Nguồn gốc của triết học - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam
Nguồn gốc của triết học - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (FC.001.03)
Trường: Học viện Ngoại giao
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết CHƯƠNG I
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, tri"t h#c ra đời ơ
c% Phương Đông và Phương Tây g.n như cùng một thời gian (kho%ng
tư th" k2 VIII đ"n th" k2 VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của
nhân loại thời C: đại. Ý thức tri"t h#c xuất hiện không ngẫu nhiên, mà có
nguồn gốc thực t" tư tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát
triển văn minh, văn hóa, khoa h#c. Con người, với kỳ v#ng được đáp ứng
nhu c.u về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra
nhNng luận thuy"t chung nhất, có tOnh hê P thống ph%n ánh th" giới xung
quanh và th" giới của chOnh con người. Tri"t h#c là dạng tri thức lS luâ P n
xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lS luận của nhân loại.
Với tOnh cách là một hình thái S thức xã hội, tri"t h#c có nguồn gốc
nhận thức và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th" giới là một nhu c.u tự nhiên, khách quan của con người. Về măt P
lịch sử, tư duy huyền thoại và tOn ngưỡng nguyên thủy là
loại hình tri"t lS đ.u tiên mà con người dùng để gi%i thOch th" giới bO ẩn
xung quanh. Người nguyên thủy k"t nối nhNng hiểu bi"t rời rạc, mơ hồ,
phi lôgOc… của mình trong các quan niệm đ.y xúc c%m và hoang tương
thành nhNng huyền thoại để gi%i thOch m#i hiện tượng. Đỉnh cao của tư
duy huyền thoại và tOn ngưỡng nguyên thủy là kho tàng nhNng câu
chuyện th.n thoại và nhNng tôn giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật
giáo, Saman giáo. Thời kỳ tri"t h#c ra đời cũng là thời kỳ suy gi%m và thu
hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo nguyên
thủy. Tri"t h#c chOnh là hình thức tư duy lS luận đ.u tiên trong lịch sử tư
tương nhân loại thay th" được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và c%i bi"n th" giới, tưng bước con người có
kinh nghiệm và có tri thức về th" giới. Ban đ.u là nhNng tri thức cụ thể,
riêng lẻ, c%m tOnh. Cùng với sự ti"n bộ của s%n xuất và đời sống, nhận
thức của con người d.n d.n đạt đ"n trình độ cao hơn trong việc gi%i thOch
th" giới một cách hệ thống, lôgOc và nhân qu%... Mối quan hệ giNa cái đã
bi"t và cái chưa bi"t là đối tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức
ngày càng quan tâm sâu sắc hơn đ"n cái chung, nhNng quy luật chung. Sự
phát triển của tư duy trưu tượng và năng lực khái quát trong quá trình
nhận thức sẽ đ"n lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về about:blank 1/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
th" giới và về vai trò của con người trong th" giới đó hình thành. Đó là
lúc tri"t h#c xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy lS luận đối lập
với các giáo lS tôn giáo và tri"t lS huyền thoại.
Vào thời C: đại, khi các loại hình tri thức còn ơ trong tình trạng t%n
mạn, dung hợp và sơ khai, các khoa h#c độc lập chưa hình thành, thì tri"t
h#c đóng vai trò là dạng nhâ P n thức lS luâ P
n t:ng hợp, gi%i quy"t tất c% các vấn đề lS luâ P
n chung về tự nhiên, xã hô P
i, tư duy. Tư bu:i đ.u lịch sử tri"t
h#c và tới tận thời kỳ Trung C:, tri"t h#c vẫn là tri thức bao trùm, là
“khoa h#c của các khoa h#c”. Trong hàng nghìn năm đó, tri"t h#c được
coi là có sứ mệnh mang trong mình m#i trO tuệ của nhân loại. Ngay c%
Cantơ, nhà tri"t h#c sáng lập ra Tri"t h#c c: điển Đức ơ th" k2 XVIII, vẫn
đồng thời là nhà khoa h#c bách khoa. Sự dung hợp đó của tri"t h#c, một
mặt ph%n ánh tình trạng chưa chOn muồi của các khoa h#c chuyên ngành,
mặt khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của chOnh tri"t h#c. Tri"t h#c
không thể xuất hiện tư m%nh đất trống, mà ph%i dựa vào các tri thức khác
để khái quát và định hướng ứng dụng. Các loại hình tri thức cụ thể ơ th"
k2 thứ VII tr.CN thực t" đã khá phong phú, đa dạng. Nhiều thành tựu mà
về sau người ta x"p vào tri thức cơ h#c, toán h#c, y h#c, nghệ thuật, ki"n
trúc, quân sự và c% chOnh trị… ơ Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức mà
đ"n nay vẫn còn khi"n con người ngạc nhiên. Gi%i phẫu h#c C: đại đã
phát hiện ra nhNng t2 lệ đặc biệt cân đối của cơ thể người và nhNng t2 lệ
này đã trơ thành nhNng “chuẩn mực vàng” trong hội h#a và ki"n trúc C:
đại góp ph.n tạo nên một số kỳ quan của th" giới1. Dựa trên nhNng tri
thức như vậy, tri"t h#c ra đời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận
thuy"t, trong đó có nhNng khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đ"n nguồn gốc nhận thức của tri"t h#c là nói đ"n sự
hình thành, phát triển của tư duy trưu tượng, của năng lực khái quát trong
nhận thức của con người. Tri thức cụ thể, riêng lẻ về th" giới đ"n một giai
đoạn nhất định ph%i được t:ng hợp, trưu tượng hóa, khái quát hóa thành
nhNng khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuy"t… đủ sức
ph: quát để gi%i thOch th" giới. Tri"t h#c ra đời đáp ứng nhu c.u đó của
nhận thức. Do nhu c.u của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các
tri thức riêng lẻ, cục bộ về th" giới, càng không thỏa mãn với cách gi%i
thOch của các tOn điều và giáo lS tôn giáo. Tư duy tri"t h#c bắt đ.u tư các
tri"t lS, tư sự khôn ngoan, tư tình yêu sự thông thái, d.n hình thành các hệ
thống nhNng tri thức chung nhất về th" giới.
Tri"t h#c chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành
được một vốn hiểu bi"t nhất định và trên cơ sơ đó, tư duy con người cũng
đã đạt đ"n trình độ có kh% năng rút ra được cái chung trong muôn vàn
nhNng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
Nguồn gốc xã hội about:blank 2/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
Tri"t h#c không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác
nói: “Tri"t h#c không treo lơ lửng bên ngoài th" giới, cũng như bộ óc
không tồn tại bên ngoài con người”2. Tri"t h#c ra đời khi nền s%n xuất xã
hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp. Tức
là khi ch" độ cộng s%n nguyên thủy tan rã, ch" độ chi"m hNu nô lệ đã
hình thành, phương thức s%n xuất dựa trên sơ hNu tư nhân về tư liệu s%n
xuất đã xác định và ơ trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp
bức giai cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều
hòa lợi Och giai cấp đủ trương thành, “tư chỗ là tôi tớ của xã hội bi"n
thành chủ nhân của xã hội”3.
Gắn liền với các hiện tượng xã hội vưa nêu là lao động trO óc đã tách
khỏi lao động chân tay. TrO thức xuất hiện với tOnh cách là một t.ng lớp xã
hội, có vị th" xã hội xác định. Vào th" k2 VII - V tr.CN, t.ng lớp quS tộc,
tăng lN, điền chủ, nhà buôn, binh lOnh… đã chú S đ"n việc h#c hành. Nhà
trường và hoạt động giáo dục đã trơ thành một nghề trong xã hội. Tri thức
toán h#c, địa lS, thiên văn, cơ h#c, pháp luật, y h#c… đã được gi%ng dạy4.
