









Preview text:
lOMoAR cPSD| 59960339
Câu 1: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, rút ra ý nghĩa cho hoạt động nhận
thức và thực tiện.
1.Nguyên lý vê ềmốối liên hệ phổ biêốn a. Khái niệm liên hệ
Liên hệ là phạm trù triêốt học dung để chỉ sự quy định, sự phụ thuộc, chi phốối, ảnh hưởng, tác động lẫẫn
nhau giữa các sự vật,hiện tượng hay giữa các mặt, các yêốu tốố, các thuộc tính của mốẫi sự vật, hiện
tượng, quá trình trong thêố giới.Cơ sở của mốối liên hệ phổ biêốn là ở tính thốống nhẫốt vật chẫốtcủa thêố giới.
b. Tính chẫốt của các mốối liên hệ - Tính khách quan :
Liên hệ là vốốn có của các sự vật, hiện tượng, khống phụ thuộc vào ý thức của con người. Con người chỉ
có thể nhận thức và vận dụng các mốối liên hệ đó trong hoạt động thực tiêẫn của mình. - Tính phổ biêốn:
Liên hệ diêẫn ra đốối với mọi sự vật, hiện tượng. Trong thêố giới khống có bẫtố cứ sự vật, hiện tượng hay
quá trình nào tốền tại tuyệt đốối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Ngay cả các bộ
phận, yêốu tốố của sự vật, hiện tượng cũng có mốối liên hệ với nhau.
- Tính đa dạng phong phú :
Sự vật hiện tượng trong thêố giới vố cùng đa dạng, phong phú. Sự vật, hiện tượng khác nhau có mốối
liên hệ khác nhau. Ở những khống gian thời gian khác nhau thì vai trò của các mốối liên hệ cũng khác nhau. - Tính cụ thể:
Các mốối liên hệ bao giờ cũng diêẫn ra trong một khống gian, thời gian nhẫốt định, khống có mốối liên hệ chung chung, trừu tượng.
c. Vai trò của các mốối liên hệ
Các mốối liên hệ có vai trò khác nhau đốối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Trong đó
các mốối liên hệ bên trong, chủ yêốu, cơ bản... giữ vai trò quyêốt định sự vận động,phát triển; mốối liên
hệ bên ngoài, thứ yêốu, khống cơ bản... ảnh hưởng đêốn sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Là cơ sở lý luận để xẫy dựng quan điểm toàn diện- lịch sử cụ thể. lOMoAR cPSD| 59960339
- Để nhận thức đúng đắốn bản chẫốt sự vật, hiện tượng, phải đặt sự vật hiện tượng trong các mốối liên
hệ, phải xem xét các mặt,các mốối liên hệ của nó. Tránh quan điểm phiêốn diện.
- Đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mốối liên hệ đốối với sự phát triển của sự vật, hiện tượng. Tránh
quan điểm cào bắềng,“chủ nghĩa bình quẫn”.
- Phải đặt sự vật, hiện tượng và các mốối liên hệ trong một khống gian, thời gian xác định để xem xét.
- Trong hoạt động thực tiêẫn, phải sử dụng đốềng bộ nhiêều biện pháp, nhiêều phương tiện, lực lượng
khác nhau để tác động làm biênố đổi các mốối liên hệ nhắềm thay đổi sự vật. 2. Nguyên lý vêề sự phát triển a. Khái niệm phát triển
Phát triển là một phạm trù triêốt học dùng để chỉ quá trình vận động tiênố lên từ thẫốp đêốn cao, từ đơn
giản giản đêốn phức tạp, từ chưa hoàn thiện đênố hoàn thiện hơn.
b. Nguốền gốcố, cách thức và con đường của sự phát triển -
Phép BCDV khẳng định, nguốền gốcố của sự phát triển nắềm ngay trong bản thẫn sự vật, hiện
tượng, là sự đẫốu tranh của các mặt đốối lập nhắmề giải quyêốt mẫu thuẫnẫ trong bản thẫn sự vật.
Phát triển, theo quan điểm duy vật biện chứng, là quá trình tự thẫn của mọi sự vật và hiện tượng. -
Cách thức của sự phát triển: Sự phát triển bao giờ cũng bắốt đẫều từ những thay đổi vêề lượng,
đưa đêốn sự thay đổi chẫốt và ngược lại. -
Sự phát triển diênẫ ra khống theo đường thẳng, mà quanh co, phức tạp, trải qua vố sốố lẫền phủ
định, theo hình xoắốn ốốc đi lên.
