





Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091
Nhận diện và bình luận những điểm mới của Luật BHXH năm 2024 về chế độ Thai sản Tiêu chí Luật 2014 Luật 2024 Đối tượng - Khoản 1 Điều 30 - Khoản 1 Điều 50 - Khoản 2
Bỏ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, => Ngắn gọn
thêm các đối tượng tại điểm I,k,l,m,n - Khoản 2 dài hơn
=> Đối tượng rộng hơn
=> Việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hưởng chế độ thai sản tới các
nhóm như chủ hộ kinh doanh, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, người
quản lý doanh nghiệp không hưởng lương, lao động bán thời gian và người lao động
có hợp đồng “trá hình” là một bước tiến đột phá trong chính sách an sinh xã hội.
Chính sách này không chỉ góp phần nâng cao độ bao phủ BHXH mà còn thể hiện sự
quan tâm đến quyền lợi của các nhóm lao động yếu thế – những người vốn dễ bị bỏ
lại phía sau trong hệ thống bảo vệ xã hội. Qua đó, tạo nên sự công bằng, bền vững
cho quỹ BHXH và tăng cường ổn định xã hội.
Tuy nhiên, quá trình triển khai sẽ gặp nhiều thách thức, như đảm bảo tính tuân thủ
của các bên liên quan, gánh nặng tài chính đối với người tham gia, cũng như yêu cầu
nâng cao năng lực quản lý của cơ quan BHXH. Do đó, để chính sách thực sự đi vào
cuộc sống, cần có lộ trình thực hiện hợp lý, hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể, cùng
với công tác tuyên truyền – truyền thông hiệu quả, giúp người dân hiểu, đồng thuận
và tích cực tham gia. Đây là những bước quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu xây
dựng hệ thống an sinh xã hội toàn dân, toàn diện và bền vững. Tiêu chí Luật 2014 Luật 2024 Điều 31: Điều 50 - Khoản 1: - Khoản 1:
+ Điểm c, không tách điểm c, Tách ra thành 2 điểm :
dùng thuật ngữ người mẹ + Điểm + Điểm c, lao động nữ mang thai hộ
đ, Lao động nữ đặt vòng tránh + Điểm đ, lao động nữ nhờ mang thai hộ
thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
+ Điểm e, lao động nam đóng BHXH có vợ mang thai
- Khoản 2: Người lao động quy - Khoản 2: Đối tượng quy định tại các
định tại các điểm b, c và d khoản điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải
1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06
Điều kiện hội từ đủ 06 tháng trở lên trong tháng trở lên trong thời gian 12 tháng hưởng
thời gian 12 tháng trước
liền kề trước khi sinh con hoặc nhận lOMoAR cPSD| 59773091
khi sinh con hoặc nhận nuôi con con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi.
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
- Khoản 3: theo chỉ định của cơ - Khoản 3: chỉ định của người hành
sở khám bệnh, chữa bệnh có nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở
thẩm quyền thì phải đóng bảo khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở
trong thời gian 12 tháng trước khi lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước sinh con.
khi sinh con => Chặt chẽ hơn
- Khoản 4: Không có đối tượng - Khoản 4: Có đối tượng nhờ mang thai nhờ mang thai hộ hộ
=> Quy định rõ ràng hơn
=> Quy định mới về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người mang thai hộ
thể hiện sự nới lỏng hợp lý, phù hợp với tính chất đặc thù của hình thức này – vốn
chỉ được thực hiện sau một quá trình pháp lý và y tế chặt chẽ. Mục tiêu của chính
sách là hỗ trợ người mang thai hộ trong giai đoạn đặc biệt nhạy cảm, nhất là khi sức
khỏe yếu, cần được nghỉ ngơi, dưỡng thai để giảm thiểu các rủi ro trong thai kỳ.
Bên cạnh đó, quy định vẫn đảm bảo nguyên tắc đóng – hưởng trong BHXH, khi yêu
cầu người mang thai hộ có thời gian đóng bảo hiểm tối thiểu để được thụ hưởng
quyền lợi. Đây là sự cân bằng giữa tính nhân văn của chính sách và yêu cầu bền vững của quỹ BHXH. Tiêu chí Luật 2014 Luật 2024 Mức - Điều 39: - Điều 59: hưởng
Mức hưởng một tháng bằng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm
100% mức bình quân tiền lương căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc
06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
hưởng chế độ thai sản -
Khoản 2: Bỏ quy định về thời gian
Khoản 2: Quy định về thời gian
nghỉ - Khoản 4: Bổ sung căn cứ tính trợ nghỉ cấp mức lương
=> Điều 59 – Quy định về mức hưởng chế độ thai sản có một số điều chỉnh quan
trọng, theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động, đồng thời bảo
đảm tính công bằng và minh bạch trong việc chi trả: lOMoAR cPSD| 59773091
Khoản 1 vẫn giữ nguyên nguyên tắc mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền
lương đóng BHXH bắt buộc của 6 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc, tiếp tục duy
trì tính ổn định và rõ ràng trong cách tính.
