Nguyễn Hà Khánh Linh Bc chuyên đề Accesstrade - Nhập môn Affilicate Marketin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Nguyễn Hà Khánh Linh Bc chuyên đề Accesstrade - Nhập môn Affilicate Marketin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Môn:

Marketing (MK191P1) 310 tài liệu

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
22 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nguyễn Hà Khánh Linh Bc chuyên đề Accesstrade - Nhập môn Affilicate Marketin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Nguyễn Hà Khánh Linh Bc chuyên đề Accesstrade - Nhập môn Affilicate Marketin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

35 18 lượt tải Tải xuống
BÁO CÁO CHUYỀN ĐỀ
ACCESSTRADE - NHẬP MÔN
AFFILIATE MARKETING
Môn: Chiến lược Marketing trong thời đại chuyển đổi số
GVHD: TS. Đoàn Minh Châu
lược Marketing trong thời đại
JULY 15, 2023
MBA KHOÁ 14
NGUYỄN HÀ KHÁNH LINH
GV : T Đoàn Minh Châu
BÁO CÁO CHUYỀN ĐỀ
ACCESSTRADE - NHẬP MÔN
AFFILIATE MARKETING
Môn: Chiến lược Marketing trong thời đại chuyển đổi số
GVHD: TS. Đoàn Minh Châu
Chiến lược Marketing trong thời đại chuyển đổi số
GV: TS. Đoàn Minh Châu
JULY 15, 2023
MBA KHOÁ 14
NGUYỄN HÀ KHÁNH LINH
MỤC LỤC
Phần 1. Affiliate Marketing (AM) .............................................................. 1
1.1 Sự ra đời của AM ............................................................................. 2
1.2 Khái niệm AM .................................................................................. 2
1.3 Quy trình của AM ............................................................................ 3
1.4 Các bước cơ bản để trở thành affiliate trong AM ............................ 4
1.5 Ưu và nhược điểm của AM .............................................................. 5
1.6. Cơ hội ứng dụng AM tại Việt Nam .................................................. 7
Phần 2. Ứng dụng AM cho hoạt động marketing của doanh nghiệp ........ 11
2.1 Tổng quan về Tập đoàn Nguyễn Hoàng ........................................ 11
2.2 Ứng dụng AM trong hoạt động marketing của NHG ..................... 12
Phần 3. Kết luận ....................................................................................... 13
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 15
1
BÁOO NHẬPN AFFILIATE MARKETING
Phần 1. Affiliate Marketing (AM)
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã có sự ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu rộng đối
với nhiều lĩnh vực và tạo ra cơ hội cũng như thách thức mới cho quốc gia, tổ chức
doanh nghiệp. Cùng với sự tiến bộ trong khoa học công nghệ, internet đã
trở thành một yếu tố quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của con người. Sự
phát triển của internet và các nền tảng mạng xã hội đã tạo ra nhiều hình thức kinh
doanh mới.
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế số đang diễn
ra khắp nơi. Cách thức marketing truyền thống không còn đủ để đáp ứng nhu cầu
và mong muốn của người tiêu dùng hiện đại. Công nghệ số, bao gồm viễn thông
di động, truyền thông xã hội, nền tảng trực tuyến và dữ liệu khách hàng, đóng vai
trò quan trọng trong việc xác định hành vi tiêu dùng và tạo ra các cơ hội tiếp cận
mới.
Trong những năm gần đây, tiếp thị liên kết (Affiliate Marketing - AM) đang
trở nên ngày càng phổ biến tại Việt Nam. AM là một hình thức tiếp thtrong đó
các doanh nghiệp (Advertiser) hợp tác với các đối tác (Publisher) để quảng bá và
bán hàng hóa/dịch vụ của mình. Publisher được khuyến khích và thưởng cho việc
giới thiệu khách hàng hoặc thực hiện hành động mua hàng thông qua các liên kết
đặc biệt.
2
1.1 Sự ra đời của AM
William J. Tobin, người sáng lập PC Flowers & Gifts, đã có đóng góp quan
trọng vào sự hình thành và phát triển của tiếp thị liên kết (AM) trên internet. Năm
1989, Tobin áp dụng mô hình trả hoa hồng cho mỗi lần mua hàng vào hoạt động
kinh doanh trên mạng Prodigy. Qua đó, Advertiser trả hoa hồng cho các publisher
dựa trên số lượng và giá trị đơn hàng mà họ giới thiệu.
Điển hình cho sự thành công của AM là Amazon, một trong những công ty
hàng đầu thế giới về bán lẻ trực tuyến. Vào năm 1996, Amazon áp dụng AM
phát triển chương trình liên kết cho các đối tác. Họ trả hoa hồng cho publisher
dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh số bán hàng mà publisher đã đạt được.
Sự thành công của Amazon trong việc áp dụng AM đã tạo ra một tiền lệ
quan trọng trở thành mô hình cho nhiều chương trình AM khác trên toàn thế
giới. AM đã trở thành một phần không thể thiếu trong ngành tiếp thị kỹ thuật số
và truyền thông xã hội, mang lại lợi ích cho cả người bán và người liên kết.
1.2 Khái niệm AM
Affiliate Marketing một hình thức tiếp thị trong đó các doanh nghiệp
(Advertiser) hợp tác với các đối tác (Publisher) để quảng bá và bán hàng hóa/dịch
vụ của nh. Publisher được khuyến khích thưởng cho việc giới thiệu khách
hàng hoặc thực hiện hành động mua hàng thông qua liên kết đặc biệt.
3
1.3 Quy trình của AM
Cơ chế hoạt động của AM thường dựa trên hệ thống mã theo dõi hoặc liên
kết đặc biệt. Khi một người muốn mua sản phẩm/dụng dịch vụ, họ nhấp vào liên
kết hoặc theo dõi của publisher được chuyển hướng đến trang web của
advertiser. Khi giao dịch thành công được thực hiện (ví dụ: mua hàng, đăng ký,
hoặc dùng thử sản phẩm), publisher sẽ nhận được một phần hoa hồng tadvertiser.
Có nhiều phương thức trả hoa hồng khác nhau trong AM:
Pay-per-sale (trả hoa hồng cho mỗi giao dịch bán hàng thành công): Đây là
mô hình phổ biến nhất trong AM. Publisher chỉ nhận được hoa hồng khi giao dịch
mua hàng được hoàn thành thông qua liên kết của họ.
