Nhà nước xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và thực tiễn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Nhà nước xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và thực tiễn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
16 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và thực tiễn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Nhà nước xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và thực tiễn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

24 12 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNGĐẠIHỌCKINHTẾQUỐCDÂN
…………***………
BÀITẬPLỚNMÔN CHỦNGHĨAXÃHỘIKHOAHỌC
ĐỀ TÀI: Nhà nước xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế ộ dân chủ xã hội
chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và thực tiễn nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên SV:
Mã Sinh viên:
Lớp học phần:
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Hậu
Hà Nội, Năm 2024
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................... 1
lOMoARcPSD| 45740413
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................................... 1
A. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ............................................................................... 1
1. Sự ra ời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa ................................ 1
1.1 Sự ra ời của nhà nước xã hội chủ nghĩa ................................................................. 1
1.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa ................................................................ 2
1.3 Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa ............................................................ 3
2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa .......... 4
2.1 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt ộng
củanhà nước xã hội chủ nghĩa ...................................................................................... 4
2.2 Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền ............................................................................................................................ 5
làm chủ của người dân ................................................................................................. 5
B. XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC
PHÁPQUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM ....................................................... 5
3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........................................................................... 5
3.1 Sự ra ời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ........................ 5
3.2 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ........................................ 6
4. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ................................................... 7
4.1 Quan niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ....................... 7
4.2 Đặc iểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............................ 8
5. Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam9 ................................................................................................................................. 8
5.1 Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ...................................... 8
C. THỰC TIỄN NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY . 10
6. Thực trạng xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay ....................................... 10
7. Những giải pháp ể xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có
hiệuquả ............................................................................................................................ 12
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................................... 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 14
lOMoARcPSD| 45740413
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
luận thực tiễn ã chứng minh rằng, không xây dựng và phát triển nền dân chủ nhà
nước hội chủ nghĩa thì không thể thực hiện quyền lực, quyền n chủ, quyền m chủ
mọi lợi ích của nhân n lao ộng trên thực tế các lĩnh vực của ời sống xã hội trong lao ộng xã
hội chủ nghĩa.
Nhà nước hội chủ nghĩa Nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân.
Dưới chế hội chủ nghĩa, lợi ích sự nghiệp của giai cấp công nhân cũng lợi ích
sự nghiệp của nhân dân, nền tảng giai cấp công nhân liên minh với giai cấp ng dân
và tầng lớp trí thức, do giai cấp công nhân lãnh ạo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ sắc
bén ể nhân dân lao ộng trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột và tổ chức xây dựng xã hội
xã hội chủ nghĩa. Lần ầu tiên trong lịch sử, nhà nước nằm trong tay nhân dân, mà không nằm
trong tay giai cấp bóc lột, thực hiện dân chủ với nhân dân, chuyên chính với các thế lực thù
ịch của nhân dân. Trong iều kiện hiện nay, nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ tổ chức thực
hiện ý chí quyền lực của nhân n, thay mặt nhân dân chịu trách nhiệm trước nhân n,
quản toàn bộ hoạt ộng của ời sống hội. Đó chính nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
Trong bài tiểu luận này sẽ trình bày về vấn thực tiễn của nền dân chủ hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay. Chúng ta sẽ i luận từng vấn ề nhỏ, từng khía cạnh ể hiểu sự ra ời, bản
chất, nhiệm vụ, chức năng, mối quan hệ,... của Nhà nước xã hội chủ nghĩa ảnh hưởng của
chế hội chủ nghĩa tới Việt Nam. Vấn ầu tiên cần nghiên cứu luận chung về nhà
nước xã hội chủ nghĩa theo quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.
PHẦN NỘI DUNG
A. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Sự ra ời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1 Sự ra ời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước hội chủ nghĩa ược ra ời xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao ộng
về một xã hội công bằng, dân chủ, bình ẳng và bắc ái. Họ luôn muốn thoát khỏi sự áp bức và
bất công của giai cấp thống trị xây dựng ược một hội công bằng, dân chủ. Nơi những
giá trị của con người ược tôn trọng và bảo vệ, ược tạo iều kiện ể phát triển bản thân.
Tuy nhiên, chỉ ến khi hội bản xuất hiện, khi những mâu thuẫn giữa quan hệ sản
xuất tư bản về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa ngày càng tăng cao của lực lượng sản
lOMoARcPSD| 45740413
2
xuất ngày càng trở nên gay gắt, các cuộc khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn giữa giai cấp
tư sản và giai cấp vô sản mới xuất hiện, kéo theo sự thành lập của các Đảng Cộng sản ể lãnh
ạo phong trào cách mạng trở thành nhân tý nghĩa quyết ịnh ến thắng lợi của cách
mạng. Ngoài ra, chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành sở luận chính ược trang bị cho giai
cấp vô sản ể tổ chức và tiến hành cách mạng, xây dựng nhà nước của giai cấp mình sau chiến
thắng. Cuối cùng c yếu tố dân tộc thời ại cũng tác ng mạnh mẽ ến phong trào cách
mạng của giai cấp vô sản nhân dân lao ộng mỗi nước. Từ các yếu tố ó cộng thêm sự mâu
thuẫn gay gắt giữa giai cấp bóc lột và nhân dân lao ộng ã hình thành nên các cuộc cách mạng
sản xảy ra các nước chế bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc các nước dân tộc thuộc
ịa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra ời chính kết quả của cuộc cách mạng sản nhân
dân lao ộng tiến hành dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản. Tuy nhiên, tùy vào ặc iểm iều
kiện của mỗi quốc gia, sự ra ời của nnước hội chủ nghĩa cách thức tổ chức chính
quyền sau khi lật ổ giai cấp bóc lột cũng sẽ mang những ặc iểm, hình thức khác nhau. Nhưng
ặc iểm chung giữa các nhà ớc hội chủ nghĩa vẫn tổ chức thực hiện quyền lực của nhân
dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế văn hóa hội của nhân dân ặt dưới sự lãnh ạo
của Đảng Cộng sản.
1.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác so với bản chất
của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ược xây dựng dựa
trên cơ sở của chế ộ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là công cụ ể thực hiện quyền chính trị
của nhân dân lao ộng dưới lãnh ạo của Đảng Cộng sản, thể hiện tính ưu việt dựa trên các
phương diện:
Về chính trị, nhà nước hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân mang
lại lợi ích cho quần chúng nhân n lao ộng. Trong ó, giai cấp sản lực ợng thống trị
về chính trị nhưng skhác biệt về chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước
ây. Sự thống trị của giai cấp bóc lột sự thống trị của thiểu số ối với các giai cấp, tầng lớp
nhân dân lao ộng trong xã hội nhằm ảm bảo quyền lực duy trì ịa vị của mình. Còn sự thống
trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của a số ối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng
tất cả các tầng lớp nhân dân lao ộng khác trong hội. Do ó nhà nước hội chủ nghĩa i
biểu cho ý chí của nhân dân lao ộng.
lOMoARcPSD| 45740413
3
Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh ạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh
ạo toàn hội về mọi mặt nhân dân lao ộng thực hiện quyền lực lợi ích của mình trên
các phương diện của xã hội. Nhân dân lao ộng tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây
là hình thức “nhà nước một nửa nhà nước” với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể
hiện các quyền dân chủ, làm chủ lợi ích của chính mình ngày càng hơn. vậy, nhà
nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi tính dân
tộc sâu sắc
Về kinh tế, bản chất của nhà nước hội chủ nghĩa chịu sự quy ịnh của sở kinh tế
xã hội xã hội chủ nghĩa, ó là chế ộ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do ó, không tồn
tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong lịch sử ều bộ
máy của thiểu số những kẻ bóc lột ể trấn áp a số nhân dân lao ộng bị áp bức, bóc lột; thì nhà
nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa
là một tổ chức quản lý kinh kinh tế - xã hội của nhân dân lao ộng, nó không còn nhà nước
theo úng nghĩa chỉ “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của ại a số nhân dân lao
ộng trở thành mục tiêu hàng ầu của nhà nước hội chủ nghĩa. Nhà nước hội chủ nghĩa
bảo ảm cho mọi người có quyền bình ẳng trong lao ộng sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người
sức lao ộng ều có việc làm và ược hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng
theo lao ộng”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai oạn này
Về văn hóa - hội, nhà nước hội chủ nghĩa ược xây dựng trên nền tảng tinh thần
là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại,
ồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giai cấp tầng lớp từng bước ược
thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình ẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực hội phát
triển.
1.3 Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo góc tiếp cận, nhà nước hội chủ nghĩa ược chia thành các chức ng
khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi tác ộng của quyền lực nhà nước. chức năng nhà nước ược chia
thành chức năng ối nội và chức năng ối ngoại.
