Nguyên tắc xây dựng thời kỳ quá độ ở Việt Nam - Chủ Nghĩa Xã hội khoa học | Đại học Tôn Đức Thắng

Mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác-Lênin là khoa học cáchmạng của quần chúng bị áp bức và bóc lột chính vì vậy mà Người luôn nhắcnhở, khuyến khích. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Nguyên tắc xây dựng thời kỳ quá độ ở Việt Nam :
Nguyên tắc xây dựng thời kỳ quá độ Việt Nam 4 nguyên tắc chính bao gồm
các điểm sau:
1. Mọi tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác-
Lênin. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác-Lênin khoa học cách
mạng của quần chúng bị áp bức và bóc lột chính vì vậy mà Người luôn nhắc
nhở, khuyến khích, động viên mọi người phải không ngừng học lập trường
quan điểm phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin, phải cụ thể hóa chủ
nghĩa Mác-Lênin cho thích hợp với điều kiện hoàn cảnh từng lúc từng
nơi.
2. Phải giữ vững độc lập dân tộc tự do cho đồng bào, đó mục đích của chủ
tịch Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước khi nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời, Người đã khẳng định với toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
tâm đem tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc
lập tự do ấy.
3. Đoàn kết học tập kinh nghiệm của các nước anh em. Xác định cách mạng
Việt Nam một bộ phận của lực lượng hòa bình, dân chủ, xã hội chủ nghĩa
trên thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm sự đoàn kết giữa lực lượng
các nước xã hội chủ nghĩa và sự đoàn kết nhất trí giữa các Đảng Cộng sản và
công nhân tất cả các nước có ý nghĩa quan trọng bậc nhất.
4. Xây phải đi đôi với chống. Theo Bác muốn đạt được giữ gìn thành quả
của cách mạng thì cùng với việc xây dựng các lĩnh vực của đời sống hội
phải chống lại mọi hình thức của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển
của cách mạng.
Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghũa hội (1991),
đã xác định mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với sáu đặc trưng:
1. Do nhân dân lao động làm chủ. Tính ưu việt của chủ nghĩa hội nhân
dân ta đang xây dựng thể hiện bản chất ưu việt chính trị của chế độ dân
chủ hội chủ nghĩa trên sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lenin sự nghiệp cách mạng của quần chúng; kế thừa những giá trị
trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ
tức là dân là chủ, dân làm chủ.
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất chủ yếu. Để có
được một hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên quyết
hội đó phải một nền kinh tế phát triển. Bởi kinh tế lực lượng
vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của thể hội, quyết định sự vững
vàng và phát triển của xã hội. Đến mình, nền kinh tế đó chỉ thể phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa hội
chỉ thực hiện được bởi “một nền đại công nghiệp”. Nền đại công nghiệp phát
triển trên sở khoa học-công nghệ, hiện thân yếu tố tạo nên lực
lượng sản xuất hiện đại.
3. Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Nếu như “nền kinh tế phát
triển cao” là nội lực, là sức mạnh vật chất cho phát triển xã hội thì văn hóa là
nguồn lực tinh thần bên trong của phát triển xã hội. Văn hóa tinh hoa con
người dân tộc, tinh hoa hội thời đại; bởi vậy, sức mạnh con
người và dân tộc, sức mạnh xã hội và thời đại. Mỗi nền văn hóa phải kết tinh
tinh hoa sức mạnh thời đại để tiến tới đỉnh cao thời đại, đồng thời phải
chuyển hóa chúng thành các giá trị của dân tộc, làm đậm đà thêm bản sắc
riêng của mình.
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều
kiện phát triển toàn diện nhân. Về phương diện con người, chủ nghĩa
hội đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả con người, cho
con người phát triển con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ. Trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái quát một chân lý:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công.
