







Preview text:
lOMoAR cPSD| 59769538 CHỦ ĐỀ 1: Câu 1 : Triết học là gì?
Triết học là hệ thống tri thức lí luận chung nhất về thế giới (thế giới
quan) và vị trí con người trong thế giới đó (nhân sinh quan), là
khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy - Triết học là hạt nhân của thế giới quan
Nguồn gốc ra đời của triết học
Về nguồn gốc, triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây
từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, tại các quốc gia văn minh
cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc.
Ở phương Tây, khái niệm triết học lần đầu tiên xuất hiện tại Hy Lạp
với tên gọi φιλοσοφία (philosophia) có nghĩa là “"love of wisdom”
“tình yêu đối với sự thông thái” bởi nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại
mang tên Pythagoras. Với người Hy Lạp, triết học mang tính định
hướng đồng thời cũng nhấn mạnh khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học được bắt nguồn từ chữ triết và
được hiểu là sự truy tìm bản chất của đối tượng, là trí tuệ, sự hiểu
biết sâu sắc của con người. Còn tại Ấn Độ, darshanas (triết học) lại
mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
Nói tóm lại, ngay từ đầu, dù cho ở phương Đông hay phương Tây,
triết học cũng đều là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận
thức, đánh giá của con người. Tồn tại với tư cách là một hình thái ý
thức xã hội. Câu 2 :
Vấn đề cơ bản của triết học xoay quanh mối quan hệ giữa tư duy
và tồn tại, hay nói cách khác là giữa ý thức và vật chất. Đây là vấn
đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết
những vấn đề khác của triết học
Vì sao gọi đó là vấn đề cơ bản của triết học?
Vấn đề này được gọi là cơ bản vì nó đặt nền tảng cho toàn bộ hệ
thống triết học. Việc giải quyết mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại
sẽ quyết định cách tiếp cận và giải quyết các vấn đề khác trong
triết học, từ bản thể luận, nhận thức luận đến đạo đức học và mỹ học12.
Nếu bạn có thêm câu hỏi nào về triết học hoặc muốn tìm hiểu sâu
hơn về một khía cạnh cụ thể, hãy cho tôi biết nhé!
Câu 3 Thế nào là thế giới quan? Vì sao nói triết học - hạt nhân lý
luận của thế giới quan? Lấy ví dụ minh họa? lOMoAR cPSD| 59769538
•Thế giới quan là khải niệm triết học chi hệ thống các tri thức, quan
điểm, tình cảm, niềm tin, Lý tưởng xác định về thế giới và về vị tri
của con người (bao hàm cả cả nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó.
•Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định
hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
•Triết học là hạt nhân lú luận của thế giới quan
1 .bản thân triết học chính là thế giới quan
2. trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa
học cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thởi đại... triết
học luôn là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tổ cốt lõi.
3. Với các loại thế giới quan tôn giáo, thể giới quan kinh nghiệm
hay thế giới quan thông thường.., triết học luôn có ảnh hưởng và
chi phối, dù có thể không tự giác.
4. thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới
quan và các quan niệm khác như thế.
VD: câu nói "Tôi tư duy, nên tôi tồn tại"
Câu triết học này thể hiện cách mà tư duy và nhận thức hình thành
nên cách chúng ta nhìn nhận thế giới góp phần xây dựng thế giới
quan cá nhân và xã hội.
Câu 4 :Thế nào là biện chứng và siêu hình? Các hìnhthức của phép
biện chứng trong lịch sử? Lấy ví dụ minh họa?
Biện chứng là phương pháp lập luận dựa trên việc đưa ra các lập
luận, chứng cứ để chứng minh hoặc bác bỏ một quan điểm, ý kiến.
Siêu hình là một hình thức biện chứng mà người lập luận sử dụng
các hình ảnh, tượng hình, ví dụ để minh họa và làm rõ ý kiến của mình.
Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử bao gồm:
1. Biện chứng qua lý luận: Sử dụng logic và lập luận để chứng
minh hoặc bác bỏ một quan điểm.