Căn cứ vào nh vực tác ộng của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước ược chia
thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước ược chia thành
chức năng giai cấp và chức năng xã hội.
lOMoARcPSD| 45740413
4
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện các chức năng của
nhà ớc cũng sự khác biệt so với các nhà ớc trước ó. Đối với các nhà nước bóc lột,
việc thực hiện chức năng trấn áp óng vai trò quyết ịnh trong việc duy trì ịa vị của giai cấp nắm
quyền. Còn trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp nhưng là do
bộ máy giai cấp công nhân nhân dân lao ộng tổ chức trấn áp giai cấp bóc lột bị lật
những phần tử chống ối ể bảo vệ thành quả cách mạng, giữ gìn an ninh chính trị, tạo iều kiện
phát triển kinh tế - xã hội.
Để cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là mục ích cuối cùng của nhà
nước xã hội chủ nghĩa. òi hỏi nhà nước xã hội chủ nghĩa phải là một bộ máy có ầy ủ sức
mạnh ể trấn áp kẻ thù và những phần tử chống ối cách mạng. Ngoài ra, nhà nước phải có
năng lực ể quản lý, xây dựng và tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp
nhất.
2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt
ộng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ược xem như là ại diện cho tiếng nói của người dân. Chỉ
khi có nền dân chủ và các quy ịnh, nhiệm vụ, lợi ích thuộc dân chủ, người dân mới có thể có
quyền tiếng nói của mình khi tham gia vào các hoạt ộng chính trị, mang tính cộng ồng.
Lúc ó, họ cũng thể thực hiện ý ccủa nh thông qua việc lựa chọn một cách bình ẳng
người xứng áng tham gia vào bộ y nhà nước. Người lao ng ược tham gia một cách trực
tiếp hay gián tiếp vào hoạt ộng quản lý Nhà nước. Từ ó ể thấy rằng có nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, Nhà nước có thể khai thác một cách tốt nhất trí tuệ và khả năng tham gia óng góp vào
hoạt ộng chính trị một cách thực chất văn minh từ người dân. Bỏ phiếu, ủng hộ từ suy nghĩ
nhân và lên tiếng là cách nhìn nhận khách quan và công bằng nhất. Kết quả của việc thực
hiện dân chủ sẽ bầu chọn nên những nhân mẫu mực, phù hợp, giảm bớt nạn quan liêu tha
hóa, hay nhân không năng lực lại quản một bộ máy. ràng nền dân chủ hội
chủ nghĩa của Nhà nước xã hội chủ nghĩa một bước cách mạng cho tiếng nói của con người
và của cả một Nhà nước.
Có nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, quần chúng nhân dân mới có thể kiểm soát một cách
hiệu quả quyền lực Nhà nước, ngăn chặn ược sự tha hóa lạmdụng quyền lực. Đưa ra
khỏi cơ quan những con người không có hoặc không còn ủ phẩm chất tiếp tục ứng ầu quản lý
một bộ máy. Đó là quyền lực thực sự và chính áng của nhân dân.
lOMoARcPSD| 45740413
5
Và ngược lại, khi các nguyên tắc của dân chủ xã hội chủ nghĩa bị vi phạm thì việc xây
dựng Nhà nước hội chủ nghĩa ng không thể thực hiện ược. Bởi không khác giai oạn
phong kiến lệ thuộc, khi ó quyền lực của nhân dân sbiến thành quyền lực của một nhóm
người, phục vụ lợi ích duy nhất của một nhóm người ó. Khi ó thì Nhà nước xã hội chủ nghĩa
sẽ không còn là bản chất vốn có của nó: Đó là nhân dân là chủ thể tối cao của nhà nước.
2.2 Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền làm chủ của người dân
Nhờ nhà ớc hội chủ nghĩa mới sở nhân dân thực hiện quyền làm chủ
của mình. Dân chủ ối với nhân dân vừa nhiệm vụ song cũng quyền lợi ược lên tiếng, ược
tự bỏ phiếu tạo nên một bộ máy tốt nhất quản hội người dân ang sinh sống. Sống
trong một Nhà nước xã hội chủ nghĩa thì người dân có quyền làm iều ó. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa công cụ hữu hiệu,công cụ bạo lực ngăn chặn những hành vi xâm phạm quyền
lợi ích chính áng của nhân dân. Để bảo vệ hội chủ nghĩa thì phải phát huy vai trò hội
của Nhà nước, thực thi ược quyền lực của nhà nước. Trong hệ thống hội chủ nghĩa, nhà
nước thiết chế chức năng quan trọng nhất, trực tiếp nhất. Thể Hiện trong việc thể chế
hóa và tổ chức những yêu cầu dân chủ chân chính của nhân dân. Nhà nước hội chủ nghĩa
là công cụ sắc bén nhất trong công cuộc chống lại các thế lực i ngược lại với lợi ích của nhân
dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng là thiết chế tổ chức có hiệu quả nhất ể xây dựng xã hội
mới. Đó công cụ hữu hiệu ảm bảo vai trò lãnh ạo của giai cấp công nhân thông qua i
tiên phong Đảng cộng sản.
Để xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân một nhiệm vụ trọng yếu òi hỏi phải “…một hệ thống chính trị quyền lực
thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không phải chỉ
cho một thiểu số giàu có”
B. XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.1 Sự ra ời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nền dân chủ ở nước ta ược xác lập sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Đến năm 1976, nước ta ổi tên thành nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, nhưng
trong các văn kiện của Đảng hầu nchưa sử dụng cụm từ “dân chủ hội chủ nghĩa”, bản
lOMoARcPSD| 45740413
6
chất của dân chủ hội chủ nghĩa mối quan hệ giữa dân chủ hội chủ nghĩa với nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng chưa ược xác ịnh rõ ràng.
Năm 1986, Đại hội VI của Đảng ã ề ra ường lối ổi mới toàn diện ất nước ã nhấn mạnh
phát huy dân chủ ể tạo ộng lực mạnh mẽ cho phát triển ất nước.
Sau hơn 30 năm ổi mới, nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của dân
chủ ở nước ta ã có nhiều iểm mới, ngày càng phát triển và hoàn thiện úng ắn, phù hợp với iều
kiện cụ thể của nước ta. Đảng ã khẳng ịnh một trong những ặc trưng của chủ nghĩa hội
Việt Nam do nhân dân làm chủ, dân chủ hội chủ nghĩa vừa mục tiêu vừa ộng lực
phát triển ất nước. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải ược thể chế hóa bằng pháp
luật, ược pháp luật ảm bảo.
3.2 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kế thừa tư tưởng dân chủ trong lịch sử và trực tiếp là tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta
luôn xác ịnh xây dựng nền dân chủ vừa mục tiêu, vừa ộng lực phát triển hội, bản
chất của chế hội chủ nghĩa, gắn liền với kỷ cương, thể chế hóa bằng pháp luật, ược
pháp luật ảm bảo… Điều ó ược hiểu là:
Dân chủ là mục tiêu của chế ộ xã hội chủ nghĩa nghĩa (Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh)
Dân chủ bản chất của chế ộ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc
về nhân dân)
Dân chủ ộng lực ể xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của nhân dân, của
toàn dân tộc)
Dân chủ gắn với pháp luật (phải i ôi với kỷ luật, kỷ cương)
Dân chủ phải ược thực hiện trong ời sống thực tiễn tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của
ời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ược thực hiện thông qua hai hình thức
dân chủ là dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Hình thức dân chủ gián tiếp hình thức dân chủ ại diện, ược thực hiện do nhân dân
ủy quyền, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra.
Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua ó, nhân dân bằng hành ộng trực tiếp
của mình thực hiện quyền làm chủ của nhà nước và xã hội.
lOMoARcPSD| 45740413
7
Hình thức ó thể hiện ở quyền ược thông tin về hoạt ộng của nhà nước, ược bàn bạc về
công việc của nhà nước cộng ồng dân ược bàn ến những quyết ịnh về dân chủ sở,
nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt ộng của cơ quan nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt ẹp và tính ưu việt của nền dân chủ hội chủ nghĩa ở
Việt Nam ngày càng thể hiện giá trị lấy dân làm gốc. Kể từ khi khai sinh ra nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa cho ến nay, nhân dân thực sự trở thành người làm chủ, tự xây dựng, tổ chức
quản hội. Đây chế bảo ảm quyền làm chủ trong ời sống của nhân dân từ chính trị,
kinh tế cho ến văn hóa, hội; ồng thời phát huy tích cực, sáng tạo của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Có thể thấy, việc xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ã ạt ược nhiều thành
tựu. Tuy nhiên, nước ta cũng gặp phải những trở ngại áng kể như âm mưu “diễn biến hòa
bình”, gây bạo loạn lật ổ, sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” của các thế lực tịch
nhằm chống phá nhà nước òi hỏi nhân dân ta phải oàn kết, vững tin vào sự lãnh ạo, dẫn dắt
của Đảng và nhà nước.
4. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4.1 Quan niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nhà nước pháp quyền hình thức nhà nước tiến bộ hợp lý, khoa học trong việc thực
hành dân chủ trong việc tổ chức, vận hành của bộ máy nhà nước từ bản thân nó có khả năng
quyết ịnh các vấn ề cơ chế phòng ngừa sự khắc phục sự tùy tiện, vấn ề quan hệ hợp lý giữa
các quyền lập pháp, hành pháp…và hiệu quả chung của cả bộ máy, vấn ề bảo ảm tính tối cao
của hiến pháp và pháp luật tính ộc lập của tư pháp
Trong cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá lên chủ nghĩa hội, Đảng ta
ã ưa ra những nội dung: nhấn mạnh vị trí tối thượng của hiến pháp, pháp luật, quyền lực nhà
nước thống nhất phân công phối hợp giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, tư pháp
Khái niệm nhà nước pháp quyền của dân do dân ược ưa ra lần ầu tiên tại hội nghị trung
ương 3 năm 1997 ến Đại hội X phát triển thành khái niệm “nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa”. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng ịnh “xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh ạo là nhiệm vụ trọng tâm của ổi mới hệ thống chính trị”
Như vậy có thể thấy cùng với tiến trình công cuộc ổi mới ất nước nhận thức của Đảng
Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ
lOMoARcPSD| 45740413
8
4.2 Đặc iểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khi bàn tới nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, từ thực tiễn kinh
nghiệm trải qua quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam trong
thời kỳ ổi mới, có thể nhận thấy ặc iểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa như sau:
Thứ nhất, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân và thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ hai, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt ộng trên cơ
sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp.
Thứ ba, nhà nước pháp quyền Việt Nam quản hội bằng pháp luật, bảo ảm vị trí
tối thượng của pháp luật trong ời sống xã hội.
Thứ tư, nhà nước pháp quyền hội chnghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền
con người, các quyền tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà ớc công
dân,giữa Nhà nước và xã hội.
Thứ năm, trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước
thống nhất, sự phân công phối hợp kiểm soát giữa các quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền: lập pháp, nh pháp pháp, sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
thực hiện quyền lực nhà nước.
Thứ sáu, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh ạo. Đối với Nhà nước, sự lãnh ạo của Đảng là lãnh ạo chính trị, quyết ịnh
phương hướng chính trị của Nhà nước, bảo ảm cho Nhà nước ta thực sự là tổ chức thực hiện
quyền lực của nhân dân, thực sự của dân, do dân dân, thực hiện thành công cuộc ổi
mới ất nước theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước triển khai tổ chức thực hiện các nghị
quyết, chủ trương của Đảng tạo iều kiện thuận lợi cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước,
quản hội trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, hội, an ninh, quốc phòng,
ối ngoại… dưới sự giám sát của nhân dân với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” thông qua các tổ chức, cá nhân ược ủy nhiệm.
5. Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
5.1 Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa tạo
ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 45740413
9
Ở Việt Nam, nnước pháp quyền hội chnghĩa quản vận hành nền kinh tế
thị trường, bảo ảm úng ịnh hướng hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng
hội chủ nghĩa, tăng trưởng kinh tế luôn gắn với bảo ảm công bằng, thực hiện tiến b
hội, phát triển văn hóa, phát triển con người, nhằm mục ích nâng cao ời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân. Quá trình dân chủ hóa trong lĩnh vực kinh tế ngày càng mở rộng. Phát
triển a dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp... Công
Bằng trong phân phối theo kết quả lao ộng, hiệu quả kinh tế, ồng thời theo mức óng góp vốn
cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Hai là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh với ch iều kiện tiên quyết xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nguyên tắc “tập thể lãnh ạo, cá nhân phụ trách” trên thực tế ở một số nơi rơi vào hình
thức. Còn tình trạng lạm quyền, lộng quyền, quan liêu, cửa quyền gây phiền hà cho nhân dân
của một số quan ng quyền, cán bộ. Chậm thể chế hóa các chủ trương của Đảng thành
pháp luật, quy ịnh... Hệ thống pháp luật của Việt Nam mặt còn chưa ồng bộ, hay thay ổi
gây khó khăn cho các cơ quan thi hành pháp luật và nhân dân, ảnh hưởng ến việc thực hành
dân chủ trong hội... Những hạn chế ó cần sớm ược khắc phục nguyên tắc quyền lực thuộc
về nhân dân thực hành quyền làm chủ của nhân dân trong thực tiễn ngày càng rộng rãi và
thực chất.
Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa vững mạnh với cách iều
kiện ể thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nước ta ặt dưới sự lãnh ạo của Đảng phải
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội và phải ược
thể hiện bằng Hiến Pháp pháp luật. Nnước phải m bảo ược con người giá trcao
nhất.Chính vậy, tất cả các chính ch pháp luật ều phải dựa vào ý chí, nguyện vọng của
nhân dân, ảm bảo quyền tự do cho nhân dân, ảm bảo danh dự nhân phẩm, quyền lợi ích
hợp pháp của nhân dân bằng pháp luật trong ời sống.
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa
Các tổ chức chính trị - xã hội là biểu trưng mạnh nhất của nhân dân. Với phương châm
“Đảng Lãnh ạo, Nhà nước quản lý, Nhân Dân làm chủ”, nhân dân làm chủ các tổ chức chính
trị - xã hội ể họ có thể phát huy nâng cao vai trò trong hoạt ộng của mình là iều rất cần thiết.
Đảng nhà nước ta cần cho chế chính sách nâng cao vai tcủa tổ chức quản lý, tổ chức
lOMoARcPSD| 45740413
10
chính trị - hội trong việc xây dựng nền n chủ hội chủ nghĩa “Để thực hiện n chủ
trong xã hội, trước hết phải bảo ảm phát huy dân chủ trong Đảng là hạt nhân ể phát huy ầy ủ
dân chủ trong hội”. Đảng ta ảng cầm quyền sự cầm quyền ó luôn ược ặt trong mối
liên hệ mật thiết với nhân dân; vậy nên, thực hành, phát huy dân chtrong Đảng phải luôn i
trước, tạo khuôn mẫu, mực thước cho nhân dân noi theo. Trong giai oạn hiện nay, việc phát
huy dân chủ trong Đảng ể phát huy ầy ủ dân chủ trong xã hội lại càng có ý nghĩa ặc biệt quan
trọng, bởi còn có một bộ phận cán bộ, ảng viên tuy nhận thức úng, ầy về thực hành,
phát huy dân chủ nhưng chỉ trên thuyết, còn trên thực tế, nhận thức ó chưa biến thành
hành ộng thực tế, nói không i ôi với làm.
Năm là, y dựng từng ớc hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện hội
phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Nhân dân làm chủ thông qua các cơ quan ại diện và làm chủ trực tiếp qua cơ chế “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân giám sát”
C. THỰC TIỄN NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY
6. Thực trạng xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay
Thời kỳ trước ổi mới, nhận thức về con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở việt
nam ã ạt ược một số thành tựu bước ầu thể hiện qua phương châm, chiến lược gắn ộc lập dân
tộc với chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, nhận thức về con ường i lên chủ nghĩa hội thời kỳ
này còn nhiều hạn chế. Đảng ta chưa nhận thức hết ược tính phức tạp, khó khăn lâu dài
của thời kỳ quá ộ; chưa xác ịnh nội dung “bỏ qua chế bản chủ nghĩa”, thậm chí ối lập chủ
nghĩa bản với chủ nghĩa xã hội một cách máy móc theo kiểu phủ ịnh sạch trơn ; duy giáo
iều, ơn giản về chủ nghĩa bản, ồng nhất bản chất c lột, áp bức, dịch loài người của
chủ nghĩa bản chế hữu bản chủ nghĩa với toàn bộ những tiến bộ, văn minh của
chủ nghĩa tư bản. Điều này ã làm ảnh hưởng lớn ến công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, ất
nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - hội. Việc giải quyết mối quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất còn nhiều hạn chế, yếu kém. Chủ trương “lấy quan hệ sản xuất tiến
bộ mở ường cho lực lượng sản xuất phát triển” là quan iểm chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy
luật khách quan. Nhất thời kỳ sau khi thống nhất t nước, do duy trì quá lâu chế tập
trung quan liêu bao cấp làm triệt tiêu nhiều ộng lực phát triển ất nước.
Trong phương hướng phát triển ất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ã không.chú ý úng
ắn ến các lợi ích chính áng; chưa giải quyết thỏa áng mối quan hệ lợi ích giữa cá
lOMoARcPSD| 45740413
11
nhân - tập thể - xã hội.