Pay-per-lead (trả hoa hồng cho mỗi chuyển đổi thông tin khách hàng tiềm
năng): Trong trường hợp này, publisher nhận được hoa hồng khi họ giúp advertiser
Publisher
CustomerAdvertiser
Publisher qua" ng
b‡ sa" a#n ph m
Advertiser tra"
hoa ho% ng
Customer mua hˆng
cu" a Advertiser
4
thu thập thông tin khách hàng tiềm năng, ví dụ như thông qua việc đăng ký email
hoặc điền vào biểu mẫu.
Pay-per-click (trả hoa hồng cho mỗi lượt nhấp chuột): publisher nhận được
hoa hồng dựa trên số lượt nhấp vào liên kết của họ, giao dịch thành công
hay không.
AM mang lại lợi ích cho cpublisher advertiser. Với publisher, họ
thể kiếm tiền trực tuyến bằng cách tiếp thị giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ
họ tin tưởng quan tâm đến. Đối với advertiser, hình thức này giúp họ mở
rộng phạm vi tiếp thị và bán hàng mà không cần đầu tư nhiều vào quảng cáo trực
tiếp.
Có nhiều mạng AM lớn như Amazon Associates, ShareASale, CJ Affiliate,
và Rakuten Affiliate Network. Những mạng này kết nối affiliate và advertiser lại
với nhau cung cấp các công cụ, báo cáo hỗ trợ để quản chương trình
affiliate một cách hiệu quả.
1.4 Các bước cơ bản để trở thành affiliate trong AM
Bước 1: Chọn một lĩnh vực hoặc ngành hàng cụ thể để tập trung quảng cáo
và tiếp thị.
Bước 2: Đăng vào chương trình liên kết của người bán hàng hoặc sử
dụng các nền tảng AM để tìm sản phẩm/dịch vụ để quảng cáo.
Bước 3: Lựa chọn sản phẩm/dịch vụ muốn quảng cáo giới thiệu cho
khách hàng.
Bước 4: Tạo nội dung như blog, bài viết, video hoặc quảng cáo trên mạng
xã hội để giới thiệu sản phẩm/dịch vụ và đưa ra liên kết để khách hàng mua hàng.
5
Bước 5: Sử dụng các chiến lược tiếp thị, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
(SEO), quảng cáo trực tuyến hoặc các kênh khác để thu hút lưu lượng truy cập
khách hàng tiềm năng.
Bước 6: Kiểm soát theo dõi việc chuyển đổi, donah thu hoa hồng
nhận được bằng việc sử dụng các công cụ từ các liên kết affiliate.
Bước 7: Nhận hoa hồng từ advertiser thông qua liên kết affiliate khi
người mua hàng hoặc thực hiện hành động mua sắm.
1.5 Ưu và nhược điểm của AM
AM có nhiều ưu điểm với các đối tượng liên quan. Với nhà cung cấp, AM
giúp họ tiếp cận một lượng lớn khách hàng tiềm năng mà không tốn quá nhiều chi
phí quảng cáo, tiết kiệm thời gian tìm kiếm, giúp thương hiệu được hiển thị
nhận diện nhiều hơn. Nhà cung cấp chỉ phải trả tiền hoa hồng cho nhà phân phối
khi khách truy cập trang web bán hàng và thực hiện một hành động cụ thể.
Bên cạnh đó, với mô hình hoa hồng linh hoạt, mỗi nhà cung cấp khác nhau
sẽ có những chính sách quy định khác nhau. Nhà phân phối có thể tự do lựa chọn
nhà cung cấp phù hợp với mình nhất.
Với nhà phân phối, họ không phải lo lắng về vấn đề hỗ trợ khách hàng, sổ
sách các vấn đề liên quan đến thương mại điện tử, trong AM, đơn vị bán
hàng sẽ xử tất cả. Tất cả những các đơn vị liên kết cần làm là quảng và
bán lại sản phẩm. Các chương trình Affiliate sẽ theo dõi thống kê số liệu tổng hợp
về xu hướng, hành vi mua của khách hàng giúp các đơn vị liên kết miễn phí. Nhờ
vậy, họ thể duy trì công việc này song song với những công việc khác không
6
tốn quá nhiều thời gian. Chỉ cần thiết bị di động có kết nối internet, bất kỳ ai cũng
có thể làm việc mọi lúc, mọi nơi.
Với khách hàng, họ không phải lái xe đến tận cửa hàng để mua sản phẩm
hoặc tham gia các dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ. Đây chính là lợi thế của AM.
Bên cạnh đó, AM cũng có những nhược điểm. Đó là, đôi khi các quảng cáo
sai sự thật, sử dụng bất hợp pháp tên thương mại, biểu tượng hoặc thương hiệu
trên trang web của đơn vị liên kết thể phá hủy danh tiếng của nhà cung cấp.
Trường hợp khác, một số nhà cung cấp không trung thực có thể tự ý hủy bỏ các
chương trình không cần thông báo cho đơn vị liên kết để không phải trả hoa
hồng; hoặc họ có thể đánh lừa đơn vị liên kết bằng cách trả một mức phí hoa hồng
cao, sau đó giảm tỉ lệ hoa hồng theo thời gian. Bên cạnh đó, cũng một số
nhân vô đạo đức đã chiếm đoạt các đường link affiliate và trong quá trình này, ăn
cắp hoa hồng.
Một điểm bất lợi nữa là có thể xảy ra các hành vi gian lận trong AM đến từ
các đơn vị liên kết. Mỗi nhà sản xuất có những điều khoản trả phí hoa hồng khác
nhau. bên đưa ra yêu cầu chỉ khi khách hàng bỏ sản phẩm vào giỏ hàng
thanh toán mới được tính phí giới thiệu, nhưng cũng có những trường hợp chỉ cần
người tiêu dùng nhấp chuột vào liên kết hoặc đăng nhận tin đã được phép
quy ra tiền hoa hồng. Do đó, hành vi gian lận này có thể xảy ra khi các đơn vị liên
kết cố gắng đánh lừa hệ thống theo dõi hiệu suất của nhà sản xuất bằng việc đánh
lừa người dùng internet truy cập vào trang web của người bán, dù họ không có ý
7
định truy cập và mua. Từ đó, thu phí hoa hồng giới thiệu nhờ các khách hàng tiềm
năng ảo này.