Lênin viêốt: “... sự phát triển có thể nói là theo con đường xoáy ốcố chứ khống theo đường thẳng”
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Là cơ sở lý luận để xẫy dựng quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển có một sốố yêu cẫều cơ bản sau đẫy: -
Trong nhận thức nói chung, khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động,
phát triển, khống chỉ thẫốy sự vật như là cái đang có, mà còn phải thẫyố rõ khuynh hướng phát triển tẫốt
yêốu của sự vật, hiện tượng đó trong tươnglai. -
Trong nhận thức nói chung phải thẫốy rắềng khuynh hướng tẫtố yêốu phổ biêốn của sự vận động
phát triển là cái mới tẫốt yêốu thay thêố cái cũ, cái mới seẫ chiêốn thắống cái cũ lạc hậu. Phải phát hiện,
ủng hộ cái mới, và tạo điêuề kiện cho nó phát triển.
* Liên hệ vận dụng vào thực tiêẫn: lOMoAR cPSD| 59960339
Chúng ta có thể áp dụng những quan điểm này trong việc học tập:Việc vận dụng quan điểm toàn diện và
lịch sử cụ thể trong học tập seẫ giúp định hướng học tập sẫu hơn và cao hơn, quan điểm toàn diện và lịch
sử cụ thể là thêố giới quan của mốẫi con người.
Để vận dụng quan điểm trên chúng ta cẫnề phẫn tích, xem xét các mặt của việc học một cách cụ thể, toàn
diện, phù hợp với từng thời điểm :
- Học tập là suốốt đời, học bắnềg cái gì: bắềng mắốt, bắnềg tai, bắềng tay, bắềng da, bắềng mũi, bắềng
miệng, học cái gì trước, cái gì sau,học cái gì để biêốt, cái gì để làm, học để tốền tại, học để chung sốống
với con người, với vạn vật, với muốn loài...
- Người học phải biêốt khiêm tốốn, học phải hỏi, học ở mọi người.
- Nhiêuề thứ con người muốốn học, nhưng muốốn hiểu kyẫ và sẫu sắcố thì phải tốnố nhiêều thời gian,
kiên trì, kiên nhẫẫn.Ví dụ như nuối tốm: phải biêốt các giốống nào, phù hợp với nước mặn hay nước
ngọt, nhiệt đố nước thêố nào, những điêều kiện và cách chắm sóc đúng cách để đạt nắng suẫốt thu cao
nhẫốt, khi phát hiện bệnh phải giải quyêốt thêố nào...
- Học phải gắnố với hành thì việc học có kêốt quả nhanh hơn.Người xưa vẫẫn dạy rắềng: “Trắm hay khống
bắềng tay quen”. Lao động thời nào cũng vậy, phải luốn ý thức là lí thuyêốt hay cũng khống bắềng thực
hành giỏi. Việc học và hành có mốối quan hệ rẫtố chặt cheẫ với nhau. Học và hành là hai mặt của một
qua trình thốống nhẫtố, nó khống thể tách rời mà phải luốn gắnố chặt với nhau làm một.
Một thực têố cho thẫốy, sự thiêốu liên hệ giữa kiêốn thức với thực tiênẫ ở các trường đã khiêốn các sinh
viên tương lai khống được chọn khi tuyển việc vì thiêốu kinh nghiệm thực tiêẫn, thiêốu tay nghê.ề (Khống
đốtố cháy giai đoạn,hốốc tốốc,kiên trì tích lũy kinh nghiệm và thực hiện mục tiêu,thực hiện bước nhảy khi đủ tốố chẫốt).
Câu 2: Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi vêề lượng thành những sự thay đổi vêề châất
và ngược lại (QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤẤT). Rút ra ý nghĩa cho hoạt động nhận thức và thực tiện. a. Vai trò của qui luật:
Chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng. b. Nội dung qui luật * Các khái niệm:
- Chẫốt: là phạm trù chỉ tính qui định khách quan vốnố có của sự vật, hiện tượng, là sự thốnốg nhẫốt hữu
cơ các thuộc tính nói lên sự vật, hiện tượng đó là gì và phẫn biệt nó với SVHT khác.
- Lượng: là phạm trù triêốt học chỉ tính qui định vốốn có của sự vật biểu thị sốố lượng, qui mố, trình độ,
nhịp độ của sự vận động, phát triển của sự vật.
- Độ là giới hạn tốền tại của sự vật mà ở đó lượng thay đổi nhưng chưa làm thay đổi chẫốt.
- Điểm nút: Là điểm mà ở đó diênẫ ra sự thay đổi vêề chẫtố của sự vật. lOMoAR cPSD| 59960339
- Bước nhảy: Là giai đoạn chuyển hóa vêề chẫốt của sự vật do những thay đổi vêề lượng trước đó gẫy ra.