Khoản 2: Bỏ quy định về thời gian nghỉ – Đây là thay đổi đáng chú ý, giúp linh hoạt
hơn trong việc xác định thời điểm nghỉ và nhận trợ cấp. Việc bỏ quy định cứng về
thời gian nghỉ có thể tạo điều kiện cho người lao động lựa chọn thời điểm phù hợp
với tình trạng sức khỏe và hoàn cảnh cá nhân, đồng thời giảm áp lực hành chính cho cơ quan BHXH.
Khoản 4: Bổ sung căn cứ tính trợ cấp theo mức lương – Việc này giúp minh bạch
hóa và chi tiết hóa cách tính trợ cấp, bảo đảm sát thực tế thu nhập của người lao
động, đặc biệt trong bối cảnh có sự thay đổi lương hoặc biến động thu nhập trong
thời gian gần nghỉ thai sản. Tiêu chí Luật 2014 Luật 2024
Thời gian - Điều 32: Thời gian khám thai - Điều 51: quy định thời gian khám thai
không quá 1 ngày, đặc biệt 2 là không quá 2 ngày ngày
- Điều 33: Thời gian hưởng chế - Điều 52: Thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết
chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
trong tử cung, thai chết trong khi chuyển Khoản 1 dạ, thai ngoài tử cung c)
40 ngày nếu thai từ 13 tuần + Có quy định cụ thể hơn về tình trạng
tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; tại điểm c,d Khoản 1: d)
50 ngày nếu thai từ 25 tuần c)
40 ngày nếu thai từ đủ 13 tuần tuổi tuổi trở lên.
đến dưới 22 tuần tuổi; d)
50 ngày nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên.
=> Giảm số tuần tuổi đối với thai - Điều 34: - Điều 53 + Khoản 1, điểm d + Khoản 1, điểm d
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên d) Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật
mà phải phẫu thuật thì được nghỉ thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường 14 ngày làm việc.
hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì + Khoản 3:
được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho
mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.
=> Quy định rõ hơn về trường hợp sinh 3 lOMoAR cPSD| 59773091 - Khoản 3 điều 34 - Khoản 4 điều 53
Trường hợp sau khi sinh con, nếu Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở
con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì lên mà khi sinh nếu có thai chết trong tử
mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì
từ ngày sinh con; nếu con từ 02 thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ và trợ cấp một lần khi sinh con được tính
được nghỉ việc 02 tháng tính từ theo số thai bao gồm cả con sống, con
ngày con chết, nhưng thời gian chết và thai chết. => Bổ sung thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nghỉ đối với trường hợp thai chết khi chưa
không vượt quá thời gian quy được sinh ra định tại khoản 1 Điều này -
Bổ sung thêm khoản 8 Điều 53 về:
8. Đối với trường hợp lao động nữ sinh
con, người lao động nhận nuôi con nuôi
dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang
thai hộ khi sinh con, lao động nữ nhờ
mang thai hộ thì thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản được tính là thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
người lao động và người sử dụng lao
động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
=> Việc điều chỉnh tăng số ngày nghỉ khám thai từ 1 ngày lên 2 ngày cho mỗi lần
khám tưởng chừng là thay đổi nhỏ, nhưng lại mang ý nghĩa thiết thực đối với lao
động nữ đang mang thai. Thai kỳ là giai đoạn nhạy cảm, mỗi mốc phát triển của thai
nhi đều cần được theo dõi sát sao. Việc tăng thêm thời gian nghỉ giúp phụ nữ có điều
kiện thăm khám đầy đủ theo khuyến cáo y tế, đặc biệt vào các thời điểm quan trọng
như sàng lọc dị tật, siêu âm hình thái hay xét nghiệm máu.
Không chỉ vậy, chính sách này còn tạo điều kiện để người lao động yên tâm nghỉ
làm mà không lo mất thu nhập, từ đó giảm bớt áp lực tâm lý và thể chất – nhất là với
những người làm việc trong môi trường căng thẳng hoặc nặng nhọc. Đây cũng là
một bước đi thể hiện sự đồng hành, chia sẻ từ phía Nhà nước và người sử dụng lao
động, góp phần xây dựng môi trường làm việc thân thiện, nhân văn hơn đối với phụ nữ mang thai.