2. Biện chứng qua chứng cứ: Sử dụng các dữ liệu, sự kiện, thông
tin cụ thể để chứng minh hoặc bác bỏ một quan điểm. lOMoAR cPSD| 59769538
3. Biện chứng qua tiến trình: Sử dụng các bước lập luận logic để
từ từ chứng minh hoặc bác bỏ một quan điểm.
4. Biện chứng qua siêu hình: Sử dụng các hình ảnh, tượng hình,
ví dụ để minh họa và làm rõ ý kiến.
Ví dụ minh họa về biện chứng qua siêu hình là khi một người muốn
chứng minh rằng "hạnh phúc không phải là tiền bạc". Họ có thể sử
dụng một ví dụ siêu hình như "Hạnh phúc giống như ánh sáng mặt
trời, không thể mua được bằng tiền bạc". Bằng cách này, họ sử
dụng hình ảnh của ánh sáng mặt trời để minh họa rằng hạnh phúc
không thể đo lường bằng vật chất như tiền bạc. Chủ đề 2:
Câu 1: Triết học Mác – Lênin
-Triết học Mác – Lênin là hệ thống quan điểmduy vật biện chứng về
tự nhiên, xã hội, tư duy; là thế giới quan, phương pháp luận của
giai cấpcông nhân và nhân dân lao động trong xã hội.
-Là một học thuyết khoa học và cách mạng, bởinó phản ánh đúng
quy luật khách quan vậnđộng của lịch sử và đấu tranh xóa bỏ mọi
hìnhthức nô dịch người, xây dựng một xã hội mà ở đó không còn
người bóc lột người, người đàn ápngười, người nô dịch người và
sự tự do của mỗingười là điều kiện cho sự tự do của tất cả mọingười.
-Trong thời đại ngày nay, triết học Mác – Lêninlà một trong những
thành tựu vĩ đại nhất của tưtưởng triết học nhân loại, là phương
pháp tiếnbộ bậc nhất của các học thuyết triết học tronglịch sử.
- Vậy triết học Mác-Leenin ra đời như nào?
• +Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thếkỷ XIX, khi mà chủ
nghĩa tư bản ở châu Âu đangtrên đà phát triển mạnh mẽ đã tạo ra
những điềukiện kinh tế - chính trị - xã hội thuận lợi cho sự rađời của chủ nghĩa Mác.
• +Đặc biệt, sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ đàilịch sử và cuộc
đấu tranh mạnh mẽ của giai cấpnày là một trong những điều kiện
chính trị - xã hộiquan trọng nhất cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. lOMoAR cPSD| 59769538
• + Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩaMác được V.I.Lênin
bổ sung, phát triển trong điềukiện chủ nghĩa tư bản chuyển sang
giai đoạn đếquốc chủ nghĩa, khoa học về thế giới vi mô pháttriển và
chủ nghĩa xã hội hiện thực được xây dựngở nước Nga Xô viết, mở
ra giai đoạn phát triểnmới của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Câu 2: Những thời kì chủ yếu cho sự hình thành và pháttriển của triết học Mác – Lênin
-Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác có thể chia thành bathời
kỳ, tương ứng với ba nhu cầu cơ bản khác nhau của thựctiễn.
1. Thời kỳ từ năm 1893 đến năm 1907 -
Khi Lênin nghiên cứu chủ nghĩa Mác và đứng vữngtrên lập
trường khoa học để bảo vệ những quan điểmcủa chủ nghĩa Mác,
phê phán những sai lầm trong việcnghiên cứu, vận dụng chủ nghĩa Mác ở nước Nga.
2. Thời kỳ từ năm 1907 đến năm 1917 -
Lênin tiếp tục nghiên cứu các quan điểm khoa họccủa chủ
nghĩa Mac và phát triển các quan điểm đóbằng việc tổng kết các
thành tựu mới trong lĩnh vựcphát triển khoa học tự nhiên; đồng
thời vận dụngnhững quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác để
phântích những biến động mới trong thực tiễn phát triểncủa chủ
nghĩa tư bản và thực tiễn cách mạng ở nướcNga cũng như trên phạm vi quốc tế. -
Trong quá trình này Lênin đã có nhiều đóng góp quantrọng vào
việc phát triển chủ nghĩa Mác.
