lOMoARcPSD| 59960339
Câu 1: Hai nguyên cơ bn ca phép bin chng duy vật, rút ra ý nghĩa cho hoạt động nhn
thc và thc tin.
1.Nguyên lý vê mốối liên h ph biên
a. Khái nim liên h
Liên h phm trù triêt học dung để ch s quy định, s ph thuc, chi phốối, nh hưởng, tác động lẫẫn
nhau gia các s vt,hin tượng hay gia các mt, các u tốố, các thuc tính ca mốẫi s vt, hin
tượng, quá trình trong thê gii.Cơ s ca mốối liên h ph biên tính thốống nhẫốt vt chẫốtca
thê gii.
b. Tính chẫốt ca các mốối liên h
- Tính khách quan :
Liên hvốốn có ca các s vt, hin tượng, khng ph thuc vào ý thc ca con người. Con người ch
có th nhn thc và vn dng các mốối liên h đó trong hoạt động thc tiên ca mình.
- Tính ph biên:
Liên h diêẫn ra đốối vi mi s vt, hin tượng. Trong thê gii khng có bt c s vt, hin tượng hay
quá trình nào tốền ti tuyệt đốối bit lp vi các s vt, hin tượng hay quá trình khác. Ngay c các b
phn, yêu tốố ca s vt, hin tượng cũng có mốối liên h vi nhau.
- Tính đa dạng phong phú :
S vt hin tượng trong thê gii v cùng đa dạng, phong phú. S vt, hin tượng khác nhau có mốối
liên h khác nhau. nhng khng gian thi gian khác nhau thì vai trò ca các mốối liên h cũng khác
nhau.
- Tính c th:
Các mốối liên h bao gi cũng diêẫn ra trong mt khng gian, thi gian nhẫốt đnh, khng có mốối liên h
chung chung, tru tượng.
c. Vai trò ca các mốối liên h
Các mốối liên h vai trò khác nhau đốối vi s vận động, phát trin ca s vt, hin tượng. Trong đó
các mốối liên h bên trong, ch u, cơ bn... gi vai trò quyêốt định s vận động,phát trin; mốối liên
h bên ngoài, th u, khng cơ bn... nh hưởng đêốn s vận động, phát trin ca các s vt, hin
tượng.
d. Ý nghĩa phương pháp lun
Là cơ s lý luận để xy dựng quan điểm toàn din- lch s c th.
lOMoARcPSD| 59960339
- Đ nhn thức đúng đắốn bn chẫốt s vt, hin tượng, phải đặt s vt hin tượng trong các mốối liên
h, phi xem xét các mt,các mốối liên h của nó. Tránh quan điểm phiên din.
- Đánh giá đúng vai trò, v trí ca tng mốối liên h đốối vi s phát trin ca s vt, hin tượng. Tránh
quan điểm cào bắềng,“chủ nghĩa bình quẫn”.
- Phải đặt s vt, hin tượng và các mốối liên h trong mt khng gian, thời gian xác định để xem xét.
- Trong hoạt động thc tiên, phi s dụng đốềng b nhiêu bin pháp, nhiêu phương tin, lc lượng
khác nhau để tác động làm biên đổi các mốối liên h nhắềm thay đi s vt. 2. Nguyên lý s phát
trin
a. Khái nim phát trin
Phát trin là mt phm trù triêt học dùng để ch quá trình vận động tiên lên t thẫốp đêốn cao, t đơn
gin giản đêốn phc tp, t chưa hoàn thiện đên hoàn thin hơn.
b. Nguốền gc, cách thức và con đường ca s phát trin
- Phép BCDV khẳng định, nguốền gc ca s phát trin nắềm ngay trong bn thn s vt, hin
tượng, là s đẫốu tranh ca các mặt đốối lp nhm gii quyêt mu thun trong bn thn s vt.
Phát triển, theo quan điểm duy vt bin chng, là quá trình t thn ca mi s vt và hin tượng.
- Cách thc ca s phát trin: S phát trin bao gi cũng bắốt đẫều t những thay đổi vê lượng,
đưa đêốn s thay đổi chẫốt và ngược li.
- S phát trin diên ra khống theo đường thng, mà quanh co, phc tp, tri qua v sốố lẫền ph
định, theo hình xoắốn ốốc đi lên.
Lênin viêốt: “... sự phát trin có th nói là theo con đường xoáy c ch khống theo đường thẳng
c. Ý nghĩa phương pháp lun
Là cơ s lý luận đ xy dựng quan điểm phát triển. Quan điểm phát trin có mt sốố yêu cẫều cơ bn sau
đẫy:
- Trong nhn thc nói chung, khi xem xét các s vt, hin tượng phải đặt trong s vận động,
phát trin, khng ch thẫốy s vt như là cái đang có, mà còn phải thykhuynh hướng phát trin tẫốt
u ca s vt, hin tượng đó trong tươnglai.
- Trong nhn thc nói chung phi thẫốy rắềng khuynh hướng tt u ph biên ca s vận động
phát trin là cái mi tẫốt yêu thay thê cái cũ, cái mới se chiên thắống cái cũ lạc hu. Phi phát hin,
ng h cái mi, và tạo điêuề kin cho nó phát trin.
* Liên h vn dng vào thc tiên:
lOMoARcPSD| 59960339
Chúng ta có th áp dng những quan điểm này trong vic hc tp:Vic vn dụng quan điểm toàn din và
lch s c th trong hc tp se giúp định hướng hc tp su hơn và cao hơn, quan điểm toàn din và lch
s c th là thê gii quan ca mốẫi con người.
Để vn dụng quan điểm trên chúng ta cn phn tích, xem xét các mt ca vic hc mt cách c th, toàn
din, phù hp vi tng thi điểm :
- Hc tp suốốt đời, hc bng cái gì: bắềng mắốt, bng tai, bắềng tay, bắềng da, bắềng mũi, bắềng
ming, hc cái gì trước, cái gì sau,học cái gì để biêốt, cái gì để làm, học để tốền ti, học để chung sốống
vi con người, vi vn vt, vi mun loài...
- Ngưi hc phi biêt khiêm tốốn, hc phi hi, hc mi người.
- Nhiêu th con người muốốn hc, nhưng muốốn hiu ky su sc thì phi tn nhiêu thi gian,
kiên trì, kiên nhẫẫn.Ví d như nui tm: phi biêt các giốống nào, phù hp vi nước mn hay nưc
ngt, nhiệt đ nước thê nào, những điêu kin và cách chắm sóc đúng cách để đạt nng suẫốt thu cao
nhẫốt, khi phát hin bnh phi gii quyêt thêo...
- Hc phi gn vi hành thì vic hc t qu nhanh hơn.Người xưa vẫẫn dy rắềng: “Trắm hay khng
bắềng tay quen”. Lao động thời nào cũng vậy, phi lun ý thc là lí thuyêốt hay cũng khống bắềng thc
hành gii. Vic hc hành mốối quan h rt cht che vi nhau. Hc hành là hai mt ca mt
qua trình thốống nht, nó khng th tách ri mà phi lun gn cht vi nhau làm mt.
Mt thc tê cho thẫốy, s thiêu liên h gia kiên thc vi thc tiên các trường đã khiêốn các sinh
viên tương lai khống được chn khi tuyn vic thiêu kinh nghim thc tiên, thiêu tay nghê. (Khng
đốt cháy giai đoạn,hốốc tốốc,kiên trì ch lũy kinh nghiệm thc hin mc tiêu,thc hin bước nhy khi
đủ tốố chẫốt).
Câu 2: Quy lut chuyn hóa t nhng s thay đổi lượng thành nhng s thay đổi chât
ngược li (QUY LUT LƯỢNG CHẤẤT). Rút ra ý nghĩa cho hoạt động nhn thc thc
tin.
a. Vai trò ca qui lut:
Ch ra cách thc ca s vận động phát trin ca các s vt, hin tượng. b.
Ni dung qui lut
* Các khái nim:
- Chẫốt: là phm trù ch tính qui định khách quan vn có ca s vt, hin tượng, là s thng nhẫốt hu
cơ các thuc tính nói lên s vt, hin tượng đó là gì và phẫn bit nó vi SVHT khác.
- Lượng: là phm trù triêt hc ch tính qui định vốốn có ca s vt biu th sốố lượng, qui m, trình đ,
nhịp độ ca s vận đng, phát trin ca s vt.
- Độ là gii hn tốền ti ca s vt mà đó lượng thay đổi nhưng chưa làm thay đổi chẫốt.
- Điểm nút: Là điểm mà đó diênẫ ra s thay đổi vê cht ca s vt.
lOMoARcPSD| 59960339
- Bước nhảy: Là giai đoạn chuyn hóa vê chẫốt ca s vt do những thay đổi vê lượng trước đó gẫy ra.
* Các hình thc bước nhy :
- Xét vê thi gian (nhịp độ), bước nhảy được chia thành bước nhảy đột biên và bước nhy dẫền dẫền :
- Xét vê qui m có th phn chia thành : bước nhy toàn b và bước nhy cc b:
- Tóm tt ni dung qui lut :
+ S vt, hin tượng th thng nhẫốt gia chẫốt lượng. Trong gii hn của « độ », lượng thường
xuyên biêốn đổi nhưng nhưng chưa làm thay đổi chẫốt.
+ S thay đổi dn lượng đênố khi vượt qua gii hạn « độ », đêốn « điểm nút », s vt se thc hin
bước nhy và diên ra s thay đổi cn bn chẫốt, cht cũ mẫốt đi, chẫốt mới ra đời.