Việc điều chỉnh chính sách thai sản theo hướng nhân văn hơn, đặc biệt trong trường
hợp mất con ngoài ý muốn, là một bước tiến quan trọng trong hệ thống an sinh xã
hội. Thực tế, việc phá thai ngoài ý muốn có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân
khách quan như tai nạn, hoàn cảnh gia đình, vấn đề sức khỏe…, và không nên bị loại
trừ khỏi phạm vi chăm sóc của chế độ BHXH. Việc mở rộng đối tượng thụ hưởng lOMoAR cPSD| 59773091
trong trường hợp này thể hiện sự thấu hiểu và chia sẻ sâu sắc với phụ nữ – những
người dễ bị tổn thương cả về thể chất lẫn tinh thần trong giai đoạn thai kỳ.
Đặc biệt, việc điều chỉnh mốc phân loại thai từ 25 tuần xuống còn 22 tuần là quyết
định phù hợp hơn với tiến bộ y học. Từ tuần thai thứ 22, thai nhi đã phát triển đáng
kể cả về hình thể và chức năng sống. Điều này không chỉ đảm bảo thời gian nghỉ
thai sản hợp lý hơn cho người mẹ, mà còn phản ánh sự quan tâm tỉ mỉ của chính sách
đến quá trình phát triển của thai nhi. Phụ nữ sẽ tránh được tình trạng phải trở lại công
việc quá sớm sau khi trải qua mất mát, giúp họ có thêm thời gian hồi phục thể chất và tinh thần.
Đây cũng là lần đầu tiên chính sách an sinh xã hội thừa nhận tổn thất tinh thần trong
thai kỳ là mất mát của cả hai vợ chồng, chứ không chỉ riêng người mẹ. Việc người
cha cũng được hỗ trợ trong trường hợp mất con khi thai đã đủ 22 tuần thể hiện bước
tiến mới đầy nhân văn – thừa nhận và chia sẻ nỗi đau của cả gia đình trong biến cố
thai sản. Chính sách này không chỉ mở rộng phạm vi bảo vệ mà còn góp phần xây
dựng một hệ thống BHXH giàu tính nhân văn, hiện đại và toàn diện hơn. Tiêu chí Luật 2014 Luật 2024 Hồ sơ Điều 101, Luật BHXH 2014
Điều 110 (dự kiến), Luật BHXH 2024 hưởng
Ưu tiên hồ sơ điện tử, đơn giản hóa thành
Hồ sơ giấy là chủ yếu, một số phần hồ sơ, tăng kết nối dữ liệu với cơ sở
trường hợp có thể điện tử nếu cơ y tế, giảm phụ thuộc vào giấy tờ do NLĐ
sở khám chữa bệnh đủ điều kiện. cung cấp.
Người lao động nộp qua đơn vị sử Giữ nguyên nhưng mở rộng hơn hình thức
dụng lao động hoặc trực tiếp với tiếp nhận trực tuyến, đồng thời cơ sở y tế
cơ quan BHXH nếu đã nghỉ việc. có thể gửi trực tiếp cho cơ quan BHXH. -
Sổ BHXH (nếu chưa chốt). -
Tích hợp dữ liệu khai sinh, chứng
- Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh qua hệ thống đăng ký khai sinh điện sinh của con.
tử. - Không yêu cầu nộp lại giấy tờ đã có -
Giấy ra viện hoặc giấy trong dữ liệu quốc gia (hộ tịch, y tế,
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH). BHXH -
Không cần đơn đề nghị nếu thông
(nếu khám ngoài giờ). - Đơn đề tin đã đồng bộ.
nghị (nếu nghỉ việc trước sinh). lOMoAR cPSD| 59773091
Mở rộng nộp trực tuyến qua Cổng DVC
Chủ yếu là trực tiếp hoặc qua Quốc gia, Cổng BHXH Việt Nam, qua cơ bưu điện.
sở y tế hoặc app BHXH số.
6 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ Giữ nguyên hoặc rút ngắn nếu dữ liệu hồ sơ.
đồng bộ qua hệ thống điện tử.
=> Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đánh dấu bước tiến quan trọng trong cải cách thủ tục
hành chính, với trọng tâm là đơn giản hóa hồ sơ, giảm thiểu giấy tờ, tăng cường kết
nối dữ liệu và thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực an sinh xã hội.
Nhờ đó, người lao động không còn phải đi lại nhiều hay chuẩn bị hồ sơ giấy phức
tạp, mà có thể nộp hồ sơ nhanh chóng, thuận tiện qua nhiều hình thức khác nhau, từ
nền tảng trực tuyến đến hệ thống tích hợp dữ liệu với cơ sở y tế và cơ quan hộ tịch.