1.6. Cơ hội ứng dụng AM tại Việt Nam
Việt Nam, AM đã xuất hiện từ trước năm 2015, tuy nhiên tốc độ phát
triển không cao, bởi nhiều nhà phân phối hoạt động không chuyên nghiệp, sử dụng
các phương thức quảng bá như spam. Đồng thời, họ có thể vi phạm các chính sách
của các nhà cung cấp vthương hiệu, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Với
những việc trên, nhà phân phối đã không đem lại niềm tin lợi ích cho hoạt động
kinh doanh của nhà cung cấp. Điều đó ảnh hưởng tới sự tin tưởng về tiềm năng
của AM, cũng như lợi ích của đối với các doanh nghiệp Việt, khiến họ không
còn mặn mà với AM.
Từ m 2020 tới nay, với sự phát triển ngày càng nhanh của thương mại
điện tử trong giai đoạn bùng nổ của Cách mạng công nghiệp 4.0, affiliate đã
đang dần đóng một vai trò quan trọng. Thị trường AM Việt Nam bắt đầu sự
tham gia một cách nghiêm túc của các nhà phân phối và nhà cung cấp. AM ngày
càng phát triển và được sdụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Việt Nam nước n số đông tỷ lệ dân số trẻ rất cao. Tỷ lệ người
dùng internet và thời gian sử dụng internet luôn ở mức cao, mở ra cơ hội tiếp cận
và quảng bá tới nhiều người. Do đó ứng dụng affiliate marketing trong hoạt động
tiếp thị và bán hàng tại Việt Nam vẫn là xu hướng nổi bật nhất hiện nay.
8
Theo báo cáo đánh giá mức độ sẵn sàng cho cuộc CMCN 4.0 của WEF,
Việt Nam mặc vẫn nhóm khởi nhưng khá gần với nhóm tiềm năng cao
trong CMCN 4.0. Quá trình từng bước tận dụng CMCN 4.0 vào các ngành có tác
động qua lại với việc cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia. Chỉ số năng lực cạnh
tranh quốc gia của Việt Nam đứng th60/138 nước năm 2017 (WEF, 2017) lên
56/139 nước năm 2018 (WEF, 2018). Sự phát triển của CMCN 4.0 khả năng
áp dụng của Việt Nam ngày càng tăng yếu tố tác động đầu tiên tới hội ứng
dụng AM tại thị trường trong nước.
Tại Việt Nam, AM đã mặt từ đầu năm 2015 nhưng đến nay mới thật sự
trở nên phổ biến. Dựa trên dữ liệu của Google Trends, xu hướng tìm kiếm đối với
truy vấn “Tiếp thị liên kết” đã tăng đều trong vài năm qua. Từ năm 2015 đến năm
2020, kết quả tìm kiếm liên quan đến truy vấn này đã tăng hơn 200%. Thông qua
AM, doanh nghiệp được tiếp cận trên nhiều nền tảng marketing khác nhau cùng
một lúc không tốn chi phí quảng cáo đắt đỏ, về bản, họ chphải trả phí
marketing khi đơn hàng được ghi nhận và thanh toán thành công. Khi cạnh tranh
ngày càng gay gắt, việc sử dụng AM sớm và hiệu quả như một phương thức tiếp
thị thông dụng sẽ giúp các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ
trong nước, đồng thời nâng cao cơ hội mở rộng thị trường quốc tế. Theo báo cáo
của IAB Marketing, trung bình doanh nghiệp có thể thu được 14 USD trên mỗi 1
USD chi phí bỏ ra cho affiliate, ROI (return on investment) tương ứng 1.400%.
Việc môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp sẽ phải tìm
cách tối ưu hóa chi phí bỏ ra cho các hoạt động marketing để thu lại lợi nhuận cao
9
nhất. Do đó, AM hoàn toàn đáp ứng các tiêu chí để trở thành một phương tiện hữu
ích cho chương trình marketing của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự gia tăng đột biến của thương mại điện tử thương mại trên
mạng xã hội cho thấy khách hàng trẻ Việt Nam đang ngày càng coi trọng sự tiện
lợi. Mua sắm trực tuyến đang trở thành xu hướng, đã tác động không nhỏ tới
phương thức AM. Nhờ vậy, AM có thể giúp các thương hiệu có thể đưa sản phẩm
của mình tới gần hơn và cường độ dày đặc hơn với người tiêu dùng qua website,
các phương tiện truyền thông mạng xã hội thương mại điện tử. Đây chính
hội để AM phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới khi thị trường Việt sẽ chào
đón thêm nhiều doanh nghiệp trong ngoài nước gia nhập đường đua thương
mại điện tử.
Không thể không kể đến xu hướng sdụng KOLs hay influencer marketing
trong các hoạt động của AM. Khi tốc độ sử dụng các mạng xã hội ngày càng tăng
sẽ động lực thúc đẩy sự gia tăng của các KOLs influencer marketing. Báo
cáo Influencer Marketing Trends 2021 cho thấy, bất chấp nhiều lo ngại rằng
influencer marketing (hay các hình thức marketing nói chung) có thể bị cắt giảm
do đại dịch Covid-19, nhưng trên thực tế, xu hướng thực hiện influencer
marketing không bị ảnh hưởng, còn tăng đáng kể. Lĩnh vực influencer
marketing đã ghi nhận bước tiến vượt bậc từ 1,7 tỉ USD vào năm 2016 đến 9,7 tỉ
USD năm 2020 con số sẽ còn tăng gấp 1,5 lần, lên đến 13,8 tỉ USD tới cuối
năm 2021. Cũng theo báo cáo trên, từ năm 2019 trở về trước, trọng tâm đo lường
hiệu quả của influencer marketing ơng đối đồng đều giữa các mục tiêu chiến
10
dịch khác nhau, nhưng tỷ lệ chuyển đổi hay tỷ lệ bán hàng lại ít được quanm.
Tuy nhiên, từ năm 2020 và năm 2021, các tỷ lệ này luôn dẫn đầu trong các thống
kê. Việc sử dụng KOLs trong việc đẩy mạnh hoạt động AM sẽ là hướng tiếp cận
tạo ra được hiệu quả nhanh chóng cho các doanh nghiệp khi áp dụng xu hướng
marketing này.