+ S thay đi vê chẫốt se to ra mi trường mới, điêu kin mi cho lượng tiêp tục thay đổi...
Như vy, s thay đổi lượng dẫẫn đên s thay đổi chẫốt ngược li to thành chuốẫi chuyn
hóa đi lên của s vt, nói lên cách thc phát trin ca thê gii.
c. Ý nghĩa phương pháp lun:
Trong hoạt động nhn thc và trong hoạt động thc tiên cẫền da trên nguyên tc:
- Trong hoạt động nhn thc hoạt động thc tiên, con người cẫền phải chú ý tích lũy vêề lượng
để làm thay đổi vê chẫốt. Tránh tư tưởng nóng vội, đốt cháy giai đoạn (ch nghĩa tả khuynh).
- Khi tích luy đủ lượng, cẫền phi quyêt tẫm để thc hin bước nhy nhắềm thay đổi
chẫốt kp thi. Tránh tư tưởng bo th, trì tr (ch nghĩa hữu khuynh).
Câu 3: Ti sao trong nhn thc hoạt động thc tin, chúng ta n xuât phát t thc
khách quan, tôn trng quy lut khách quan; Tôn trng quy lut khách quan; Tôn trng quan
đim toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lch s c th?
T mi quan h gia vt cht ý thc, triết hc Mác Lenin đã rút ra nguyên tắc phương pháp lun
phi xut phát tr thc tế khách quan.
Xut phát t thc tế khách quan tc là xut phát t tính khách quan ca vt cht, chúng ta phi xut phát
t bn thân s vt, không thy tin gán cho s vt cái mà nó không có hoặc là nó chưa có. Trong hoạt
động thì chúng ta phi luôn luôn xut phát t thc tế khách quan, mi ch trương, đường li, chính sách,
pháp lut, mục tiêu, phương hướng thì đu phi xut phát t thc tế khách quan. Tôn trng vai trò quyết
định của đời sng vt chất đối với đời sng tinh thn của con ngưi.
Như vậy, xut phát t thc tế khách quan, tôn trng khách quan ý nghĩa rất ln cho hot động nhn
thc và hoạt động thc tin.
Có th khái quát được rng bn cht ca nguyên tắc khách quan đó là khi đánh giá, phân tích s vt hin
ợng nào đó thì chúng ta phải đánh giá đúng như sự vt th hiện như vậy. Chúng ta không được gán cho
s vt cái mà không có. Khi chúng ta bôi hng hoặc to đen sự vt chúng ta vi phm nguyên tc khách
quan trong đánh giá.
1. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhn thc v s vt trong mi liên h qua li gia các b phn,
gia các yếu t, gia các mt ca chính s vt và trong s tác động qua li gia s vật đó với các s
vt khác, k c mi liên h trc tiếp và mi liên h gián tiếp. Ch trên cơ sở đó mi có th nhn thc
đúng về s vt. Chng hn, mun nhn thức đúng và đầy đủ tri thc ca khoa hc triết hc, chúng ta
lOMoARcPSD| 59960339
còn phi tìm ra mi liên h ca tri thc triết hc vi tri thc khoa hc khác, vi tri thc cuc sng và
ngược li, vì tri thc triết hc được khái quát t tri thc ca các khoa hc khác và hoạt động ca con
ngưi, nht là tri thức chuyên môn được chúng ta lĩnh hi.
Đồng thời, quan điểm toàn din đòi hỏi chúng ta phi biết phân bit các mi liên h, phi biết chú ý đến
các mi liên h bên trong, mi liên h bn cht, mi liên h ch yếu, mi liên h tất nhiên ... để hiu rõ
bn cht ca s vật và có phương pháp tác đng phù hp nhằm đem lại hiu qu cao nht trong s phát
trin ca bn thân. Đương nhiên, trong nhn thc và hành động, chúng ta cần lưu ý tới s chuyn hoá
ln nhau gia các mi liên h những điều kiện xác đnh. Trong quan h giữa con ngưi với con ngưi,
chúng ta phi biết ng x sao cho phù hp vi từng con người. Ngay c quan h vi một con người nht
định nhng không gian khác nhau hoc thời gian khác nhau, chúng ta cũng phi có cách giao tiếp,
cách quan h phù hợp như ông cha đã kết luận: “đối nhân x thế”.
Trong hoạt động thc tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác đng vào s vt, chúng ta không nhng phi
chú ý ti nhng mi liên h ni ti ca nó mà còn phi chú ý ti nhng mi liên h ca s vt y vi các
s vật khác. Đồng thi chúng ta phi biết s dụng đồng b các bin pháp, các phương tiện khác nhau để
tác động nhằm đem lại hiu qu cao nhất. Để thc hin mục tiêu : “dân giàu, nưc mnh, xã hi công
bng, dân chủ, văn minh”, mt mt chúng ta phi phát huy ni lc ca đt nưc ta; mt khác phi biết
tranh th thời cơ, vượt qua th thách do xu hưng quc tế hoá mọi lĩnh vực của đi sng hi và toàn
cu hoá kinh tế đưa lại.
2. Quan điểm lch s c th đòi hỏi chúng ta khi nhn thc v s vật và tác động vào s vt phi chú ý
điu kin, hoàn cnh lch s - c thể, môi trường c th trong đó sự vt sinh ra tn ti và phát trin.
Mt luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không phi là luận điểm
khoa học trong điu kin khác. Chng hạn, thường thường trong các định lut ca hoá hc bao gi
cũng có hai điều kin: nhiệt độ và áp suất xác định. Nếu vượt khi nhng điều kiện đó định lut s
không còn đúng na. Trong lch s triết hc khi xem xét các h thng triết hc bao gi chúng ta cũng
xem xét hoàn cảnh ra đời và phát trin ca các h thng đó .
3. Tóm li :
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lch s - c th,
quan điểm phát trin góp phần định hưng, ch đạo hot đng nhn thc và hoạt động thc tin ci to
hin thc, ci to chính bn thân chúng ta. Song để thc hin đưc chúng, mi chúng ta cn nm chc
cơ sở lý lun ca chúng - nguyên lý v mi liên h ph biến và nguyên lý v s phát trin, biết vn dng
chúng mt cách sáng to trong hoạt động của mình. Đối vi sinh viên, ngay t khi còn ngi trên ghế nhà
trường, vn có th s dng các nguyên tắc phương pháp luận đó vào vic thc hin nhim v chính tr
ca mình góp phn xây dng đt nưc ngày càng phn vinh, xã hội ta ngày càng tươi đp.
Theo đó, phát triển là mt phạm trù dùng để khái quát quá trình vận động đi lên; là mt hình thc ca vn
động và trong s phát trin, s ny sinh những tính quy định mới, cao hơn về cht, nh đó làm cho cơ cấu
t chức, phương thức tn ti vận động ca s vt, hiện tượng cùng chức năng vốn ca ngày
càng hoàn thiện hơn.
Nguyên tc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhn thc và hoạt động thc tin phi nhy cm vi cái mi,
sm phát hin ra cái mi, ng h cái mi hp quy lut, to điu kin cho cái mi phát trin; phi chng li
quan điểm bo th, trì trệ, định kiến v.v. S thay thế cái cũ bằng cái mi din ra rt phc tp, nhiu khi cái
mi hp quy lut chu tht bi tm thi, tạo nên con đường phát trin không thng mà quanh co, phc tp;
tránh lc quan bi quan thái quá trong quá trình phát trin ca s vt, hiện ng. Trong quá trình thay
thế cái bằng cái mi phi biết kế tha nhng yếu t tích cực đã đạt được t cái cũ mà phát triển sáng
tạo chúng trong điu kin mi.
Câu 4: Quy lut quan h sn xuât phù hp với trình độ phát trin ca lc lượng sn xuât.
Quá trình vn dng của đảng và nhà nước ta.
1. Khái nim:
A. Lc lượng sn xuẫốt (LLSX): là s thốống nhẫốt hu cơ gia người lao động vi tư liu sn xuẫốt,
trước t cng c lao động, biu hin mqh gia con người vi t nhiên trong quá trình sx, nói
lên nng lc thc tiên ca con người trong quá trình chinh phc t nhiên.
lOMoARcPSD| 59960339
B. Quan h sn xuẫốt (QHSX): quan h gia con ngưi vi con người trong quá trình sx, QHSX
cũng tốền ti khách quan, khng ph thuc vào ý thc, tư tưởng ca con người.
Như vy trong quá trình sx, người ta khng ch thiêt lp mqh gia con người vi t nhiên mà còn thiêt
lp mqh gia con người với nhau, để tiên hành sx, người ta khng th sx đơn l phi sx trong cng
đốềng xh và trong quá trình sx đó thì nó thiêốt lp nên mqh gia con người vi con người trong quá trình
sx. Nó khách quan là bi vì muốốn hay khng thì ngưi ta vn phi tham gia vào các mqh này.
2. Ni dung ca quy lut vê s phù hp ca QHSX với trình độ phát trin ca LLSX:
• A. LLSX quyêốt đnh QHSX:
- LLSX ni dung, QHSX là hình thc ca quá trình sn xut: trong mqh gia ni dung và hình thc thì
ni dung quyêốt định hình thc,
- LLSX quyêt đnh s hình thành ca QHSX, LLSX như thê nào, trình độ nào thì QHSX phi tương ng
như thê y, phi trình độ y.
- LLSX quyêốt định s biêốn đổi của QHSX, khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi theo.