Đây cũng một giá trị đặc trưng của hộihội chủ nghĩa. “Bình đẳng”
“đoàn kết” chính nền tảng của sự “tôn trọng giúp nhau cùng phát
triển”. Tôn trọng giúp nhau không chỉ tình thương, lòng nhân đạo,
thực sự đòi hỏi, yêu cầu, trách nhiệm điều kiện thiết yếu cho sự phát
triển của từng cá nhân, cộng đồng, dân tộc.
6. quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghịhợp tác giữa nhân dân
ta và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng Nhà nước ta chủ trương hợp
tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính
trị-xã hội khác nhau trên sở những nguyên tắc bản của Hiến chương
Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
7. 1. Chủ nghĩa hội một hướng phát triển kinh tế, chính trị hội
nhà nước, nhân dân và công đồng có quyền sở hữu, quản lý và phân phối các
nguồn lực chung nhằm đảm bảo sự công bằng và phát triển bền vững.
: Đây là đặc trưng bao quát
những nội dung cơ bản nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng. Các đặc trưng khác chỉ xác định những mặt, những lĩnh vực cụ thể
của hội xã hội chủ nghĩa như: nền dân chủhội chủ nghĩa, nền kinh tế,
nền văn hoá, con người, vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhà nước, quan hệ đối
ngoại… trong hội hội chủ nghĩa. vậy, đặc trưng này cần phải thể
hiện được sự khác biệt tính ưu việt hơn hẳn của chủ nghĩa hội so với
các chế độ xã hội trước đây. Trong dự thảo Cương lĩnh nêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” đã thể hiện khá bản chất của chủ
nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng
2. tưởng sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt
Nam lực lượng lãnh đạo về tưởng chủ nghĩa hội ở Việt Nam. Đảng ghi
nhận quyền sở hữu công cộng quy trình cải cách hội nhằm thực hiện chủ
nghĩa xã hội.
3. Chính sách kinh tế: Việt Nam thực hiện hình kinh tế chủ nghĩa hỗn hợp, kết
hợp giữa công nghiệp hóa nông nghiệp. Nhà nước ngành công nghiệp nhà
nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và phát triển kinh tế.
4. Quyền sở hữu và quản lý: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tôn trọng quyền sở hữu
công, quyền của cá nhân và doanh nghiệp nhưng đồng thời nhà nước có quyền can
thiệp và quản lý nguồn lực chung nhằm đảm bảo lợi ích chung và giới hạn việc tích
lũy của tư bản.
5. Đảm bảo quyền lợi hội: Chủ nghĩa hội Việt Nam đặt sự phát triển của
con người quyền lợi hội lên hàng đầu. Nhà nước đảm bảo quyền lợi bản
của công dân, như quyền lao động, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội.
6. Bình đẳng giới tính: Chính phủ các tổ chức hội Việt Nam đang tăng
cường nỗ lực để thực hiện bình đẳng giới tính, đảm bảo quyền lợi hội phát
triển bình đẳng cho nam và nữ.
7. Quyền tham gia phát triển: Việt Nam đánh giá cao vai trò của công dân
đảm bảo quyền của họ tham gia vào quyết định công chúng và sự phát triển của xã
hội.
8. Quan hệ quốc tế: Việt Nam theo đuổi chủ nghĩa xã hội hòa bình, hợp tác và công
bằng trong quan hệ quốc tế. Quốc gia này tham gia vào các hiệp định thương mại,
kinh tếđầu tư với các quốc gia khác nhằm phát triển kinh tế và đảm bảo lợi ích
cho người dân.
9. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Tính ưu việt về tiến tiến của
chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái quát, nhân văn của
văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết
và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải
tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển
bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam
thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá
trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang
xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan
trọng của phát triển.
Lưu ý rằng đặc trưng của chủ nghĩa hội Việt Nam thể thay đổi theo thời
gian và được ảnh hưởng bởi các yếu tố lịch sử, chính trị, kinh tế và xã hội.
https://kontum.gov.vn
https://www.vietnamplus.vn
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Phát triển kinh tế nhiệm vụ trung
tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cấu kinh tế
hợp lý, hiện đại, hiệu quả bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ.
