Nhận định đúng sai Luật Hình Sự - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
=> Nhận định này Sai. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệmlãnh thổ mở rộng, tức là lãnh thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phươngdiện pháp lí. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi
máy bay đó đang hoạt động trên không phận quốc tế thì
không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệm
lãnh thổ mở rộng, tức là lãnh thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phương diện pháp lí.
2. Người phạm tội luôn phải chịu hình phạt trên thực tế.
=> Nhận định này Sai. Trong thực tế vẫn có trường hợp người phạm tội
không phải chịu hình phạt. Đó là những trường hợp có tội nhưng được miễn
trách nhiệm hình sự, được miễn hình phạt hoặc được miễn chấp hành hình phạt.
3. Đồng phạm phức tạp là phạm tội (phạm tội) có tổ chức?
=> Nhận định này Sai. Vì hai khái niệm này không đồng nhất, đồng phạm
phức tạp là khái niệm rộng hơn một tội có tổ chức.
4. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với mọi hành vi
phạm tội xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 6 Bộ luật Hình sự.
5. Người được hưởng quyền miễn trừ về ngoại giao hoặc
quyền ưu đãi miễn trừ về lãnh sự nếu phạm tội trên lãnh thổ
Việt Nam cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ
luật Hình sự Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 5, sẽ giải quyết theo con đường ngoại giao,
nhưng không có nghĩa là không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.
6. Người bị toà án tuyên phạt 5 năm tù là người phạm tội
thuộc loại tội nghiêm trọng.
=> Nhận định này Sai. Có thể là tội rất nghiêm trọng, nhưng có nhiều tình
tiết giảm nhẹ theo Điều 46 thì sẽ được hưởng hình phạt nhẹ hơn quy định
của bộ luật (Điều 47).
7. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực trở lại (hiệu lực hồi tố)
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình
sự 2015. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực hồi tố trong trường hợp
việc áp dụng không có lợi cho người bị áp dụng. Ngược lại, trong trường hợp
áp dụng mà có lợi cho họ thì Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực hồi tố.
8. Phòng vệ quá muộn là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, phòng vệ quá muộn là trường hợp một người
có hành vi gây thiệt hại cho người tấn công sau khi sự tấn công của người
này đã kết thúc. Sự gây thiệt hại này không đạt mục đích ngăn chặn sự tấn
công nguy hiểm cho xã hội cho nên không được Bộ luật Hình sự nước ta thừa
nhận là phòng vệ mà là tội phạm bình thường. Còn vượt quá giới hạn phòng
vệ chính đáng là trường hợp một người có đủ cơ sở pháp lý để phòng vệ,
nhưng đã sử dụng phương pháp thủ đoạn phòng vệ quá mức cần thiết, gây
thiệt hại cho người tấn công một cách quá đáng trong trường hợp này người
phòng vệ phải chịu trách nhiệm hình sự những được giảm nhẹ đặc biệt.
9. Phòng vệ quá sớm là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Vì phòng vệ quá sớm khi chưa có sự tấn công nguy
hiểm hoặc sự tấn công chưa có nguy cơ xãy ra ngay tức khắc mà 1 người đã
gây thiệt hại cho người khác, bởi họ cho rằng người này sẽ tấn công mình.
Trong trường hợp này chưa đủ cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ nếu
không được thừa nhận phòng vệ chính đáng.
10. Hành vi giúp sức về tinh thần chỉ phải chịu trách nhiệm
hình sự khi được thực hiện trong thực tế.
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi giúp sức về tinh thần thực chất là những
tác động tâm lý dưới dạng các lời hứa hoặc sự góp ý về phương pháp thủ
đoạn thực hiện tội phạm vốn là các tác động tâm lý cho nê sự giúp đỡ về tinh
thần đã có hiệu quả ngay trong việc tăng thêm phần quyết tâm thực hiện tội
phạm. Chính vì vậy, không cần đợi đến lúc sự giúp sức về tinh thần đước thực
hiện thì nó mới bộc lộ hết bản chất nguy hiểm.
11. Người thực hành không bao giờ thực hiện tội phạm thông
qua hành vi của người khác?
=> Nhận định này Sai. Vì có 2 loại người thức hành (tự mình và không tự mình)
12. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là phạn 1 tội ít nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì tội ít nghiêm trọng theo khoản 3 Điều 8 là những
tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ 3 năm trở xuống, còn
phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là thuật ngữ có nội dung so sánh.
Trường hợp phạm tội cụ thể với 1 tội danh so với các trường hợp thông
thường mà tội danh này thể hiện ra bên ngoài. Thực tế là đối với hành vi
phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, luật vẫm quy định hình phạt rất
nặng (K2 các Điều 86, 87, 88 )
13. Thực hiện nhiều tội phạm là phạm nhiều tội:
=> Nhận định này Sai. Vì thực hiện nhiều tội phạm là thuật ngữ bao hàm cả 2 trường hợp:
– Phạn nhiều tội Đ50 Bộ luật Hình sự 1999
– Có nhiều bản án Đ51 Bộ luật Hình sự 1999
14. Các biện pháp tư pháp phải được áp dung kèm theo hình phạt chính?
=> Nhận định này Sai. Vì trong các biện pháp được quy định tại các Đ
41,44,61 và 70 Bộ luật Hình sự 99 có nhiều biện pháp được áp dung độc lập
như: bắt buộc chữa bệnh được áp dung đối với người sau khi phạm tội chưa
xét xử mà bị mắc bệnh tâm thần thì các biện pháp này được áp dung trước
khi xét xử đưa vào trường giáo dưỡng có thể thay cho hình phạt chính.
15. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong
trường hợp bị cưỡng bức về tinh thần không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì người có hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong
trường hợp bị cưỡng chế về tinh thần bị coi là có lỗi bởi vì không phải Mọi
trường hợp cưỡng chế về tinh thần đều loại trừ khả năng ý chí do vậy vẫn
phải chịu trách nhiệm hình sự vì còn khả năng ý chí.
16. Miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp được quy
định tại khoản 3 Điều 80 Bộ luật Hình sự là do tự ý nữa
chừng chấm dứt việc phạm tội?
=> Nhận định này Sai. Vì tự ý nữa chừng chấm dứt hành vi phạm tội (viết tắt
phạm tội) Đ19 là không chủ định thực hiện tội phạm do vậy họ không có
hành vi chuẩn bị phạm tội hơn nữa K3 Đ80 (tyội ZĐ) không đòi hỏi người
phạm tội hoàn toàn tự giác( tác là không có sự cản trở của nguyên nhân
khách quan) Đây là chính sách đối với những người HĐ ZĐ, rõ ràng bản chất
của việc miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp này hoàn toàn khác với trường hợp Đ19.
17. Không chấp hành mệnh lệnh của người thi hành công vu
là phạm tội chống người thi hành công vụ?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Đ257 Bộ luật Hình sự thì chống người thi hành
công vụ là hành vi dùng vũ lực đe doạ, tức là tội phạm được thực hiện =
hành động. Do vậy trường hợp được nêu là không hành động nên không phải phạm tội này.
18. Bàn bạc thoả thuận trước là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Bộ luật Hình sự Việt Nam có 2 hình thức đồng
phạm dựa vào dấu hiệu chủ quan, đồng phạm được phân chia:
– Đồng phạm có thông mưu trước.
– Đồng phạm không có thông mưu trước.
Trong hình thức đồng phạm có thông mưu trước có sự bàn bạc thoả thuận
trước về việc cùng thực hiện tội phạm giữa những người cùng phạm tội còn
trong đồng phạm không có thông mưu trước thìn không có dấu hiệu này hoặc có nhưng không đáng kể.
19. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết
nhiều người là trường hợp giết người có sử dụng nhưng công
cụ nguy hiểm như súng, lựu đạn.
=> Nhận định này Sai. Vì bản thân phương tiện phạm tội chưa thể hiện p
pháp phạm tội nếu đặt nó trong địa điểm hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: nếu dùng
súng, lựu đạn chỉ để giết 1 người đang ở nơi hẻo lánh thì không thuộc trường
hợp giết người phương pháp có khả năng làm chết nhiều người.
20. Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi đều cấu
thành tội quy định tại Điều 115 Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì có những trường hợp giao cấu với người dưới 16
tuổi lại không cấu thành tội quy định tại Đ115 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví
dụ: Nếu người đã thành niên giao cấu với người dưới 13 tuổi thì cấu thành tội
hiếp dâm. Nếu nam giới dưới 14 tuổi giao cấu với người nữ giới dưới 16 tuổi
cũng không cấu thành tội này(vì họ không có lỗi).
21. Án treo không được áp dung cho trường hợp tội đã phạm
là tội nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng
mà mức án đã tuyên đối với họ không quá 3 năm và các Điều kiện khác về
án treo đêu thoả mãn (theo Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam) thì họ được hưởng
án treo. Ví dụ: Án treo vẫn có thể áp dung đối với người phạm tội gây mất
TTCC (K2 Đ245 Bộ luật Hình sự Việt Nam có khung hình phạt từ 2 đến 7 năm:
tội nghiêm trọng khi thoả mãn các Điều kiện của án treo quy định tại Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam).
22. Luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt?
=> Nhận định này Sai. Vì luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các
quy phạm PL do nhà nước ban hành, xác định những hành vi bị coi là tội
phạm và quy định những hình phạt được áp dung đối với người có hành vi nguy hiềm cho xã hội.
23. Người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ phải
chịu trách nhiệm hình sự trong Mọi trường hợp?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít
nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ
vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người
chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bin phạm tội chiếm đoạt chất phóng
xạ thuộc K1 Đ236 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội
nghiêm trọng có mức cao nhất khung hình phạt là 07 năm tù.
24. Hành vi chuẩn bị phạm tội chữa mại dâm luôn phải chịu
trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít
nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và căn
cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người
chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người phạm tội chứa mại dâm thuộc K1 Đ254 thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao
nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
25. Người có hành vi giúp sức ở dạng “hứa hẹn trước” phải
chịu trách nhiệm hình sự ngay cả khi lời hứa đó không đước thức hiện?