Nghĩa là t.ng lớp trO thức đã được xã hội Ot nhiều tr#ng v#ng. T.ng lớp
này có điều kiện và nhu c.u nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các
quan niệm, quan điểm thành h#c thuy"t, lS luận. NhNng người xuất sắc
trong t.ng lớp này đã hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới dạng
các quan điểm, các h#c thuy"t lS luận… có tOnh hệ thống, gi%i thOch được
sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân qu% của một đối tượng nhất
định, được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các tri"t gia (Wise
man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tương. Về mối quan
hệ giNa các tri"t gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các tri"t
gia không m#c lên như nấm tư trái đất; h# là s%n phẩm của thời đại của mình, của dân tô P
c mình, mà dòng sNa tinh t" nhất, quS giá và vô hình
được tập trung lại trong nhNng tư tương tri"t h#c”5.
Tri"t h#c xuất hiện trong lịch sử loài người với nhNng điều kiện như
vậy và chỉ trong nhNng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề nguồn
gốc xã hội của tri"t h#c. “Tri"t h#c” là thuật ngN được sử dụng l.n đ.u
tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát). Còn thuật ngN “Tri"t gia”
(Philosophos) đ.u tiên xuất hiện ơ Heraclitus (Hêraclit), dùng để chỉ
người nghiên cứu về b%n chất của sự vật6.
Như vậy, tri"t h#c chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đ"n một
trình độ tương đối cao của s%n xuất xã hội, phân công lao động xã hội
hình thành, của c%i tương đối thưa dư, tư hNu hóa tư liệu s%n xuất được
luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. Trong một xã
hội như vậy, t.ng lớp trO thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình
thành và phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để trưu
tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các
hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các h#c thuy"t, các lS luận,
các tri"t thuy"t. Với sự tồn tại mang tOnh pháp lS của ch" độ sơ hNu tư about:blank 3/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
nhân về tư liệu s%n xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, tri"t
h#c, tự nó đã mang trong mình tOnh giai cấp sâu sắc, nó công khai tOnh
đ%ng là phục vụ cho lợi Och của nhNng giai cấp, nhNng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của tri"t h#c
chỉ là sự phân chia có tOnh chất tương đối để hiểu tri"t h#c đã ra đời trong
điều kiện nào và với nhNng tiền đề như th" nào. Trong thực t" của xã hội
loài người kho%ng hơn hai nghìn năm trăm năm trước, tri"t h#c ơ Athens
hay Trung Hoa và Ấn Độ C: đại đều bắt đ.u tư sự rao gi%ng của các tri"t
gia. Không nhiều người trong số h# được xã hội thưa nhận ngay. Sự tranh
cãi và phê phán thường khá quy"t liệt ơ c% phương Đông lẫn phương Tây.
Không Ot quan điểm, h#c thuy"t ph%i mãi đ"n nhiều th" hệ sau mới được
khẳng định. Cũng có nhNng nhà tri"t h#c ph%i hy sinh mạng sống của
mình để b%o vệ h#c thuy"t, quan điểm mà h# cho là chân lS.
Thực ra nhNng bằng chứng thể hiện sự hình thành tri"t h#c hiện
không còn nhiều. Đa số tài liệu tri"t h#c thành văn thời C: đại Hy Lạp đã
mất, hoặc Ot ra cũng không còn nguyên vẹn. Thời tiền C: đại (Pre -
Classical period) chỉ sót lại một Ot các câu trOch, chú gi%i và b%n ghi tóm
lược do các tác gi% đời sau vi"t lại. Tất c% tác phẩm của Plato (Platôn),
kho%ng một ph.n ba tác phẩm của Aristotle (Arixtốt), và một số Ot tác
phẩm của Theophrastus, người k" thưa Arixtốt, đã bị thất lạc. Một số tác
phẩm chN La tinh và Hy Lạp của trường phái Epicurus (Êpiquya), chủ
nghĩa Khắc k2 (Stoicism) và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy7.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chN trit (哲) đã có tư rất sớm, và ngày nay, chN trit
hc ( 哲學) được coi là tương đương với thuật ngN của philosophia Hy
Lạp, với S nghĩa là sự truy tìm b%n chất của đối tượng nhận thức, thường
là con người, xã hội, vũ trụ và tư tương. Tri"t h#c là biểu hiện cao của trí
tuệ, là sự hiểu bi"t sâu sắc của con người về toàn bộ th" giới thiên - địa -
nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
Ở Ấn Độ, thuật ngN Dar'sana (tri"t h#c) nghĩa gốc là chiêm
ngưng, hàm S là tri thức dựa trên lS trO, là con
đưng suy ngm để dẫn
dắt con người đ"n với lẽ ph%i.
Ở phương Tây, thuật ngN “tri"t h#c” như đang được sử dụng ph: bi"n hiê P
n nay, cũng như trong tất c% các hệ thống nhà trường, chOnh
là φιλοσοφία (ti"ng Hy Lạp; được sử dụng nghĩa gốc sang các ngôn ngN
khác: Philosophy, philosophie, философия). Tri"t h#c, Philo - sophia,
xuất hiện ơ Hy Lạp C: đại, với nghĩa là yêu mn s thông thái. Người Hy
Lạp C: đại quan niệm, philosophia vưa mang nghĩa là gi%i thOch vũ trụ,
định hướng nhận thức và hành vi, vưa nhấn mạnh đ"n khát v#ng tìm ki"m chân lS của con người. about:blank 4/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
Như vậy, c% ơ phương Đông và phương Tây, ngay tư đ.u, tri"t h#c đã
là hoạt động tinh th.n bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trưu
tượng hóa và khái quát hóa rất cao. Tri"t h#c nhìn nhận và đánh giá đối
tượng xuyên qua thực t", xuyên qua hiện tượng quan sát được về con
người và vũ trụ. Ngay c% khi tri"t h#c còn bao gồm trong nó tất c% m#i
thành tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với tOnh cách là một .
hình thái ý th%c xã hội
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, tri"t h#c nào cũng có
tham v#ng xây dựng nên bức tranh t:ng quát nhất về th" giới và về con
người. Nhưng khác với các loại hình tri thức xây dựng th" giới quan dựa
trên niềm tin và quan niệm tương tượng về th" giới, tri"t h#c sử dụng các
công cụ lS tOnh, các tiêu chuẩn lôgOc và nhNng kinh nghiệm mà con người
đã khám phá thực tại, để diễn t% th" giới và khái quát th" giới quan bằng
lS luận. TOnh đặc thù của nhận thức tri"t h#c thể hiện ơ đó8.
Bách khoa thư Britannica định nghĩa, “Tri"t h#c là sự xem xét lS tOnh,
trưu tượng và có phương pháp về thực tại với tOnh cách là một chỉnh thể
hoặc nhNng khOa cạnh nền t%ng của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự
truy vấn tri"t h#c (Philosophical Inquyry) là thành ph.n trung tâm của
lịch sử trO tuệ của nhiều nền văn minh”9.
“Bách khoa thư tri"t h#c mới” của Viện Tri"t h#c Nga xuất b%n năm
2001 vi"t: “Tri"t h#c là hình thức đặc biệt của nhận thức và S thức xã hội
về th" giới, được thể hiện thành hệ thống tri thức về nhNng nguyên tắc cơ
b%n và nền t%ng của tồn tại người, về nhNng đặc trưng b%n chất nhất của
mối quan hệ giNa con người với tự nhiên, với xã hội và với đời sống tinh th.n”10.
Có nhiều định nghĩa về tri"t h#c, nhưng các định nghĩa thường bao
hàm nhNng nội dung chủ y"u sau:
- Tri"t h#c là một hình thái S thức xã hội.
- Khách thể khám phá của tri"t h#c là th" giới (gồm c% th" giới bên
trong và bên ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Tri"t h#c gi%i thOch tất c% m#i sự vật, hiện tượng, quá trình và quan
hệ của th" giới, với mục đOch tìm ra nhNng quy luật ph: bi"n nhất chi
phối, quy định và quy"t định sự vận động của th" giới, của con người và của tư duy.
- Với tOnh cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa h#c
và khác biệt với tôn giáo, tri thức tri"t h#c mang tOnh hệ thống, lôgOc và
trưu tượng về th" giới, bao gồm nhNng nguyên tắc cơ b%n, nhNng đặc
trưng b%n chất và nhNng quan điểm nền t%ng về m#i tồn tại.