2. Phát triển kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa. Chúng ta phát
triển một nền kinh tế thị trường với mục đích đ phát triển sản xuất, để
phát triển lực lượng sản xuất, để làm nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho nhân dân. Cho nên nền kinh tế thị trường Việt Nam phải gắn
với định hướng hội chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế thịtrường này
cuối cùng là phải vì lợi ích của nhân dân, xuất phát từ lợi ích của nhân
dân, đi từ lợi ích của nhân dân.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn,
dân chủ, tiến bộ.
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội.
Đây nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước toàn dân,
trong đó Quân đội nhân dân Công an nhân dân lực lượng nòng cốt.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an
ninh nhân dân vững chắc. Sự ổn định phát triển bền vững mọi mặt đời
sống kinh tế-xã hội là nền tảng vững chắc của quốc phòng-an ninh.
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
phát triển; chủ động tích cực hội nhập quốc tế. Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác phát triển; đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động tích cực hội nhập quốc tế;
nâng cao vị thế của đất nước; lợi ích quốc gia, dân tộc; bạn, đối tác tin
cậy thành viên trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự
nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng
cường mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Đại đoàn kết toàn dân tộc
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dânđội ngũ
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng đường lối chiến lược của cách mạng
Việt Nam; nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu nhân tố ý nghĩa
quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng bảo vệ
Tổ quốc.
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, nhân dân. Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn mật thiết với nhân
dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý
kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có biện pháp kiểm soát,
ngăn ngừa, trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm
quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội,
nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng
cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh,
chiến lược, các định hướng về chính sách chủ trương lớn; Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ quản đội ngũ cán bộ, giới thiệu những
đảng viên ưu đủ năng lực phẩm chất vào hoạt động trong các
quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng
và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường
chế độ trách nhiệm nhân, nhất người đứng đầu. Đảng thường xuyên
nâng cao năng lực cầm quyền hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy
mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo trách nhiệm của các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất
trong Đảng, tăng cường dân chủ kỷ luật trong hoạt động của Đảng.
Thường xuyên tự phênh và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa nhân,
chủ nghĩa hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí mọi hành động chia
rẽ, bè phái.
Phương hướng xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay, trên sở bảy
phương hướng bản phản ánh con đường quá độ lên chủ nghĩa hội ở nước ta
được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (1991):
1) Xây dựng Nhà nước hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, nhân
dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân
chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành
động xâm phạm lợi ích của Tổ Quốc và của nhân dân.
2) Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
nhằm từng bước xây dựng sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa hội,
không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội cải thiện đời sống nhân
dân.
3) Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở
hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
4) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm
cho thế giới quan Mác Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí
chủ đạo trong đời sống tinh thần hội. Kế thừa phát huy những truyền
thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh
hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một hội dân chủ, văn minh lợi ích
chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực
thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc những giá trị cao quý của loài
người, trái với hướng đi lên của chủ nghĩa xã hội.
5) Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước
mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác hữu nghị với tẩt
cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn
kết với các nướchội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu tranh hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
6) Xây dựng chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất
nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn hội, bảo vệ Tổ quốc các thành quả
cách mạng.
7) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tưởng tổ chức
ngang tâm tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
| 1/7

Preview text:

Nguyên tắc xây dựng thời kỳ quá độ ở Việt Nam :
Nguyên tắc xây dựng thời kỳ quá độ ở Việt Nam có 4 nguyên tắc chính bao gồm các điểm sau:
1. Mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác-
Lênin. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác-Lênin là khoa học cách
mạng của quần chúng bị áp bức và bóc lột chính vì vậy mà Người luôn nhắc
nhở, khuyến khích, động viên mọi người phải không ngừng học lập trường
quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin, phải cụ thể hóa chủ
nghĩa Mác-Lênin cho thích hợp với điều kiện hoàn cảnh từng lúc và từng nơi.