=> Nhận định này Đúng. Vì Luật hình sự không đòi hỏi lời hứa hẹn trước của
người giúp sức phải được thức hiện, bởi lẻ chính lời hứa hẹn của người giúp
sức đã cũng cố ý định phạm tội, cũng cố quyết tâm phạm tội hoặc quyết tâm
phạm tội đến cùng của người trực tiếp thực hiện tội phạm.
26. Không phải Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội hiếp dâm
đểu phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít
nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt biệt nghiêm trọng và
căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với
người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội hiếp dâm thuộc K1
Đ111 BKHS Việt Nam thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội
nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
27. Không phải Mọi tình tiết thuộc về nhân thân người phạm
tội đều phải được cân nhắc đến khi quy định hình phạt?
=> Nhận định này Đúng. Vì khi quy định hình phạt hội đồng xét xử cần chú ý
đến 1 số đặc điểm nhân thân của người phạm tội có ảnh hưởng đến tính chất
nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng như khả năng cải tạo giáo dục của người đó.
Ví dụ: như các đặc điểm mang tính chất pháp lý: tái phạm, tái phạm nguy
hiểm, tiền án, tiền sự.
28. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng khác
nhau ở chổ hình phạt tù cụ thể Đ8 là đưới 3 năm và trên 3 năm?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ vài K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam việc
phân biệt tội phạm nghiêm trọng và ít nghiêm trọng là dựa vào mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy mà luật hình sự đã quy định chứ không
dựa vào hình phạt cụ thể đã tuyên. Ví dụ: Hội đồng xét xử tuyên án phạt 2
năm tù đối với A vì đã phạm tội thuộc K1 Đ202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Như
vậy A đã phạm 1 tội nghiêm trọng (có mức cao nhất của khung hình phạt đối
với tội này là 6 năm tù).
29. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ
xã hội được luật hình sự bảo vệ và ghi rõ tại khoản 1 Điều 8?
=> Nhận định này Sai. Vì đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ
phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện 1 tội
phạm. Còn những quan hệ xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật
Hình sự Việt Nam là những khách thể được luật hình sự bảo vệ.
30. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản PL do cơ quan quyền
lực tối cao của nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt cũng như
các chế định khác liên quan đến việc xcá định tội phạm và hình phạt đồng
thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. Đạo luật hình sự
có thể là pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa ngày
2/10/1970 hoặc là những sắc luật như sắc luật số 03/SL ngày 15/3/1976 hoặc
sắc lệnh số 150/ SL ngày 12/4/1953 trừng trị bọn địa chủ cường hào ngoan
cố hoặc là 1 Bộ luật Hình sự Việt Nam hoàn chỉnh.
Bộ luật Hình sự Việt Nam chỉ là 1 hình thức cụ thể của đạo luật hình sự và là
hình thức hoàn thiện nhất. Như vậy khái niệm đạo luật hình sự rộng hơn khái
niệm Bộ luật Hình sự Việt Nam.
31. Việc phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp
trong khi áp dung luật hình sự chỉ có ý nghĩa đối với việc quy
định hình phạt mà không có ý nghĩa đối với việc định tội?
=> Nhận định này Sai. Vì khi áp dung luật hình sự lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý
gián tiếp không phải chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà còn có
ý nghĩa đối với việc định tội. Ví dụ:Tội bức tử(Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam)
nếu người phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp làm nạn nhân xử tự sát thì xử theo
Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Nếu người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp đối
với hậu quả làm nạn nhân chết thì sẽ bị xử lý theo Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
32. Khi áp dung luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của
tội phạm nếu như tôi đó là tội có cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Sai. Vì trong Mọi trường hợp khi áp dung luật hình sự đều
phải xác định hậu quả của hành vi người phạm tội để định tội hoặc định hình
phạt, chứ không phải cấu thành tội phạm vật chất mới xác định hậu quả của tội phạm.
33. Cơ sở duy nhất của việc quy định độ tuổi của Điều 12 Bộ
luật Hình sự Việt Nam: độ tuổi là Điều kiện để có năng lực
trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì ngoài cơ sở độ tuổi quy định tại Đ12 Bộ luật Hình
sự Việt Nam là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự còn có các cơ sở sau:
– Về chính sách hình sự: chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nước ta đối
với người chưa thành niên.
– Yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong từng thời điềm giai đoạn nhất định.
34. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. vì người bị mắc bệnh tâm thần ở dạng nhẹ mà năng
lực nhận thức vẫn còn và họ có khả năng Điều khiển hành vi của họ, tuy khả
năng nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi bị hạn chế, nếu có hành vi
phạm tội thì vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự, tình tiết bị hạn chế khả
năng Điều khiển hành vi là một tình tiết giảm nhẹ được quy định ở điểm n
khoản 1 Đ46 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
Nhận định đúng sai Luật hình sự phần các tội phạm
35. Hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông vận tải
chỉ cấu thành tội theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam khi
hành vi đó gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ khoản 4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam
thì có những hành vi chưa gây ra hậu quả nhưng có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì
cấu thành tội phạm theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: người bẻ
ghi đường sắt đã không thực hiện nhiệm vụ của mình (do ngủ gật) song có
người phát hiện và bẻ ghi để 2 đoàn tàu không đâm vào nhau. Trong trường
hợp này mặc dù chưa có hậu quả (tai nạn) xảy ra nhưng người bẻ ghi vẫn
phải bị truy cứu trách nhiệm hinh sự theo K4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
36. Nếu người đưa hối lộ chủ động khái báo thì họ được coi là không có lỗi?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ đoạn 2 khoản 6 Điều 289 Bộ luật Hình sự
Việt Nam thì trong trường hợp người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng
đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì vẫn bị coi là có tội, nhưng có
thể được miễn trách nhiệm hình sự.
37. Tình tiết hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người
hiếp 1 người tất cả đều đồng phạm hiếp dâm?
=> Nhận định này Sai. Vì hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp
dâm 1 người không phải là đồng phạm hiếp dâm.
Hiếp dâm có tổ chức là trương hợp đông phạm hiếp dâm ở hình thức có tổ
chức tức là có sự cấu kết chặt chẻ giữa những người phạm tội, ở trương hợp
này không phải là buộc tất cả những tên phạm tội đêu phải thực hiện hành vi
giao cấu với 1 hoặc nhiều nạn nhân mà chủ thể của trường hợp này có thể là
nữ giới với vai trò là người tổ chức giúp sức, xúi giục.
Nhiều người hiếp 1 người cũng là trương hợp đồng phạm hiếp dâm nhưng
chưa đến mức đồng bọn có tổ chức, ở trường hợp này tất cả những tên phạm
tội đều có hành vi thực hiện giao cấu với cùng 1 nạn nhân và chủ thể trong
trường hợp này chỉ có thể là nam giới.
38. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều là
khách thể trực tiếp của tội phạm đó?
=> Nhận định này Sai. Vì khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội
cụ thể bị 1 loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại và sự xâm hại này thể hiệh
được bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó. ví dụ: hành vi giết
người gây thiệt hại cho nhiều quan hệ xã hội như quan hệ giữa nạn nhân với
gia đình, giữa nạn nhân với cơ quan nơi người đó làm việc, quyền sống,
quyền được tôn trọng bảo vệ của người đó. Trong tội giết người quy định tại
Đ3 Bộ luật Hình sự Việt Nam khách thể trực tiếp chính là quyền sống quyền
được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
39. Người giúp sức ở dạng « hứa hẹn trước » chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự trong trường hợp họ đã thực hiện lời hứa hẹn đó?
=> Nhận định này Sai. Vì người giúp sức ở dạng hứa hẹn trước mặc dù họ
chưa thực hiện lời hứa hẹn trước nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự bởi
lẽ lời hứa hẹn trước đó đã làm cho người phạm tội vững tâm về tư tưởng để
họ thực hiện tội phạm. VD: A hứa với C tới giờ hẹn sẽ đi xe tới chở tài sản mà
C trộm cắp được nhưng đến giờ hẹn A không đến mà C đã thực hiện xong
hành vi của mình thì A vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
40. Hành vi tấn công – cơ sở của phòng vệ chính đáng luôn là một tội phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi tấn công là cơ sở của phòng vệ chính đáng
phải có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có thể có dấu hiệu cấu thành tội
phạm, nhưng luật hình sự không bắt buộc phải như vậy. bởi thực tế có những
hành vi nguy hiểm cho xã hội không phải là tội phạm. VD: Hành vi người điên
dùng dao tấn công người khác là cơ sở của phòng vệ chính đáng và hành vi
này không phải là hành vi của tội phạm.
41. Người không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
của hành vi của mình không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp họ tuy không thấy trước hậu quả
cho xã hội của hành vi của mình nhưng họ buộc phải thấy trước hậu quả đó.
Đây là trường hợp phạm tội với lỗi vô ý cẩu thả. VD: Y tá do cẩu thả đã phát
thuốc nhằm cho bệnh nhân uống. Trong trường hợp người y tá tuy không
thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng với
nghề y tá buộc họ phải thấy trước và có dấu hiệu chuyên môn để thấy trước
là bệnh nhân uống nhằm thuốc sẽ dẫn đến hậu quả nguy hiểm. Người y tá
phải chịu trách nhiệm hình sự với vô ý cẩu thả.
42. Người say rượu phạm tội luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người say rượu bệnh lý « người phạm tội bị
mắc 1 chứng bệnh vì liên quan đến bệnh nên chỉ uống rượu một lượng rượu
rất nhỏ cũng có thể vẫn đến năng lực, nhận thức và năng lực Điều khiển
hành vi của con người hoàn toàn bị loại trừ » thì họ không có lỗi với tình
trạng say rượu của mình, do vậy cũng không được coi là không có lỗi với
hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện trong tình trạng say rượu.
43. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với các trường
hợp người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ
Việt Nam mà họ không thực hiện các tội quy định ở chương 24 Bộ luật Hình
sự Việt Nam thì họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người nước ngoài
phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định
trong các hiệp ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc công nhận theo K2 Đ6 Bộ luật Hình sự Việt Nam và các tội
trong chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
44. Trong mọi trường hợp người nước ngoài phạm tội ở Việt
Nam Điều phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam không phải
chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường
hợp họ được hưởng các quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi miễn trừ lãnh sự.
45. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm khi
hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể?
=> Nhận định này Sai. Vì có hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không bị
coi là tội phạm mặc hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể.
Ví dụ: Người phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự, phòng vệ
chính đáng, tình thế cấp thiết.
46. Hình thức thứ hai của lỗi cố ý là cố ý gián tiếp; trường
hợp này người phạm tội không trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội?
=> Nhận định này Sai. Vì lỗi cố ý trực tiếp hay gián tiếp là căn cứ vào thái độ
tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm và đối với hậu quả hoàn
toàn không phải căn cứ vào việc người đó trực tiếp gây ra hậu quả để xác
định lỗi của một người. Sự phân biệt 2 loại cố ý trực tiếp và gián tiếp dựa trên
cơ sở Mối quan hệ giữa 2 yếu tố ý chí và lý trí. Từ 2 yếu tố tâm lý khác nhau
của can phạm đối với hành vi nguy hiểm của mình cũng như khả năng thấy
trước và khuynh hướng ý chí đối với hậu quả mong muốn có xảy ra hay không.
47. Gây thiệt hại trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể
không thể chịu trách nhiệm hình sự vì họ bị uy hiếp về tinh thần?
=> Nhận định này Sai. Vì cưỡng bức về thân thể là trường hợp dùng sức
mạnh bạo lực vật chất tác động lên cơ thể khiến người này không thể hoạt
động theo ý muốn của mình được. Như vậy trường hợp bị cưỡng bức về thân
thể không phải chịu trách nhiệm hình sự, không phải vì họ uy hiếp về tinh
thần mà vì biểu hiện nguy hại họ không phải là hành vi phạm tội.
48. Đạo luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật Việt Nam có đối tượng Điều chỉnh và phương pháp Điều chỉnh riêng?
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan
quyền luật tối cao của Nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt
đồng thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. luật hình sự
là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của Nhà nước bao gồm hệ
thống pháp luật do nhà nước ban hành, quy định những hành vi nguy hiểm
cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định những hình phạt đối với tội phạm ấy.
49. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết
nhiều người là trường hợp phạm tội phải có hậu quả nhiều
người chết, kẻ phạm tội mới bị xử lý theo điểm 1 K1 Đ93 Bộ
luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì Luật hình sự không đòi hỏi giết người = phương
pháp có khả năng làm chết nhiều người có hậu quả nhiều người chết. VD: A
thù tức C định giết C, A đã ném lựu đạn vào nhà C trong lúc C và vợ con đang
ăn cơm lựu đạn không nổ C và Mọi người không chết nhưng A vẫn bị xử lý về
trường hợp giết người = phương pháp có khả năng làm chết nhiều người «
Điểm 1 K1 Đ 93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
50. Không phải mọi hành vi không hành động phạm tội Điều
cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Đúng. Vì không hành động phạm tội có thể cấu thành tội
phạm vật chất hoặc ở cấu thành tội phạm hình thức.
VD: Không tố giác tội phạm « Điều 134 Bộ luật Hình sự Việt Nam » là cấu
thành tội phạm hình thức.
51. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan
hệ xã hội phát sinh khi có một tội phạm được thực hiện.
=> Nhận định này Sai. Khi có một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh
nhiều quan hệ xã hội (quan hệ dân sự, quan hệ hành chính,…). Trong khi luật
hình sự chỉ Điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người
phạm tội khi người này thực hiện tội phạm, hay còn gọi là quan hệ pháp luật hình sự.
52. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ
xã hội được luật hình sự bảo vệ.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xã
hội phát sinh giữa NN và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm.
Còn quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ là các quan hệ xã hội được quốc
gia tuyên bố bảo vệ trước sự xâm hại của tội phạm. Các quan hệ này khi bị
xâm phạm sẽ trở thành khách thể của tội phạm.
53. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt
buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự.
=> Nhận định này Sai. Bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên
không phải mọi các hành vi phạm tội đều không bị xử lí hình sự khi có bãi
nại. Căn cứ vào Điều 155 BLTTHS 2015 thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi
có yêu cầu của người bị hại (hoặc đại diện người bị hại) đối với 10 tội danh
được quy định Điều luật này quy định. Vì thế, bãi nại chỉ có giá trị pháp lí bắt
buộc làm chấm dứt quan hệ PL hình sự đối với một số tội danh do luật định mà thôi.
Cơ sở pháp lý: Điều 155 BLHS 2015.