- Quy lut là nhng mlh bn chẫốt tt nhiên ph biên lặp đi lặp li ca các SVHT hay gia các mt trong
một SVHT, đẫy cũng vẫn đê mang tính quy lut, nó lặp đi lặp li trong tt c các PTSX VC ca xh,
bẫốt c một PTSX nào cũng bao gốềm 2 mặt đó là LLSX và QHSX và chúng luốn tác động bin chng vi
nhau, trong đó LLSX quyêốt đnh QHSX còn QHSX lun luốn có vai trò tác động tr li LLSX
Trong mqh gia 2 mt này thì LLSX chính ni dung, còn QHSX hình thc ca quá trình sx, trong cp
phm trù ni dung hình thc thì ni dung lun có vai trò quyêốt định hình thc.
Khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi theo:
LLSX phải thay đổi, phi phát trin bi vì do nhu cẫều ca con người xh ngày càng cao thì con người
phi lun lun muốốn đáp ứng bắềng được các nhu cu ngày càng cao đó thì con người phi thưng
xuyên phát minh tìm tòi sáng chê ci tiên ky thut, ci tiên ky nắng lao đng, ci tiêền trình độ lao
động làm lc lượng lao động sx ca xh càng vận động và phát trin khng ngng, còn QHSX ntn? phép
bin chng duy vt và nguyên lý ca s phát triển thì đã chứng minh rắềng trong TG này khng có cái
là đứng im mà nó lun nắềm trong quá trình vận động biên đổi và phát trin khng ngng nhưng s vt
khác nhau thì s phát triển cũng diêẫn ra khác nhau, s vt quá trình phát trin nhanh hơn nhưng
cũng có những s vt có quá trình phát trin diên ra chm hơn và QHSX chính là mt quá trình như vy,
bi vì nó là hình thc ca quá trình sx, cho nên nó có tính ổn định tương đốối, nó biêốn đổi chm hơn so
vi s biêốn đổi ca LLSX, chính vì vậy cho nên đêốn một giai đon nhẫốt định thì s phát trin ca LLSX
làm cho mu thuẫẫn này là mu thuẫẫn vốốn có ca bt c mt PTSX nào tr nên gay gắốt đòi hỏi phi
phá v QHSX cũ, xác lập QHSX mi cho phù hp với trình độ phát trin mi ca LLSX, khi c 2 cùng
thay đổi mt cách cn bản thì có nghĩa là một PTSX cũ mẫốt đi và một PTSX mi se ra đi thay thê, nó
kéo theo s thay đổi ca các chê độ xh và các hình thái kinh tê - xh t thẫốp đêốn cao,
Như vy s phát trin ca xh bao gi cũng bắốt đẫu bng s phát trin ca u tốố LLSX, do LLSX
phát triển đênố một giai đoạn nhẫốt định đòi hỏi phi thay thê QHSX hin bắềng QHSX mi. Khi
lOMoARcPSD| 59960339
LLSX và QHSX thay đổi mt cách cn bn thì một PTSX cũ đã mẫốt đi, một PTSX mới ra đời thay thê, tt
u dẫẫn đêốn s thay đổi ca ca các chê độ xh và các hình thái kinh tê - xh t thẫốp đêốn cao.
Theo Mác đã nói thì “Do có những LLSX mi mà loài người đã thay đổi PTSX của mình, do thay đổi PTSX,
thay đổi cách kiêm sốống mà loài người đã thay đổi tẫốt c các quan h ca mình, chiêc cốối xay quay
bắềng tay to ra xh lãnh chúa phong kiên, chiêc cốối xay chy bắềng hơi nước to ra xh nhà tư
bn cng nghip”
• B. QHSX tác động tr li LLSX:
- QHSX thường xuyên liên tục tác động tr li LLSX theo 2 khuynh hướng:
Thúc đẩy LLSX phát trin nêu QHSX phù hp vớitrình độ phát trin ca LLSX
Ngược li thì se kìm hãm s phát trin ca LLSX.
- S QHSX vai trò tác động đó vì qui định mục đích ca sn xuẫốt, h thốống t chc qun
sn xuẫốt và cơ cu li ích ca nên sn xut ẫốy, t đó hình thành một h thốống các yêu tốố hoc
thúc đẩy hoc kìm hãm s phát trin ca LLSX.
QHSX là do LLSX quyêốt định nhưng QHSX nó khng mang tính th động, ph thuc hoàn toàn vào LLSX
mà nó có vai trò tác động tích cc tr li LLSX, thường xuyên liên tục tác động tr li LLSX theo 2 khuynh
hướng là thúc đẩy LLSX phát trin u nó phù hp với trình độ phát trin ca LLSX ngược li thì se
kìm hãm s phát trin ca LLSX.Khi nào thì nó phù hp và khi nào thì nó khng phù hp:phù hp khi mà
c 3 mt ca nó là s hu, t chc qun lý và phn phốối đêều tạo địa bàn đẫy đủ cho s t hp mt
cách tốối ưu giữa NLĐ với TLSX để to ra mt sc sx cho xh. Khng phù hp khi c 3 mt ca nó là s
hu, t chc qun lý và phn phốối hoc mt trong 3 mt này khng tạo ra địa bàn làm cn tr s t
hp mt cách tốối ưu giữa NLĐ với TLSX để to ra mt sc sx cho xh, nó kìm hãm sc sx ca xh.
Nhưng khng phù hp đẫy được hiu là: trước đẫy ta nhn thc sai lm vẫốn đêề này, ta cho
rng khng phù hp khi QHSX lc hu hơn so với trình độ phát trin ca LLSX thì tc QHSX
khng phù hp với trình độ phát trin ca LLSX cho nên vi nhn thức ntn này we đi đênố vic xy
dng nhng QHSX nhng u tốố vượt trước, tức cho QHSX đi trước tiên b hơn so với LLSX để
m ca cho LLSX phát trin và hu qu dẫẫn đêốn vic cái tiên b này là gi to gy hu qu cũng
kìm hãm s phát trin của LLSX, đênố Đại hội 6 ta đã nhận thc li vẫốn đêề này rắềng QHSX khng phù
hp vi LLSX khng ch khi lc hu hơn, khng thay đổi kp vi s thay đổi ca LLSX và trong c
trường hp nhng u tốố vượt trước so với trình độ phát trin của LLSX thì cũng khống phù
hp, kìm hãm cn tr s phát trin ca LLSX.
Tại sao QHSX vai trò tác động đó: là QHSX có vai trò tác động đó là vì nó qui đnh mục đích của sn
xuẫốt, h thốống t chc qun lý sn xuẫốt, cơ cẫốu li ích ca nên sn xuẫốt y, t đó hình thành một
h thốống các u tốố hoặc thúc đy hoc kìm hãm s phát trin ca LLSX, trc tiêốp tác động vào li
ích ca các bên khi tham gia vào quá trình sx, đó cũng chính li ích của NLĐ người trc tiêp tham
gia vào quá trình sx, nêu nó phù hp vi li ích của NLĐ thì họ se hng say làm vic, ci tiên ky nng
ci tiêốn qui trình lao động làm cho LLSX phát trin, còn u khng phù hợp thì NLĐ seẫ nhng
lOMoARcPSD| 59960339
thái độ tiêu cc như bàng quan, khng quan tẫm đêốn quá trình sx, t hi hơn nữa là can đình cống, bãi
cng hoc phá hoại TLSX, đập phá nhà xưởngmáy móc => kìm hãm s phát trin ca LLSX
3. Liên h s vn dng quy luật này trên đẫốt nước ta: liên h theo 2 giai đoạn t 1975-1985 1986 đêốn
nay
Thi k t 1975 đêốn 1985: thi k trước Đi hội đại biu toàn quc lẫền th VI của Đảng.
Tng kêt quá trình nhn thc và vn dng quy lut này t khi tiên hành CM XHCN đêốn Đại hội ĐB toàn
quc lẫền th VI, Đảng ta đã kêốt luận: “Trong nhận thức hành động, chúng ta chưa tht s tha
nhn cơ cẫốu kinh nhiêu thành phn nước ta còn tốền ti trong mt thi gian tương đốối dài;
chưa nắốm vng vn dụng đúng quy luật s phù hp gia QHSX vi tính chẫốt trình độ ca
LLSX”, những sai lẫềm lch lc ch quan đó đã đẩy nên kinh tê nước ta rơi vào tình trng trì tr, khng
hong, ý thức được điêều đó, trong đổi mới Đảng ta đã chủ trương chuyn t mt nên kinh tê thuẫền
nhẫốt XHCN sang nên kinh tê nhiêu thành phẫền theo định hướng XHCN.