3. Thời kỳ từ sau khi Cách mạng xã hội chủ nghĩaTháng Mười Nga
thành công 1917 đến 1924 -
Lênin tiếp tục vận dụng chủ nghĩa Mác vào chỉ đạocông cuộc
xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa ở nước Nga. Quá trình vận
dụng đó cũng chính là quátrình tiếp tục bảo vệ, bổ sung, hoàn
thiện, phát triểnchủ nghĩa Mác. -
Đây là giai đoạn từ sau khi Lênin mất đến nay là giaiđoạn các
Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế tiếp tụcnghiên cứu, bảo vệ,
hoàn thiện và phát triển nhiều nộidung của chủ nghĩa Mác - Lênin lOMoAR cPSD| 59769538
cho phù hợp với sựvận dụng nó trong thực tiễn cách mạng ở từng
quốcgia, từng thời kỳ cách mạng. Câu 3:
Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học Mác và Ăngghen:
1.Chuyển từ duy tâm sang duy vật: Mác và Ăngghen đã chỉ ra rằng
ý thức không quyết định thực tại, mà ngược lại, thực tại vật chất (
xã hội, kinh tế) ảnh hưởng đến ý thức.
2.Khái niệm "thực tiễn": Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của thực
tiễn trong việc kiểm nghiệm và phát triển lý thuyết. Thực tiễn không
chỉ là cơ sở của nhận thức mà còn là động lực cho sự phát triển xã hội.
3.Biện chứng pháp: Mác và Ăngghen phát triển triết học biện
chứng, coi sự phát triển của xã hội là quá trình biện chứng, với
những mâu thuẫn nội tại thúc đẩy sự thay đổi và phát triển.
4.Phê phán chủ nghĩa tư bản: Họ phân tích sự vận động và mâu
thuẫn của chủ nghĩa tư bản, chỉ ra rằng nó là nguyên nhân
dẫn đến sự bất công và xung đột xã hội.
Lênin và sự phát triển triết học Mác:
1.Tiếp thu và phát triển: Lênin đã kế thừa tư tưởng Mác, nhưng
đồng thời cũng bổ sung và phát triển nó trong bối cảnh cụ thể của
Nga và phong trào công nhân quốc tế.
2.Triết học biện chứng: Lênin nhấn mạnh sự cần thiết phải áp dụng
triết học biện chứng vào thực tiễn cách mạng, và ông đã mở rộng
lý thuyết về mâu thuẫn, vai trò của ý thức trong cách mạng.
3.Cách mạng và giai cấp: Ông khẳng định rằng cuộc cách mạng
không chỉ đơn thuần là một sự thay đổi chính trị, mà còn là một sự
chuyển biến sâu sắc về mặt kinh tế và xã hội, gắn liền với đấu tranh giai cấp. lOMoAR cPSD| 59769538
4.Phát triển chủ nghĩa xã hội: Lênin đã đưa ra những nguyên tắc cụ
thể cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, từ tổ chức Đảng đến việc
thực hiện chính sách kinh tế và xã hội. Câu 4:
Đối tượng của triết học Mác-Lênin:
1.Thế giới vật chất: Triết học Mác-Lênin nghiên cứu thế giới tự
nhiên và xã hội, nhấn mạnh rằng thế giới tồn tại độc lập với ý thức con người.
2.Quá trình phát triển xã hội: Nó phân tích các quy luật phát triển
của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã
hội và các mâu thuẫn giai cấp.
3.Ý thức con người: Nghiên cứu mối quan hệ giữa ý thức và vật
chất, vai trò của ý thức trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
4.Lịch sử và cách mạng: Nghiên cứu các quy luật lịch sử, quá trình
cách mạng và đấu tranh giai cấp.
Chức năng của triết học Mác-Lênin:
1.Cung cấp cơ sở lý luận: Triết học Mác-Lênin cung cấp những
nguyên lý và quy luật lý luận giúp hiểu và phân tích các hiện tượng
xã hội, từ đó xây dựng chiến lược cách mạng.
2.Hướng dẫn thực tiễn cách mạng: Triết học này không chỉ dừng
lại ở lý thuyết mà còn có chức năng định hướng cho hành động
cách mạng, giúp các lực lượng cách mạng có những bước đi đúng đắn.
3.Giáo dục và tuyên truyền: Triết học Mác-Lênin đóng vai trò quan
trọng trong việc giáo dục tư tưởng cho quần chúng, giúp họ nhận
thức rõ về đấu tranh giai cấp và sự cần thiết của cách mạng.