Cuối cùng, đặc điểm thị trường mua sắm tại Việt Nam cho thấy cơ hội khi
ứng dụng AM rất lớn. Theo thống của Sách Trắng, năm 2020, nước ta
khoảng 49,3 triệu người tiêu dùng tham gia mua sắm trực tuyến và trở thành quốc
gia tlngười tham gia mua sắm trực tuyến cao nhất trong khu vực. Không
những thế, giới trẻ - tệp khách hàng mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp, hiện
đang là lực lượng mua hàng chủ yếu của thị trường nước ta. Do đó, sẽ là một tổn
thất lớn cho các doanh nghiệp nếu không tận dụng AM trên các nền tảng digital
ngay từ bây giờ để thu hút nhóm đối tượng tiềm năng này. Đây còn đối tượng
thường xuyên tương tác với các phương tiện online như thương mại điện tử, mạng
hội,... nên sẽ giúp sản phẩm/dịch vụ thương hiệu tiếp cận dễ dàng hơn thông
qua AM.
11
Phần 2. Ứng dụng AM cho hoạt động marketing của doanh nghiệp
2.1 Tổng quan về Tập đoàn Nguyễn Hoàng
Tập đoàn Nguyễn Hoàng (NHG) là một tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục tại Việt Nam với hệ sinh thái hoàn chỉnh từ mầm non đến sau đại học.
NHG sở hữu và vận hành một mạng lưới hơn 60 cơ sở trường trên khắp Việt Nam
từ mầm non đến sau đại học và đào tạo nghề.
NHG cam kết cung cấp chất lượng giáo dục cao đáp ứng nhu cầu giáo
dục đa dạng của học sinh sinh viên. Tập đoàn đặt mục tiêu tạo ra môi trường
học tập tích cực và khuyến khích phát triển toàn diện đáp ứng tiêu chí công dân
toàn cầu theo triết lý 5H (Heart - biết yêu thương/tôn trọng, Head - có trí tuệ, Hand
- biết làm việc/cống hiến, Health - sức khỏe và cuối cùng là Human - con người
với đầy đủ các phẩm giá) đáp ứng tiêu chí công dân toàn cầu.
NHG nhìn nhận tầm quan trọng của công nghệ và đổi mới trong giáo dục.
NHG không ngường đổi mới, sáng tạo trong việc dạy học, đảm bảo các chương
trình giáo dục luôn đáp ứng với yêu cầu của người học và xã hội.
Bên cạnh đó, NHG thực hiện các hoạt động xã hội hóa trách nhiệm
hội để góp phần vào sự phát triển cộng đồng, điển hình nQuỹ từ thiện Bông
Hồng nhỏ (LRF) thành lập ngày 1/11/2021 theo Quyết định số 1151/QĐ-BNV và
được cấp phép hoạt động từ ngày 22/4/2022 theo quyết định 316/QĐ-BNV của
Bộ Nội vụ. Quỹ phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực sức khỏe - giáo dục trên phạm vi
toàn quốc và có thể đón nhận sự trợ giúp quốc tế mà NHG là thành viên sáng lập
chủ chốt.
12
2.2 Ứng dụng AM trong hoạt động marketing của NHG
Với hệ sinh thái giáo dục của mình, NHG tệp dữ liệu vô cùng đa dạng
về độ tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập, công việc độ ảnh hưởng… đánh giá
đây chính là những nhóm đối tượng tiềm năng của thị trường tiếp thị liên kết.
Với tệp dữ liệu nhóm người dùng, cán bộ nhân viên sẵn có NHG có thể xây
dựng một cộng đồng giáo dục và qua đó có thể đa dạng nội dung, hình thức trong
việc ứng dụng AM vào hoạt động marketing trong vai trò của Advertiser như chia
sẻ tài liệu và các khóa học trực tuyến, các dịch vụ giáo dục như tư vấn du học, đào
tạo chứng chỉ, khóa học ngoại ngữ. Các sản phẩm, vật tư trong giáo dục mà qua
đó NHG đóng vai trò là affiliate. Ngoài ra với hệ sinh thái này, NHG có đầy đủ
ưu thế để tiếp cận không chỉ với với thị trường giáo dục mà còn trong nhiều lĩnh
vực khác trong khía cạng AM trên toàn cầu.
Tuy nhiên, khi áp dụng AM trong lĩnh vực giáo dục, cần thật chú tâm đến
chất lượng bất kể là vai trò advertiser hay affiliate. Cần dảm bảo những sản phẩm
hoặc dịch vụ được quảng cáo thật chất lượng vàđáng tin cậy để duy trì độ uy
tín đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
13
Phần 3. Kết luận
AM vai trò quan trọng trong việc mở rộng tầm với tiếp thị, tối ưu hóa
chi phí, xây dựng mối quan hệ đối c và tăng cường nhận diện thương hiệu. Điều
này giúp các nhà phân phối lẫn cá nhân các nhà tiếp thị phân phối ddàng tiếp
cận khách hàng tiềm năng, tăng cường hiệu quả tiếp thị và đạt được kết quả mong
đợi. Đối với người bán, AM là một công cụ hiệu quả để tăng hiệu suất tiếp thị và
quảng thương hiệu, giúp người bán tiết kiệm chi phí tiếp thị truyền thống
tăng hiệu quả quảng cáo.Với người liên kết, AM mang lại hội kiếm thu nhập
và tiếp cận đến một đối tượng khách hàng rộng lớn mà họ có thể khó khăn để xây
dựng một cách độc lập.
Tuy nhiên, để thành công trong AM, cả người bán và người liên kết cần xây
dựng một mối quan hệ đáng tin cậy lâu dài. Người bán cần chọn lọc m
việc với các đối tác liên kết có liên quan và uy tín trong ngành. Người liên kết cần
tạo nội dung chất lượng và xây dựng một đội ngũ đối tác đáng tin cậy. Cả hai bên
cần duy trì một quy trình theo dõi, đo lường và tối ưu hóa hiệu quả của chiến dịch
AM.