Thi k t 1986 đêốn nay: thi k t Đại hội đại biu toàn quc lẫền th VI của Đảng đêốn nay
- Quan điểm của các Đại hi VI, VII, VIII và IX ch rõ: “chủ trương xy dng và phát trin nên kinh tê th
trường định hướng XHCN th hin tư duy, quan nim của Đảng ta s phù hp gia QHSX vi tính
chẫốt và trình độ của LLSX”, “Phát triển LLSX hiện đại gắốn liên vi xy dng QHSX mi phù hp trên c
3 mt: s hu, qun phn phốối”, “Đẩy mnh CNH-HĐH, ưu tiên phát triển LLSX, đống thi xy
dng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN”, “gắốn cht vic xy dng nên kinh tê độc lp t ch vi
ch động hi nhp kinh tê quốốc têố”, => là thể hin s vn dụng đúng đắốn, sáng to quy lut này ca
Đảng ta trong thời đại toàn cẫều hoá kinh tê. S vn dụng đúng dắốn sáng to quy luật này đã làm cho
nên kinh nước ta có nhng bước phát trin vượt bc, thoát khi tình trng khng hong, tạo đà cho
s phát trin, tốốc độ tng trưởng kinh tê cao
Quan h sn xuẫốt phi phù hp vi tính cht và trình độ phát trin ca lc lượng sn xuẫốt
Để tng bước QHSX phù hp vi tính chẫốt trình độ phát trin ca lc lượng sn xut Đảng ta ch
trương s dng kinh tê ng hóa nhu thành phẫền vn hành vi cơ chê th trường có s qun lý ca
nhà nước theo định hướng XHCN. Nhắềm phát huy mi tiêm nng các thành phẫền kinh tê, phat trin
mnh me lc lượng sn xuẫốt đ xy dng cơ s kinh tê xã hi ch nghĩa từng bước xã hi hóa, xã hi
ch nghĩa.Trong đó kinh têố nhà nước bao gi cũng giữ vai trò ch đạo ý nghĩa quyêốt định đốối vi
s phát trin ca nên kinh tê nước ta hin nay
Câu 5: Bin chng gia cơ s h ng và kiên trúc thượng tâng. Liên h thc tin Vit
Nam
Đứng trên lp ca CNDV lch s thì : CSHT quyêốt định KTTT và đốềng thời KTTT có vai trò tác động tr li
CSHT.
Vai trò quyêốt định của CSHT đốối vi KTTT gốềm có 3 ý sau:
- CSHT nào thì sinh ra KTTT y, tính chẫốt, đặc điểm ni dung của CSHT qui định tính chẫốt, đặc điểm ni
dung ca KTTT.
lOMoARcPSD| 59960339
- Khi CSHT thay đổi thì KTTT sm hay muộn cũng thay đổi theo
- Kinh tê quyêốt định chính tr, GC nào thốống tr kinh tê thì cũng thống tr trong đời sốống chính
tr tinh thn.
ốu đứng trên quan đim lp trường ca CNDT thì KTTT quyêốt định CSHT, chính tr quyêốt định kinh
, còn theo tn giáo thì tẫốt cc s vt phát trin là do ý chí ca thẫền linh, thượng đêố nên c CSHT
KTTT, kinh chính tr khng cái o quyêốt định cái nào c, do lc lượng thẫền thánh siêu
nhiên quyêt định, còn theo quan điểm ca CNDV vê kinh tê thì ch thẫốy vai trò ca kinh tê đốối vi
chính tr, của CSHT đốối vi KTTT mà khng thẫốy được vai trò tác động tr li ca chính tr đốối vi kinh
, ca KTTT đốối vi CSHT.
Còn theo quan điểm ca CNDVBC vê lch s để gii thích mqh này chúng ta phi tha nhn CSHT
quyêốt định KTTT, đốềng thời KTTT vai trò tác động tr li CSHT Cho VD minh ho CSHT nào thì
sinh ra KTTT y CSHT ca xh CXNT mt CSHT mà đó khống tư hu TLSX, khng có thốống
tr, tàn dư, cuốối xh này bắốt đẫều có mm mng ca xh CHNL, nhưng cái thốống tr của CSHT đó chính
là QHSX tp th, cộng đốềng nguyên thu là ch đạo thời đó, như vy trong xh, trong kêt cẫốu kinh tê
khng tư hu TLSX thì phn ánh KTTT khng GC, khng nhà nước, khng pháp lut,
khống có đảng phái, khng h thốống tư tưởng pháp quyên nên CSHT khng mang tính GC thì KTTT
cũng khống mang tính GC. Khi CSHT của xh CXNT được thay thê = CSHT ca xh CHNL QHSX ca xh
CHNL gi vai trò thốống tr, kêt cu kinh bắốẫều mang tính chẫốt GC, phn ánh ngay vào trong
KTTT làm xuẫốt hin nhà nước, xuẫốt hin GC, xuẫốt hin cuộc đẫu tranh gia các tư tưởng chính tr
pháp quyên khác nhau.
Cho VD minh ho Khi CSHT thay đổi thì KTTT sm hay muộn cũng thay đổi theo s thay đổi t xh PK
sang xh TBCN se thy được điêều này rẫốt rõ, ngoài ra cũng can đưa nhng vd s thay đi ca CSHT
dẫẫn đêốn s thay đổi ca KTTT ngay trong bn thn mốẫi hình thái kt-xh. VD: trong hình thái kt-xh TBCN
khi cơ s kinh có thay đổi thì trong KTTT cũng có sự thay đổi ít nhiêu, khi nên kinh tê TBCN chuyn
t t do cạnh tranh sang CNTB độc quyêền thì điêều đó ít nhiêu phản ánh vào trong KTTT nghĩa là: nhà
nước tư bn chuyn t nhà nước tư sn sang nhà nước tư bản độc quyêền các quan điểm tư tưởng
tiên b đê cao s bình đng dn ch bác ái li phi nhường chốẫ cho nhng tư tưởng phản động hiêu
chiên, vi phm dn ch.
KTTT nước ta: chng hn như Đảng phải đổi mi c chính tr h tư tưởng, nhà nước phải thay đổi
rẫốt nhiêu h thốống VBPL cho phù hp vi nên kinh tê th trường, có mt sốố vn bn lut phu hu
b, mt sốố phải thay đổi, ban hành mt sốố VB lut mới để diêu chnh nhng quan h mi theo cơ
chêố. Khi CSHT đã thay đổi thì ít nhiêu nhanh chóng đêu phn ánh vào trong KTTT, cốốt lõi ca vẫốn
đê này vai trò quyêốt định ca kinh đốối vi chính tr, GC nào thốống tr kinh thì GC đó
cũng nắốm quyên lc và chi phốối toàn b đsxh, một vn đê mang tính quy lut, là mt nguyên lý
“Anh muốốn nắốm chính tr, muốốn gi chính tr thì trước hêt phi nắốm cho đưc sc mnh kinh têố”
KTTT tác động tr li CSHT: chc nng ca KTTT là xy dng, duy trì và bo v phát trin CSHT sinh ra nó.
Tẫốt c các b phẫền của KTTT đêều tác động tr li CSHT, nêốu KTTT tác đng phù hp vi các quy lut
kinh tê khách quan thì làm cho CSHT phát trin, ngược li sem hãm s phát trin ca CSHT.
lOMoARcPSD| 59960339
Sinh ra bi CSHT nhưng KTTT khng phi là u tốố th động mà nó là yêu tốố rẫốt nắng động và nó
vai trò tác động tr li CSHT v cùng mnh me. Chc nng ca KTTT là phi xd, duy trì, bo v, cng cốố
và phát triển CSHT đã sinh ra nó, thực cht
nói KTTT phi bo v cho được mqh QHSX ca GC thốống tr, vd: nhà nước PK thì phi bo v cho
được quyên làm ch của các đa ch phong kiên, nnưc tư bn thì phi bo v chê đ tư nhn,
nhng chê đ s hữu đốối vi TLSX. Còn nhà nước v sn thì phi bo v được QHSX XHCN đương
nhiên.
Tẫốt c các b phn của KTTT đêuề tác động tr li CSHT
d: tốn giáo cũng ảnh hưởng đên kinh , tuy hoạt động tn giáo chnhng tinh thẫền nhưng u
tn giáo ổn định trong khun kh pháp luật thì cũng to ra mi trường chính tr n đnh, kinh phát
trin ngược lại. Đạo đức, triêt hc, khoa hc, ngh thuật cũng ít nhiêều tác động tr li kinh . u
nhng yêu tốố này phát trin mnh me đc bit là khoa hc thì con người se vn dng nhng thành
tu này vào trong sn xuẫốt thúc đẩy phát trin kinh ố. Đạo đức hi lành mạnh cũng đẩy kinh
phát trin, còn nêốu đạo đức xã hi bng hoại...thì nó tác động tiêu cc tr li vi cơ s kinh tê.
Tẫốt c đêều có tác đng tr li nhưngu tốố tác động mnh nhẫốt đó là Đảng, đường lốối kinh tê
của Đng, nhà nước và h thốống pháp lut ca nhà nước se tác động mnh me nhẫốt tr li vào CSHT,
vào kinh . S tác động mnh me đó theo khuynh hướng: thúc đẩy hoc kìm hãm kinh tê. Thúc đẩy
hoc kìm hãm thì se ph thuc vào các đường lốối chính sách ca nhà nước và Đảng cẫềm quyêền đưa
ra có phù hp vi các quy lut kinh khách quan hay khng. Nêu phù hp thì se phát trin kinh tê
rẫốt mnh meo cơ s kinh đó, còn nêốu đưa ra nhng ch trương đường lốối sai lẫềm thì se kìm
hãm thm chí là phá hoi c cơ s kinh tê ca chê độ xã hội đó.
Cho ví d: Vê mt quyêốt sách đường lốối của Đảng đưa ra có th thúc đẩy hoc kìm hãm, cn tr đên
s phát trin kinh.
3. Ý nghĩa phương pháp lun t vic nghiên cu mốối quan h ca CSHT và KTTT
cơ s lý lun khoa học để xy dựng quan điểm duy vt bin chng vê lch s là thẫốy được s tác động
ln nhau gia CSHT và KTTT, gia mt kinh và mt chính tr của đời sốống xã hi.
Là cơ s khoa học đ Đảng ta xy dng kêt hp giữa đổi mi kinh tê và đổi mi chính tr.