- Tri"t h#c là hạt nhân của th" giới quan.
Tri"t h#c là hình thái đặc biệt của S thức xã hội, được thể hiện thành
hệ thống các quan điểm lS luận chung nhất về th" giới, về con người và
về tư duy của con người trong th" giới ấy. about:blank 5/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
Với sự ra đời của Tri"t h#c Mác - Lênin, trit hc là hệ thống quan
điểm lí luận chung nhất về th giới và vị trí con ngưi trong th giới đó,
là khoa hc về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của t
nhiên, xã hội và tư duy.
Tri"t h#c khác với các khoa h#c khác ơ tính đặc thù của hệ thống tri
th%c khoa hc và phương pháp nghiên c%u. Tri thức khoa h#c tri"t h#c
mang tOnh khái quát cao dựa trên sự trưu tượng hóa sâu sắc về th" giới, về
b%n chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên cứu của tri"t h#c là
xem xét th" giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giNa các y"u tố và
tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Tri"t h#c là
sự diễn t% th" giới quan bằng lO luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng
cách tri"t h#c ph%i dựa trên cơ sơ t:ng k"t toàn bộ lịch sử của khoa h#c và
lịch sử của b%n thân tư tương tri"t h#c.
Không ph%i m#i tri"t h#c đều là khoa h#c. Song các h#c thuy"t tri"t
h#c đều có đóng góp Ot nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa
h#c tri"t h#c trong lịch sử; là nhNng “vòng khâu”, nhNng “mắt khâu” trên
“đường xoáy ốc” vô tận của lịch sử tư tương tri"t h#c nhân loại. Trình độ
khoa h#c của một h#c thuy"t tri"t h#c phụ thuộc vào sự phát triển của đối
tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận thức và của b%n
thân tri"t h#c, trên thực t", nội dung của đối tượng của tri"t h#c cũng thay
đ:i trong các trường phái tri"t h#c khác nhau.
Đối tượng của tri"t h#c là các quan hệ ph: bi"n và các quy luật chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay tư khi ra đời, tri"t h#c đã được xem là hình thái cao nhất của tri
thức, bao hàm trong nó tri thức của tất c% các lĩnh vực mà mãi về sau, tư
th" k2 XV - XVII, mới d.n tách ra thành các ngành khoa h#c riêng. “Nền
tri"t h#c tự nhiên” là khái niệm chỉ tri"t h#c ơ phương Tây thời kỳ còn
bao gồm trong nó tất c% nhNng tri thức mà con người có được, trước h"t
là các tri thức thuộc khoa h#c tự nhiên sau này như toán h#c, vật lS h#c,
thiên văn h#c... Theo S. Hawking, I. Cantơ là người đứng ơ đỉnh cao nhất
trong số các nhà tri"t h#c vĩ đại của nhân loại - nhNng người coi “toàn bộ
ki"n thức của loài người trong đó có khoa h#c tự nhiên là thuộc lĩnh vực
của h#”11. Đây là nguyên nhân làm n%y sinh quan niệm vưa tOch cực vưa tiêu cực rằng,
trit hc là khoa hc của mi khoa hc.
Ở thời kỳ Hy Lạp C: đại, nền tri"t h#c tự nhiên đã đạt được nhNng
thành tựu vô cùng rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó,
- như đánh giá của Ph.Ăngghen - đã có m.m mống và đang n%y nơ h.u
h"t tất c% các loại th" giới quan sau này”12. Ảnh hương của tri"t h#c Hy
Lạp C: đại còn in đậm dấu ấn đ"n sự phát triển của tư tương tri"t h#c ơ about:blank 6/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
Tây Âu mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn của việc
gia nhập Cộng đồng châu Âu.
Ở Tây Âu thời Trung c:, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm m#i
lĩnh vực đời sống xã hội thì tri"t h#c trơ thành nô lệ của th.n h#c.
Nền trit hc t nhiên bị thay bằng nền trit hc kinh viện. Tri"t h#c trong
g.n thiên niên k2 đêm trường Trung c: chịu sự quy định và chi phối của
hệ tư tương Kitô giáo. Đối tượng của tri"t h#c Kinh viện chỉ tập trung vào
các chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục… - nhNng nội
dung nặng về tư biện, mặc kh%i hoặc chú gi%i các tOn điều phi th" tục.
Ph%i đ"n sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa h#c Tây Âu th"
k2 XV, XVI mới d.n phục hưng, tạo cơ sơ tri thức cho sự phát triển mới của tri"t h#c.
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ s%n xuất tư b%n chủ
nghĩa, để đáp ứng các yêu c.u của thực tiễn, đặc biệt yêu c.u của s%n xuất
công nghiệp, các bộ môn khoa h#c chuyên ngành, trước h"t là các khoa
h#c thực nghiệm đã ra đời. NhNng phát hiện lớn về địa lS và thiên văn
cùng nhNng thành tựu khác của khoa h#c thực nghiệm th" k2 XV - XVI
đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giNa khoa h#c, tri"t h#c duy vật với chủ nghĩa
duy tâm và tôn giáo. Vấn đề đối tượng của tri"t h#c bắt đ.u được đặt ra.
NhNng đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật th" k2 XVII - XVIII đã xuất
hiện ơ Anh, Pháp, Hà Lan với nhNng đại biểu tiêu biểu như F.Bacon,
T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius (Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)...
V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật Pháp thời kỳ
này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử tri"t h#c trước
Mác. Ông vi"t: “Trong suốt c% lịch sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào
cuối th" k2 XVIII, ơ nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quy"t chi"n
chống tất c% nhNng rác rươi của thời Trung C:, chống ch" độ phong ki"n
trong các thi"t ch" và tư tương, chỉ có chủ nghĩa duy vật là tri"t h#c duy
nhất triệt để, trung thành với tất c% m#i h#c thuy"t của khoa h#c tự nhiên,
thù địch với mê tOn, với thói đạo đức gi%, v.v.”13. Bên cạnh chủ nghĩa duy
vật Anh và Pháp th" k2 XVII - XVIII, tư duy tri"t h#c cũng phát triển
mạnh trong các h#c thuy"t tri"t h#c duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và
Hegel (Hêghen), đại biểu xuất sắc của tri"t h#c c: điển Đức.
Tri"t h#c tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa h#c, nhưng sự phát
triển của các khoa h#c chuyên ngành cũng tưng bước xóa bỏ vai trò của
tri"t h#c tự nhiên cũ, làm phá s%n tham v#ng của tri"t h#c muốn đóng vai
trò “khoa h#c của các khoa h#c”. Tri"t h#c Hêghen là h#c thuy"t tri"t h#c
cuối cùng thể hiện tham v#ng đó. Hêghen tự coi tri"t h#c của mình là một
hệ thống nhận thức ph: bi"n, trong đó nhNng ngành khoa h#c riêng biệt
chỉ là nhNng mắt khâu phụ thuộc vào tri"t h#c, là lôgOc h#c ứng dụng.
Hoàn c%nh kinh t" - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa h#c
vào đ.u th" k2 XIX đã dẫn đ"n sự ra đời của tri"t h#c Mác. Đoạn tuyệt
triệt để với quan niệm tri"t h#c là “khoa h#c của các khoa h#c”, tri"t h#c about:blank 7/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình là tip t=c gi>i quyt mối
quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý th%c trên lập trưng
duy vật triệt để và nghiên c%u những quy luật chung nhất của t nhiên,
xã hội và tư duy. Các nhà tri"t h#c mác xOt về sau đã đánh giá, với Mác,
l.n đ.u tiên trong lịch sử, đối tượng của tri"t h#c được xác lập một cách hợp lS.