Nhiều quy luật, ặt biệt là các quy luật về kinh tế trong thời kỳ quá ộ ã bị nhận thức sai
lệch hoặc quá máy móc, giáo iều. Việc tồn tại hai hình thức shữu, hai thành phần kinh tế:
kinh tế nhà nước kinh tế tập thể ã làm triệt tiêu các nguồn lực cần thiết, vốn trong các
thành phần kinh tế tất yếu phải tồn tại trong thời kỳ quá ộ i lên chủ nghĩa xã hội.
Các vấn khác như n chủ hội, văn hóa hội chủ nghĩa, con người mới hội
chủ nghĩa còn nhiều nhận thức hồ, chủ quan, duy ý chí,... Các phương hướng, giải pháp
xây dựng chủ nghĩa hội còn chung chung, trừu tượng. vậy, tên thực tế chỉ tồn tại
hình thức, không nội dung, thực chất. Một số vấn về hội như bình ẳng hội, công
bằng hội giữa các tộc người, giữa miền núi với miền xuôi, giữa nông thôn thành thị...
ều những nhận thức chưa ầy ủ. Tính hiệu quả, tiết thực của các chính sách hội còn nhiều
hạn chế
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, bước o thời kỳ ổi mới, qua các thời kỳ ại hội,
nhận thức úng ắn về con ường i lên chủ nghĩa hội Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn.
Những iểm mới trong nhận thức về chủ nghĩahội con ường i lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng ta thời kỳ ổi mới thể hiện trên những nét căn bản sau:
Thứ nhất, nhận thức rõ hơn về thời kỳ i lên chủ nghĩa quá ộ. Tiến trình ổi mới của Việt
Nam ược bắt ầu từ ổi mới tư duy, trước hết là ổi mới duy về xã hội và thời kỳ quá lên chủ
nghĩa xã hội.
Thứ hai, nhận thức ầy ủ hơn về cách thức bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ
quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, về các phương hướng quá lên chủ nghĩa xã hội những vấn ặt ra cần phải
giải quyết trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tiếp tục khẳng ịnh ường lối phát triển của ất nước. Đại hội XII của Đảng làm rõ thêm
con ường i lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam; chỉ rõ "con ường i lên chủ nghĩa xã hội của nước
ta phù hợp với thực tiễn Việt Nam xu thế phát triển của lịch sử. Điểm mới của Đại hội
XII về con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ược thể hiện tập trung vào các vấn ể sau:
Một là, tiếp tục kiên ịnh con ường i lên của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Hai là, xác ịnh rõ phương châm “Lấy lợi ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao
nhất"
lOMoARcPSD| 45740413
12
Ba là, xác ịnh ngày càng rõ hơn về con ường i lên chủ nghĩa xã hội thông qua việc xác
ịnh lộ trình công nghiệp hóa và mô hình phát triển kinh tế nhằm hướng tới mục tiêu phát triển
nhanh và bền vững ở Việt Nam.
Bốn là. gắn kết chặt chẽ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội, giữa phát triển
kinh tế với phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Năm là, về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, Đảng khẳng ịnh việc thực hiện thành
công mục tiêu chủ nghĩa xã hội hơn bao giờ hết, òi hỏi nhân tố nội lực, vai trò chủ quan mang
tính quyết ịnh. Để làm ược iều ó cần tạo dựng mối quan hệ, gắn bó khăng khít, bền chặt giữa
Đảng với nhân dân.
Tóm lại i lên chủ nghĩa hội con ường tất yếu của cách mạng Việt Nam, thực
hiện thành công con ường này, về thực tiễn òi hỏi các cấp, các ngành, cán bộ nhân dân
quán triệt những quan iểm của Đảng, ng thuận, chung sức quyết tâm thực hiện tốt những
nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của ất nước
7. Những giải pháp ể xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có hiệu
quả.
Từ năm 1998, các phiên chất vấn với thành viên Chính phủ ược truyền hình trực tiếp.
Những buổi phát sóng trực tiếp này ược nhiều người hưởng ứng, thhiện mức quan tâm
của người dân. Quốc hội cũng thể hiện vai trò của mình, phủ quyết hoặc yêu cầu iều chỉnh lại
một số dự thảo luật mà Chính phủ ề xuất. Quốc hội cũng, ang óng vai trò
lớn hơn trong việc giám sát các hoạt ộng của Chính phủ, thông qua việc theo ði ơn thư khiếu
nại của công dân.
Giải pháp nâng cao năng lực thực hành dân chủ ại diện ở nước ta:
Một là, ối với Quốc hội
Hai là, lấy phiếu tín nhiệm ở cả Trung ương và cơ sở.
Ba là, cần kết luận về chủ trương thư cấp ủy ồng thời chủ tịch Uỷ ban nhân
dân ở cấp xã và ịa phương không tổ chức hội ồng nhân dân.
Bốn là, thực hiện việc giám sát, phản biện hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các tổ chức chính trị - xã hội ối với ường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Năm là, phát triển và “phát huy sự a dạng về tổ chức và ổi mới phương thức hoạt ộng
của các tổ chức oàn thể, các tổ chức phi chính phủ... khắc phục tình trạng hành chính
lOMoARcPSD| 45740413
13
hoá các tổ chức quần chúng; phát triển nhiều hình thức tự quản của dân hoạt ộng theo pháp
luật. Thông qua ó “hoàn thiện chế ể nhân dân óng góp ý kiến, phản biện hội và giám sát
công việc của Đảng và Nhà nước”.
Một vấn nổi cộm hiện nay nơi nào phát triển các tchức hội theo kiểu dân
lập, tự quản một cách tự phát thì ở ósự thu hẹp vai trò của các tổ chức. chính trị - xã hội,
kể cả vai trò quản bằng luật pháp của Nhà nước vai trò lãnh ạo của Đảng. Vì thế, phải
nghiên cứu mối quan hệ giữa giám sát, phản biện hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị với sự phát triển khi có những phát triển
của các tổ chức dân sự, trong ó, cần ặc biệt chú ý tới nguy cơ làm suy yếu hệ thống chính trị,
ặc biệt vai trò lãnh ạo của Đảng. Đồng thời, cần ịnh hướng iều tiết các luồng ởng, ý
kiến khác nhau trong xã hội vào hệ thống giám sát, phản biện hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các tổ chức chính tr- hội thuộc hệ thống chính trị trong iều kiện một Đảng
cầm quyền. Tuy nhiên, cũng cần khắc phục một số vấn ề về năng lực chuyên môn của ội ngũ
cán bộ các tổ chức oàn thể cũng như mức ộc lập của các tchức này ối với quan nhà
nước, nâng cao vai trò của họ trong quá trình ra quyết ịnh ở các cấp”.
PHẦN KẾT LUẬN
Mục tiêu của xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xây dựng một nhà nước thực
sự của dân, nhà ớc của khối ại oàn kết n tộc ới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa nước ta công việc khó khăn cả
về lý luận và thực tiễn.
Việc tổ chức xây dựng nhà nước pháp quyền trên cơ sở ổi mới và hoàn thiện nhà nước
Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam òi hỏi Đảng, Nhà nước nhân dân ta phải cùng cố
gắng, vạch ịnh những bước i thích hợp, thực hiện ồng bộ các giải pháp. Do ó, việc nghiên cứu
chỉ ra những thành tựu hạn chế của nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay, ồng thời ề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hết sức cần thiết. Điều ó góp phần cung cấp căn cứ khoa học, giúp Đảng Nhà nước
xây dựng những chính sách, biện pháp thực hiện dân chủ xã hội ngày càng tốt hơn.
Với cương vị một sinh viên công dân Việt Nam em xin hứa sẽ luôn tôn trọng,
trách nhiệm, thái úng ắn các ạo ức, tưởng mong ước của Chủ tịch Hồ CMinh, những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan iểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về
xây dựng hoàn thiện nhà nước Cộng Hoà hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật, tiếp thu các kiến thức ã ược học trên trường ồng thời tự rèn luyện, học
lOMoARcPSD| 45740413
14
hỏi thêm ể hình thành cho mình lối sống theo quy tắc, thói quen chấp hành úng quy ịnh pháp
luật và biết phát hiện, phòng, chống những hành vi vi phạm pháp luật. Tự học ể trang bị kiến
thức, tự rèn luyện sức khỏe, tự kỷ luật bản thân iều sinh viên cũng n bản thân em phải
thực hiện hoàn thiện không chỉ về nhân cách, tưởng còn công cụ htrợ trở thành
nguồn nhân lực có ích cho ất nước và xã hội, góp phần nhỏ bé của mình ể xây dựng hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục ào tạo (2021); Giáo trình Chủ nghĩa hội khoa học; NXB Chính trị
Quốc gia sự thật; Hà Nội.