Khng tuyệt đốối a hoc xem nh mt mặt nào, thì cũng đêều sai lẫềm chúng nắềm trong mốối
quan h tác động qua li bin chng với nhau, cái nào cũng quan trng c khống được tuyệt đốối hóa
hoc xem nh mt mt nào. Nêu tuyệt đốối hóa mt kinh thì se rơi vào sai lẫềm ca CN duy vt
kinh ố. Lúc nào cũng thẫốy tiêm lc ca kinh khng thẫốy được s tác động tr li ca chính
tr. u tuyệt đốối hóa mt chính tr thì rơi vào sai lẫềm ca CN duy vt, bt chẫốp các quy lut kinh
khách quan => c 2 sai lm đêu có th dẫẫn đên hu qu.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339
Câu 1: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, rút ra ý nghĩa cho hoạt động nhận
thức và thực tiện.
1.Nguyên lý vê ềmốối liên hệ phổ biêốn a. Khái niệm liên hệ
Liên hệ là phạm trù triêốt học dung để chỉ sự quy định, sự phụ thuộc, chi phốối, ảnh hưởng, tác động lẫẫn
nhau giữa các sự vật,hiện tượng hay giữa các mặt, các yêốu tốố, các thuộc tính của mốẫi sự vật, hiện
tượng, quá trình trong thêố giới.Cơ sở của mốối liên hệ phổ biêốn là ở tính thốống nhẫốt vật chẫốtcủa thêố giới.
b. Tính chẫốt của các mốối liên hệ - Tính khách quan :
Liên hệ là vốốn có của các sự vật, hiện tượng, khống phụ thuộc vào ý thức của con người. Con người chỉ
có thể nhận thức và vận dụng các mốối liên hệ đó trong hoạt động thực tiêẫn của mình. - Tính phổ biêốn:
Liên hệ diêẫn ra đốối với mọi sự vật, hiện tượng. Trong thêố giới khống có bẫtố cứ sự vật, hiện tượng hay
quá trình nào tốền tại tuyệt đốối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Ngay cả các bộ
phận, yêốu tốố của sự vật, hiện tượng cũng có mốối liên hệ với nhau.
- Tính đa dạng phong phú :
Sự vật hiện tượng trong thêố giới vố cùng đa dạng, phong phú. Sự vật, hiện tượng khác nhau có mốối
liên hệ khác nhau. Ở những khống gian thời gian khác nhau thì vai trò của các mốối liên hệ cũng khác nhau. - Tính cụ thể:
Các mốối liên hệ bao giờ cũng diêẫn ra trong một khống gian, thời gian nhẫốt định, khống có mốối liên hệ chung chung, trừu tượng.
c. Vai trò của các mốối liên hệ
Các mốối liên hệ có vai trò khác nhau đốối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Trong đó
các mốối liên hệ bên trong, chủ yêốu, cơ bản... giữ vai trò quyêốt định sự vận động,phát triển; mốối liên
hệ bên ngoài, thứ yêốu, khống cơ bản... ảnh hưởng đêốn sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
Là cơ sở lý luận để xẫy dựng quan điểm toàn diện- lịch sử cụ thể. lOMoAR cPSD| 59960339
- Để nhận thức đúng đắốn bản chẫốt sự vật, hiện tượng, phải đặt sự vật hiện tượng trong các mốối liên
hệ, phải xem xét các mặt,các mốối liên hệ của nó. Tránh quan điểm phiêốn diện.
- Đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mốối liên hệ đốối với sự phát triển của sự vật, hiện tượng. Tránh
quan điểm cào bắềng,“chủ nghĩa bình quẫn”.
- Phải đặt sự vật, hiện tượng và các mốối liên hệ trong một khống gian, thời gian xác định để xem xét.
- Trong hoạt động thực tiêẫn, phải sử dụng đốềng bộ nhiêều biện pháp, nhiêều phương tiện, lực lượng
khác nhau để tác động làm biênố đổi các mốối liên hệ nhắềm thay đổi sự vật. 2. Nguyên lý vêề sự phát triển a. Khái niệm phát triển
Phát triển là một phạm trù triêốt học dùng để chỉ quá trình vận động tiênố lên từ thẫốp đêốn cao, từ đơn
giản giản đêốn phức tạp, từ chưa hoàn thiện đênố hoàn thiện hơn.
b. Nguốền gốcố, cách thức và con đường của sự phát triển -
Phép BCDV khẳng định, nguốền gốcố của sự phát triển nắềm ngay trong bản thẫn sự vật, hiện
tượng, là sự đẫốu tranh của các mặt đốối lập nhắmề giải quyêốt mẫu thuẫnẫ trong bản thẫn sự vật.
Phát triển, theo quan điểm duy vật biện chứng, là quá trình tự thẫn của mọi sự vật và hiện tượng. -
Cách thức của sự phát triển: Sự phát triển bao giờ cũng bắốt đẫều từ những thay đổi vêề lượng,
đưa đêốn sự thay đổi chẫốt và ngược lại. -
Sự phát triển diênẫ ra khống theo đường thẳng, mà quanh co, phức tạp, trải qua vố sốố lẫền phủ
định, theo hình xoắốn ốốc đi lên.
Lênin viêốt: “... sự phát triển có thể nói là theo con đường xoáy ốcố chứ khống theo đường thẳng”
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Là cơ sở lý luận để xẫy dựng quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển có một sốố yêu cẫều cơ bản sau đẫy: -
Trong nhận thức nói chung, khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động,
phát triển, khống chỉ thẫốy sự vật như là cái đang có, mà còn phải thẫyố rõ khuynh hướng phát triển tẫốt
yêốu của sự vật, hiện tượng đó trong tươnglai. -
Trong nhận thức nói chung phải thẫốy rắềng khuynh hướng tẫtố yêốu phổ biêốn của sự vận động
phát triển là cái mới tẫốt yêốu thay thêố cái cũ, cái mới seẫ chiêốn thắống cái cũ lạc hậu. Phải phát hiện,
ủng hộ cái mới, và tạo điêuề kiện cho nó phát triển.
* Liên hệ vận dụng vào thực tiêẫn: lOMoAR cPSD| 59960339
Chúng ta có thể áp dụng những quan điểm này trong việc học tập:Việc vận dụng quan điểm toàn diện và
lịch sử cụ thể trong học tập seẫ giúp định hướng học tập sẫu hơn và cao hơn, quan điểm toàn diện và lịch
sử cụ thể là thêố giới quan của mốẫi con người.
Để vận dụng quan điểm trên chúng ta cẫnề phẫn tích, xem xét các mặt của việc học một cách cụ thể, toàn
diện, phù hợp với từng thời điểm :
- Học tập là suốốt đời, học bắnềg cái gì: bắềng mắốt, bắnềg tai, bắềng tay, bắềng da, bắềng mũi, bắềng
miệng, học cái gì trước, cái gì sau,học cái gì để biêốt, cái gì để làm, học để tốền tại, học để chung sốống
với con người, với vạn vật, với muốn loài...
- Người học phải biêốt khiêm tốốn, học phải hỏi, học ở mọi người.
- Nhiêuề thứ con người muốốn học, nhưng muốốn hiểu kyẫ và sẫu sắcố thì phải tốnố nhiêều thời gian,
kiên trì, kiên nhẫẫn.Ví dụ như nuối tốm: phải biêốt các giốống nào, phù hợp với nước mặn hay nước
ngọt, nhiệt đố nước thêố nào, những điêều kiện và cách chắm sóc đúng cách để đạt nắng suẫốt thu cao
nhẫốt, khi phát hiện bệnh phải giải quyêốt thêố nào...
- Học phải gắnố với hành thì việc học có kêốt quả nhanh hơn.Người xưa vẫẫn dạy rắềng: “Trắm hay khống
bắềng tay quen”. Lao động thời nào cũng vậy, phải luốn ý thức là lí thuyêốt hay cũng khống bắềng thực
hành giỏi. Việc học và hành có mốối quan hệ rẫtố chặt cheẫ với nhau. Học và hành là hai mặt của một
qua trình thốống nhẫtố, nó khống thể tách rời mà phải luốn gắnố chặt với nhau làm một.
Một thực têố cho thẫốy, sự thiêốu liên hệ giữa kiêốn thức với thực tiênẫ ở các trường đã khiêốn các sinh
viên tương lai khống được chọn khi tuyển việc vì thiêốu kinh nghiệm thực tiêẫn, thiêốu tay nghê.ề (Khống
đốtố cháy giai đoạn,hốốc tốốc,kiên trì tích lũy kinh nghiệm và thực hiện mục tiêu,thực hiện bước nhảy khi đủ tốố chẫốt).
Câu 2: Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi vêề lượng thành những sự thay đổi vêề châất
và ngược lại (QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤẤT). Rút ra ý nghĩa cho hoạt động nhận thức và thực tiện. a. Vai trò của qui luật:
Chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng. b. Nội dung qui luật * Các khái niệm:
- Chẫốt: là phạm trù chỉ tính qui định khách quan vốnố có của sự vật, hiện tượng, là sự thốnốg nhẫốt hữu
cơ các thuộc tính nói lên sự vật, hiện tượng đó là gì và phẫn biệt nó với SVHT khác.
- Lượng: là phạm trù triêốt học chỉ tính qui định vốốn có của sự vật biểu thị sốố lượng, qui mố, trình độ,
nhịp độ của sự vận động, phát triển của sự vật.