2. Phải giữ vững độc lập dân tộc tự do cho đồng bào, đó là mục đích của chủ
tịch Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước khi nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời, Người đã khẳng định với toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
tâm đem tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập tự do ấy.
3. Đoàn kết học tập kinh nghiệm của các nước anh em. Xác định cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của lực lượng hòa bình, dân chủ, xã hội chủ nghĩa
trên thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm sự đoàn kết giữa lực lượng
các nước xã hội chủ nghĩa và sự đoàn kết nhất trí giữa các Đảng Cộng sản và
công nhân tất cả các nước có ý nghĩa quan trọng bậc nhất.
4. Xây phải đi đôi với chống. Theo Bác muốn đạt được và giữ gìn thành quả
của cách mạng thì cùng với việc xây dựng các lĩnh vực của đời sống xã hội
phải chống lại mọi hình thức của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng.
Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghũa xã hội (1991),
đã xác định mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với sáu đặc trưng:
1. Do nhân dân lao động làm chủ. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân
dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất ưu việt chính trị của chế độ dân
chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lenin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị
trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ
tức là dân là chủ, dân làm chủ.
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất chủ yếu. Để có
được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên quyết
là xã hội đó phải có một nền kinh tế phát triển. Bởi vì kinh tế là lực lượng
vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết định sự vững
vàng và phát triển của xã hội. Đến mình, nền kinh tế đó chỉ có thể phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa xã hội
chỉ thực hiện được bởi “một nền đại công nghiệp”. Nền đại công nghiệp phát
triển trên cơ sở khoa học-công nghệ, là hiện thân và là yếu tố tạo nên lực
lượng sản xuất hiện đại.
3. Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Nếu như “nền kinh tế phát
triển cao” là nội lực, là sức mạnh vật chất cho phát triển xã hội thì văn hóa là
nguồn lực tinh thần bên trong của phát triển xã hội. Văn hóa là tinh hoa con
người và dân tộc, tinh hoa xã hội và thời đại; bởi vậy, nó là sức mạnh con
người và dân tộc, sức mạnh xã hội và thời đại. Mỗi nền văn hóa phải kết tinh
tinh hoa và sức mạnh thời đại để tiến tới đỉnh cao thời đại, đồng thời phải
chuyển hóa chúng thành các giá trị của dân tộc, làm đậm đà thêm bản sắc riêng của mình.
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân. Về phương diện con người, chủ nghĩa xã
hội đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho
con người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ. Trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái quát một chân lý:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công.
Đây cũng là một giá trị đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. “Bình đẳng”
và “đoàn kết” chính là nền tảng của sự “tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển”. Tôn trọng và giúp nhau không chỉ là tình thương, lòng nhân đạo, mà
thực sự là đòi hỏi, yêu cầu, trách nhiệm và điều kiện thiết yếu cho sự phát
triển của từng cá nhân, cộng đồng, dân tộc.
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân
ta và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp
tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính
trị-xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương
Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
7. 1. Chủ nghĩa xã hội là một hướng phát triển kinh tế, chính trị và xã hội mà
nhà nước, nhân dân và công đồng có quyền sở hữu, quản lý và phân phối các
nguồn lực chung nhằm đảm bảo sự công bằng và phát triển bền vững.
: Đây là đặc trưng bao quát
những nội dung cơ bản nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng. Các đặc trưng khác chỉ là xác định những mặt, những lĩnh vực cụ thể
của xã hội xã hội chủ nghĩa như: nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế,
nền văn hoá, con người, vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhà nước, quan hệ đối
ngoại… trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, đặc trưng này cần phải thể
hiện được sự khác biệt và tính ưu việt hơn hẳn của chủ nghĩa xã hội so với
các chế độ xã hội trước đây. Trong dự thảo Cương lĩnh nêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” đã thể hiện khá rõ bản chất của chủ
nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng
2. Tư tưởng và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt
Nam là lực lượng lãnh đạo về tư tưởng và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đảng ghi
nhận quyền sở hữu công cộng và quy trình cải cách xã hội nhằm thực hiện chủ nghĩa xã hội.