Tóm lại, với tốc độ phát triển của CMCN 4.0 đã mở rahội lớn cho các
hình thức marketing mới phát triển, trong đó có AM. Khi môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp sẽ phải tìm các phương thức marketing mới để
tối ưu hóa chi phí, AM chính là sự lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp khi chỉ
số ROI cao n nhiều so với các phương thức khác. Đồng thời với điều kiện thuận
lợi là tốc độ phát triển nhanh chóng của các sàn thương mại điện tử, mạng xã hội
14
xu ớng influencer marketing, sẽ giúp AM hội tiếp cận với nhiều đối
tượng khách hàng hơn. Đặc biệt, giới trẻ - tệp khách hàng tiềm năng được nhiều
doanh nghiệp nhắm tới trong những năm gần đây khả năng tiếp cận với AM
cao và nhanh chóng.
| 1/22

Preview text:

BÁO CÁO CHUYỀN ĐỀ
ACCESSTRADE - NHẬP MÔN AFFILIATE MARKETING
Môn: Chiến lược Marketing trong thời đại chuyển đổi số
GVHD: TS. Đoàn Minh Châu
lược Marketing trong thời đại JULY 15, 2023 MBA KHOÁ 14 NGUYỄN HÀ KHÁNH LINH GV : T Đoàn Minh Châu
BÁO CÁO CHUYỀN ĐỀ
ACCESSTRADE - NHẬP MÔN AFFILIATE MARKETING
Môn: Chiến lược Marketing trong thời đại chuyển đổi số
GVHD: TS. Đoàn Minh Châu
Chiến lược Marketing trong thời đại chuyển đổi số
GV: TS. Đoàn Minh Châu JULY 15, 2023 MBA KHOÁ 14 NGUYỄN HÀ KHÁNH LINH MỤC LỤC
Phần 1. Affiliate Marketing (AM) .............................................................. 1
1.1 Sự ra đời của AM ............................................................................. 2
1.2 Khái niệm AM .................................................................................. 2
1.3 Quy trình của AM ............................................................................ 3
1.4 Các bước cơ bản để trở thành affiliate trong AM ............................ 4
1.5 Ưu và nhược điểm của AM .............................................................. 5
1.6. Cơ hội ứng dụng AM tại Việt Nam .................................................. 7
Phần 2. Ứng dụng AM cho hoạt động marketing của doanh nghiệp ........ 11
2.1 Tổng quan về Tập đoàn Nguyễn Hoàng ........................................ 11
2.2 Ứng dụng AM trong hoạt động marketing của NHG ..................... 12
Phần 3. Kết luận ....................................................................................... 13
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 15 1
BÁO CÁO NHẬP MÔN AFFILIATE MARKETING
Phần 1. Affiliate Marketing (AM)
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã có sự ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu rộng đối
với nhiều lĩnh vực và tạo ra cơ hội cũng như thách thức mới cho quốc gia, tổ chức
và doanh nghiệp. Cùng với sự tiến bộ trong khoa học và công nghệ, internet đã
trở thành một yếu tố quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của con người. Sự
phát triển của internet và các nền tảng mạng xã hội đã tạo ra nhiều hình thức kinh doanh mới.
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế số đang diễn
ra khắp nơi. Cách thức marketing truyền thống không còn đủ để đáp ứng nhu cầu
và mong muốn của người tiêu dùng hiện đại. Công nghệ số, bao gồm viễn thông
di động, truyền thông xã hội, nền tảng trực tuyến và dữ liệu khách hàng, đóng vai
trò quan trọng trong việc xác định hành vi tiêu dùng và tạo ra các cơ hội tiếp cận mới.
Trong những năm gần đây, tiếp thị liên kết (Affiliate Marketing - AM) đang
trở nên ngày càng phổ biến tại Việt Nam. AM là một hình thức tiếp thị trong đó
các doanh nghiệp (Advertiser) hợp tác với các đối tác (Publisher) để quảng bá và
bán hàng hóa/dịch vụ của mình. Publisher được khuyến khích và thưởng cho việc
giới thiệu khách hàng hoặc thực hiện hành động mua hàng thông qua các liên kết đặc biệt. 2
1.1 Sự ra đời của AM
William J. Tobin, người sáng lập PC Flowers & Gifts, đã có đóng góp quan
trọng vào sự hình thành và phát triển của tiếp thị liên kết (AM) trên internet. Năm
1989, Tobin áp dụng mô hình trả hoa hồng cho mỗi lần mua hàng vào hoạt động
kinh doanh trên mạng Prodigy. Qua đó, Advertiser trả hoa hồng cho các publisher
dựa trên số lượng và giá trị đơn hàng mà họ giới thiệu.
Điển hình cho sự thành công của AM là Amazon, một trong những công ty
hàng đầu thế giới về bán lẻ trực tuyến. Vào năm 1996, Amazon áp dụng AM và
phát triển chương trình liên kết cho các đối tác. Họ trả hoa hồng cho publisher
dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh số bán hàng mà publisher đã đạt được.
Sự thành công của Amazon trong việc áp dụng AM đã tạo ra một tiền lệ
quan trọng và trở thành mô hình cho nhiều chương trình AM khác trên toàn thế
giới. AM đã trở thành một phần không thể thiếu trong ngành tiếp thị kỹ thuật số
và truyền thông xã hội, mang lại lợi ích cho cả người bán và người liên kết. 1.2 Khái niệm AM
Affiliate Marketing là một hình thức tiếp thị trong đó các doanh nghiệp
(Advertiser) hợp tác với các đối tác (Publisher) để quảng bá và bán hàng hóa/dịch
vụ của mình. Publisher được khuyến khích và thưởng cho việc giới thiệu khách
hàng hoặc thực hiện hành động mua hàng thông qua liên kết đặc biệt. 3
1.3 Quy trình của AM Publisher Publisher qua"ng Advertiser tra" b‡ sa"n pha#m hoa ho%ng Affiliate Marketing Model Advertiser Customer Customer mua hˆng cu"a Advertiser
Cơ chế hoạt động của AM thường dựa trên hệ thống mã theo dõi hoặc liên
kết đặc biệt. Khi một người muốn mua sản phẩm/dụng dịch vụ, họ nhấp vào liên
kết hoặc mã theo dõi của publisher và được chuyển hướng đến trang web của
advertiser. Khi giao dịch thành công được thực hiện (ví dụ: mua hàng, đăng ký,
hoặc dùng thử sản phẩm), publisher sẽ nhận được một phần hoa hồng từ advertiser.
Có nhiều phương thức trả hoa hồng khác nhau trong AM:
Pay-per-sale (trả hoa hồng cho mỗi giao dịch bán hàng thành công): Đây là
mô hình phổ biến nhất trong AM. Publisher chỉ nhận được hoa hồng khi giao dịch
mua hàng được hoàn thành thông qua liên kết của họ.
Pay-per-lead (trả hoa hồng cho mỗi chuyển đổi thông tin khách hàng tiềm
năng): Trong trường hợp này, publisher nhận được hoa hồng khi họ giúp advertiser 4
thu thập thông tin khách hàng tiềm năng, ví dụ như thông qua việc đăng ký email
hoặc điền vào biểu mẫu.