54. Trong mọi trường hợp một tội phạm chỉ được coi là thực
hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Tội phạm được xem là thực hiện trên lãnh thổ Việt
Nam khi tội phạm ấy có một giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Nghĩa là tội phạm đó có thể được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam,
hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
55. Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật Hình sự là
mức hình phạt do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa
trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định
trong Bộ luật này. Nói cách khác, căn cứ phân loại tội phạm phải dựa trên
mức cao nhất của khung hình phạt (do Điều luật quy định), còn mức hình
phạt do Tòa án áp dụng là hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án, không
phải căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015
56. Trong một tội danh bắt buộc phải có 3 loại cấu thành tội
phạm: cấu thành cơ bản, tăng nặng và giảm nhẹ.
=> Nhận định này Sai. Trong một tội danh không bắt buộc có đủ 3 loại CTTP.
Ví dụ: Điều 173 quy định về tội trộm cắp tài sản. Theo đó, Khoản 1 là cấu
thành tội phạm cơ bản, Khoản 2 và Khoản 3 là cấu thành tội phạm tăng
nặng, Khoản 5 là hình phạt bổ sung. Điều luật này không quy định về cấu
thành tội phạm giảm nhẹ.
57. Tội phạm có cấu thành vật chất là một tội phạm mà trên
thực tế đã gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này Sai. Để xác đinh một tội phạm có cấu thành vật chất là
phải dựa vào mặt khách quan của tội phạm do luật định, tức là hậu quả của
tội phạm được quy định cụ thể trong Điều luật, không dựa vào hậu quả đã xảy ra trên thực tế.
58. Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật
hình sự có nhiệm vụ Điều chỉnh.
=> Nhận định này Sai. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật
Hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự
Điều chỉnh là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi
người này thực hiện một tội phạm, đây là quan hệ pháp luật hình sự.
59. Đối tượng tác động của một tội phạm luôn là đối tượng
vật chất cụ thể.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng tác động của tội có phạm thể là con người
(VD: hành vi giết người), đối tượng vật chất (VD: trộm cắp tài sản) hoặc hoạt
động bình thường của con người (VD: đưa hối lộ).
60. Mọi tội phạm suy cho cùng đều là xâm phạm đến khách thể chung.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật
Hình sự bảo vệ khỏi xự xâm phạm của tội phạm. Bất kể tội phạm nào khi
được thực hiện đều đã xâm phạm đến các mối quan hệ đó. Vì vậy, suy cho
cùng đều xâm phạm đến một khách thể chung là các quan hệ xã hội được
pháp luật Hình sự bảo vệ.
61. Nếu trên thực tế tội phạm đã làm cho đối tượng tác động
của tội phạm tốt hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị
coi là gây thiệt hại cho xã hội.
=> Nhận định này Sai. Thông thường, hành vi phạm tội làm biến đổi tình
trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại cho khách thể của tội phạm. Có những trường hợp hành vi phạm tội
không làm xấu đi tình trạng của đối tượng tác động, nhưng vẫn gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể.
Ví dụ: A trộm dây chuyền vàng của B. A mang về, cất đi, bảo quản và không
làm gì hư hại đến sợi dây chuyền. Nhưng hành vi trộm cắp tài sản của A đã
gây thiệt hại cho quyền sở hữu của B. Nên hành vi của A vẫn gây nguy hiểm
cho xã hội và cấu thành tội phạm.
62. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi
của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Vì chỉ khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định
(do luật quy định) thì người này mới có khả năng nhận thức và Điều khiển
hành vi của bản thân. Từ đó, vấn đề “lỗi” mới được đặt ra nếu người này đủ
tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
63. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội được quy định trong BLHS thì không phải chịu
trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 21 BLHS 2015 quy định: “Người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng Điều khiển hành vi
của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”. Theo đó, người mắc
bệnh tâm thần chỉ là Điều kiện cần để loại trừ trách nhiệm hình sự. Chỉ khi
nào một người đang mắc bệnh tâm thần dẫn đến mất khả năng nhận thức
hoặc Điều khiển hành vi trong khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
(Điều kiện đủ) thì mới được xem là không có năng lực trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 21 BLHS 2015.
64. Sự kiện bất ngờ là tình tiết loại trừ yếu tố lỗi của hành vi phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 20 BLHS 2015 thì “Người thực hiện
hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy
trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không
phải chịu trách nhiệm hình sự”. Theo đó, trong trường hợp sự kiện bất ngờ thì
người có hành vi gây thiệt hại được xem là không có lỗi vì họ không thể thấy
trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả. Do đó, họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 20 BLHS 2015
65. Mục đích phạm tội có ý nghĩa bắt buộc trong một số cấu thành tội phạm.
=> Nhận định này Đúng. Mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc
trong mọi cấu thành tội phạm, mà chỉ có ý nghĩa bắt buộc đối với một số cấu
thành tội phạm. Ví dụ: đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia đều có mục
đích phạm tội là chống chính quyền nhân dân.
66. Người bị cưỡng bức thân thể, trong mọi trường hợp
không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội.