2. Nụ T. S. N. T. (2022, July 4). Thực hành dân chủ cần phát huy hiệu quả trong thựctiễn.
Báo Nhân Dân Điện Tử.
https://nhandan.vn/thuc-hanh-dan-chu-can-phat-huy-hieu-qua-trong-thuc-tien-post70
3899.html
3. Bộ B.Q.P.T.Đ.-. C.Q.C.Đ.Ủ.-.B.T.L.T.Đ.H.N.T.N.C.L.L.V.T.V.N.D.T. (2021,
September 21). i 1: Phát huy dân chủ hội chủ nghĩa, bảo ảm quyền làm chủ của
nhân dân. quocphongthudo.vn.
http://quocphongthudo.vn/chong-dien-bien-hoa-binh/chong-tu-dien-bien-tu-chuyen-h
oa-/bai-1-phat-huy-dan-chu-xa-hoi-chu-nghia-bao-dam-quyen-lam-ch.html
4. Một số giải pháp phát huy dân chủ ở cơ sở. (n.d.).
https://tcnn.vn/news/detail/37939/Mot_so_giai_phap_phat_huy_dan_chu_o_co_soall
.html
5. http://www.lapphap.vn. (n.d.). Dân chủ việc thực hiện quyền dân
chủ.http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210141
6. Văn kiện Đảng: Toàn tập, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1987, t.47, tr. 362, 363.
7. Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, HàNội,
2011, tr. 238 – 239.
8. Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương, Hà Nội,2016,
tr. 217.
9. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995,t. 6, tr. 515
10.Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1987, tr. 29
| 1/16

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNGĐẠIHỌCKINHTẾQUỐCDÂN …………***…………
BÀITẬPLỚNMÔN CHỦNGHĨAXÃHỘIKHOAHỌC
ĐỀ TÀI: Nhà nước xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế ộ dân chủ xã hội
chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và thực tiễn nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay Họ và tên SV: Mã Sinh viên: Lớp học phần:
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Hậu Hà Nội, Năm 2024 MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................... 1 lOMoAR cPSD| 45740413
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................................... 1
A. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ............................................................................... 1
1. Sự ra ời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa ................................ 1
1.1 Sự ra ời của nhà nước xã hội chủ nghĩa ................................................................. 1
1.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa ................................................................ 2
1.3 Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa ............................................................ 3
2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa .......... 4
2.1 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt ộng
củanhà nước xã hội chủ nghĩa ...................................................................................... 4
2.2 Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền ............................................................................................................................ 5
làm chủ của người dân ................................................................................................. 5
B. XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC
PHÁPQUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ....................................................... 5

3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........................................................................... 5
3.1 Sự ra ời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ........................ 5
3.2 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ........................................ 6
4. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ................................................... 7
4.1 Quan niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ....................... 7
4.2 Đặc iểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............................ 8
5. Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam9 ................................................................................................................................. 8
5.1 Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ...................................... 8
C. THỰC TIỄN NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY . 10
6. Thực trạng xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay ....................................... 10
7. Những giải pháp ể xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có
hiệuquả ............................................................................................................................ 12
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................................... 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 14 lOMoAR cPSD| 45740413 ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý luận và thực tiễn ã chứng minh rằng, không xây dựng và phát triển nền dân chủ nhà
nước xã hội chủ nghĩa thì không thể thực hiện quyền lực, quyền dân chủ, quyền làm chủ và
mọi lợi ích của nhân dân lao ộng trên thực tế các lĩnh vực của ời sống xã hội trong lao ộng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân.
Dưới chế ộ xã hội chủ nghĩa, lợi ích và sự nghiệp của giai cấp công nhân cũng là lợi ích và
sự nghiệp của nhân dân, mà nền tảng là giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức, do giai cấp công nhân lãnh ạo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ sắc
bén ể nhân dân lao ộng trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột và tổ chức xây dựng xã hội
xã hội chủ nghĩa. Lần ầu tiên trong lịch sử, nhà nước nằm trong tay nhân dân, mà không nằm
trong tay giai cấp bóc lột, thực hiện dân chủ với nhân dân, chuyên chính với các thế lực thù
ịch của nhân dân. Trong iều kiện hiện nay, nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ tổ chức thực
hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân chịu trách nhiệm trước nhân dân,
quản lý toàn bộ hoạt ộng của ời sống xã hội. Đó chính là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Trong bài tiểu luận này sẽ trình bày về vấn ề thực tiễn của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay. Chúng ta sẽ i luận từng vấn ề nhỏ, từng khía cạnh ể hiểu rõ sự ra ời, bản
chất, nhiệm vụ, chức năng, mối quan hệ,... của Nhà nước xã hội chủ nghĩa và ảnh hưởng của
chế ộ xã hội chủ nghĩa tới Việt Nam. Vấn ề ầu tiên cần nghiên cứu là lý luận chung về nhà
nước xã hội chủ nghĩa theo quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. PHẦN NỘI DUNG
A. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Sự ra ời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1 Sự ra ời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ược ra ời xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao ộng
về một xã hội công bằng, dân chủ, bình ẳng và bắc ái. Họ luôn muốn thoát khỏi sự áp bức và
bất công của giai cấp thống trị và xây dựng ược một xã hội công bằng, dân chủ. Nơi những
giá trị của con người ược tôn trọng và bảo vệ, ược tạo iều kiện ể phát triển bản thân.
Tuy nhiên, chỉ ến khi xã hội tư bản xuất hiện, khi những mâu thuẫn giữa quan hệ sản
xuất tư bản về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa ngày càng tăng cao của lực lượng sản 1 lOMoAR cPSD| 45740413
xuất ngày càng trở nên gay gắt, các cuộc khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn giữa giai cấp
tư sản và giai cấp vô sản mới xuất hiện, kéo theo sự thành lập của các Đảng Cộng sản ể lãnh
ạo phong trào cách mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết ịnh ến thắng lợi của cách
mạng. Ngoài ra, chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành cơ sở lý luận chính ược trang bị cho giai
cấp vô sản ể tổ chức và tiến hành cách mạng, xây dựng nhà nước của giai cấp mình sau chiến
thắng. Cuối cùng là các yếu tố dân tộc và thời ại cũng tác ộng mạnh mẽ ến phong trào cách
mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao ộng mỗi nước. Từ các yếu tố ó cộng thêm sự mâu
thuẫn gay gắt giữa giai cấp bóc lột và nhân dân lao ộng ã hình thành nên các cuộc cách mạng
vô sản xảy ra ở các nước có chế ộ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc các nước dân tộc thuộc ịa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra ời chính là kết quả của cuộc cách mạng vô sản và nhân
dân lao ộng tiến hành dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản. Tuy nhiên, tùy vào ặc iểm và iều
kiện của mỗi quốc gia, sự ra ời của nhà nước xã hội chủ nghĩa và cách thức tổ chức chính
quyền sau khi lật ổ giai cấp bóc lột cũng sẽ mang những ặc iểm, hình thức khác nhau. Nhưng
ặc iểm chung giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa vẫn là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân
dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế văn hóa xã hội của nhân dân ặt dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản.
1.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác so với bản chất
của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ược xây dựng dựa
trên cơ sở của chế ộ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là công cụ
ể thực hiện quyền chính trị
của nhân dân lao ộng dưới lãnh ạo của Đảng Cộng sản, thể hiện tính ưu việt dựa trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân mang
lại lợi ích cho quần chúng nhân dân lao ộng. Trong ó, giai cấp vô sản là lực lượng thống trị
về chính trị nhưng có sự khác biệt về chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước
ây. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số ối với các giai cấp, tầng lớp
nhân dân lao ộng trong xã hội nhằm ảm bảo quyền lực và duy trì ịa vị của mình. Còn sự thống
trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của a số ối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng
tất cả các tầng lớp nhân dân lao ộng khác trong xã hội. Do ó nhà nước xã hội chủ nghĩa ại
biểu cho ý chí của nhân dân lao ộng. 2 lOMoAR cPSD| 45740413
Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh ạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh
ạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao ộng thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên
các phương diện của xã hội. Nhân dân lao ộng tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây
là hình thức “nhà nước một nửa nhà nước” với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể
hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn. Vì vậy, nhà
nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy ịnh của cơ sở kinh tế
xã hội xã hội chủ nghĩa, ó là chế ộ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do ó, không tồn
tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong lịch sử ều là bộ
máy của thiểu số những kẻ bóc lột ể trấn áp a số nhân dân lao ộng bị áp bức, bóc lột; thì nhà
nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa
là một tổ chức quản lý kinh kinh tế - xã hội của nhân dân lao ộng, nó không còn là nhà nước
theo úng nghĩa mà chỉ là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của ại a số nhân dân lao
ộng trở thành mục tiêu hàng ầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
bảo ảm cho mọi người có quyền bình ẳng trong lao ộng sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có
sức lao ộng ều có việc làm và ược hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng
theo lao ộng”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai oạn này
Về văn hóa - xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa ược xây dựng trên nền tảng tinh thần
là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại,
ồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giai cấp tầng lớp từng bước ược
thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình ẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội ể phát triển.