- Độ là giới hạn tốền tại của sự vật mà ở đó lượng thay đổi nhưng chưa làm thay đổi chẫốt.
- Điểm nút: Là điểm mà ở đó diênẫ ra sự thay đổi vêề chẫtố của sự vật. lOMoAR cPSD| 59960339
- Bước nhảy: Là giai đoạn chuyển hóa vêề chẫốt của sự vật do những thay đổi vêề lượng trước đó gẫy ra.
* Các hình thức bước nhảy :
- Xét vêề thời gian (nhịp độ), bước nhảy được chia thành bước nhảy đột biêốn và bước nhảy dẫền dẫền :
- Xét vêề qui mố có thể phẫn chia thành : bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ:
- Tóm tắtố nội dung qui luật :
+ Sự vật, hiện tượng là thể thốnốg nhẫốt giữa chẫốt và lượng. Trong giới hạn của « độ », lượng thường
xuyên biêốn đổi nhưng nhưng chưa làm thay đổi chẫốt.
+ Sự thay đổi dẫnề vêề lượng đênố khi vượt qua giới hạn « độ », đêốn « điểm nút », sự vật seẫ thực hiện
bước nhảy và diênẫ ra sự thay đổi cắn bản vêề chẫốt, chẫtố cũ mẫốt đi, chẫốt mới ra đời.
+ Sự thay đổi vê ềchẫốt seẫ tạo ra mối trường mới, điêều kiện mới cho lượng tiêốp tục thay đổi...
Như vậy, sự thay đổi vêề lượng dẫẫn đêốn sự thay đổi vêề chẫốt và ngược lại tạo thành chuốẫi chuyển
hóa đi lên của sự vật, nói lên cách thức phát triển của thêố giới.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiêẫn cẫền dựa trên nguyên tắcố: -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiêẫn, con người cẫền phải chú ý tích lũy vêề lượng
để làm thay đổi vêề chẫốt. Tránh tư tưởng nóng vội, đốtố cháy giai đoạn (chủ nghĩa tả khuynh). -
Khi tích luyẫ đủ vêề lượng, cẫền phải có quyêốt tẫm để thực hiện bước nhảy nhắềm thay đổi
chẫốt kịp thời. Tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ (chủ nghĩa hữu khuynh).
Câu 3: Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiện, chúng ta câền xuâất phát từ thực têấ
khách quan, tôn trọng quy luật khách quan; Tôn trọng quy luật khách quan; Tôn trọng quan
điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử cụ thể?

Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, triết học Mác – Lenin đã rút ra nguyên tắc phương pháp luận là
phải xuất phát trừ thực tế khách quan.
Xuất phát từ thực tế khách quan tức là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, chúng ta phải xuất phát
từ bản thân sự vật, không thể tùy tiện gán cho sự vật cái mà nó không có hoặc là nó chưa có. Trong hoạt
động thì chúng ta phải luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, mọi chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật, mục tiêu, phương hướng thì đều phải xuất phát từ thực tế khách quan. Tôn trọng vai trò quyết
định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người.
Như vậy, xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
Có thể khái quát được rằng bản chất của nguyên tắc khách quan đó là khi đánh giá, phân tích sự vật hiện
tượng nào đó thì chúng ta phải đánh giá đúng như sự vật thể hiện như vậy. Chúng ta không được gán cho
sự vật cái mà nó không có. Khi chúng ta bôi hồng hoặc to đen sự vật là chúng ta vi phạm nguyên tắc khách quan trong đánh giá.
1. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự
vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức
đúng về sự vật. Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức của khoa học triết học, chúng ta lOMoAR cPSD| 59960339
còn phải tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thức khoa học khác, với tri thức cuộc sống và
ngược lại, vì tri thức triết học được khái quát từ tri thức của các khoa học khác và hoạt động của con
người, nhất là tri thức chuyên môn được chúng ta lĩnh hội.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ, phải biết chú ý đến
các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên ... để hiểu rõ
bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát
triển của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá
lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định. Trong quan hệ giữa con người với con người,
chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất
định ở những không gian khác nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng phải có cách giao tiếp,
cách quan hệ phù hợp như ông cha đã kết luận: “đối nhân xử thế”.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta không những phải
chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với các
sự vật khác. Đồng thời chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để
tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu : “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”, một mặt chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta; mặt khác phải biết
tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc tế hoá mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và toàn
cầu hoá kinh tế đưa lại.
2. Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển.
Một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không phải là luận điểm
khoa học trong điều kiện khác. Chẳng hạn, thường thường trong các định luật của hoá học bao giờ
cũng có hai điều kiện: nhiệt độ và áp suất xác định. Nếu vượt khỏi những điều kiện đó định luật sẽ
không còn đúng nữa. Trong lịch sử triết học khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng
xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống đó . 3. Tóm lại :
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể,
quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo
hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta. Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta cần nắm chắc
cơ sở lý luận của chúng - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng
chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình. Đối với sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, vẫn có thể sử dụng các nguyên tắc phương pháp luận đó vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, xã hội ta ngày càng tươi đẹp.
Theo đó, phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá trình vận động đi lên; là một hình thức của vận
động và trong sự phát triển, sẽ nảy sinh những tính quy định mới, cao hơn về chất, nhờ đó làm cho cơ cấu
tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng cùng chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn.
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm với cái mới,
sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới phát triển; phải chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v. Sự thay thế cái cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp, nhiều khi cái
mới hợp quy luật chịu thất bại tạm thời, tạo nên con đường phát triển không thẳng mà quanh co, phức tạp;
tránh lạc quan và bi quan thái quá trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Trong quá trình thay
thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ mà phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 4: Quy luật quan hệ sản xuâất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuâất.
Quá trình vận dụng của đảng và nhà nước ta.
1. Khái niệm: A.
Lực lượng sản xuẫốt (LLSX): là sự thốống nhẫốt hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuẫốt,
trước hêốt là cống cụ lao động, là biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sx, nó nói
lên nắng lực thực tiêẫn của con người trong quá trình chinh phục tự nhiên. lOMoAR cPSD| 59960339 B.
Quan hệ sản xuẫốt (QHSX): là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sx, QHSX
cũng tốền tại khách quan, khống phụ thuộc vào ý thức, tư tưởng của con người.
Như vậy trong quá trình sx, người ta khống chỉ thiêốt lập mqh giữa con người với tự nhiên mà còn thiêốt
lập mqh giữa con người với nhau, để tiêốn hành sx, người ta khống thể sx đơn lẻ mà phải sx trong cộng
đốềng xh và trong quá trình sx đó thì nó thiêốt lập nên mqh giữa con người với con người trong quá trình
sx. Nó khách quan là bởi vì muốốn hay khống thì người ta vẫnẫ phải tham gia vào các mqh này.
2. Nội dung của quy luật vêề sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX:
• A. LLSX quyêốt định QHSX:
- LLSX là nội dung, QHSX là hình thức của quá trình sản xuẫtố: trong mqh giữa nội dung và hình thức thì
nội dung quyêốt định hình thức,
- LLSX quyêốt định sự hình thành của QHSX, LLSX như thêố nào, ở trình độ nào thì QHSX phải tương ứng
như thêố ẫyố, phải ở trình độ ẫyố.
- LLSX quyêốt định sự biêốn đổi của QHSX, khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi theo.
- Quy luật là những mlh bản chẫốt tẫtố nhiên phổ biênố lặp đi lặp lại của các SVHT hay giữa các mặt trong
một SVHT, đẫy cũng là vẫnố đêề mang tính quy luật, nó lặp đi lặp lại trong tẫtố cả các PTSX VC của xh,
bẫốt cứ một PTSX nào cũng bao gốềm 2 mặt đó là LLSX và QHSX và chúng luốn tác động biện chứng với
nhau, trong đó LLSX quyêốt định QHSX còn QHSX luốn luốn có vai trò tác động trở lại LLSX
Trong mqh giữa 2 mặt này thì LLSX chính là nội dung, còn QHSX là hình thức của quá trình sx, trong cặp
phạm trù nội dung – hình thức thì nội dung luốn có vai trò quyêốt định hình thức.
Khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi theo:
LLSX phải thay đổi, phải phát triển bởi vì do nhu cẫều của con người và xh ngày càng cao thì con người
phải luốn luốn muốốn đáp ứng bắềng được các nhu cẫuề ngày càng cao đó thì con người phải thường
xuyên phát minh tìm tòi sáng chêố cải tiênố kyẫ thuật, cải tiênố kyẫ nắng lao động, cải tiêền trình độ lao
động làm lực lượng lao động sx của xh càng vận động và phát triển khống ngừng, còn QHSX ntn? ở phép
biện chứng duy vật và nguyên lý của sự phát triển thì đã chứng minh rắềng trong TG này khống có cái gì
là đứng im mà nó luốn nắềm trong quá trình vận động biênố đổi và phát triển khống ngừng nhưng sự vật
khác nhau thì sự phát triển nó cũng diêẫn ra khác nhau, có sự vật có quá trình phát triển nhanh hơn nhưng
cũng có những sự vật có quá trình phát triển diênẫ ra chậm hơn và QHSX chính là một quá trình như vậy,
bởi vì nó là hình thức của quá trình sx, cho nên nó có tính ổn định tương đốối, nó biêốn đổi chậm hơn so
với sự biêốn đổi của LLSX, chính vì vậy cho nên đêốn một giai đoạn nhẫốt định thì sự phát triển của LLSX
làm cho mẫu thuẫẫn này là mẫu thuẫẫn vốốn có của bẫtố cứ một PTSX nào trở nên gay gắốt đòi hỏi phải
phá vỡ QHSX cũ, xác lập QHSX mới cho phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX, mà khi cả 2 cùng
thay đổi một cách cắn bản thì có nghĩa là một PTSX cũ mẫốt đi và một PTSX mới seẫ ra đời thay thêố, nó
kéo theo sự thay đổi của các chêố độ xh và các hình thái kinh têố - xh từ thẫốp đêốn cao,
⇨ Như vậy sự phát triển của xh bao giờ cũng bắốt đẫuề bắnềg sự phát triển của yêốu tốố LLSX, do LLSX
phát triển đênố một giai đoạn nhẫốt định nó đòi hỏi phải thay thêố QHSX hiện có bắềng QHSX mới. Khi lOMoAR cPSD| 59960339
LLSX và QHSX thay đổi một cách cắn bản thì một PTSX cũ đã mẫốt đi, một PTSX mới ra đời thay thêố, tẫtố
yêốu dẫẫn đêốn sự thay đổi của của các chêố độ xh và các hình thái kinh tê ố- xh từ thẫốp đêốn cao.