Vấn đề tư cách khoa h#c của tri"t h#c và đối tượng của nó đã gây ra
nhNng cuộc tranh luận kéo dài cho đ"n hiện nay. Nhiều h#c thuy"t tri"t
h#c hiện đại ơ phương Tây muốn tư bỏ quan niệm truyền thống về tri"t
h#c, xác định đối tượng nghiên cứu riêng cho mình như mô t% nhNng hiện
tượng tinh th.n, phân tOch ngN nghĩa, chú gi%i văn b%n...
Mặc dù vậy, cái chung trong các h#c thuy"t tri"t h#c là nghiên cứu
nhNng vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối
quan hệ của con người, của tư duy con người nói riêng với th" giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan
Nhu c.u tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bi"t
đ"n tận cùng, sâu sắc và toàn diện về m#i hiện tượng, sự vật, quá trình.
Nhưng tri thức mà con người và c% loài người ơ thời nào cũng lại có hạn,
là ph.n quá nhỏ bé so với th" giới c.n nhận thức vô tận bên trong và bên
ngoài con người. Đó là tình huống có vấn đề (Problematic Situation) của
m#i tranh luận tri"t h#c và tôn giáo. Bằng trO tuệ duy lS, kinh nghiệm và
sự mẫn c%m của mình, con người buộc ph%i xác định nhNng quan điểm về
toàn bộ th" giới làm cơ sơ để định hướng cho nhận thức và hành động của
mình. Đó chOnh là th" giới quan. Tương tự như các tiên đề, với th" giới
quan sự chứng minh nào cũng không đủ căn cứ, trong khi niềm tin lại mách b%o độ tin cậy.
“Th" giới quan” là khái niệm có gốc ti"ng Đức “Weltanschauung” l.n
đ.u tiên được I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng l c
phán đoán (Kritik der Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th" giới quan sát
được với nghĩa là th" giới trong sự c%m nhận của con người. Sau đó,
F.Schelling đã b: sung thêm cho khái niệm này một nội dung quan tr#ng
là, khái niệm th" giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ đồ xác định về
th" giới, một sơ đồ mà không c.n tới một sự gi%i thOch lS thuy"t nào c%.
ChOnh theo nghĩa này mà Hêghen đã nói đ"n “th" giới quan đạo đức”,
J.Goethe nói đ"n “th" giới quan thơ ca”, còn L.Ranke - “th" giới quan tôn
giáo”14. Kể tư đó, khái niệm th" giới quan như cách hiểu ngày nay đã ph:
bi"n trong tất c% các trường phái tri"t h#c.
Khái niệm th giới quan hiểu một cách ngắn g#n là hệ thống quan
điểm của con người về th" giới. Có thể định nghĩa: Th giới quan là khái
niệm trit hc chỉ hệ thống các tri th%c, quan điểm, tình c>m, niềm tin, lý about:blank 8/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
tưởng xác định về th giới và về vị trí của con ngưi (bao hàm c> cá
nhân, xã hội và nhân loại) trong th giới đó. Th giới quan quy định các
nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận th%c và hoạt động
th c tiễn của con ngưi.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th" giới”, “C%m nhận về th"
giới”, “Nhận thức chung về cuộc đời”… khá g.n gũi với khái niệm th"
giới quan. Th" giới quan thường được coi là bao hàm trong nó nhân sinh
quan - vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về đời sống với các
nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
NhNng thành ph.n chủ y"u của th" giới quan là tri thức, niềm tin và
lS tương. Trong đó tri thức là cơ sơ trực ti"p hình thành th" giới quan,
nhưng tri thức chỉ gia nhập th" giới quan khi đã được kiểm nghiệm Ot
nhiều trong thực tiễn và trơ thành niềm tin. LS tương là trình độ phát triển
cao nhất của th" giới quan. Với tOnh cách là hệ quan điểm chỉ dẫn tư duy
và hành động, th" giới quan là phương thức để con người chi"m lĩnh hiện
thực, thi"u th" giới quan, con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của tư duy, th" giới quan thể hiện dưới nhiều
hình thức đa dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách
khác nhau. Chẳng hạn, th" giới quan tôn giáo, th" giới quan khoa h#c và
th" giới quan tri"t h#c. Ngoài ba hình thức chủ y"u này, còn có thể có th"
giới quan huyền thoại (mà một trong nhNng hình thức thể hiện tiêu biểu
của nó là thần thoại Hy Lạp); theo nhNng căn cứ phân chia khác, th" giới
quan còn được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người,
hoặc th" giới quan kinh nghiệm, th" giới quan thông thường…15.
Th" giới quan chung nhất, ph: bi"n nhất, được sử dụng (một cách S
thức hoặc không S thức) trong m#i ngành khoa h#c và trong toàn bộ đời
sống xã hội là th" giới quan tri"t h#c.
Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói tri"t h#c là hạt nhân của th" giới quan, bơi th% nhất, b%n thân tri"t
h#c chOnh là th" giới quan. Th% hai, trong các th" giới quan khác như th"
giới quan của các khoa h#c cụ thể, th" giới quan của các dân tộc, hay các
thời đại… tri"t h#c bao giờ cũng là thành ph.n quan tr#ng, đóng vai trò là
nhân tố cốt lõi. Th% ba, với các loại th" giới quan tôn giáo, th" giới quan
kinh nghiệm hay th" giới quan thông thường…, tri"t h#c bao giờ cũng có
%nh hương và chi phối, dù có thể không tự giác. , th" giới quan tri"t Th% tư
h#c như th" nào sẽ quy định các th" giới quan và các quan niệm khác như th".
Th" giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại
th" giới quan đã tưng có trong lịch sử. Vì th" giới quan này đòi hỏi th"
giới ph%i được xem xét trong dựa trên nhNng nguyên lS về mối liên hệ
ph: bi"n và nguyên lS về sự phát triển. Tư đây, th" giới và con người about:blank 9/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển.
Th" giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa h#c, niềm tin
khoa h#c và lS tương cách mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, nhNng quan điểm th" giới quan
luôn có xu hướng được lS tương hóa, thành nhNng khuôn mẫu văn hóa
điều chỉnh hành vi. Ý nghĩa to lớn của th" giới quan thể hiện trước h"t là ơ điểm này.
Th" giới quan đóng vai trò đặc biệt quan tr#ng trong cuộc sống của
con người và xã hội loài người. Bơi lẽ, thứ nhất, nhNng vấn đề được tri"t
h#c đặt ra và tìm lời gi%i đáp trước h"t là nhNng vấn đề thuộc th" giới
quan. Thứ hai, th" giới quan đúng đắn là tiền đề quan tr#ng để xác lập
phương thức tư duy hợp lS và nhân sinh quan tOch cực trong khám phá và
chinh phục th" giới. Trình độ phát triển của th" giới quan là tiêu chO quan
tr#ng đánh giá sự trương thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng
đồng xã hội nhất định.
Th" giới quan tôn giáo cũng là th" giới quan chung nhất, có S nghĩa
ph: bi"n đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng
do b%n chất là đặt niềm tin vào các tOn điều, coi tOn ngưỡng cao hơn lS trO,
phủ nhận tOnh khách quan của tri thức khoa h#c, nên không được ứng
dụng trong khoa h#c và thường dẫn đ"n sai l.m, tiêu cực trong hoạt động
thực tiễn. Th" giới quan tôn giáo phù hợp hơn với nhNng trường hợp con
người gi%i thOch thất bại của mình. Trên thực t", cũng không Ot nhà khoa
h#c sùng đạo mà vẫn có phát minh, nhưng với nhNng trường hợp này,
m#i gi%i thOch bằng nguyên nhân tôn giáo đều không thuy"t phục; c.n
ph%i lS gi%i kỹ lưỡng hơn và sâu sắc hơn bằng nhNng nguyên nhân vượt
ra ngoài giới hạn của nhNng tOn điều.