=> Nhận định này Sai. Người bị cưỡng bức thân thể vẫn có thể phải chịu
trách nhiệm hình sự về xử sự gây ra thiệt hại cho xã hội. Căn cứ vào điểm k
khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 thì “Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc
cưỡng bức” chỉ được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Cơ sở pháp lý: điểm k Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015
67. Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử
lý theo pháp luật hình sự.
=> Nhận định này Sai. Về nguyên tắc, biểu lộ ý định phạm tội không phải là
1 giai đoạn thực hiện tội phạm, cho nên không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc biểu lộ ý định tội phạm đã
có tính nguy hiểm cho xã hội. Vì vậy, trong các trường hợp này, luật hình sự
quy định việc biểu lộ ý định phạm tội thành 1 tội độc lập và người biểu lộ ý
định vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự như bình thường. Ví dụ: Điều 133
BLHS quy định về tội đe dọa giết người.
68. Tội phạm có cấu thành hình thức là loại tội phạm không
có giai đoạn phạm tội chưa đạt.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 15 BLHS 2015 thì “Phạm tội chưa
đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì
những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội”. Theo đó, đối với
những tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức mà hành vi khách quan bao
gồm nhiều hành vi, nếu người phạm tội chưa thực hiện hết tất cả các hành vi
mà dừng lại do nguyên nhân khách quan thì được coi là phạm tội chưa đạt.
Ví dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS 2015) là tội phạm
có cấu thành tội phạm hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt
cóc con tin, hành vi đe dọa chỉ tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu người
phạm tội chỉ mới thực hiện hành vi bắt cóc con tin mà đã bị bắt giữ thì trường
hợp này ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLHS 2015.
69. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định
phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội
khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội
định phạm do chính sách khoan hồng của Nhà nước, chứ không phải là không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
70. Mức độ thực hiện hành vi phạm tội là 1 trong những căn
cứ ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ vào Điều 57 BLHS 2015 thì ta thấy trách
nhiệm hình sự của phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội nhẹ hơn so với tội phạm hoàn thành.
Cơ sở pháp lý: Điều 57 BLHS 2015
71. Mỗi tội phạm chỉ trực tiếp xâm hại đến 1 quan hệ xã hội cụ thể.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội tồn tại như một hệ thống, có tác
động qua lại lẫn nhau. Vì vậy khi một tội phạm được thực hiện, nó có thể
xâm phạm đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ.
Ví dụ: hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.
72. Người phạm tội và người bị hại có quyền thỏa thuận với
nhau về mức độ trách nhiệm hình sự của người phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Xuất phát từ phương pháp Điều chỉnh của luật hình sự
là phương pháp quyền uy – phục tùng. Trong đó Nhà nước buộc người phạm
tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Vì
thế, không có sự thỏa thuận nào trong trách nhiệm hình sự giữa người phạm tội và người bị hại.
73. Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là
tình tiết loại trừ tính chất phạm tội.
=> Nhận định này Đúng. Tình thế loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của
hành vi được ghi nhận trong BLHS 2015 từ Điều 20 đến Điều 26. Theo đó,
tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là một trong 2 dạng
tình tiết loại trừa tính chất phạm tội (cùng với tình tiết loại trừ tính có lỗi của
hành vi). Tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi là cơ sở
pháp lí quan trọng để phân định tội phạm và các hành vi không phải là tội phạm.
Cơ sở pháp lý: từ Điều 20 đến Điều 26 BLHS 2015.
74. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội thì không bị coi là phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định
phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội
khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này”. Theo đó, tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội
định phạm do chính sách khoan hồng của Nhà nước, chứ không phải là không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015
75. Phòng vệ khi sự tấn công chưa xảy ra luôn là phòng vệ quá sớm.
=> Nhận định này Sai. Phòng vệ quá sớm là trường hợp có hành vi chống trả
khi chưa có những biểu hiện đe dọa sự tấn công sẽ xảy ra ngay tức khắc.
Theo đó, mặc dù hành vi tấn công chưa xảy ra nhưng đã đe dọa xảy ra ngay
tức khắc cũng làm phát sinh quyền phòng vệ chính đáng được ghi nhận tại Điều 22 BLHS 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 22 BLHS 2015
76. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội
phạm hoàn thành trong mọi trường hợp đều là đồng phạm.
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ vào khoản 3 Điều 17 BLHS 2015
thì: “Người giúp sức là người tạo Điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc
thực hiện tội phạm”. Giúp sức để kết thúc tội phạm tức là được tiến hành
trước khi tội phạm kết thúc. Đây là điệu kiện để hành vi giúp sức của người
giúp sức trở thành đồng phạm.
Cơ sở pháp lý: Điều 17 khoản 3 BLHS 2015.
77. Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong
Chương các tôi xâm phạm sở hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản.
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu rất đa dạng,
không phải chỉ duy nhất hành vi chiếm đoạt tài sản mới là hành vi khách
quan của các tội phạm này. Ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản, còn có các
nhóm hành vi khách quan khác như:
+ Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. (Điều 176 BLHS).
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản. (Điều 177 BLHS).
+ Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. (Điều 178 BLHS).
+ Hành vi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.(Điều 180 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 176, 177, 178, 180 BLHS.
78. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối
tượng tác động của các tội phạm xâm phạm sở hữu.
=> Nhận định này Đúng. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối
tượng của tội xâm phạm sở hữu. Vì để trở thành đối tượng tác động của tội
xâm phạm sở hữu thì tài sản đó phải thỏa mãn một số Điều kiện.
Ví dụ như: Vật: muốn thành đối tượng tác động của tội phạm xâm phạm sở
hữu thì vật đó không có tính năng đặc biệt ví dụ như ma túy, vũ khí quân
dụng… Lúc bấy giờ nếu có hành vi xâm phạm đến quyền chiếm hữu, định
đoạt, sử dụng những vật có tính năng đặc biệt như trên thì không cấu thành
đối tượng tác động của các tội phạm sở hữu, mà cấu thành những tội riêng
biệt. Như hành vi cướp ma túy của người khác không cấu thành tội cướp tài
sản (Điều 168 BLHS) mà cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 168, Điều 252 BLHS.
79. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều 1168 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Hành vi đe dọa dùng vụ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
là hành vi khách quan trong cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và
Tội cưỡng đoạt tài sản (Diêu 170 BLHS). Do đo, hành vi này không chỉ cấu
thành tội cướp tài sản mà còn có thể cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản tùy vào trường hợp.
VD: A đe dọa B giao 5 triệu vào ngày mai nếu không sẽ cùng nhóm bạn đánh
hội đồng B. Trong trường hợp này, hành vi đe dọa dùng vụ lực của A không
diễn ran gay tức khắc, nạn nhân là B cũng không rơi vào tình trạng không
thể chống cự được ngay tức khắc, B chỉ bị tác động, quyền xử sự vẫn do B
quyết định. Trường hợp này, hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài
sản của A cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS)
Căn cứ pháp lý: Điều 168, Điều 170 BLHS.
80. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu
quả chết người là hành vi cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài
sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì: Trước tiên, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
mà dẫn đến hậu quả chết người có thể cấu thành một trong hai tội danh:
– Tội cướp tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người”
được quy định tại điểm c khoản 4 Điều 168 BLHS;
– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là
“làm chết người” được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 169 BLHS.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào hình thức lỗi mà người dùng vũ lực nhằm chiếm
đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người có thể cấu thành một tội danh
hoặc hai tội danh. Cụ thể:
– Trường hợp cấu thành một tội danh: Nếu lỗi của người dùng vũ lực nhằm
chiếm đoạt tài sản là lỗi hỗn hợp, tức là người phạm tội cố ý với hành vi dùng
vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng vô ý với hậu quả chết người thì chỉ
cấu thành một tội danh là Tội cướp tài sản hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản với tình tiết định khung tăng nặng là “làm chết người”.
– Trường hợp cấu thành hai tội danh: Nếu người dùng vũ lực nhằm chiếm
đoạt tài sản ngoài cố ý với hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản còn
cố ý với hành vi giết người thì cấu thành cả hai tội danh là Tội cướp tài sản
hoặc Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
Như vậy, dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản không phải lúc nào cũng cấu
thành hai tội danh và trong trường hợp cấu thành hai tội danh không chỉ có
trường hợp Tội cướp tài sản và Tội giết người mà còn có trường hợp Tội bắt
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và Tội giết người.
81. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài
sản (Điều 173 BLHS) đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với
tất cả mọi người.
=> Nhận định này Sai. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp
tài sản (Điều 173 BLHS) không đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả
mọi người vì trong ý thức chủ quan của người phạm tội, chủ thể mà họ mong
muốn che giấu hành vi phạm tội của mình nhất chính là người quản lý tài sản
bởi chính người quản lý tài sản là chủ thể dễ dàng nhất trong việc nhận thức
được tài sản mình đang trong tình trạng thế nào, ở đâu ….., chính vì thế, dấu
hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi chiếm đoạt tài sản
một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài sản mà không đòi hỏi phải
lén lút với tất cả mọi người, ở đây, trong một số trường hợp, có thể người
phạm tội công khai hành vi dịch chuyển tài sản của mình trước người không
có trách nhiệm quản lý tài sản, nếu họ thấy việc công khai này không ảnh
hưởng đến việc chiếm đoạt tài sản của họ.
Cơ sở pháp lý: Điều 173 BLHS.
82. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà
có biểu hiện gian dối là hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS)
=> Nhận định này Sai. Vì: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên
mà có biểu hiện gian dối là hành vi không chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) mà cò cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoat tài sản (Điều 175 BLHS) nếu thỏa mãn hết các dấu hiệu định tội. Xét về biểu hiện khách quan:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) quy định người
nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác
trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên thì cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) quy
định người nào thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người
khác có giá trị từ dưới 4 triệu đồng (đối với trường hợp Luật định)
bằng việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài
sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rôi dùng thủ đoạn
gian dối để chiếm đoạt tài sản (Điểm a Khoản 1) thì cũng sẽ cấu thành tội này.
Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có
biểu hiện gian dối nhưng biểu hiện gian dối này không là hành vi để Tội