Theo Mác đã nói thì “Do có những LLSX mới mà loài người đã thay đổi PTSX của mình, do thay đổi PTSX,
thay đổi cách kiêốm sốống mà loài người đã thay đổi tẫốt cả các quan hệ của mình, chiêcố cốối xay quay
bắềng tay tạo ra xh có lãnh chúa phong kiênố, chiêcố cốối xay chạy bắềng hơi nước tạo ra xh có nhà tư bản cống nghiệp”
• B. QHSX tác động trở lại LLSX:
- QHSX thường xuyên liên tục tác động trở lại LLSX theo 2 khuynh hướng:
• Thúc đẩy LLSX phát triển nêốu QHSX phù hợp vớitrình độ phát triển của LLSX
• Ngược lại thì seẫ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Sở dĩ QHSX có vai trò tác động đó là vì nó qui định mục đích của sản xuẫốt, hệ thốống tổ chức quản lý
sản xuẫốt và cơ cẫuố lợi ích của nêền sản xuẫtố ẫốy, từ đó hình thành một hệ thốống các yêốu tốố hoặc
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
QHSX là do LLSX quyêốt định nhưng QHSX nó khống mang tính thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào LLSX
mà nó có vai trò tác động tích cực trở lại LLSX, thường xuyên liên tục tác động trở lại LLSX theo 2 khuynh
hướng là thúc đẩy LLSX phát triển nêốu nó phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và ngược lại thì seẫ
kìm hãm sự phát triển của LLSX.Khi nào thì nó phù hợp và khi nào thì nó khống phù hợp:phù hợp khi mà
cả 3 mặt của nó là sở hữu, tổ chức quản lý và phẫn phốối đêều tạo địa bàn đẫyề đủ cho sự kêốt hợp một
cách tốối ưu giữa NLĐ với TLSX để tạo ra một sức sx cho xh. Khống phù hợp là khi cả 3 mặt của nó là sở
hữu, tổ chức quản lý và phẫn phốối hoặc một trong 3 mặt này khống tạo ra địa bàn làm cản trở sự kêốt
hợp một cách tốối ưu giữa NLĐ với TLSX để tạo ra một sức sx cho xh, nó kìm hãm sức sx của xh.
Nhưng khống phù hợp ở đẫy được hiểu là: trước đẫy ta có nhận thức sai lẫmề vêề vẫốn đêề này, ta cho
rắnềg nó khống phù hợp khi mà QHSX lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của LLSX thì tức là QHSX
khống phù hợp với trình độ phát triển của LLSX cho nên với nhận thức ntn này mà we đi đênố việc xẫy
dựng những QHSX có những yêốu tốố vượt trước, tức là cho QHSX đi trước tiêốn bộ hơn so với LLSX để
mở cửa cho LLSX phát triển và hậu quả là dẫẫn đêốn việc cái tiêốn bộ này là giả tạo gẫy hậu quả là cũng
kìm hãm sự phát triển của LLSX, đênố Đại hội 6 ta đã nhận thức lại vẫốn đêề này rắềng QHSX khống phù
hợp với LLSX khống chỉ khi mà nó lạc hậu hơn, khống thay đổi kịp với sự thay đổi của LLSX và trong cả
trường hợp nó có những yêốu tốố vượt trước so với trình độ phát triển của LLSX thì cũng là khống phù
hợp, kìm hãm cản trở sự phát triển của LLSX.
Tại sao QHSX có vai trò tác động đó: là vì QHSX có vai trò tác động đó là vì nó qui định mục đích của sản
xuẫốt, hệ thốống tổ chức quản lý sản xuẫốt, cơ cẫốu lợi ích của nêền sản xuẫốt ẫyố, từ đó hình thành một
hệ thốống các yêốu tốố hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX, trực tiêốp tác động vào lợi
ích của các bên khi tham gia vào quá trình sx, đó cũng chính là lợi ích của NLĐ là người trực tiêốp tham
gia vào quá trình sx, nêốu nó phù hợp với lợi ích của NLĐ thì họ seẫ hắng say làm việc, cải tiêốn kyẫ nắng
và cải tiêốn qui trình lao động làm cho LLSX phát triển, còn nêốu khống phù hợp thì NLĐ seẫ có những lOMoAR cPSD| 59960339
thái độ tiêu cực như bàng quan, khống quan tẫm đêốn quá trình sx, tệ hại hơn nữa là can đình cống, bãi
cống hoặc phá hoại TLSX, đập phá nhà xưởngmáy móc => kìm hãm sự phát triển của LLSX
3. Liên hệ sự vận dụng quy luật này trên đẫốt nước ta: liên hệ theo 2 giai đoạn từ 1975-1985 và 1986 đêốn nay
• Thời kỳ từ 1975 đêốn 1985: thời kỳ trước Đại hội đại biểu toàn quốcố lẫền thứ VI của Đảng.
Tổng kêốt quá trình nhận thức và vận dụng quy luật này từ khi tiêốn hành CM XHCN đêốn Đại hội ĐB toàn
quốcố lẫền thứ VI, Đảng ta đã kêốt luận: “Trong nhận thức và hành động, chúng ta chưa thật sự thừa
nhận cơ cẫốu kinh têố nhiêều thành phẫnề ở nước ta còn tốền tại trong một thời gian tương đốối dài;
chưa nắốm vững và vận dụng đúng quy luật vêề sự phù hợp giữa QHSX với tính chẫốt và trình độ của
LLSX”, những sai lẫềm lệch lạc chủ quan đó đã đẩy nêền kinh têố nước ta rơi vào tình trạng trì trệ, khủng
hoảng, ý thức được điêều đó, trong đổi mới Đảng ta đã chủ trương chuyển từ một nêền kinh têố thuẫền
nhẫốt XHCN sang nêền kinh têố nhiêều thành phẫền theo định hướng XHCN.
• Thời kỳ từ 1986 đêốn nay: thời kỳ từ Đại hội đại biểu toàn quốcố lẫền thứ VI của Đảng đêốn nay
- Quan điểm của các Đại hội VI, VII, VIII và IX chỉ rõ: “chủ trương xẫy dựng và phát triển nêền kinh têố thị
trường định hướng XHCN thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng ta vêề sự phù hợp giữa QHSX với tính
chẫốt và trình độ của LLSX”, “Phát triển LLSX hiện đại gắốn liêền với xẫy dựng QHSX mới phù hợp trên cả
3 mặt: sở hữu, quản lý và phẫn phốối”, “Đẩy mạnh CNH-HĐH, ưu tiên phát triển LLSX, đốnềg thời xẫy
dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN”, “gắốn chặt việc xẫy dựng nênề kinh têố độc lập tự chủ với
chủ động hội nhập kinh têố quốốc têố”, => là thể hiện sự vận dụng đúng đắốn, sáng tạo quy luật này của
Đảng ta trong thời đại toàn cẫều hoá kinh têố. Sự vận dụng đúng dắốn sáng tạo quy luật này đã làm cho
nênề kinh têố nước ta có những bước phát triển vượt bậc, thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, tạo đà cho
sự phát triển, tốốc độ tắng trưởng kinh têố cao
Quan hệ sản xuẫốt phải phù hợp với tính chẫtố và trình độ phát triển của lực lượng sản xuẫốt
Để từng bước QHSX phù hợp với tính chẫốt và trình độ phát triển của lực lượng sản xuẫtố Đảng ta chủ
trương sử dụng kinh têố hàng hóa nhiêều thành phẫền vận hành với cơ chêố thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN. Nhắềm phát huy mọi tiêềm nắng các thành phẫền kinh têố, phat triển
mạnh meẫ lực lượng sản xuẫốt để xẫy dựng cơ sở kinh têố xã hội chủ nghĩa từng bước xã hội hóa, xã hội
chủ nghĩa.Trong đó kinh têố nhà nước bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo có ý nghĩa quyêốt định đốối với
sự phát triển của nêền kinh têố nước ta hiện nay
Câu 5: Biện chứng giữa cơ sở hạ tâềng và kiêấn trúc thượng tâềng. Liên hệ thực tiện ở Việt Nam
Đứng trên lập của CNDV lịch sử thì : CSHT quyêốt định KTTT và đốềng thời KTTT có vai trò tác động trở lại CSHT.