3. Chính sách kinh tế: Việt Nam thực hiện mô hình kinh tế chủ nghĩa hỗn hợp, kết
hợp giữa công nghiệp hóa và nông nghiệp. Nhà nước và ngành công nghiệp nhà
nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và phát triển kinh tế.
4. Quyền sở hữu và quản lý: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tôn trọng quyền sở hữu
công, quyền của cá nhân và doanh nghiệp nhưng đồng thời nhà nước có quyền can
thiệp và quản lý nguồn lực chung nhằm đảm bảo lợi ích chung và giới hạn việc tích lũy của tư bản.
5. Đảm bảo quyền lợi xã hội: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đặt sự phát triển của
con người và quyền lợi xã hội lên hàng đầu. Nhà nước đảm bảo quyền lợi cơ bản
của công dân, như quyền lao động, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội.
6. Bình đẳng giới tính: Chính phủ và các tổ chức xã hội ở Việt Nam đang tăng
cường nỗ lực để thực hiện bình đẳng giới tính, đảm bảo quyền lợi và cơ hội phát
triển bình đẳng cho nam và nữ.
7. Quyền tham gia và phát triển: Việt Nam đánh giá cao vai trò của công dân và
đảm bảo quyền của họ tham gia vào quyết định công chúng và sự phát triển của xã hội.
8. Quan hệ quốc tế: Việt Nam theo đuổi chủ nghĩa xã hội hòa bình, hợp tác và công
bằng trong quan hệ quốc tế. Quốc gia này tham gia vào các hiệp định thương mại,
kinh tế và đầu tư với các quốc gia khác nhằm phát triển kinh tế và đảm bảo lợi ích cho người dân.
9. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Tính ưu việt về tiến tiến của
chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái quát, nhân văn của
văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết
và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải
tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển
bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam
thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá
trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang
xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
Lưu ý rằng đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có thể thay đổi theo thời
gian và được ảnh hưởng bởi các yếu tố lịch sử, chính trị, kinh tế và xã hội. https://kontum.gov.vn https://www.vietnamplus.vn
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung
tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế
hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
2. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta phát
triển một nền kinh tế thị trường với mục đích là để phát triển sản xuất, để
phát triển lực lượng sản xuất, để làm nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân. Cho nên nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phải gắn
với định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế thịtrường này
cuối cùng là phải vì lợi ích của nhân dân, xuất phát từ lợi ích của nhân
dân, đi từ lợi ích của nhân dân.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ.
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Đây là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân,
trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an
ninh nhân dân vững chắc. Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời
sống kinh tế-xã hội là nền tảng vững chắc của quốc phòng-an ninh.
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc; là bạn, đối tác tin
cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự
nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Đại đoàn kết toàn dân tộc
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng
Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa
quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân
dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý
kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có biện pháp kiểm soát,
ngăn ngừa, trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm
quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội,
nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng
cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh,
chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những
đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ
quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng
và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường
chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên
nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy
mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất
trong Đảng, tăng cường dân chủ và kỷ luật trong hoạt động của Đảng.
Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân,
chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và mọi hành động chia rẽ, bè phái.
Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở bảy
phương hướng cơ bản phản ánh con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991):
1) Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì nhân
dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân
chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành
động xâm phạm lợi ích của Tổ Quốc và của nhân dân.
2) Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
3) Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở
hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
4) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm
cho thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí
chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền
thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh
hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích
chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và
thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài
người, trái với hướng đi lên của chủ nghĩa xã hội.
5) Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước
mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị với tẩt
cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn
kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
6) Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất
nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.
7) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tâm tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.