Không Ot người, trong đó có các nhà khoa h#c chuyên ngành, thường
định ki"n với tri"t h#c, không thưa nhận tri"t h#c có %nh hương hay chi
phối th" giới quan của mình. Tuy th", với tOnh cách là một loại tri thức vĩ
mô, gi%i quy"t các vấn đề chung nhất của đời sống, ẩn giấu sâu trong mỗi
suy nghĩ và hành vi của con người, nên tư duy tri"t h#c lại là một thành tố
hNu cơ trong tri thức khoa h#c cũng như trong tri thức thông thường, là
chỗ dựa tiềm thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có
hiểu bi"t ơ trình độ nào và thưa nhận đ"n đâu vai trò của tri"t h#c. Nhà
khoa h#c và c% nhNng người Ot h#c, không có cách nào tránh được việc
ph%i gi%i quy"t các quan hệ ngẫu nhiên - tất y"u hay nhân qu% trong hoạt
động của h#, c% trong hoạt động khoa h#c chuyên sâu cũng như trong đời
sống thường ngày. Nghĩa là, dù hiểu bi"t sâu hay nông cạn về tri"t h#c,
dù yêu thOch hay ghét bỏ tri"t h#c, con người vẫn bị chi phối bơi tri"t h#c,
tri"t h#c vẫn có mặt trong th" giới quan của mỗi người. Vấn đề chỉ là thứ
tri"t h#c nào sẽ chi phối con người trong hoạt động của h#, đặc biệt trong
nhNng phát minh, sáng tạo hay trong xử lS nhNng tình huống gay cấn của đời sống. about:blank 10/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
Với các nhà khoa h#c, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của
tự nhiên” đã vi"t: “NhNng ai phỉ báng tri"t h#c nhiều nhất lại chOnh là
nhNng kẻ nô lệ của nhNng tàn tOch thông tục hóa, tồi tệ nhất của nhNng
h#c thuy"t tri"t h#c tồi tệ nhất… Dù nhNng nhà khoa h#c tự nhiên có làm
gì đi nNa thì h# cũng vẫn bị tri"t h#c chi phối. Vấn đề chỉ ơ chỗ h# muốn
bị chi phối bơi một thứ tri"t h#c tồi tệ hợp mốt hay h# muốn được hướng
dẫn bơi một hình thức tư duy lS luận dựa trên sự hiểu bi"t về lịch sử tư
tương và nhNng thành tựu của nó”16.
Như vậy, tri"t h#c với tOnh cách là hạt nhân lS luận, trên thực t", chi
phối m#i th" giới quan, dù người ta có chú S và thưa nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Tri"t h#c, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi gi%i
quy"t các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc ph%i gi%i quy"t một vấn đề có
S nghĩa nền t%ng và là điểm xuất phát để gi%i quy"t tất c% nhNng vấn đề
còn lại - vấn đề về mối quan hệ giNa vật chất với S thức. Đây chOnh
là vấn đề cơ b>n của
tri"t h#c. Ph.Ăngghen vi"t: “Vấn đề cơ b%n lớn của
m#i tri"t h#c, đặc biệt là của tri"t h#c hiện đại, là vấn đề quan hệ giNa tư duy với tồn tại”17.
Bằng kinh nghiệm hay bằng lS trO, con người rốt cuộc đều ph%i thưa
nhận rằng, hóa ra tất c% các hiện tượng trong th" giới này chỉ có thể, hoặc
là hiện tượng vật chất, tồn tại bên ngoài và độc lập S thức con người,
hoặc là hiện tượng thuộc tinh th.n, S thức của chOnh con người. NhNng
đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền bO, hay phức tạp như linh hồn, đấng
siêu nhiên, linh c%m, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark,
hạt Strangelet, hay trường (Sphere)…, tất th%y cho đ"n nay vẫn không
ph%i là hiện tượng gì khác nằm ngoài vật chất và S thức. Để gi%i quy"t
được các vấn đề chuyên sâu của tưng h#c thuy"t về th" giới, thì câu hỏi
đặt ra đối với tri"t h#c trước h"t vẫn là: Th" giới tồn tại bên ngoài tư duy
con người có quan hệ như th" nào với th" giới tinh th.n tồn tại trong S
thức con người? Con người có kh% năng hiểu bi"t đ"n đâu về sự tồn tại
thực của th" giới? Bất kỳ trường phái tri"t h#c nào cũng không thể l%ng
tránh gi%i quy"t vấn đề này - mối quan hệ giữa vật chất và ý th%c, giữa tồn tại và tư duy.
Khi gi%i quy"t vấn đề cơ b%n, mỗi tri"t h#c không chỉ xác định nền
t%ng và điểm xuất phát của mình để gi%i quy"t các vấn đề khác mà thông
qua đó, lập trường, th" giới quan của các h#c thuy"t và của các tri"t gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ b%n của tri"t h#c có hai mặt, tr% lời hai câu hỏi lớn.
Mặt th% nhất: GiNa S thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quy"t định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân
cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang c.n ph%i gi%i about:blank 11/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
thOch, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh th.n đóng vai trò là cái quy"t định.
Mặt th% hai: Con người có kh% năng nhận thức được th" giới hay
không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có
dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr% lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà tri"t h#c và
của trường phái tri"t h#c, xác định việc hình thành các trường phái lớn của tri"t h#c.
b. Chủ ngh4a duy vật và chủ ngh4a duy tâm
Việc gi%i quy"t mặt thứ nhất của vấn đề cơ b%n của tri"t h#c đã chia
các nhà tri"t h#c thành hai trường phái lớn. NhNng người cho rằng vật
chất, giới tự nhiên là cái có trước và quy"t định S thức của con người
được g#i là các nhà duy vật. H#c thuy"t của h# hợp thành các môn phái
khác nhau của chủ nghĩa duy vật, gi%i thOch m#i hiện tượng của th" giới
này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của m#i vận
động của th" giới này là nguyên nhân vật chất. Ngược lại, nhNng người
cho rằng S thức, tinh th.n, S niệm, c%m giác là cái có trước giới tự nhiên,
được g#i là các nhà duy tâm. Các h#c thuy"t của h# hợp thành các phái
khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương gi%i thOch toàn bộ th" giới
này bằng các nguyên nhân tư tương, tinh th.n - nguyên nhân tận cùng của
m#i vận động của th" giới này là nguyên nhân tinh th.n.
- Chủ nghPa duy vật: Cho đ"n nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể
hiện dưới ba hình thức cơ b%n: chủ nghPa duy vật chất phác, chủ nghPa
duy vật siêu hình và chủ nghPa duy vật biện ch%ng.
+ Chủ nghPa duy vật chất phác là
k"t qu% nhận thức của các nhà tri"t
h#c duy vật thời C: đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thưa nhận tOnh thứ
nhất của vật chất nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ
thể của vật chất và đưa ra nhNng k"t luận mà về sau người ta thấy mang
nặng tOnh trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch" do trình độ nhận
thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật
chất phác thời C: đại về cơ b%n là đúng vì nó đã lấy b%n thân giới tự
nhiên để gi%i thOch th" giới, không viện đ"n Th.n linh, Thượng đ" hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Chủ nghPa duy vật siêu hình là
hình thức cơ b%n thứ hai trong lịch
sử của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ơ các nhà tri"t h#c th" k2 XV
đ"n th" k2 XVIII và điển hình là ơ th" k2 thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ
mà cơ h#c c: điển đạt được nhNng thành tựu rực rỡ nên trong khi ti"p tục
phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời C: đại, chủ nghĩa duy vật
giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu
hình, cơ giới - phương pháp nhìn th" giới như một cỗ máy kh:ng lồ mà
mỗi bộ phận tạo nên th" giới đó về cơ b%n là ơ trong trạng thái biệt lập và
tĩnh tại. Tuy không ph%n ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ
nghĩa duy vật siêu hình đã góp ph.n không nhỏ vào việc đẩy lùi th" giới about:blank 12/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là ơ thời kỳ chuyển ti"p tư đêm trường
Trung c: sang thời Phục hưng.