* Các hình thức bước nhảy :
- Xét vêề thời gian (nhịp độ), bước nhảy được chia thành bước nhảy đột biêốn và bước nhảy dẫền dẫền :
- Xét vêề qui mố có thể phẫn chia thành : bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ:
- Tóm tắtố nội dung qui luật :
+ Sự vật, hiện tượng là thể thốnốg nhẫốt giữa chẫốt và lượng. Trong giới hạn của « độ », lượng thường
xuyên biêốn đổi nhưng nhưng chưa làm thay đổi chẫốt.
+ Sự thay đổi dẫnề vêề lượng đênố khi vượt qua giới hạn « độ », đêốn « điểm nút », sự vật seẫ thực hiện
bước nhảy và diênẫ ra sự thay đổi cắn bản vêề chẫốt, chẫtố cũ mẫốt đi, chẫốt mới ra đời.
+ Sự thay đổi vê ềchẫốt seẫ tạo ra mối trường mới, điêều kiện mới cho lượng tiêốp tục thay đổi...
Như vậy, sự thay đổi vêề lượng dẫẫn đêốn sự thay đổi vêề chẫốt và ngược lại tạo thành chuốẫi chuyển
hóa đi lên của sự vật, nói lên cách thức phát triển của thêố giới.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiêẫn cẫền dựa trên nguyên tắcố: -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiêẫn, con người cẫền phải chú ý tích lũy vêề lượng
để làm thay đổi vêề chẫốt. Tránh tư tưởng nóng vội, đốtố cháy giai đoạn (chủ nghĩa tả khuynh). -
Khi tích luyẫ đủ vêề lượng, cẫền phải có quyêốt tẫm để thực hiện bước nhảy nhắềm thay đổi
chẫốt kịp thời. Tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ (chủ nghĩa hữu khuynh).
Câu 3: Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiện, chúng ta câền xuâất phát từ thực têấ
khách quan, tôn trọng quy luật khách quan; Tôn trọng quy luật khách quan; Tôn trọng quan
điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử cụ thể?
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, triết học Mác – Lenin đã rút ra nguyên tắc phương pháp luận là
phải xuất phát trừ thực tế khách quan.
Xuất phát từ thực tế khách quan tức là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, chúng ta phải xuất phát
từ bản thân sự vật, không thể tùy tiện gán cho sự vật cái mà nó không có hoặc là nó chưa có. Trong hoạt
động thì chúng ta phải luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, mọi chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật, mục tiêu, phương hướng thì đều phải xuất phát từ thực tế khách quan. Tôn trọng vai trò quyết
định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người.
Như vậy, xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
Có thể khái quát được rằng bản chất của nguyên tắc khách quan đó là khi đánh giá, phân tích sự vật hiện
tượng nào đó thì chúng ta phải đánh giá đúng như sự vật thể hiện như vậy. Chúng ta không được gán cho
sự vật cái mà nó không có. Khi chúng ta bôi hồng hoặc to đen sự vật là chúng ta vi phạm nguyên tắc khách quan trong đánh giá.
1. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự
vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức
đúng về sự vật. Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức của khoa học triết học, chúng ta lOMoAR cPSD| 59960339
còn phải tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thức khoa học khác, với tri thức cuộc sống và
ngược lại, vì tri thức triết học được khái quát từ tri thức của các khoa học khác và hoạt động của con
người, nhất là tri thức chuyên môn được chúng ta lĩnh hội.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ, phải biết chú ý đến
các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên ... để hiểu rõ
bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát
triển của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá
lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định. Trong quan hệ giữa con người với con người,
chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất
định ở những không gian khác nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng phải có cách giao tiếp,
cách quan hệ phù hợp như ông cha đã kết luận: “đối nhân xử thế”.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta không những phải
chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với các
sự vật khác. Đồng thời chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để
tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu : “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”, một mặt chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta; mặt khác phải biết
tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc tế hoá mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và toàn
cầu hoá kinh tế đưa lại.
2. Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển.
Một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không phải là luận điểm
khoa học trong điều kiện khác. Chẳng hạn, thường thường trong các định luật của hoá học bao giờ
cũng có hai điều kiện: nhiệt độ và áp suất xác định. Nếu vượt khỏi những điều kiện đó định luật sẽ
không còn đúng nữa. Trong lịch sử triết học khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng
xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống đó . 3. Tóm lại :
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể,
quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo
hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta. Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta cần nắm chắc
cơ sở lý luận của chúng - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng
chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình. Đối với sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, vẫn có thể sử dụng các nguyên tắc phương pháp luận đó vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, xã hội ta ngày càng tươi đẹp.
Theo đó, phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá trình vận động đi lên; là một hình thức của vận
động và trong sự phát triển, sẽ nảy sinh những tính quy định mới, cao hơn về chất, nhờ đó làm cho cơ cấu
tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng cùng chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn.
