Nhận định đúng sai pháp luật đại cương | Pháp luật đại cương | Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

Nhận định đúng sai pháp luật đại cương của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Thông tin:
2 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nhận định đúng sai pháp luật đại cương | Pháp luật đại cương | Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

Nhận định đúng sai pháp luật đại cương của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

187 94 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45470368
I. Nhận ịnh úng sai (tự giải thích)
1. Để ánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ cần căn cứ vào tỷ lệ tăng,
giảm số tội phạm và người phạm tội ã bị phát hiện, xử lý
2. Sự thay ổi của pháp luật hình sự không làm thay ổi cơ cấu tình hình tội
phạm
3. Số liệu tội phạm ược thống kê ồng nhất với số liệu tội phạm rõ
4. Thực trạng tình hình tội phạm là số liệu của tội phạm
5. Tội phạm gây thiệt hại cho nạn nhân luôn luôn lỗi của nạn nhân trong
cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội
6. Tất cả các tội phạm ược thực hiện luôn luôn nguyên nhân iều kiện
từ phía người phạm tội
7. Tất cả những tội phạm ược thực hiện ều có vai trò khía cạnh nạn nhân
trong nguyên nhân và iều kiện phạm tội.
8. Không phải tội phạm nào ược thực hiện cũng khâu hình thành ộng
khâu thực hiện tội phạm
9. Chỉ những tội phạm ã qua xét xử mới ược coi là tội phạm rõ.
10. Nguyên nhân của tội phạm ẩn là do nạn nhân không tố giác tội phạm.
11. Động cơ của người phạm tội nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất.
12. Chỉ khi nào số liệu thống về tình hình tội phạm xu hướng giảm
thì mới có thể khẳng ịnh ược phòng ngừa tội phạm ược hiệu quả.
13. Chữa bệnh không ược coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm
14. Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp thống kê ều cho kết quả
tin cậy trong mọi iều kiện dự báo và ối với tất cả các loại tội phạm ược dự báo.
15. Căn cứ vào phạm vi, mức tác ộng của nguyên nhân iều kiện của
tình hình tội phạm ược chia thành nguyên nhân và iều kiện tình hình tội phạm chung,
nguyên nhân và iều kiện tình hình loại tội phạm
16. Chỉ có những biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
nhằm phòng ngừa tội phạm mới ược coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm.
17.Tất cả các tình huống phạm tội chỉ do người phạm tội tạo ra
18. Chỉ ược coi là tội phạm ẩn khi tội phạm ó chưa ược bất kỳ người nào phát
hiện.
| 1/2

Preview text:

lOMoARcPSD| 45470368
I. Nhận ịnh úng sai (tự giải thích) 1.
Để ánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ cần căn cứ vào tỷ lệ tăng,
giảm số tội phạm và người phạm tội ã bị phát hiện, xử lý 2.
Sự thay ổi của pháp luật hình sự không làm thay ổi cơ cấu tình hình tội phạm 3.
Số liệu tội phạm ược thống kê ồng nhất với số liệu tội phạm rõ 4.
Thực trạng tình hình tội phạm là số liệu của tội phạm rõ 5.
Tội phạm gây thiệt hại cho nạn nhân luôn luôn có lỗi của nạn nhân trong
cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội 6.
Tất cả các tội phạm ược thực hiện luôn luôn có nguyên nhân và iều kiện
từ phía người phạm tội 7.
Tất cả những tội phạm ược thực hiện ều có vai trò khía cạnh nạn nhân
trong nguyên nhân và iều kiện phạm tội. 8.
Không phải tội phạm nào ược thực hiện cũng có khâu hình thành ộng
cơ và khâu thực hiện tội phạm 9.
Chỉ những tội phạm ã qua xét xử mới ược coi là tội phạm rõ. 10.
Nguyên nhân của tội phạm ẩn là do nạn nhân không tố giác tội phạm. 11.
Động cơ của người phạm tội nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất. 12.
Chỉ khi nào số liệu thống kê về tình hình tội phạm có xu hướng giảm
thì mới có thể khẳng ịnh ược phòng ngừa tội phạm ược hiệu quả. 13.
Chữa bệnh không ược coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm 14.
Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp thống kê ều cho kết quả
tin cậy trong mọi iều kiện dự báo và ối với tất cả các loại tội phạm ược dự báo. 15.
Căn cứ vào phạm vi, mức ộ tác ộng của nguyên nhân và iều kiện của
tình hình tội phạm ược chia thành nguyên nhân và iều kiện tình hình tội phạm chung,
nguyên nhân và iều kiện tình hình loại tội phạm 16.
Chỉ có những biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
nhằm phòng ngừa tội phạm mới ược coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm.
17.Tất cả các tình huống phạm tội chỉ do người phạm tội tạo ra
18. Chỉ ược coi là tội phạm ẩn khi tội phạm ó chưa ược bất kỳ người nào phát hiện.