Pay-per-click (trả hoa hồng cho mỗi lượt nhấp chuột): publisher nhận được
hoa hồng dựa trên số lượt nhấp vào liên kết của họ, dù có giao dịch thành công hay không.
AM mang lại lợi ích cho cả publisher và advertiser. Với publisher, họ có
thể kiếm tiền trực tuyến bằng cách tiếp thị và giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ
mà họ tin tưởng và quan tâm đến. Đối với advertiser, hình thức này giúp họ mở
rộng phạm vi tiếp thị và bán hàng mà không cần đầu tư nhiều vào quảng cáo trực tiếp.
Có nhiều mạng AM lớn như Amazon Associates, ShareASale, CJ Affiliate,
và Rakuten Affiliate Network. Những mạng này kết nối affiliate và advertiser lại
với nhau và cung cấp các công cụ, báo cáo và hỗ trợ để quản lý chương trình
affiliate một cách hiệu quả.
1.4 Các bước cơ bản để trở thành affiliate trong AM
Bước 1: Chọn một lĩnh vực hoặc ngành hàng cụ thể để tập trung quảng cáo và tiếp thị.
Bước 2: Đăng ký vào chương trình liên kết của người bán hàng hoặc sử
dụng các nền tảng AM để tìm sản phẩm/dịch vụ để quảng cáo.
Bước 3: Lựa chọn sản phẩm/dịch vụ muốn quảng cáo và giới thiệu cho khách hàng.
Bước 4: Tạo nội dung như blog, bài viết, video hoặc quảng cáo trên mạng
xã hội để giới thiệu sản phẩm/dịch vụ và đưa ra liên kết để khách hàng mua hàng. 5
Bước 5: Sử dụng các chiến lược tiếp thị, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
(SEO), quảng cáo trực tuyến hoặc các kênh khác để thu hút lưu lượng truy cập và khách hàng tiềm năng.
Bước 6: Kiểm soát và theo dõi việc chuyển đổi, donah thu và hoa hồng
nhận được bằng việc sử dụng các công cụ từ các liên kết affiliate.
Bước 7: Nhận hoa hồng từ advertiser thông qua liên kết affiliate khi có
người mua hàng hoặc thực hiện hành động mua sắm.
1.5 Ưu và nhược điểm của AM
AM có nhiều ưu điểm với các đối tượng liên quan. Với nhà cung cấp, AM
giúp họ tiếp cận một lượng lớn khách hàng tiềm năng mà không tốn quá nhiều chi
phí quảng cáo, tiết kiệm thời gian tìm kiếm, giúp thương hiệu được hiển thị và
nhận diện nhiều hơn. Nhà cung cấp chỉ phải trả tiền hoa hồng cho nhà phân phối
khi khách truy cập trang web bán hàng và thực hiện một hành động cụ thể.
Bên cạnh đó, với mô hình hoa hồng linh hoạt, mỗi nhà cung cấp khác nhau
sẽ có những chính sách quy định khác nhau. Nhà phân phối có thể tự do lựa chọn
nhà cung cấp phù hợp với mình nhất.
Với nhà phân phối, họ không phải lo lắng về vấn đề hỗ trợ khách hàng, sổ
sách và các vấn đề liên quan đến thương mại điện tử, vì trong AM, đơn vị bán
hàng sẽ xử lý tất cả. Tất cả những gì các đơn vị liên kết cần làm là quảng bá và
bán lại sản phẩm. Các chương trình Affiliate sẽ theo dõi thống kê số liệu tổng hợp
về xu hướng, hành vi mua của khách hàng giúp các đơn vị liên kết miễn phí. Nhờ
vậy, họ có thể duy trì công việc này song song với những công việc khác mà không 6
tốn quá nhiều thời gian. Chỉ cần thiết bị di động có kết nối internet, bất kỳ ai cũng
có thể làm việc mọi lúc, mọi nơi.
Với khách hàng, họ không phải lái xe đến tận cửa hàng để mua sản phẩm
hoặc tham gia các dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ. Đây chính là lợi thế của AM.
Bên cạnh đó, AM cũng có những nhược điểm. Đó là, đôi khi các quảng cáo
sai sự thật, sử dụng bất hợp pháp tên thương mại, biểu tượng hoặc thương hiệu
trên trang web của đơn vị liên kết có thể phá hủy danh tiếng của nhà cung cấp.
Trường hợp khác, một số nhà cung cấp không trung thực có thể tự ý hủy bỏ các
chương trình mà không cần thông báo cho đơn vị liên kết để không phải trả hoa
hồng; hoặc họ có thể đánh lừa đơn vị liên kết bằng cách trả một mức phí hoa hồng
cao, sau đó giảm tỉ lệ hoa hồng theo thời gian. Bên cạnh đó, cũng có một số cá
nhân vô đạo đức đã chiếm đoạt các đường link affiliate và trong quá trình này, ăn cắp hoa hồng.
Một điểm bất lợi nữa là có thể xảy ra các hành vi gian lận trong AM đến từ
các đơn vị liên kết. Mỗi nhà sản xuất có những điều khoản trả phí hoa hồng khác
nhau. Có bên đưa ra yêu cầu chỉ khi khách hàng bỏ sản phẩm vào giỏ hàng và
thanh toán mới được tính phí giới thiệu, nhưng cũng có những trường hợp chỉ cần
người tiêu dùng nhấp chuột vào liên kết hoặc đăng ký nhận tin là đã được phép
quy ra tiền hoa hồng. Do đó, hành vi gian lận này có thể xảy ra khi các đơn vị liên
kết cố gắng đánh lừa hệ thống theo dõi hiệu suất của nhà sản xuất bằng việc đánh
lừa người dùng internet truy cập vào trang web của người bán, dù họ không có ý 7
định truy cập và mua. Từ đó, thu phí hoa hồng giới thiệu nhờ các khách hàng tiềm năng ảo này.
1.6. Cơ hội ứng dụng AM tại Việt Nam
Ở Việt Nam, AM đã xuất hiện từ trước năm 2015, tuy nhiên tốc độ phát
triển không cao, bởi nhiều nhà phân phối hoạt động không chuyên nghiệp, sử dụng
các phương thức quảng bá như spam. Đồng thời, họ có thể vi phạm các chính sách
của các nhà cung cấp về thương hiệu, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Với
những việc trên, nhà phân phối đã không đem lại niềm tin và lợi ích cho hoạt động
kinh doanh của nhà cung cấp. Điều đó ảnh hưởng tới sự tin tưởng về tiềm năng
của AM, cũng như lợi ích của nó đối với các doanh nghiệp Việt, khiến họ không còn mặn mà với AM.