+ Chủ nghPa duy vật biện ch%ng là
hình thức cơ b%n thứ ba của chủ
nghĩa duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào nhNng năm 40 của
th" k2 XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Với sự k" thưa tinh hoa của
các h#c thuy"t tri"t h#c trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu của
khoa h#c đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay tư khi mới ra
đời đã khắc phục được hạn ch" của chủ nghĩa duy vật chất phác thời C:
đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ
nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ ph%n ánh hiện
thực đúng như chOnh b%n thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hNu hiệu
giúp nhNng lực lượng ti"n bộ trong xã hội c%i tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghPa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghPa
duy tâm chủ quan và chủ nghPa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghPa duy tâm chủ quan thưa
nhận tOnh thứ nhất của ý th%c
con ngưi. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ
nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định m#i sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của nhNng c%m giác.
+ Chủ nghPa duy tâm khách quan cũng
thưa nhận tOnh thứ nhất của S
thức nhưng coi đó là là th% tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc
lập với con người. Thực thể tinh th.n khách quan này thường được g#i
bằng nhNng cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính th giới, v.v..
Chủ nghĩa duy tâm tri"t h#c cho rằng S thức, tinh th.n là cái có trước
và s%n sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã thưa
nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th"
giới. Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các h#c thuy"t duy tâm làm cơ sơ
lS luận, luận chứng cho các quan điểm của mình, tuy có sự khác nhau
đáng kể giNa chủ nghĩa duy tâm tri"t h#c với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
Trong th" giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ sơ chủ y"u và đóng vai trò
chủ đạo đối với vận động. Còn chủ nghĩa duy tâm tri"t h#c lại là s%n
phẩm của tư duy lS tOnh dựa trên cơ sơ tri thức và năng lực mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai l.m cố S của chủ nghĩa duy tâm
bắt nguồn tư cách xem xét phi"n diện, tuyệt đối hóa, th.n thánh hóa một
mặt, một đặc tOnh nào đó của quá trình nhận thức mang tOnh biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn có
nguồn gốc xã hội. Sự tách rời lao động trO óc với lao động chân tay và địa
vị thống trị của lao động trO óc đối với lao động chân tay trong các xã hội
trước đây đã tạo ra quan niệm về vai trò quy"t định của nhân tố tinh th.n.
Trong lịch sử, giai cấp thống trị và nhiều lực lượng xã hội đã tưng ủng hộ, about:blank 13/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền t%ng lS luận cho nhNng quan điểm
chOnh trị - xã hội của mình.
H#c thuy"t tri"t h#c nào thưa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật
chất hoặc tinh th.n) là b%n nguyên (nguồn gốc) của th" giới, quy"t định
sự vận động của th" giới được g#i là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận
duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử tri"t h#c cũng có nhNng nhà tri"t h#c gi%i thOch th" giới
bằng c% hai b%n nguyên vật chất và tinh th.n, xem vật chất và tinh th.n là
hai b%n nguyên có thể cùng quy"t định nguồn gốc và sự vận động của th"
giới. H#c thuy"t tri"t h#c như vậy được g#i là nhị nguyên luận (điển hình
như Descartes). NhNng người nhị nguyên luận thường là nhNng người,
trong trường hợp gi%i quy"t một vấn đề nào đó, ơ vào một thời điểm nhất
định, là người duy vật, nhưng ơ vào một thời điểm khác, và khi gi%i quy"t
một vấn đề khác, lại là người duy tâm. Song, xét đ"n cùng nhị nguyên
luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, nhNng quan điểm, h#c phái tri"t h#c thực ra là rất phong
phú và đa dạng. Nhưng dù đa dạng đ"n mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai
lập trường cơ b%n. Trit hc do vậy được chia thành hai trưng phái
chính: chủ nghPa duy vật và chủ nghPa duy tâm. Lịch sử tri"t h#c do vậy
cũng chủ y"u là lịch sử đấu tranh của hai trường phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)
Đây là k"t qu% của cách gi%i quy"t mặt thứ hai vấn đề cơ b%n của tri"t
h#c. Với câu hỏi “Con người có thể nhận thức được th" giới hay không?”,
tuyệt đại đa số các nhà tri"t h#c (c% duy vật và duy tâm) tr% lời một cách
khẳng định: thưa nhận kh% năng nhận thức được th" giới của con người.
H#c thuy"t tri"t h#c khẳng định kh% năng nhận thức của con người
được g#i là thuyt Kh> tri (Gnosticism,
Thuy"t có thể bi"t). Thuy"t kh%
tri khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được b%n chất của sự
vật. Nói cách khác, c%m giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung S thức
mà con người có được về sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với b%n thân sự vật.
H#c thuy"t tri"t h#c phủ nhận kh% năng nhận thức của con người
được g#i là thuyt không thể bit (bất kh> tri). Theo thuy"t này, con
người, về nguyên tắc, không thể hiểu được b%n chất của đối tượng. K"t
qu% nhận thức mà loài người có được, theo thuy"t này, chỉ là hình thức bề
ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình %nh, tOnh chất, đặc
điểm… của đối tượng mà các giác quan của con người thu nhận được
trong quá trình nhận thức, cho dù có tOnh xác thực, cũng không cho phép
con người đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không ph%i là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh% tri không tuyệt đối phủ nhận nhNng thực tại siêu nhiên hay
thực tại được c%m giác của con người, nhưng vẫn khẳng định S thức con
người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có, vì about:blank 14/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
m#i thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người về th"
giới. Thuy"t Bất kh% tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, mà là chỉ phủ
nhận kh% năng vô hạn của nhận thức.
Thuật ngN “bất kh% tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bơi
Thomas Henry Huxley (1825 - 1895), nhà tri"t h#c tự nhiên người Anh,
người đã khái quát thực chất của lập trường này tư các tư tương tri"t h#c
của D. Hume và I. Cantơ. Đại biểu điển hình cho nhNng nhà tri"t h#c bất
kh% tri cũng chOnh là Hume và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đ"n thuy"t bất kh% tri là sự ra đời của trào lưu hoài
nghi luận tư tri"t h#c Hy Lạp C: đại. NhNng người theo trào lưu này
nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt
được và cho rằng con người không thể đạt đ"n chân lS khách quan. Tuy
cực đoan về mặt nhận thức, nhưng Hoài nghi luận thời Phục hưng đã giN
vai trò quan tr#ng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tương và quyền uy
của Giáo hội Trung c:. Hoài nghi luận thưa
nhận sự hoài nghi đối với c%
Kinh thánh và các tOn điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh% tri đã có trong tri"t h#c ngay tư Epicurus (341 -
270 tr.CN) khi ông đưa ra nhNng luận thuy"t chống lại quan niệm đương
thời về chân lS tuyệt đối. Nhưng ph%i đ"n Cantơ, bất kh% tri mới trơ thành
h#c thuy"t tri"t h#c có %nh hương sâu rộng đ"n tri"t h#c, khoa h#c và
th.n h#c châu Âu. Trước Cantơ, Hume quan niệm tri thức con người chỉ
dưng ơ trình độ kinh nghiệm. Chân lS ph%i phù hợp với kinh nghiệm.
Hume phủ nhận nhNng sự trưu tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là
nhNng khái quát có giá trị. Nguyên tắc kinh nghiệm (Principle of
Experience) của Hume thực ra có S nghĩa đáng kể cho sự xuất hiện của
các khoa h#c thực nghiệm. Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa kinh ngiệm đ"n
mức phủ nhận các thực tại siêu nhiên, đã khi"n Hume rơi vào bất kh% tri.
Mặc dù quan điểm bất kh% tri của Cantơ không phủ nhận các thực tại
siêu nhiên như Hume, nhưng với thuy"t về Vật t (Ding nó an sich),
Cantơ đã tuyệt đối hóa sự bO ẩn của đối tượng được nhận thức. Cantơ cho
rằng con người không thể có được nhNng tri thức đúng đắn, chân thực,
b%n chất về nhNng thực tại nằm ngoài kinh nghiệm kh% giác (Verstand).
Việc khẳng định về sự bất lực của trO tuệ trước th" giới thực tại đã làm
nên quan điểm bất kh% tri vô cùng độc đáo của Cantơ.