1.3 Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo góc ộ tiếp cận, nhà nước xã hội chủ nghĩa ược chia thành các chức năng khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi tác ộng của quyền lực nhà nước. chức năng nhà nước ược chia
thành chức năng ối nội và chức năng ối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác ộng của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước ược chia
thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước ược chia thành
chức năng giai cấp và chức năng xã hội. 3 lOMoAR cPSD| 45740413
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện các chức năng của
nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước ó. Đối với các nhà nước bóc lột,
việc thực hiện chức năng trấn áp óng vai trò quyết ịnh trong việc duy trì ịa vị của giai cấp nắm
quyền. Còn trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp nhưng là do
bộ máy giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng tổ chức ể trấn áp giai cấp bóc lột bị lật ổ và
những phần tử chống ối ể bảo vệ thành quả cách mạng, giữ gìn an ninh chính trị, tạo iều kiện
phát triển kinh tế - xã hội.
Để cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là mục ích cuối cùng của nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Nó òi hỏi nhà nước xã hội chủ nghĩa phải là một bộ máy có ầy ủ sức
mạnh ể trấn áp kẻ thù và những phần tử chống ối cách mạng. Ngoài ra, nhà nước phải có
năng lực ể quản lý, xây dựng và tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt
ộng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ược xem như là ại diện cho tiếng nói của người dân. Chỉ
khi có nền dân chủ và các quy ịnh, nhiệm vụ, lợi ích thuộc dân chủ, người dân mới có thể có
quyền có tiếng nói của mình khi tham gia vào các hoạt ộng chính trị, mang tính cộng ồng.
Lúc ó, họ cũng có thể thực hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn một cách bình ẳng
người xứng áng tham gia vào bộ máy nhà nước. Người lao ộng ược tham gia một cách trực
tiếp hay gián tiếp vào hoạt ộng quản lý Nhà nước. Từ ó ể thấy rằng có nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, Nhà nước có thể khai thác một cách tốt nhất trí tuệ và khả năng tham gia óng góp vào
hoạt ộng chính trị một cách thực chất và văn minh từ người dân. Bỏ phiếu, ủng hộ từ suy nghĩ
cá nhân và lên tiếng là cách ể nhìn nhận khách quan và công bằng nhất. Kết quả của việc thực
hiện dân chủ sẽ bầu chọn nên những cá nhân mẫu mực, phù hợp, giảm bớt nạn quan liêu tha
hóa, hay cá nhân không ủ năng lực mà lại quản lý một bộ máy. Rõ ràng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một bước cách mạng cho tiếng nói của con người
và của cả một Nhà nước.
Có nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, quần chúng nhân dân mới có thể kiểm soát một cách
có hiệu quả quyền lực Nhà nước, ngăn chặn ược sự tha hóa và lạmdụng quyền lực. Đưa ra
khỏi cơ quan những con người không có hoặc không còn ủ phẩm chất tiếp tục ứng ầu quản lý
một bộ máy. Đó là quyền lực thực sự và chính áng của nhân dân. 4 lOMoAR cPSD| 45740413
Và ngược lại, khi các nguyên tắc của dân chủ xã hội chủ nghĩa bị vi phạm thì việc xây
dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng không thể thực hiện ược. Bởi không khác gì giai oạn
phong kiến lệ thuộc, khi ó quyền lực của nhân dân sẽ biến thành quyền lực của một nhóm
người, phục vụ lợi ích duy nhất của một nhóm người ó. Khi ó thì Nhà nước xã hội chủ nghĩa
sẽ không còn là bản chất vốn có của nó: Đó là nhân dân là chủ thể tối cao của nhà nước.
2.2 Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền làm chủ của người dân
Nhờ có nhà nước xã hội chủ nghĩa mới có cơ sở ể nhân dân thực hiện quyền làm chủ
của mình. Dân chủ ối với nhân dân vừa là nhiệm vụ song cũng là quyền lợi ược lên tiếng, ược
tự bỏ phiếu ể tạo nên một bộ máy tốt nhất quản lý xã hội mà người dân ang sinh sống. Sống
trong một Nhà nước xã hội chủ nghĩa thì người dân có quyền làm iều ó. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa là công cụ hữu hiệu,công cụ bạo lực ể ngăn chặn những hành vi xâm phạm quyền và
lợi ích chính áng của nhân dân. Để bảo vệ xã hội chủ nghĩa thì phải phát huy vai trò xã hội
của Nhà nước, thực thi ược quyền lực của nhà nước. Trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhà
nước là thiết chế có chức năng quan trọng nhất, trực tiếp nhất. Thể Hiện trong việc thể chế
hóa và tổ chức những yêu cầu dân chủ chân chính của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
là công cụ sắc bén nhất trong công cuộc chống lại các thế lực i ngược lại với lợi ích của nhân
dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng là thiết chế tổ chức có hiệu quả nhất ể xây dựng xã hội
mới. Đó là công cụ hữu hiệu ể ảm bảo vai trò lãnh ạo của giai cấp công nhân thông qua ội
tiên phong Đảng cộng sản.
Để xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân là một nhiệm vụ trọng yếu òi hỏi phải có “…một hệ thống chính trị mà quyền lực
thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không phải chỉ
cho một thiểu số giàu có”
B. XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.1 Sự ra ời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nền dân chủ ở nước ta ược xác lập sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Đến năm 1976, nước ta ổi tên thành nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhưng
trong các văn kiện của Đảng hầu như chưa sử dụng cụm từ “dân chủ xã hội chủ nghĩa”, bản 5 lOMoAR cPSD| 45740413
chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa và mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa với nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng chưa ược xác ịnh rõ ràng.
Năm 1986, Đại hội VI của Đảng ã ề ra ường lối ổi mới toàn diện ất nước ã nhấn mạnh
phát huy dân chủ ể tạo ộng lực mạnh mẽ cho phát triển ất nước.
Sau hơn 30 năm ổi mới, nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của dân
chủ ở nước ta ã có nhiều iểm mới, ngày càng phát triển và hoàn thiện úng ắn, phù hợp với iều
kiện cụ thể của nước ta. Đảng ã khẳng ịnh một trong những ặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Việt Nam là do nhân dân làm chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là ộng lực
phát triển ất nước. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải ược thể chế hóa bằng pháp
luật, ược pháp luật ảm bảo.
3.2 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kế thừa tư tưởng dân chủ trong lịch sử và trực tiếp là tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta
luôn xác ịnh xây dựng nền dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là ộng lực phát triển xã hội, là bản
chất của chế ộ xã hội chủ nghĩa, gắn liền với kỷ cương, thể chế hóa bằng pháp luật, và ược
pháp luật ảm bảo… Điều ó ược hiểu là:
Dân chủ là mục tiêu của chế ộ xã hội chủ nghĩa nghĩa (Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh)
Dân chủ là bản chất của chế ộ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân)
Dân chủ là ộng lực ể xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của nhân dân, của toàn dân tộc)
Dân chủ gắn với pháp luật (phải i ôi với kỷ luật, kỷ cương)
Dân chủ phải ược thực hiện trong ời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của
ời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ược thực hiện thông qua hai hình thức
dân chủ là dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ ại diện, ược thực hiện do nhân dân
ủy quyền, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra.
Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua ó, nhân dân bằng hành ộng trực tiếp
của mình thực hiện quyền làm chủ của nhà nước và xã hội. 6 lOMoAR cPSD| 45740413
Hình thức ó thể hiện ở quyền ược thông tin về hoạt ộng của nhà nước, ược bàn bạc về
công việc của nhà nước và cộng ồng dân cư ược bàn ến những quyết ịnh về dân chủ cơ sở,
nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt ộng của cơ quan nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt ẹp và tính ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam ngày càng thể hiện giá trị lấy dân làm gốc. Kể từ khi khai sinh ra nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa cho ến nay, nhân dân thực sự trở thành người làm chủ, tự xây dựng, tổ chức
quản lý xã hội. Đây là chế ộ bảo ảm quyền làm chủ trong ời sống của nhân dân từ chính trị,
kinh tế cho ến văn hóa, xã hội; ồng thời phát huy tích cực, sáng tạo của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Có thể thấy, việc xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ã ạt ược nhiều thành
tựu. Tuy nhiên, nước ta cũng gặp phải những trở ngại áng kể như âm mưu “diễn biến hòa
bình”, gây bạo loạn lật ổ, sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” của các thế lực thù ịch
nhằm chống phá nhà nước òi hỏi nhân dân ta phải oàn kết, vững tin vào sự lãnh ạo, dẫn dắt
của Đảng và nhà nước.
4. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4.1 Quan niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nhà nước pháp quyền là hình thức nhà nước tiến bộ hợp lý, khoa học trong việc thực
hành dân chủ trong việc tổ chức, vận hành của bộ máy nhà nước từ bản thân nó có khả năng
quyết ịnh các vấn ề cơ chế phòng ngừa và sự khắc phục sự tùy tiện, vấn ề quan hệ hợp lý giữa
các quyền lập pháp, hành pháp…và hiệu quả chung của cả bộ máy, vấn ề bảo ảm tính tối cao
của hiến pháp và pháp luật tính ộc lập của tư pháp
Trong cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta
ã ưa ra những nội dung: nhấn mạnh vị trí tối thượng của hiến pháp, pháp luật, quyền lực nhà
nước là thống nhất có phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, tư pháp
Khái niệm nhà nước pháp quyền của dân do dân ược ưa ra lần ầu tiên tại hội nghị trung
ương 3 năm 1997 ến Đại hội X phát triển thành khái niệm “nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa”. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng ịnh “xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh ạo là nhiệm vụ trọng tâm của ổi mới hệ thống chính trị”
Như vậy có thể thấy cùng với tiến trình công cuộc ổi mới ất nước nhận thức của Đảng
Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ 7 lOMoAR cPSD| 45740413
4.2 Đặc iểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khi bàn tới nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, từ thực tiễn và kinh
nghiệm trải qua quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
thời kỳ ổi mới, có thể nhận thấy ặc iểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa như sau:
Thứ nhất, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân và thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ hai, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt ộng trên cơ
sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp.
Thứ ba, nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo ảm vị trí
tối thượng của pháp luật trong ời sống xã hội.
Thứ tư, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền
con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà Nước và công
dân,giữa Nhà nước và xã hội.
Thứ năm, trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công và phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
thực hiện quyền lực nhà nước.
Thứ sáu, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh ạo. Đối với Nhà nước, sự lãnh ạo của Đảng là lãnh ạo chính trị, quyết ịnh
phương hướng chính trị của Nhà nước, bảo ảm cho Nhà nước ta thực sự là tổ chức thực hiện
quyền lực của nhân dân, thực sự của dân, do dân và vì dân, ể thực hiện thành công cuộc ổi
mới ất nước theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước triển khai tổ chức thực hiện các nghị
quyết, chủ trương của Đảng tạo iều kiện thuận lợi cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng,
ối ngoại… dưới sự giám sát của nhân dân với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” thông qua các tổ chức, cá nhân ược ủy nhiệm.
5. Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
5.1 Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa tạo
ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa 8 lOMoAR cPSD| 45740413
Ở Việt Nam, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý và vận hành nền kinh tế
thị trường, bảo ảm úng ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa, tăng trưởng kinh tế luôn gắn với bảo ảm công bằng, thực hiện tiến bộ xã
hội, phát triển văn hóa, phát triển con người, nhằm mục ích nâng cao ời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân. Quá trình dân chủ hóa trong lĩnh vực kinh tế ngày càng mở rộng. Phát
triển a dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp... Công
Bằng trong phân phối theo kết quả lao ộng, hiệu quả kinh tế, ồng thời theo mức óng góp vốn
cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Hai là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh với tư cách iều kiện tiên quyết ể xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nguyên tắc “tập thể lãnh ạo, cá nhân phụ trách” trên thực tế ở một số nơi rơi vào hình
thức. Còn tình trạng lạm quyền, lộng quyền, quan liêu, cửa quyền gây phiền hà cho nhân dân
của một số cơ quan công quyền, cán bộ. Chậm thể chế hóa các chủ trương của Đảng thành
pháp luật, quy ịnh... Hệ thống pháp luật của Việt Nam có mặt còn chưa ồng bộ, hay thay ổi
gây khó khăn cho các cơ quan thi hành pháp luật và nhân dân, ảnh hưởng ến việc thực hành
dân chủ trong xã hội... Những hạn chế ó cần sớm ược khắc phục ể nguyên tắc quyền lực thuộc
về nhân dân và thực hành quyền làm chủ của nhân dân trong thực tiễn ngày càng rộng rãi và thực chất.
Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư cách iều
kiện ể thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nước ta ặt dưới sự lãnh ạo của Đảng phải
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội và phải ược
thể hiện bằng Hiến Pháp và pháp luật. Nhà nước phải ảm bảo ược con người là giá trị cao
nhất.Chính vì vậy, tất cả các chính sách pháp luật ều phải dựa vào ý chí, nguyện vọng của
nhân dân, ảm bảo quyền tự do cho nhân dân, ảm bảo danh dự nhân phẩm, quyền và lợi ích
hợp pháp của nhân dân bằng pháp luật trong ời sống.
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Các tổ chức chính trị - xã hội là biểu trưng mạnh nhất của nhân dân. Với phương châm
“Đảng Lãnh ạo, Nhà nước quản lý, Nhân Dân làm chủ”, nhân dân làm chủ các tổ chức chính
trị - xã hội ể họ có thể phát huy nâng cao vai trò trong hoạt ộng của mình là iều rất cần thiết.
Đảng nhà nước ta cần cho cơ chế chính sách ể nâng cao vai trò của tổ chức quản lý, tổ chức 9 lOMoAR cPSD| 45740413
chính trị - xã hội trong việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa “Để thực hiện dân chủ
trong xã hội, trước hết phải bảo ảm phát huy dân chủ trong Đảng là hạt nhân ể phát huy ầy ủ
dân chủ trong xã hội”. Đảng ta là ảng cầm quyền và sự cầm quyền ó luôn ược ặt trong mối
liên hệ mật thiết với nhân dân; vậy nên, thực hành, phát huy dân chủ trong Đảng phải luôn i
trước, tạo khuôn mẫu, mực thước cho nhân dân noi theo. Trong giai oạn hiện nay, việc phát
huy dân chủ trong Đảng ể phát huy ầy ủ dân chủ trong xã hội lại càng có ý nghĩa ặc biệt quan
trọng, bởi vì còn có một bộ phận cán bộ, ảng viên tuy có nhận thức úng, ầy ủ về thực hành,
phát huy dân chủ nhưng chỉ là trên lý thuyết, còn trên thực tế, nhận thức ó chưa biến thành
hành ộng thực tế, nói không i ôi với làm.
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội ể
phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Nhân dân làm chủ thông qua các cơ quan ại diện và làm chủ trực tiếp qua cơ chế “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân giám sát”
C. THỰC TIỄN NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
6. Thực trạng xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay
Thời kỳ trước ổi mới, nhận thức về con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở việt
nam ã ạt ược một số thành tựu bước ầu thể hiện qua phương châm, chiến lược gắn ộc lập dân
tộc với chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, nhận thức về con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở thời kỳ
này còn nhiều hạn chế. Đảng ta chưa nhận thức hết ược tính phức tạp, khó khăn và lâu dài
của thời kỳ quá ộ; chưa xác ịnh nội dung “bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa”, thậm chí ối lập chủ
nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội một cách máy móc theo kiểu phủ ịnh sạch trơn ; tư duy giáo
iều, ơn giản về chủ nghĩa tư bản, ồng nhất bản chất bóc lột, áp bức, nô dịch loài người của
chủ nghĩa tư bản và chế ộ tư hữu tư bản chủ nghĩa với toàn bộ những tiến bộ, văn minh của
chủ nghĩa tư bản. Điều này ã làm ảnh hưởng lớn ến công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, ất
nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội. Việc giải quyết mối quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất còn nhiều hạn chế, yếu kém. Chủ trương “lấy quan hệ sản xuất tiến
bộ mở ường cho lực lượng sản xuất phát triển” là quan iểm chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy
luật khách quan. Nhất là thời kỳ sau khi thống nhất ất nước, do duy trì quá lâu cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp làm triệt tiêu nhiều ộng lực phát triển ất nước.
Trong phương hướng phát triển ất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ã không.chú ý úng
ắn ến các lợi ích chính áng; chưa giải quyết thỏa áng mối quan hệ lợi ích giữa cá 10 lOMoAR cPSD| 45740413
nhân - tập thể - xã hội.
Nhiều quy luật, ặt biệt là các quy luật về kinh tế trong thời kỳ quá ộ ã bị nhận thức sai
lệch hoặc quá máy móc, giáo iều. Việc tồn tại hai hình thức sở hữu, hai thành phần kinh tế:
kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ã làm triệt tiêu các nguồn lực cần thiết, vốn có trong các
thành phần kinh tế tất yếu phải tồn tại trong thời kỳ quá ộ i lên chủ nghĩa xã hội.
Các vấn ề khác như dân chủ xã hội, văn hóa xã hội chủ nghĩa, con người mới xã hội
chủ nghĩa còn có nhiều nhận thức mơ hồ, chủ quan, duy ý chí,... Các phương hướng, giải pháp
ể xây dựng chủ nghĩa xã hội còn chung chung, trừu tượng. Vì vậy, tên thực tế chỉ tồn tại ở
hình thức, không có nội dung, thực chất. Một số vấn ề về xã hội như bình ẳng xã hội, công
bằng xã hội giữa các tộc người, giữa miền núi với miền xuôi, giữa nông thôn và thành thị...