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm với cái mới,
sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới phát triển; phải chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v. Sự thay thế cái cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp, nhiều khi cái
mới hợp quy luật chịu thất bại tạm thời, tạo nên con đường phát triển không thẳng mà quanh co, phức tạp;
tránh lạc quan và bi quan thái quá trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Trong quá trình thay
thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ mà phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 4: Quy luật quan hệ sản xuâất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuâất.
Quá trình vận dụng của đảng và nhà nước ta. 1. Khái niệm: A.
Lực lượng sản xuẫốt (LLSX): là sự thốống nhẫốt hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuẫốt,
trước hêốt là cống cụ lao động, là biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sx, nó nói
lên nắng lực thực tiêẫn của con người trong quá trình chinh phục tự nhiên. lOMoAR cPSD| 59960339 B.
Quan hệ sản xuẫốt (QHSX): là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sx, QHSX
cũng tốền tại khách quan, khống phụ thuộc vào ý thức, tư tưởng của con người.
Như vậy trong quá trình sx, người ta khống chỉ thiêốt lập mqh giữa con người với tự nhiên mà còn thiêốt
lập mqh giữa con người với nhau, để tiêốn hành sx, người ta khống thể sx đơn lẻ mà phải sx trong cộng
đốềng xh và trong quá trình sx đó thì nó thiêốt lập nên mqh giữa con người với con người trong quá trình
sx. Nó khách quan là bởi vì muốốn hay khống thì người ta vẫnẫ phải tham gia vào các mqh này.
2. Nội dung của quy luật vêề sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX:
• A. LLSX quyêốt định QHSX:
- LLSX là nội dung, QHSX là hình thức của quá trình sản xuẫtố: trong mqh giữa nội dung và hình thức thì
nội dung quyêốt định hình thức,
- LLSX quyêốt định sự hình thành của QHSX, LLSX như thêố nào, ở trình độ nào thì QHSX phải tương ứng
như thêố ẫyố, phải ở trình độ ẫyố.
- LLSX quyêốt định sự biêốn đổi của QHSX, khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi theo.
- Quy luật là những mlh bản chẫốt tẫtố nhiên phổ biênố lặp đi lặp lại của các SVHT hay giữa các mặt trong
một SVHT, đẫy cũng là vẫnố đêề mang tính quy luật, nó lặp đi lặp lại trong tẫtố cả các PTSX VC của xh,
bẫốt cứ một PTSX nào cũng bao gốềm 2 mặt đó là LLSX và QHSX và chúng luốn tác động biện chứng với
nhau, trong đó LLSX quyêốt định QHSX còn QHSX luốn luốn có vai trò tác động trở lại LLSX
Trong mqh giữa 2 mặt này thì LLSX chính là nội dung, còn QHSX là hình thức của quá trình sx, trong cặp
phạm trù nội dung – hình thức thì nội dung luốn có vai trò quyêốt định hình thức.
Khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi theo:
LLSX phải thay đổi, phải phát triển bởi vì do nhu cẫều của con người và xh ngày càng cao thì con người
phải luốn luốn muốốn đáp ứng bắềng được các nhu cẫuề ngày càng cao đó thì con người phải thường
xuyên phát minh tìm tòi sáng chêố cải tiênố kyẫ thuật, cải tiênố kyẫ nắng lao động, cải tiêền trình độ lao
động làm lực lượng lao động sx của xh càng vận động và phát triển khống ngừng, còn QHSX ntn? ở phép
biện chứng duy vật và nguyên lý của sự phát triển thì đã chứng minh rắềng trong TG này khống có cái gì
là đứng im mà nó luốn nắềm trong quá trình vận động biênố đổi và phát triển khống ngừng nhưng sự vật
khác nhau thì sự phát triển nó cũng diêẫn ra khác nhau, có sự vật có quá trình phát triển nhanh hơn nhưng
cũng có những sự vật có quá trình phát triển diênẫ ra chậm hơn và QHSX chính là một quá trình như vậy,
bởi vì nó là hình thức của quá trình sx, cho nên nó có tính ổn định tương đốối, nó biêốn đổi chậm hơn so
với sự biêốn đổi của LLSX, chính vì vậy cho nên đêốn một giai đoạn nhẫốt định thì sự phát triển của LLSX
làm cho mẫu thuẫẫn này là mẫu thuẫẫn vốốn có của bẫtố cứ một PTSX nào trở nên gay gắốt đòi hỏi phải
phá vỡ QHSX cũ, xác lập QHSX mới cho phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX, mà khi cả 2 cùng
thay đổi một cách cắn bản thì có nghĩa là một PTSX cũ mẫốt đi và một PTSX mới seẫ ra đời thay thêố, nó
kéo theo sự thay đổi của các chêố độ xh và các hình thái kinh têố - xh từ thẫốp đêốn cao,
⇨ Như vậy sự phát triển của xh bao giờ cũng bắốt đẫuề bắnềg sự phát triển của yêốu tốố LLSX, do LLSX
phát triển đênố một giai đoạn nhẫốt định nó đòi hỏi phải thay thêố QHSX hiện có bắềng QHSX mới. Khi lOMoAR cPSD| 59960339
LLSX và QHSX thay đổi một cách cắn bản thì một PTSX cũ đã mẫốt đi, một PTSX mới ra đời thay thêố, tẫtố
yêốu dẫẫn đêốn sự thay đổi của của các chêố độ xh và các hình thái kinh tê ố- xh từ thẫốp đêốn cao.