Từ năm 2020 tới nay, với sự phát triển ngày càng nhanh của thương mại
điện tử trong giai đoạn bùng nổ của Cách mạng công nghiệp 4.0, affiliate đã và
đang dần đóng một vai trò quan trọng. Thị trường AM Việt Nam bắt đầu có sự
tham gia một cách nghiêm túc của các nhà phân phối và nhà cung cấp. AM ngày
càng phát triển và được sử dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việt Nam là nước có dân số đông và tỷ lệ dân số trẻ rất cao. Tỷ lệ người
dùng internet và thời gian sử dụng internet luôn ở mức cao, mở ra cơ hội tiếp cận
và quảng bá tới nhiều người. Do đó ứng dụng affiliate marketing trong hoạt động
tiếp thị và bán hàng tại Việt Nam vẫn là xu hướng nổi bật nhất hiện nay. 8
Theo báo cáo đánh giá mức độ sẵn sàng cho cuộc CMCN 4.0 của WEF,
Việt Nam mặc dù vẫn ở nhóm sơ khởi nhưng khá gần với nhóm tiềm năng cao
trong CMCN 4.0. Quá trình từng bước tận dụng CMCN 4.0 vào các ngành có tác
động qua lại với việc cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia. Chỉ số năng lực cạnh
tranh quốc gia của Việt Nam đứng thứ 60/138 nước năm 2017 (WEF, 2017) lên
56/139 nước năm 2018 (WEF, 2018). Sự phát triển của CMCN 4.0 và khả năng
áp dụng của Việt Nam ngày càng tăng là yếu tố tác động đầu tiên tới cơ hội ứng
dụng AM tại thị trường trong nước.
Tại Việt Nam, AM đã có mặt từ đầu năm 2015 nhưng đến nay mới thật sự
trở nên phổ biến. Dựa trên dữ liệu của Google Trends, xu hướng tìm kiếm đối với
truy vấn “Tiếp thị liên kết” đã tăng đều trong vài năm qua. Từ năm 2015 đến năm
2020, kết quả tìm kiếm liên quan đến truy vấn này đã tăng hơn 200%. Thông qua
AM, doanh nghiệp được tiếp cận trên nhiều nền tảng marketing khác nhau cùng
một lúc mà không tốn chi phí quảng cáo đắt đỏ, về cơ bản, họ chỉ phải trả phí
marketing khi đơn hàng được ghi nhận và thanh toán thành công. Khi cạnh tranh
ngày càng gay gắt, việc sử dụng AM sớm và hiệu quả như một phương thức tiếp
thị thông dụng sẽ giúp các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ
trong nước, đồng thời nâng cao cơ hội mở rộng thị trường quốc tế. Theo báo cáo
của IAB Marketing, trung bình doanh nghiệp có thể thu được 14 USD trên mỗi 1
USD chi phí bỏ ra cho affiliate, ROI (return on investment) tương ứng 1.400%.
Việc môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp sẽ phải tìm
cách tối ưu hóa chi phí bỏ ra cho các hoạt động marketing để thu lại lợi nhuận cao 9
nhất. Do đó, AM hoàn toàn đáp ứng các tiêu chí để trở thành một phương tiện hữu
ích cho chương trình marketing của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự gia tăng đột biến của thương mại điện tử và thương mại trên
mạng xã hội cho thấy khách hàng trẻ Việt Nam đang ngày càng coi trọng sự tiện
lợi. Mua sắm trực tuyến đang trở thành xu hướng, đã tác động không nhỏ tới
phương thức AM. Nhờ vậy, AM có thể giúp các thương hiệu có thể đưa sản phẩm
của mình tới gần hơn và cường độ dày đặc hơn với người tiêu dùng qua website,
các phương tiện truyền thông mạng xã hội và thương mại điện tử. Đây chính là
cơ hội để AM phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới khi thị trường Việt sẽ chào
đón thêm nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước gia nhập đường đua thương mại điện tử.
Không thể không kể đến xu hướng sử dụng KOLs hay influencer marketing
trong các hoạt động của AM. Khi tốc độ sử dụng các mạng xã hội ngày càng tăng
sẽ là động lực thúc đẩy sự gia tăng của các KOLs và influencer marketing. Báo
cáo Influencer Marketing Trends 2021 cho thấy, bất chấp nhiều lo ngại rằng
influencer marketing (hay các hình thức marketing nói chung) có thể bị cắt giảm
do đại dịch Covid-19, nhưng trên thực tế, xu hướng thực hiện influencer
marketing không bị ảnh hưởng, mà còn tăng đáng kể. Lĩnh vực influencer
marketing đã ghi nhận bước tiến vượt bậc từ 1,7 tỉ USD vào năm 2016 đến 9,7 tỉ
USD năm 2020 và con số sẽ còn tăng gấp 1,5 lần, lên đến 13,8 tỉ USD tới cuối
năm 2021. Cũng theo báo cáo trên, từ năm 2019 trở về trước, trọng tâm đo lường
hiệu quả của influencer marketing tương đối đồng đều giữa các mục tiêu chiến 10
dịch khác nhau, nhưng tỷ lệ chuyển đổi hay tỷ lệ bán hàng lại ít được quan tâm.
Tuy nhiên, từ năm 2020 và năm 2021, các tỷ lệ này luôn dẫn đầu trong các thống
kê. Việc sử dụng KOLs trong việc đẩy mạnh hoạt động AM sẽ là hướng tiếp cận
tạo ra được hiệu quả nhanh chóng cho các doanh nghiệp khi áp dụng xu hướng marketing này.