Trong lịch sử tri"t h#c, thuy"t Bất kh% tri và quan niệm Vật t nó của
Cantơ đã bị Feuerbach (Phoiơbắc) và Hêghen phê phán gay gắt. Trên
quan điểm duy vật biện chứng, Ph.Ăngghen ti"p tục phê phán Cantơ, khi
khẳng định kh% năng nhận thức vô tận của con người. Theo Ph.Ăngghen,
con người có thể nhận thức được và nhận thức được một cách đúng đắn
b%n chất của m#i sự vật và hiện tượng. Không có một ranh giới nào
của Vật t nó mà nhận thức của con người không thể vượt qua được. Ông
vi"t: “N"u chúng ta có thể minh chứng được tOnh chOnh xác của quan
điểm của chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó, bằng cách tự chúng about:blank 15/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo ra nó tư nhNng điều kiện của nó, và
hơn nNa, còn bắt nó ph%i phục vụ mục đOch của chúng ta, thì sẽ không
còn có cái “vật tự nó” không thể nắm được của Cantơ nNa”18.
NhNng người theo Kh% tri luận tin tương rằng, nhận thức là một quá
trình không ngưng đi sâu khám phá b%n chất sự vật. Với quá trình đó, Vật
tự nó sẽ buộc ph%i bi"n thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử tri"t h#c
được dùng theo một số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của tư “biện
chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lS bằng cách phát hiện mâu
thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng). Nghĩa xuất phát của tư “siêu
hình” là dùng để chỉ tri"t h#c, với tOnh cách là khoa h#c siêu c%m tOnh, phi
thực nghiệm (Do Arixtốt dùng)
Trong tri"t h#c hiện đại, đặc biệt là tri"t h#c mác xOt, chúng được
dùng, trước h"t để chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau,
đó là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
Sự đối lập giữa hai phương pháp tư duy
Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng ơ trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi
các quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng ơ trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với
trạng thái tĩnh nhất thời đó. Thưa nhận sự bi"n đ:i chỉ là sự bi"n đ:i về số
lượng, về các hiện tượng bề ngoài. Nguyên nhân của sự bi"n đ:i coi là
nằm ơ bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp lS của nó tư trong khoa h#c
c: điển. Muốn nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước h"t con người
ph%i tách đối tượng ấy ra khỏi nhNng liên hệ nhất định và nhận thức nó ơ
trạng thái không bi"n đ:i trong một không gian và thời gian xác định. Đó
là phương pháp được đưa tư toán h#c và vật lS h#c c: điển vào các khoa
h#c thực nghiệm và vào tri"t h#c. Song phương pháp siêu hình chỉ có tác
dụng trong một phạm vi nhất định bơi hiện thực khách quan, trong b%n
chất của nó, không rời rạc và không ngưng đ#ng như phương pháp tư duy này quan niệm.
Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc gi%i quy"t các vấn đề
có liên quan đ"n cơ h#c c: điển. Nhưng khi mơ rộng phạm vi khái quát
sang gi%i quy"t các vấn đề về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận
thức rơi vào phương pháp luận siêu hình. Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, phương
pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy nhNng sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy
mối liên hệ qua lại giNa nhNng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của about:blank 16/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
nhNng sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của
nhNng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của nhNng sự vật ấy mà
quên mất sự vận động của nhNng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rưng”19.
Phương pháp biện ch%ng
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph: bi"n vốn có của nó.
Đối tượng và các thành ph.n của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, %nh
hương nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
+ Nhận thức đối tượng ơ trạng thái luôn vận động bi"n đ:i, nằm trong
khuynh hướng ph: quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ:i c%
về lượng và c% về chất của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận
động, thay đ:i đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập của mâu thuẫn nội
tại của b%n thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy
nhNng sự vật riêng biệt mà còn thấy c% mối liên hệ giNa chúng, không chỉ
thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy c% sự sinh thành, phát triển và sự
tiêu vong của sự vật, không chỉ thấy trạng thái tĩnh của sự vật mà còn
thấy c% trạng thái động của nó. Ph.Ăngghen nhận xét, tư duy của nhà siêu
hình chỉ dựa trên nhNng ph%n đề tuyệt đối không thể dung nhau được, đối
với h# một sự vật hoặc tồn tai hoặc không tồn tại, một sự vật không thể
vưa là chOnh nó lại vưa là cái khác, cái khẳng định và cái phủ định tuyệt
đối bài trư lẫn nhau. Ngược lại, tư duy biện chứng là tư duy mềm dẻo,
linh hoạt, không tuyệt đối hóa nhNng ranh giới nghiêm ngặt. Phương
pháp biện chứng là phương pháp của tư duy phù hợp với m#i hiện thực.
Nó thưa nhận một chỉnh thể trong lúc vưa là nó lại vưa không ph%i là nó;
thưa nhận cái khẳng định và cái phủ định vưa loại trư nhau lại vưa gắn bó với nhau20.
Phương pháp biện chứng ph%n ánh hiện thực đúng như nó tồn tại.
Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trơ thành công cụ hNu hiệu
giúp con người nhận thức và c%i tạo th" giới và là phương pháp luận tối ưu của m#i khoa h#c.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện
chứng đã tr%i qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong tri"t h#c với
ba hình thức lịch sử của nó: phép biện ch%ng t phát, phép biện ch%ng
duy tâm và phép biện ch%ng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện ch%ng t phát thời C: đại. Các nhà
biện chứng c% phương Đông lẫn phương Tây thời C: đại đã thấy được
các sự vật, hiện tượng của vũ trụ vận động trong sự sinh thành, bi"n hóa
vô cùng vô tận. Tuy nhiên, nhNng gì các nhà biện chứng thời đó thấy
được chỉ là trực ki"n, chưa có các k"t qu% của nghiên cứu và thực nghiệm khoa h#c minh chứng. about:blank 17/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
+ Hình thức thứ hai là phép biện ch%ng duy tâm. Đỉnh cao của hình
thức này được thể hiện trong tri"t h#c c: điển Đức, người khơi đ.u là
Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen. Có thể nói, l.n đ.u tiên trong lịch
sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà tri"t h#c Đức đã trình bày một
cách có hệ thống nhNng nội dung quan tr#ng nhất của phương pháp biện
chứng. Biện chứng theo h#, bắt đ.u tư tinh th.n và k"t thúc ơ tinh th.n.
Th" giới hiện thực chỉ là sự ph%n ánh biện ch%ng củaý niệm nên phép
biện chứng của các nhà tri"t h#c c: điển Đức là biện ch%ng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện ch%ng duy vật. Phép biện chứng duy
vật được thể hiện trong tri"t h#c do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau
đó được V.I.Lênin và các nhà tri"t h#c hậu th" phát triển. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tOnh th.n bO, tư biện của tri"t h#c c: điển Đức, k"
thưa nhNng hạt nhân hợp lS trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng
phép biện chứng duy vật với tOnh cách là hc thuyt về mối liên hệ phô
bin và về s phát triển dưới hình th%c hoàn bị nhất . Công lao của Mác
và Ph.Ăngghen còn ơ chỗ tạo được sự thống nhất giNa chủ nghĩa duy vật
với phép biện chứng trong lịch sử phát triển tri"t h#c nhân loại, làm cho
phép biện chứng trơ thành phép biện ch%ng duy vật và chủ nghĩa duy vật
trơ thành chủ nghPa duy vật biện ch%ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự xuất hiện tri"t h#c Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử
tri"t h#c. Đó là k"t qu% tất y"u của sự phát triển lịch sử tư tương tri"t h#c
và khoa h#c của nhân loại, trong sự phụ thuộc vào nhNng điều kiện kinh t
" - xã hội, mà trực ti"p là thực tiễn đấu tranh giai cấp của giai cấp vô s%n
với giai cấp tư s%n. Đó cũng là k"t qu% của sự thống nhất giNa điều kiện k
hách quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
S củng cố và phát triển của phương th%c s>n xuất tư b>n chủ
nghPa trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
Tri"t h#c Mác ra đời vào nhNng năm 40 của th" k2 XIX. Sự phát triển
rất mạnh mẽ của lực lượng s%n xuất do tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp, làm cho phương thức s%n xuất tư b%n chủ nghĩa được củng
cố vNng chắc là đặc điểm n:i bật trong đời sống kinh t" - xã hội ơ nhNng
nước chủ y"u của châu Âu. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng
công nghiệp và trơ thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp, cuộc
cách mạng công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách
mạng công nghiệp cũng làm cho nền s%n xuất xã hội ơ Đức được phát
triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong ki"n. Nhận định về sự phát triển
mạnh mẽ của lực lượng s%n xuất như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen vi"t:
"Giai cấp tư s%n, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đ.y một th" k2, about:blank 18/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
đã tạo ra nhNng lực lượng s%n xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng s%n
xuất của tất c% các th" hệ trước kia gộp lại"21.
Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng s%n xuất làm cho quan hệ s%n xuất
tư b%n chủ nghĩa được củng cố, phương thức s%n xuất tư b%n chủ nghĩa
phát triển mạnh mẽ trên cơ sơ vật chất - kỹ thuật của chOnh mình, do đó
đã thể hiện rõ tOnh hơn hẳn của nó so với phương thức s%n xuất phong ki"n.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư b%n làm cho nhNng mâu
thuẫn xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của c%i xã hội
tăng lên nhưng chẳng nhNng lS tương về bình đẳng xã hội mà cuộc cách
mạng tư tương nêu ra đã không thực hiện được mà lại làm cho bất công
xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sắc hơn, nhNng xung đột giNa vô
s%n và tư s%n đã trơ thành nhNng cuộc đấu tranh giai cấp.
S xuất hiện của giai cấp vô s>n trên vũ đài lịch sử với tính cách một
l c lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan
trng cho s ra đi trit hc Mác.
Giai cấp vô s%n và giai cấp tư s%n ra đời, lớn lên cùng với sự hình
thành và phát triển của phương thức s%n xuất tư b%n chủ nghĩa trong lòng
ch" độ phong ki"n. Giai cấp vô s%n cũng đã đi theo giai cấp tư s%n trong
cuộc đấu tranh lật đ: ch" độ phong ki"n.
Khi ch" độ tư b%n chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư s%n trơ thành
giai cấp thống trị xã hội và giai cấp vô s%n là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn
giNa vô s%n với tư s%n vốn mang tOnh chất đối kháng càng phát triển, trơ
thành nhNng cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc khơi nghĩa của thợ dệt ơ
Lyông (Pháp) năm 1831, bị đàn áp và sau đó lại n: ra vào năm 1834, "đã
vạch ra một điều bO mật quan tr#ng - như một tờ báo chOnh thức của chOnh
phủ hồi đó đã nhận định - đó là cuộc đấu tranh bên trong, diễn ra trong xã
hội, giNa giai cấp nhNng người có của và giai cấp nhNng kẻ không có gì
h"t...". Ở Anh, có phong trào Hi"n chương vào cuối nhNng năm 30 th" k2
XIX, là "phong trào cách mạng vô s%n to lớn đ.u tiên, thật sự có tOnh chất
qu.n chúng và có hình th%c chính trị”22. Nước Đức còn đang ơ vào đêm
trước của cuộc cách mạng tư s%n, song sự phát triển công nghiệp trong
điều kiện cách mạng công nghiệp đã làm cho giai cấp vô s%n lớn nhanh,
nên cuộc đấu tranh của thợ dệt ơ Xilêdi cũng đã mang tOnh chất giai cấp
tự phát và đã đưa đ"n sự ra đời một t: chức vô s%n cách mạng là "Đồng
minh nhNng người chOnh nghĩa".
Trong hoàn c%nh lịch sử đó, giai cấp tư s%n không còn đóng vai trò là
giai cấp cách mạng. Ở Anh và Pháp, giai cấp tư s%n đang là giai cấp thống
trị, lại ho%ng sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp vô s%n nên không còn
là lực lượng cách mạng trong quá trình c%i tạo dân chủ như trước. Giai
cấp tư s%n Đức đang lớn lên trong lòng ch" độ phong ki"n, vốn đã khi"p
sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào tấm gương Cách mạng tư s%n Pháp
1789, nay lại thêm sợ hãi trước sự phát triển của phong trào công nhân about:blank 19/52 15:21 3/8/24 CHƯƠNG I Triet lý thuyết
Đức. Nó mơ tương bi"n đ:i nền quân chủ phong ki"n Đức thành nền dân
chủ tư s%n một cách hoà bình. Vì vậy, giai cấp vô s%n xuất hiện trên vũ
đài lịch sử không chỉ có sứ mệnh là "kẻ phá hoại" chủ nghĩa tư b%n mà
còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và ti"n bộ xã hội.
Th c tiễn cách mạng của giai cấp vô s>n là cơ sở chủ yu nhất cho
s ra đi trit hc Mác.
Tri"t h#c, theo cách nói của Hegel, là sự nắm bắt thời đại bằng tư
tương. Vì vậy, thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng vô
s%n, đòi hỏi ph%i được soi sáng bơi lS luận nói chung và tri"t h#c nói
riêng. NhNng vấn đề của thời đại do sự phát triển của chủ nghĩa tư b%n
đặt ra đã được ph%n ánh bơi tư duy lS luận tư nhNng lập trường giai cấp
khác nhau. Tư đó hình thành nhNng h#c thuy"t với tOnh cách là một hệ
thống nhNng quan điểm lS luận về tri"t h#c, kinh t" và chOnh trị xã hội
khác nhau. Điều đó được thể hiện rất rõ qua các trào lưu khác nhau của
chủ nghĩa xã hội thời đó. Sự lS gi%i về nhNng khuy"t tật của xã hội tư b%n
đương thời, về sự c.n thi"t ph%i thay th" nó bằng xã hội tốt đẹp, thực hiện
được sự bình đẳng xã hội theo nhNng lập trường giai cấp khác nhau đã
s%n sinh ra nhiều bi"n thể của chủ nghĩa xã hội như: "chủ nghĩa xã hội
phong ki"n", "chủ nghĩa xã hội tiểu tư s%n", "chủ nghĩa xã hội tư s%n",...
Sự xuất hiện giai cấp vô s%n cách mạng đã tạo cơ sơ xã hội cho sự
hình thành lS luận ti"n bộ và cách mạng mới. Đó là lS luận thể hiện th"
giới quan cách mạng của giai cấp cách mạng triệt để nhất trong lịch sử,
do đó, k"t hợp một cách hNu cơ tOnh cách mạng và tOnh khoa h#c trong
b%n chất của mình; nhờ đó, nó có kh% năng gi%i đáp bằng lS luận nhNng
vấn đề của thời đại đặt ra. LS luận như vậy đã được sáng tạo nên bơi
C.Mác và Ph.Ăngghen, trong đó tri"t h#c đóng vai trò là cơ sơ lS luận
chung: cơ sơ th" giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lý luận
Để xây dựng h#c thuy"t của mình ngang t.m cao của trO tuệ nhân loại,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã k" thưa nhNng thành tựu trong lịch sử tư tương
của nhân loại. Lênin vi"t: "Lịch sử tri"t h#c và lịch sử khoa h#c xã hội chỉ
ra một cách hoàn toàn rõ ràng rằng chủ nghĩa Mác không có gì là giống
"chủ nghĩa tông phái", hiểu theo nghĩa là một h#c thuy"t đóng kOn và
cứng nhắc, n%y sinh ơ ngoài con đường phát triển vĩ đại của văn minh th"
giới". Người còn chỉ rõ, h#c thuy"t của Mác "ra đời là sự thưa k" thẳng
và trực ti"p nhNng h#c thuy"t của nhNng đại biểu xuất sắc nhất trong tri"t
h#c, trong kinh t" chOnh trị h#c và trong chủ nghĩa xã hội".
Tri"t h#c c: điển Đức, đặc biệt nhNng “hạt nhân hợp lS” trong tri"t
h#c của hai nhà tri"t h#c tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lS
luận trực ti"p của tri"t h#c Mác. about:blank 20/52