Theo Mác đã nói thì “Do có những LLSX mới mà loài người đã thay đổi PTSX của mình, do thay đổi PTSX,
thay đổi cách kiêốm sốống mà loài người đã thay đổi tẫốt cả các quan hệ của mình, chiêcố cốối xay quay
bắềng tay tạo ra xh có lãnh chúa phong kiênố, chiêcố cốối xay chạy bắềng hơi nước tạo ra xh có nhà tư bản cống nghiệp”
• B. QHSX tác động trở lại LLSX:
- QHSX thường xuyên liên tục tác động trở lại LLSX theo 2 khuynh hướng:
• Thúc đẩy LLSX phát triển nêốu QHSX phù hợp vớitrình độ phát triển của LLSX
• Ngược lại thì seẫ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Sở dĩ QHSX có vai trò tác động đó là vì nó qui định mục đích của sản xuẫốt, hệ thốống tổ chức quản lý
sản xuẫốt và cơ cẫuố lợi ích của nêền sản xuẫtố ẫốy, từ đó hình thành một hệ thốống các yêốu tốố hoặc
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
QHSX là do LLSX quyêốt định nhưng QHSX nó khống mang tính thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào LLSX
mà nó có vai trò tác động tích cực trở lại LLSX, thường xuyên liên tục tác động trở lại LLSX theo 2 khuynh
hướng là thúc đẩy LLSX phát triển nêốu nó phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và ngược lại thì seẫ
kìm hãm sự phát triển của LLSX.Khi nào thì nó phù hợp và khi nào thì nó khống phù hợp:phù hợp khi mà
cả 3 mặt của nó là sở hữu, tổ chức quản lý và phẫn phốối đêều tạo địa bàn đẫyề đủ cho sự kêốt hợp một
cách tốối ưu giữa NLĐ với TLSX để tạo ra một sức sx cho xh. Khống phù hợp là khi cả 3 mặt của nó là sở
hữu, tổ chức quản lý và phẫn phốối hoặc một trong 3 mặt này khống tạo ra địa bàn làm cản trở sự kêốt
hợp một cách tốối ưu giữa NLĐ với TLSX để tạo ra một sức sx cho xh, nó kìm hãm sức sx của xh.
Nhưng khống phù hợp ở đẫy được hiểu là: trước đẫy ta có nhận thức sai lẫmề vêề vẫốn đêề này, ta cho
rắnềg nó khống phù hợp khi mà QHSX lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của LLSX thì tức là QHSX
khống phù hợp với trình độ phát triển của LLSX cho nên với nhận thức ntn này mà we đi đênố việc xẫy
dựng những QHSX có những yêốu tốố vượt trước, tức là cho QHSX đi trước tiêốn bộ hơn so với LLSX để
mở cửa cho LLSX phát triển và hậu quả là dẫẫn đêốn việc cái tiêốn bộ này là giả tạo gẫy hậu quả là cũng
kìm hãm sự phát triển của LLSX, đênố Đại hội 6 ta đã nhận thức lại vẫốn đêề này rắềng QHSX khống phù
hợp với LLSX khống chỉ khi mà nó lạc hậu hơn, khống thay đổi kịp với sự thay đổi của LLSX và trong cả
trường hợp nó có những yêốu tốố vượt trước so với trình độ phát triển của LLSX thì cũng là khống phù
hợp, kìm hãm cản trở sự phát triển của LLSX.