Vai trò quyêốt định của CSHT đốối với KTTT gốềm có 3 ý sau:
- CSHT nào thì sinh ra KTTT ẫyố, tính chẫốt, đặc điểm nội dung của CSHT qui định tính chẫốt, đặc điểm nội dung của KTTT. lOMoAR cPSD| 59960339
- Khi CSHT thay đổi thì KTTT sớm hay muộn cũng thay đổi theo
- Kinh têố quyêốt định chính trị, GC nào thốống trị vêề kinh têố thì cũng thốnốg trị trong đời sốống chính trị tinh thẫnề.
Nêốu đứng trên quan điểm lập trường của CNDT thì KTTT quyêốt định CSHT, chính trị quyêốt định kinh
têố, còn theo tốn giáo thì tẫốt cả các sự vật phát triển là do ý chí của thẫền linh, thượng đêố nên cả CSHT
và KTTT, kinh têố và chính trị khống cái nào quyêốt định cái nào cả, mà do lực lượng thẫền thánh siêu
nhiên quyêốt định, còn theo quan điểm của CNDV vêề kinh têố thì chỉ thẫốy vai trò của kinh têố đốối với
chính trị, của CSHT đốối với KTTT mà khống thẫốy được vai trò tác động trở lại của chính trị đốối với kinh
têố, của KTTT đốối với CSHT.
Còn theo quan điểm của CNDVBC vêề lịch sử để giải thích vêề mqh này chúng ta phải thừa nhận CSHT
quyêốt định KTTT, đốềng thời KTTT có vai trò tác động trở lại CSHT Cho VD minh hoạ vêề CSHT nào thì
sinh ra KTTT ẫyố – CSHT của xh CXNT là một CSHT mà ở đó khống có tư hữu vêề TLSX, khống có thốống
trị, tàn dư, cuốối xh này bắốt đẫều có mẫmề mốnốg của xh CHNL, nhưng cái thốống trị của CSHT đó chính
là QHSX tập thể, cộng đốềng nguyên thuỷ là chủ đạo thời đó, như vậy trong xh, trong kêốt cẫốu kinh têố
khống có tư hữu vêề TLSX thì phản ánh KTTT là khống có GC, khống có nhà nước, khống có pháp luật,
khống có đảng phái, khống có hệ thốống tư tưởng pháp quyêền nên CSHT khống mang tính GC thì KTTT
cũng khống mang tính GC. Khi CSHT của xh CXNT được thay thêố = CSHT của xh CHNL và QHSX của xh
CHNL giữ vai trò thốống trị, kêốt cẫuố kinh têố bắốtđẫều mang tính chẫốt GC, nó phản ánh ngay vào trong
KTTT làm xuẫốt hiện nhà nước, xuẫốt hiện GC, xuẫốt hiện cuộc đẫuố tranh giữa các tư tưởng chính trị pháp quyêền khác nhau.
Cho VD minh hoạ Khi CSHT thay đổi thì KTTT sớm hay muộn cũng thay đổi theo – sự thay đổi từ xh PK
sang xh TBCN seẫ thẫyố được điêều này rẫốt rõ, ngoài ra cũng can đưa những vd vêề sự thay đổi của CSHT
dẫẫn đêốn sự thay đổi của KTTT ngay trong bản thẫn mốẫi hình thái kt-xh. VD: trong hình thái kt-xh TBCN
khi cơ sở kinh têố có thay đổi thì trong KTTT cũng có sự thay đổi ít nhiêuề, khi nêền kinh têố TBCN chuyển
từ tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyêền thì điêều đó ít nhiêều phản ánh vào trong KTTT nghĩa là: nhà
nước tư bản chuyển từ nhà nước tư sản sang nhà nước tư bản độc quyêền và các quan điểm tư tưởng
tiêốn bộ đêề cao sự bình đẳng dẫn chủ bác ái lại phải nhường chốẫ cho những tư tưởng phản động hiêốu
chiênố, vi phạm dẫn chủ.
KTTT ở nước ta: chẳng hạn như Đảng phải đổi mới cả chính trị và hệ tư tưởng, nhà nước phải thay đổi
rẫốt nhiêều hệ thốống VBPL cho phù hợp với nêền kinh têố thị trường, có một sốố vắn bản luật phảu huỷ
bỏ, một sốố phải thay đổi, ban hành một sốố VB luật mới để diêều chỉnh những quan hệ mới theo cơ
chêố. Khi CSHT đã thay đổi thì ít nhiêuề nhanh chóng đêều phản ánh vào trong KTTT, cốốt lõi của vẫốn
đêề này là vai trò quyêốt định của kinh têố đốối với chính trị, GC nào thốống trị vêề kinh têố thì GC đó
cũng nắốm quyêền lực và chi phốối toàn bộ đsxh, là một vẫnố đêề mang tính quy luật, là một nguyên lý
“Anh muốốn nắốm chính trị, muốốn giữ chính trị thì trước hêốt phải nắốm cho được sức mạnh kinh têố”
KTTT tác động trở lại CSHT: chức nắng của KTTT là xẫy dựng, duy trì và bảo vệ phát triển CSHT sinh ra nó.
Tẫốt cả các bộ phẫền của KTTT đêều tác động trở lại CSHT, nêốu KTTT tác động phù hợp với các quy luật
kinh tê ốkhách quan thì làm cho CSHT phát triển, ngược lại seẫ kìm hãm sự phát triển của CSHT. lOMoAR cPSD| 59960339
Sinh ra bởi CSHT nhưng KTTT khống phải là yêốu tốố thụ động mà nó là yêốu tốố rẫốt nắng động và nó có
vai trò tác động trở lại CSHT vố cùng mạnh meẫ. Chức nắng của KTTT là phải xd, duy trì, bảo vệ, củng cốố
và phát triển CSHT đã sinh ra nó, thực chẫtố
mà nói là KTTT phải bảo vệ cho được mqh QHSX của GC thốống trị, vd: nhà nước PK thì phải bảo vệ cho
được quyêền làm chủ của các địa chủ phong kiêốn, nhà nước tư bản thì phải bảo vệ chêố độ tư nhẫn,
những chêố độ sở hữu đốối với TLSX. Còn nhà nước vố sản thì phải bảo vệ được QHSX XHCN là đương nhiên.
Tẫốt cả các bộ phận của KTTT đêuề tác động trở lại CSHT
Ví dụ: tốn giáo cũng ảnh hưởng đêốn kinh têố, tuy hoạt động tốn giáo chỉ là những tinh thẫền nhưng nêốu
tốn giáo ổn định trong khuốn khổ pháp luật thì cũng tạo ra mội trường chính trị ổn định, kinh têố phát
triển và ngược lại. Đạo đức, triêốt học, khoa học, nghệ thuật cũng ít nhiêều tác động trở lại kinh têố. Nêốu
những yêốu tốố này phát triển mạnh meẫ đặc biệt là khoa học thì con người seẫ vận dụng những thành
tựu này vào trong sản xuẫốt thúc đẩy phát triển kinh têố. Đạo đức xã hội lành mạnh cũng đẩy kinh têố
phát triển, còn nêốu đạo đức xã hội bắng hoại...thì nó tác động tiêu cực trở lại với cơ sở kinh têố.
Tẫốt cả đêều có tác động trở lại nhưng yêốu tốố có tác động mạnh nhẫốt đó là Đảng, đường lốối kinh têố
của Đảng, nhà nước và hệ thốống pháp luật của nhà nước seẫ tác động mạnh meẫ nhẫốt trở lại vào CSHT,
vào kinh têố. Sự tác động mạnh meẫ đó theo khuynh hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm kinh tê.ố Thúc đẩy
hoặc kìm hãm thì seẫ phụ thuộc vào các đường lốối chính sách của nhà nước và Đảng cẫềm quyêền đưa
ra có phù hợp với các quy luật kinh têố khách quan hay khống. Nêốu phù hợp thì seẫ phát triển kinh têố
rẫốt mạnh meẫ vào cơ sở kinh têố đó, còn nêốu đưa ra những chủ trương đường lốối sai lẫềm thì seẫ kìm
hãm thậm chí là phá hoại cả cơ sở kinh têố của chêố độ xã hội đó.
Cho ví dụ: Vêề một quyêốt sách đường lốối của Đảng đưa ra có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm, cản trở đênố
sự phát triển kinh têố.
3. Ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mốối quan hệ của CSHT và KTTT
Là cơ sở lý luận khoa học để xẫy dựng quan điểm duy vật biện chứng vêề lịch sử là thẫốy được sự tác động
lẫnẫ nhau giữa CSHT và KTTT, giữa mặt kinh têố và mặt chính trị của đời sốống xã hội.
Là cơ sở khoa học để Đảng ta xẫy dụng kêốt hợp giữa đổi mới kinh têố và đổi mới chính trị.
Khống tuyệt đốối hóa hoặc xem nhẹ một mặt nào, thì cũng đêều là sai lẫềm vì chúng nắềm trong mốối
quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau, cái nào cũng quan trọng cả khống được tuyệt đốối hóa
hoặc xem nhẹ một mặt nào. Nêốu tuyệt đốối hóa vêề mặt kinh têố thì seẫ rơi vào sai lẫềm của CN duy vật
kinh têố. Lúc nào cũng thẫốy tiêmề lực của kinh têố mà khống thẫốy được sự tác động trở lại của chính
trị. Nêốu tuyệt đốối hóa mặt chính trị thì rơi vào sai lẫềm của CN duy vật, bẫtố chẫốp các quy luật kinh
têố khách quan => cả 2 sai lẫmề đêuề có thể dẫẫn đênố hậu quả.