4.Phê phán tư tưởng phản động: Triết học này cũng có chức năng
phê phán các tư tưởng và hệ thống xã hội không công bằng, đồng
thời bảo vệ lý tưởng xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 59769538 Câu 5:
Triết học Mác - Lênin, với các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩaMác
và chủ nghĩa Lênin, đóng vai trò quan trọng trong việcđịnh hướng
lý luận và thực tiễn chính trị, kinh tế, và xã hộicủa Việt Nam. Trong
bối cảnh hiện tại, triết học này tiếp tụcảnh hưởng sâu rộng đến sự
nghiệp đổi mới và phát triển củađất nước. Dưới đây là một số điểm
chính phân tích vai trò củatriết học Mác - Lênin trong cuộc sống và
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay:
1. Định hướng lý luận và chính trị
Triết học Mác - Lênin cung cấp một nền tảng lý luận quantrọng cho
Đảng Cộng sản Việt Nam và các cơ quan nhà nướctrong việc xây
dựng và thực hiện các chính sách. Nhữngnguyên lý như chủ nghĩa
duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vậtbiện chứng giúp giải thích và
dự đoán các xu hướng phát triểncủa xã hội và lịch sử, từ đó đưa ra
các giải pháp chính trị và xãhội phù hợp.
2. Cải cách và đổi mới
Trong giai đoạn đổi mới, triết học Mác - Lênin đã được ápdụng để
phát triển một mô hình kinh tế thị trường định hướngxã hội chủ
nghĩa. Điều này có nghĩa là việc thực hiện các cảicách kinh tế
không từ bỏ mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà điềuchỉnh các phương
thức và công cụ để đạt được những mục tiêuđó trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
3. Đảm bảo công bằng xã hội
Triết học Mác - Lênin nhấn mạnh vai trò của công bằng xã hộivà
phân phối công bằng tài sản. Trong quá trình đổi mới, việcáp dụng
triết học này giúp xây dựng các chính sách nhằmgiảm thiểu
khoảng cách giàu nghèo và cải thiện đời sống củangười dân, đồng
thời bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của cáctầng lớp xã hội khác nhau.
4. Giáo dục và tuyên truyền
Triết học Mác - Lênin cũng đóng vai trò quan trọng trong giáodục
và tuyên truyền, giúp nâng cao nhận thức và hiểu biết củangười
dân về các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội và lýtưởng cộng lOMoAR cPSD| 59769538
sản. Điều này góp phần tạo ra một sự đồng thuậnxã hội về mục
tiêu và con đường phát triển của đất nước.
5. Xây dựng và bảo vệ hệ thống chính trị
Triết học Mác - Lênin cung cấp cơ sở lý luận cho việc xâydựng và
củng cố hệ thống chính trị, trong đó Đảng Cộng sảnlà lực lượng
lãnh đạo. Các nguyên lý của triết học này hỗ trợtrong việc duy trì
ổn định chính trị, đấu tranh chống các thếlực thù địch, và thực hiện
các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệTổ quốc.
6. Thích ứng với thực tiễn quốc tế
Triết học Mác - Lênin cũng giúp Việt Nam trong việc điềuchỉnh các
chính sách đối ngoại, thích ứng với thực tiễn quốctế. Việc tích hợp
các nguyên lý này với các yếu tố toàn cầu vàkhu vực giúp Việt Nam
duy trì được tính độc lập và tự chủtrong các quan hệ quốc tế. Kết luận
Triết học Mác - Lênin vẫn giữ vai trò quan trọng trong việcđịnh hình
các chính sách và quyết định chiến lược của Việt Nam. Dưới ánh
sáng của sự đổi mới và hội nhập, triết học nàykhông chỉ cung cấp
nền tảng lý luận mà còn giúp Đảng và Nhà nước Việt Nam điều
chỉnh và phát triển các chiến lượcphù hợp với thực tiễn quốc gia
và quốc tế. Việc áp dụng linhhoạt và sáng tạo các nguyên lý của
triết học này là chìa khóađể đạt được mục tiêu phát triển bền vững
và công bằng xã hộitrong bối cảnh hiện đại.