Tại sao QHSX có vai trò tác động đó: là vì QHSX có vai trò tác động đó là vì nó qui định mục đích của sản
xuẫốt, hệ thốống tổ chức quản lý sản xuẫốt, cơ cẫốu lợi ích của nêền sản xuẫốt ẫyố, từ đó hình thành một
hệ thốống các yêốu tốố hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX, trực tiêốp tác động vào lợi
ích của các bên khi tham gia vào quá trình sx, đó cũng chính là lợi ích của NLĐ là người trực tiêốp tham
gia vào quá trình sx, nêốu nó phù hợp với lợi ích của NLĐ thì họ seẫ hắng say làm việc, cải tiêốn kyẫ nắng
và cải tiêốn qui trình lao động làm cho LLSX phát triển, còn nêốu khống phù hợp thì NLĐ seẫ có những lOMoAR cPSD| 59960339
thái độ tiêu cực như bàng quan, khống quan tẫm đêốn quá trình sx, tệ hại hơn nữa là can đình cống, bãi
cống hoặc phá hoại TLSX, đập phá nhà xưởngmáy móc => kìm hãm sự phát triển của LLSX
3. Liên hệ sự vận dụng quy luật này trên đẫốt nước ta: liên hệ theo 2 giai đoạn từ 1975-1985 và 1986 đêốn nay
• Thời kỳ từ 1975 đêốn 1985: thời kỳ trước Đại hội đại biểu toàn quốcố lẫền thứ VI của Đảng.
Tổng kêốt quá trình nhận thức và vận dụng quy luật này từ khi tiêốn hành CM XHCN đêốn Đại hội ĐB toàn
quốcố lẫền thứ VI, Đảng ta đã kêốt luận: “Trong nhận thức và hành động, chúng ta chưa thật sự thừa
nhận cơ cẫốu kinh têố nhiêều thành phẫnề ở nước ta còn tốền tại trong một thời gian tương đốối dài;
chưa nắốm vững và vận dụng đúng quy luật vêề sự phù hợp giữa QHSX với tính chẫốt và trình độ của
LLSX”, những sai lẫềm lệch lạc chủ quan đó đã đẩy nêền kinh têố nước ta rơi vào tình trạng trì trệ, khủng
hoảng, ý thức được điêều đó, trong đổi mới Đảng ta đã chủ trương chuyển từ một nêền kinh têố thuẫền
nhẫốt XHCN sang nêền kinh têố nhiêều thành phẫền theo định hướng XHCN.
• Thời kỳ từ 1986 đêốn nay: thời kỳ từ Đại hội đại biểu toàn quốcố lẫền thứ VI của Đảng đêốn nay
- Quan điểm của các Đại hội VI, VII, VIII và IX chỉ rõ: “chủ trương xẫy dựng và phát triển nêền kinh têố thị
trường định hướng XHCN thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng ta vêề sự phù hợp giữa QHSX với tính
chẫốt và trình độ của LLSX”, “Phát triển LLSX hiện đại gắốn liêền với xẫy dựng QHSX mới phù hợp trên cả
3 mặt: sở hữu, quản lý và phẫn phốối”, “Đẩy mạnh CNH-HĐH, ưu tiên phát triển LLSX, đốnềg thời xẫy
dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN”, “gắốn chặt việc xẫy dựng nênề kinh têố độc lập tự chủ với
chủ động hội nhập kinh têố quốốc têố”, => là thể hiện sự vận dụng đúng đắốn, sáng tạo quy luật này của
Đảng ta trong thời đại toàn cẫều hoá kinh têố. Sự vận dụng đúng dắốn sáng tạo quy luật này đã làm cho
nênề kinh têố nước ta có những bước phát triển vượt bậc, thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, tạo đà cho
sự phát triển, tốốc độ tắng trưởng kinh têố cao
Quan hệ sản xuẫốt phải phù hợp với tính chẫtố và trình độ phát triển của lực lượng sản xuẫốt
Để từng bước QHSX phù hợp với tính chẫốt và trình độ phát triển của lực lượng sản xuẫtố Đảng ta chủ
trương sử dụng kinh têố hàng hóa nhiêều thành phẫền vận hành với cơ chêố thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN. Nhắềm phát huy mọi tiêềm nắng các thành phẫền kinh têố, phat triển
mạnh meẫ lực lượng sản xuẫốt để xẫy dựng cơ sở kinh têố xã hội chủ nghĩa từng bước xã hội hóa, xã hội
chủ nghĩa.Trong đó kinh têố nhà nước bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo có ý nghĩa quyêốt định đốối với
sự phát triển của nêền kinh têố nước ta hiện nay
Câu 5: Biện chứng giữa cơ sở hạ tâềng và kiêấn trúc thượng tâềng. Liên hệ thực tiện ở Việt Nam
Đứng trên lập của CNDV lịch sử thì : CSHT quyêốt định KTTT và đốềng thời KTTT có vai trò tác động trở lại CSHT.