ều có những nhận thức chưa ầy ủ. Tính hiệu quả, tiết thực của các chính sách xã hội còn nhiều hạn chế
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, bước vào thời kỳ ổi mới, qua các thời kỳ ại hội,
nhận thức úng ắn về con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn.
Những iểm mới trong nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con ường i lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng ta thời kỳ ổi mới thể hiện trên những nét căn bản sau:
Thứ nhất, nhận thức rõ hơn về thời kỳ i lên chủ nghĩa quá ộ. Tiến trình ổi mới của Việt
Nam ược bắt ầu từ ổi mới tư duy, trước hết là ổi mới tư duy về xã hội và thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, nhận thức ầy ủ hơn về cách thức bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ
quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, về các phương hướng quá ộ lên chủ nghĩa xã hội và những vấn ề ặt ra cần phải
giải quyết trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tiếp tục khẳng ịnh ường lối phát triển của ất nước. Đại hội XII của Đảng làm rõ thêm
con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; chỉ rõ "con ường i lên chủ nghĩa xã hội của nước
ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Điểm mới của Đại hội
XII về con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ược thể hiện tập trung vào các vấn ể sau:
Một là, tiếp tục kiên ịnh con ường i lên của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Hai là, xác
ịnh rõ phương châm “Lấy lợi ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao nhất" 11 lOMoAR cPSD| 45740413
Ba là, xác ịnh ngày càng rõ hơn về con ường i lên chủ nghĩa xã hội thông qua việc xác
ịnh lộ trình công nghiệp hóa và mô hình phát triển kinh tế nhằm hướng tới mục tiêu phát triển
nhanh và bền vững ở Việt Nam.
Bốn là. gắn kết chặt chẽ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội, giữa phát triển
kinh tế với phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Năm là, về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, Đảng khẳng ịnh việc thực hiện thành
công mục tiêu chủ nghĩa xã hội hơn bao giờ hết, òi hỏi nhân tố nội lực, vai trò chủ quan mang
tính quyết ịnh. Để làm ược iều ó cần tạo dựng mối quan hệ, gắn bó khăng khít, bền chặt giữa Đảng với nhân dân.
Tóm lại i lên chủ nghĩa xã hội là con ường tất yếu của cách mạng Việt Nam, ể thực
hiện thành công con ường này, về thực tiễn òi hỏi các cấp, các ngành, cán bộ và nhân dân
quán triệt những quan iểm của Đảng, ồng thuận, chung sức quyết tâm thực hiện tốt những
nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của ất nước
7. Những giải pháp ể xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có hiệu quả.
Từ năm 1998, các phiên chất vấn với thành viên Chính phủ ược truyền hình trực tiếp.
Những buổi phát sóng trực tiếp này ược nhiều người hưởng ứng, thể hiện mức ộ quan tâm
của người dân. Quốc hội cũng thể hiện vai trò của mình, phủ quyết hoặc yêu cầu iều chỉnh lại
một số dự thảo luật mà Chính phủ ề xuất. Quốc hội cũng, ang óng vai trò
lớn hơn trong việc giám sát các hoạt ộng của Chính phủ, thông qua việc theo ði ơn thư khiếu nại của công dân.
Giải pháp nâng cao năng lực thực hành dân chủ ại diện ở nước ta:
Một là, ối với Quốc hội
Hai là, lấy phiếu tín nhiệm ở cả Trung ương và cơ sở.
Ba là, cần có kết luận về chủ trương bí thư cấp ủy ồng thời là chủ tịch Uỷ ban nhân
dân ở cấp xã và ịa phương không tổ chức hội ồng nhân dân.
Bốn là, thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội ối với ường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, phát triển và “phát huy sự a dạng về tổ chức và ổi mới phương thức hoạt ộng
của các tổ chức oàn thể, các tổ chức phi chính phủ... khắc phục tình trạng hành chính 12 lOMoAR cPSD| 45740413
hoá các tổ chức quần chúng; phát triển nhiều hình thức tự quản của dân hoạt ộng theo pháp
luật. Thông qua ó “hoàn thiện cơ chế ể nhân dân óng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát
công việc của Đảng và Nhà nước”.
Một vấn ề nổi cộm hiện nay là ở nơi nào phát triển các tổ chức xã hội theo kiểu dân
lập, tự quản một cách tự phát thì ở ó có sự thu hẹp vai trò của các tổ chức. chính trị - xã hội,
kể cả vai trò quản lý bằng luật pháp của Nhà nước và vai trò lãnh ạo của Đảng. Vì thế, phải
nghiên cứu mối quan hệ giữa giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị với sự phát triển khi có những phát triển
của các tổ chức dân sự, trong ó, cần ặc biệt chú ý tới nguy cơ làm suy yếu hệ thống chính trị,
ặc biệt vai trò lãnh ạo của Đảng. Đồng thời, cần ịnh hướng và iều tiết các luồng tư tưởng, ý
kiến khác nhau trong xã hội vào hệ thống giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc hệ thống chính trị trong iều kiện một Đảng
cầm quyền. Tuy nhiên, cũng cần khắc phục một số vấn ề về năng lực chuyên môn của ội ngũ
cán bộ các tổ chức oàn thể cũng như mức ộ ộc lập của các tổ chức này ối với cơ quan nhà
nước, nâng cao vai trò của họ trong quá trình ra quyết ịnh ở các cấp”. PHẦN KẾT LUẬN
Mục tiêu của xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam là xây dựng một nhà nước thực
sự của dân, nhà nước của khối ại oàn kết dân tộc dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta là công việc khó khăn cả
về lý luận và thực tiễn.
Việc tổ chức xây dựng nhà nước pháp quyền trên cơ sở ổi mới và hoàn thiện nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam òi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải cùng cố
gắng, vạch ịnh những bước i thích hợp, thực hiện ồng bộ các giải pháp. Do ó, việc nghiên cứu
ể chỉ ra những thành tựu và hạn chế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay, ồng thời ề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước
ta là hết sức cần thiết. Điều ó góp phần cung cấp căn cứ khoa học, giúp Đảng và Nhà nước
xây dựng những chính sách, biện pháp thực hiện dân chủ xã hội ngày càng tốt hơn.
Với cương vị là một sinh viên – công dân Việt Nam em xin hứa sẽ luôn tôn trọng, có
trách nhiệm, thái ộ úng ắn các ạo ức, tư tưởng và mong ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan iểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về
xây dựng và hoàn thiện nhà nước Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật, tiếp thu các kiến thức ã ược học trên trường ồng thời tự rèn luyện, học 13 lOMoAR cPSD| 45740413
hỏi thêm ể hình thành cho mình lối sống theo quy tắc, thói quen chấp hành úng quy ịnh pháp
luật và biết phát hiện, phòng, chống những hành vi vi phạm pháp luật. Tự học ể trang bị kiến
thức, tự rèn luyện sức khỏe, tự kỷ luật bản thân là iều sinh viên cũng như bản thân em phải
thực hiện ể hoàn thiện không chỉ về nhân cách, tư tưởng mà còn là công cụ hỗ trợ trở thành
nguồn nhân lực có ích cho ất nước và xã hội, góp phần nhỏ bé của mình ể xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và ào tạo (2021); Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học; NXB Chính trị
Quốc gia sự thật; Hà Nội.
2. Nụ T. S. N. T. (2022, July 4). Thực hành dân chủ cần phát huy hiệu quả trong thựctiễn. Báo Nhân Dân Điện Tử.
https://nhandan.vn/thuc-hanh-dan-chu-can-phat-huy-hieu-qua-trong-thuc-tien-post70 3899.html
3. Bộ B.Q.P.T.Đ.-. C.Q.C.Đ.Ủ.-.B.T.L.T.Đ.H.N.T.N.C.L.L.V.T.V.N.D.T. (2021,
September 21). Bài 1: Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo ảm quyền làm chủ của
nhân dân. quocphongthudo.vn.
http://quocphongthudo.vn/chong-dien-bien-hoa-binh/chong-tu-dien-bien-tu-chuyen-h
oa-/bai-1-phat-huy-dan-chu-xa-hoi-chu-nghia-bao-dam-quyen-lam-ch.html
4. Một số giải pháp phát huy dân chủ ở cơ sở. (n.d.).
https://tcnn.vn/news/detail/37939/Mot_so_giai_phap_phat_huy_dan_chu_o_co_soall .html
5. http://www.lapphap.vn. (n.d.). Dân chủ và việc thực hiện quyền dân
chủ.http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210141
6. Văn kiện Đảng: Toàn tập, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1987, t.47, tr. 362, 363.
7. Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, HàNội, 2011, tr. 238 – 239.
8. Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương, Hà Nội,2016, tr. 217.
9. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995,t. 6, tr. 515
10.Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1987, tr. 29 14