Cuối cùng, đặc điểm thị trường mua sắm tại Việt Nam cho thấy cơ hội khi
ứng dụng AM là rất lớn. Theo thống kê của Sách Trắng, năm 2020, nước ta có
khoảng 49,3 triệu người tiêu dùng tham gia mua sắm trực tuyến và trở thành quốc
gia có tỷ lệ người tham gia mua sắm trực tuyến cao nhất trong khu vực. Không
những thế, giới trẻ - tệp khách hàng mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp, hiện
đang là lực lượng mua hàng chủ yếu của thị trường nước ta. Do đó, sẽ là một tổn
thất lớn cho các doanh nghiệp nếu không tận dụng AM trên các nền tảng digital
ngay từ bây giờ để thu hút nhóm đối tượng tiềm năng này. Đây còn là đối tượng
thường xuyên tương tác với các phương tiện online như thương mại điện tử, mạng
xã hội,... nên sẽ giúp sản phẩm/dịch vụ thương hiệu tiếp cận dễ dàng hơn thông qua AM. 11
Phần 2. Ứng dụng AM cho hoạt động marketing của doanh nghiệp
2.1 Tổng quan về Tập đoàn Nguyễn Hoàng
Tập đoàn Nguyễn Hoàng (NHG) là một tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục tại Việt Nam với hệ sinh thái hoàn chỉnh từ mầm non đến sau đại học.
NHG sở hữu và vận hành một mạng lưới hơn 60 cơ sở trường trên khắp Việt Nam
từ mầm non đến sau đại học và đào tạo nghề.
NHG cam kết cung cấp chất lượng giáo dục cao và đáp ứng nhu cầu giáo
dục đa dạng của học sinh và sinh viên. Tập đoàn đặt mục tiêu tạo ra môi trường
học tập tích cực và khuyến khích phát triển toàn diện đáp ứng tiêu chí công dân
toàn cầu theo triết lý 5H (Heart - biết yêu thương/tôn trọng, Head - có trí tuệ, Hand
- biết làm việc/cống hiến, Health - có sức khỏe và cuối cùng là Human - con người
với đầy đủ các phẩm giá) đáp ứng tiêu chí công dân toàn cầu.
NHG nhìn nhận tầm quan trọng của công nghệ và đổi mới trong giáo dục.
NHG không ngường đổi mới, sáng tạo trong việc dạy và học, đảm bảo các chương
trình giáo dục luôn đáp ứng với yêu cầu của người học và xã hội.
Bên cạnh đó, NHG thực hiện các hoạt động xã hội hóa và trách nhiệm xã
hội để góp phần vào sự phát triển cộng đồng, điển hình như Quỹ từ thiện Bông
Hồng nhỏ (LRF) thành lập ngày 1/11/2021 theo Quyết định số 1151/QĐ-BNV và
được cấp phép hoạt động từ ngày 22/4/2022 theo quyết định 316/QĐ-BNV của
Bộ Nội vụ. Quỹ phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực sức khỏe - giáo dục trên phạm vi
toàn quốc và có thể đón nhận sự trợ giúp quốc tế mà NHG là thành viên sáng lập chủ chốt. 12
2.2 Ứng dụng AM trong hoạt động marketing của NHG
Với hệ sinh thái giáo dục của mình, NHG có tệp dữ liệu vô cùng đa dạng
về độ tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập, công việc và độ ảnh hưởng… đánh giá
đây chính là những nhóm đối tượng tiềm năng của thị trường tiếp thị liên kết.
Với tệp dữ liệu nhóm người dùng, cán bộ nhân viên sẵn có NHG có thể xây
dựng một cộng đồng giáo dục và qua đó có thể đa dạng nội dung, hình thức trong
việc ứng dụng AM vào hoạt động marketing trong vai trò của Advertiser như chia
sẻ tài liệu và các khóa học trực tuyến, các dịch vụ giáo dục như tư vấn du học, đào
tạo chứng chỉ, khóa học ngoại ngữ. Các sản phẩm, vật tư trong giáo dục mà qua
đó NHG đóng vai trò là affiliate. Ngoài ra với hệ sinh thái này, NHG có đầy đủ
ưu thế để tiếp cận không chỉ với với thị trường giáo dục mà còn trong nhiều lĩnh
vực khác trong khía cạng AM trên toàn cầu.
Tuy nhiên, khi áp dụng AM trong lĩnh vực giáo dục, cần thật chú tâm đến
chất lượng bất kể là vai trò advertiser hay affiliate. Cần dảm bảo những sản phẩm
hoặc dịch vụ được quảng cáo thật chất lượng và là đáng tin cậy để duy trì độ uy
tín đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. 13 Phần 3. Kết luận
AM có vai trò quan trọng trong việc mở rộng tầm với tiếp thị, tối ưu hóa
chi phí, xây dựng mối quan hệ đối tác và tăng cường nhận diện thương hiệu. Điều
này giúp các nhà phân phối lẫn cá nhân các nhà tiếp thị phân phối dễ dàng tiếp
cận khách hàng tiềm năng, tăng cường hiệu quả tiếp thị và đạt được kết quả mong
đợi. Đối với người bán, AM là một công cụ hiệu quả để tăng hiệu suất tiếp thị và
quảng bá thương hiệu, giúp người bán tiết kiệm chi phí tiếp thị truyền thống và
tăng hiệu quả quảng cáo.Với người liên kết, AM mang lại cơ hội kiếm thu nhập
và tiếp cận đến một đối tượng khách hàng rộng lớn mà họ có thể khó khăn để xây
dựng một cách độc lập.
Tuy nhiên, để thành công trong AM, cả người bán và người liên kết cần xây
dựng một mối quan hệ đáng tin cậy và lâu dài. Người bán cần chọn lọc và làm
việc với các đối tác liên kết có liên quan và uy tín trong ngành. Người liên kết cần
tạo nội dung chất lượng và xây dựng một đội ngũ đối tác đáng tin cậy. Cả hai bên
cần duy trì một quy trình theo dõi, đo lường và tối ưu hóa hiệu quả của chiến dịch AM.
Tóm lại, với tốc độ phát triển của CMCN 4.0 đã mở ra cơ hội lớn cho các
hình thức marketing mới phát triển, trong đó có AM. Khi môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp sẽ phải tìm các phương thức marketing mới để
tối ưu hóa chi phí, AM chính là sự lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp khi chỉ
số ROI cao hơn nhiều so với các phương thức khác. Đồng thời với điều kiện thuận
lợi là tốc độ phát triển nhanh chóng của các sàn thương mại điện tử, mạng xã hội 14
và xu hướng influencer marketing, sẽ giúp AM có cơ hội tiếp cận với nhiều đối
tượng khách hàng hơn. Đặc biệt, giới trẻ - tệp khách hàng tiềm năng được nhiều
doanh nghiệp nhắm tới trong những năm gần đây có khả năng tiếp cận với AM cao và nhanh chóng.