Vai trò quyêốt định của CSHT đốối với KTTT gốềm có 3 ý sau:
- CSHT nào thì sinh ra KTTT ẫyố, tính chẫốt, đặc điểm nội dung của CSHT qui định tính chẫốt, đặc điểm nội dung của KTTT. lOMoAR cPSD| 59960339
- Khi CSHT thay đổi thì KTTT sớm hay muộn cũng thay đổi theo
- Kinh têố quyêốt định chính trị, GC nào thốống trị vêề kinh têố thì cũng thốnốg trị trong đời sốống chính trị tinh thẫnề.
Nêốu đứng trên quan điểm lập trường của CNDT thì KTTT quyêốt định CSHT, chính trị quyêốt định kinh
têố, còn theo tốn giáo thì tẫốt cả các sự vật phát triển là do ý chí của thẫền linh, thượng đêố nên cả CSHT
và KTTT, kinh têố và chính trị khống cái nào quyêốt định cái nào cả, mà do lực lượng thẫền thánh siêu
nhiên quyêốt định, còn theo quan điểm của CNDV vêề kinh têố thì chỉ thẫốy vai trò của kinh têố đốối với
chính trị, của CSHT đốối với KTTT mà khống thẫốy được vai trò tác động trở lại của chính trị đốối với kinh
têố, của KTTT đốối với CSHT.
Còn theo quan điểm của CNDVBC vêề lịch sử để giải thích vêề mqh này chúng ta phải thừa nhận CSHT
quyêốt định KTTT, đốềng thời KTTT có vai trò tác động trở lại CSHT Cho VD minh hoạ vêề CSHT nào thì
sinh ra KTTT ẫyố – CSHT của xh CXNT là một CSHT mà ở đó khống có tư hữu vêề TLSX, khống có thốống
trị, tàn dư, cuốối xh này bắốt đẫều có mẫmề mốnốg của xh CHNL, nhưng cái thốống trị của CSHT đó chính
là QHSX tập thể, cộng đốềng nguyên thuỷ là chủ đạo thời đó, như vậy trong xh, trong kêốt cẫốu kinh têố
khống có tư hữu vêề TLSX thì phản ánh KTTT là khống có GC, khống có nhà nước, khống có pháp luật,
khống có đảng phái, khống có hệ thốống tư tưởng pháp quyêền nên CSHT khống mang tính GC thì KTTT
cũng khống mang tính GC. Khi CSHT của xh CXNT được thay thêố = CSHT của xh CHNL và QHSX của xh
CHNL giữ vai trò thốống trị, kêốt cẫuố kinh têố bắốtđẫều mang tính chẫốt GC, nó phản ánh ngay vào trong
KTTT làm xuẫốt hiện nhà nước, xuẫốt hiện GC, xuẫốt hiện cuộc đẫuố tranh giữa các tư tưởng chính trị pháp quyêền khác nhau.
Cho VD minh hoạ Khi CSHT thay đổi thì KTTT sớm hay muộn cũng thay đổi theo – sự thay đổi từ xh PK
sang xh TBCN seẫ thẫyố được điêều này rẫốt rõ, ngoài ra cũng can đưa những vd vêề sự thay đổi của CSHT
dẫẫn đêốn sự thay đổi của KTTT ngay trong bản thẫn mốẫi hình thái kt-xh. VD: trong hình thái kt-xh TBCN
khi cơ sở kinh têố có thay đổi thì trong KTTT cũng có sự thay đổi ít nhiêuề, khi nêền kinh têố TBCN chuyển
từ tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyêền thì điêều đó ít nhiêều phản ánh vào trong KTTT nghĩa là: nhà
nước tư bản chuyển từ nhà nước tư sản sang nhà nước tư bản độc quyêền và các quan điểm tư tưởng
tiêốn bộ đêề cao sự bình đẳng dẫn chủ bác ái lại phải nhường chốẫ cho những tư tưởng phản động hiêốu
chiênố, vi phạm dẫn chủ.
KTTT ở nước ta: chẳng hạn như Đảng phải đổi mới cả chính trị và hệ tư tưởng, nhà nước phải thay đổi
rẫốt nhiêều hệ thốống VBPL cho phù hợp với nêền kinh têố thị trường, có một sốố vắn bản luật phảu huỷ
bỏ, một sốố phải thay đổi, ban hành một sốố VB luật mới để diêều chỉnh những quan hệ mới theo cơ
chêố. Khi CSHT đã thay đổi thì ít nhiêuề nhanh chóng đêều phản ánh vào trong KTTT, cốốt lõi của vẫốn
đêề này là vai trò quyêốt định của kinh têố đốối với chính trị, GC nào thốống trị vêề kinh têố thì GC đó
cũng nắốm quyêền lực và chi phốối toàn bộ đsxh, là một vẫnố đêề mang tính quy luật, là một nguyên lý
“Anh muốốn nắốm chính trị, muốốn giữ chính trị thì trước hêốt phải nắốm cho được sức mạnh kinh têố”
KTTT tác động trở lại CSHT: chức nắng của KTTT là xẫy dựng, duy trì và bảo vệ phát triển CSHT sinh ra nó.
Tẫốt cả các bộ phẫền của KTTT đêều tác động trở lại CSHT, nêốu KTTT tác động phù hợp với các quy luật
kinh tê ốkhách quan thì làm cho CSHT phát triển, ngược lại seẫ kìm hãm sự phát triển của CSHT. lOMoAR cPSD| 59960339
Sinh ra bởi CSHT nhưng KTTT khống phải là yêốu tốố thụ động mà nó là yêốu tốố rẫốt nắng động và nó có
vai trò tác động trở lại CSHT vố cùng mạnh meẫ. Chức nắng của KTTT là phải xd, duy trì, bảo vệ, củng cốố
và phát triển CSHT đã sinh ra nó, thực chẫtố
mà nói là KTTT phải bảo vệ cho được mqh QHSX của GC thốống trị, vd: nhà nước PK thì phải bảo vệ cho
được quyêền làm chủ của các địa chủ phong kiêốn, nhà nước tư bản thì phải bảo vệ chêố độ tư nhẫn,
những chêố độ sở hữu đốối với TLSX. Còn nhà nước vố sản thì phải bảo vệ được QHSX XHCN là đương nhiên.
Tẫốt cả các bộ phận của KTTT đêuề tác động trở lại CSHT
Ví dụ: tốn giáo cũng ảnh hưởng đêốn kinh têố, tuy hoạt động tốn giáo chỉ là những tinh thẫền nhưng nêốu
tốn giáo ổn định trong khuốn khổ pháp luật thì cũng tạo ra mội trường chính trị ổn định, kinh têố phát
triển và ngược lại. Đạo đức, triêốt học, khoa học, nghệ thuật cũng ít nhiêều tác động trở lại kinh têố. Nêốu
những yêốu tốố này phát triển mạnh meẫ đặc biệt là khoa học thì con người seẫ vận dụng những thành
tựu này vào trong sản xuẫốt thúc đẩy phát triển kinh têố. Đạo đức xã hội lành mạnh cũng đẩy kinh têố
phát triển, còn nêốu đạo đức xã hội bắng hoại...thì nó tác động tiêu cực trở lại với cơ sở kinh têố.
Tẫốt cả đêều có tác động trở lại nhưng yêốu tốố có tác động mạnh nhẫốt đó là Đảng, đường lốối kinh têố
của Đảng, nhà nước và hệ thốống pháp luật của nhà nước seẫ tác động mạnh meẫ nhẫốt trở lại vào CSHT,
vào kinh têố. Sự tác động mạnh meẫ đó theo khuynh hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm kinh tê.ố Thúc đẩy
hoặc kìm hãm thì seẫ phụ thuộc vào các đường lốối chính sách của nhà nước và Đảng cẫềm quyêền đưa
ra có phù hợp với các quy luật kinh têố khách quan hay khống. Nêốu phù hợp thì seẫ phát triển kinh têố
rẫốt mạnh meẫ vào cơ sở kinh têố đó, còn nêốu đưa ra những chủ trương đường lốối sai lẫềm thì seẫ kìm
hãm thậm chí là phá hoại cả cơ sở kinh têố của chêố độ xã hội đó.
Cho ví dụ: Vêề một quyêốt sách đường lốối của Đảng đưa ra có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm, cản trở đênố
sự phát triển kinh têố.
3. Ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mốối quan hệ của CSHT và KTTT
Là cơ sở lý luận khoa học để xẫy dựng quan điểm duy vật biện chứng vêề lịch sử là thẫốy được sự tác động
lẫnẫ nhau giữa CSHT và KTTT, giữa mặt kinh têố và mặt chính trị của đời sốống xã hội.
Là cơ sở khoa học để Đảng ta xẫy dụng kêốt hợp giữa đổi mới kinh têố và đổi mới chính trị.
Khống tuyệt đốối hóa hoặc xem nhẹ một mặt nào, thì cũng đêều là sai lẫềm vì chúng nắềm trong mốối
quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau, cái nào cũng quan trọng cả khống được tuyệt đốối hóa
hoặc xem nhẹ một mặt nào. Nêốu tuyệt đốối hóa vêề mặt kinh têố thì seẫ rơi vào sai lẫềm của CN duy vật
kinh têố. Lúc nào cũng thẫốy tiêmề lực của kinh têố mà khống thẫốy được sự tác động trở lại của chính
trị. Nêốu tuyệt đốối hóa mặt chính trị thì rơi vào sai lẫềm của CN duy vật, bẫtố chẫốp các quy luật kinh
têố khách quan => cả 2 sai lẫmề đêuề có thể dẫẫn đênố hậu quả.