Nhận định Hôn nhân - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Câu 1: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sảnchung nếu hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình.Nhận định: SAI. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng sẽ tài sản
chung nếu hoa lợi, lợi tức đó nguồn sống duy nhất của gia đình.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 44, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản riêng thì trong trường hợp hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng nguồn sống duy nhất của gia
đình thì việc định đoạt phần hoa lợi, lợi tức này sẽ cần phải được sự đồng ý của cả vợ
chồng nhưng phần hoa lợi, lợi tức này vẫn tài sản riêng của một bên vợ chồng chứ không
phải tài sản chung của vợ chồng.
Câu 2: Hội Liên hiệp phụ nữ quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái
pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điểm d, khoản 2, Điều 10, Luật Hôn
nhân gia đình 2014 quy định về những người quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật thì Hội Liên hiệp phụ nữ chỉ quyền khi nam, nữ bị cưỡng ép kết hôn (vi phạm sự tự
nguyện) tự mình đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái
pháp luật thì lúc này Hội Liên hiệp phụ nữ mới quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy
kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.
Câu 3: Hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ, chồng chết.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 14, Điều 3, Luật Hôn nhân gia đình 2014
giải thích về thuật ngữ ly hôn thì ly hôn cũng làm quan hệ hôn nhân chấm dứt chứ không phải
quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ hoặc chồng chết.
Câu 4: Kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, việc nam nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ
chồng không đăng kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ hôn nhân.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Mục 3, Thông liên tịch
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành nghị quyết 35/2000/QH10
quy định về việc hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân gia đình 2000 thì nam nữ sống chung
với nhau từ 01/01/2001 thì không được công nhận quan hệ hôn nhân.
Câu 5: Kết hôn yếu tố nước ngoài thể đăng tại UBND cấp xã.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 48, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về
thẩm quyền đăng kết hôn yếu tố nước ngoài khu vực biên giới của Ủy ban nhân dân
thì Ủy ban nhân dân cấp khu vực biên giới thực hiện việc đăng kết hôn giữa công dân
thường trú tại khu vực biên giới công dân nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới
với Việt Nam. Do đó, kết hôn yếu tố nước ngoài thể đăng tại UBND cấp xã.
Câu 6: Kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn trái pháp luật.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 6, Điều 3, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về giải thích từ kết hôn trái pháp luật thì kết hôn trái pháp luật việc nam hoặc nữ
đăng kết hôn nhưng một bên vi phạm một hoặc nhiều điều kiện kết hôn.
Câu 7: Khi cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông phải
nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho cháu.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 104, Luật Hôn nhân gia đình
2014 quy định về quyền nghĩa vụ của ông đối với cháu thì ông phải chỉ nghĩa vụ
nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cháu trong trường hợp cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng
được cho con cháu phải người chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực
hành vi dân sự hoặc cháu đã thành niên nhưng không khả năng lao động không tài
sản để tự nuôi dưỡng mình. Chứ không phải mọi trường hợp khi cha mẹ không thể nuôi
dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông đều phải nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng
cho cháu.
Câu 8: Khi đi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền nghĩa vụ
đối với gia đình cha mẹ đẻ.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy
định về hệ quả của việc nuôi con nuôi thì khi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm
dứt quyền nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ trừ trường hợp cha mẹ đẻ cha mẹ nuôi
thỏa thuận khác. Tức là, nếu cha mẹ đẻ cha mẹ nuôi thỏa thuận không chấm dứt
quyền nghĩa vụ của cha mẹ đẻ với con nuôi thì các quyền nghĩa vụ này sẽ không bị cấm
dứt.
Câu 9: Khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 54, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
về hòa giải sở các Điều 205, Điều 206 khoản 3, Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 thì khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải trừ các trường hợp
không được hòa giải hoặc không thể tiến hành hòa giải theo quy định. dụ vụ án ly hôn
một bên vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tiến hành hòa giải được
nên Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải nữa.
Câu 10: Khi hôn nhân chấm dứt, mọi quyền nghĩa vụ giữa những người đã từng
vợ chồng cũng chấm dứt.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 60, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về quyền nghĩa vụ của vợ chồng đối với người thứ ba sau khi ly hôn thì vợ
chồng sau khi ly hôn, quyền nghĩa vụ của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn hiệu
lực trừ trường hợp bên thứ ba vợ chồng thỏa thuận khác. dụ: trong thời kỳ hôn nhân
vợ chồng ông A vay của ông B số tiền 1 tỷ đồng thì sau khi vợ chồng ông A ly hôn vẫn phải
liên đới chịu trách nhiệm trả khoản tiền cho ông B.
Câu 11: Khi không sống chung cùng với cha mẹ, con đã thành niên khả năng lao
động phải cấp dưỡng cho cha mẹ.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 111, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy
định về nghĩa vụ cấp dưỡng của con cái đối với cha mẹ thì trường hợp con không sống chung
với cha mẹ đã thành niên khả năng lao động phải cấp dưỡng cho cha mẹ trong
trường hợp cha mẹ không khả năng lao động không tài sản để tự nuôi dưỡng mình.
Do đó, không phải trong mọi trường hợp con cái không sống chung cùng cha mẹ đều
nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ.
Câu 12: Khi một bên vợ, chồng không đồng ý, người còn lại không thể tiến hành nhận
nuôi con nuôi.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy
định về người được nhận làm con nuôi chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc
của cả hai vợ chồng. Do đó, nếu một bên vợ hoặc chồng không chấp nhận nuôi con nuôi thì
không thể tiến hành nhận con nuôi.
Câu 13: Khi Tòa án giải quyết việc giao con cho cha hoặc mẹ nuôi khi vợ chồng ly hôn,
thì Tòa án phải căn cứ vào nguyện vọng của người con để giải quyết nếu con từ đủ 7
tuổi trở lên.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 81, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về việc giao con sau khi ly hôn thì vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về người trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn. Chỉ khi không thỏa thuận được thì Tòa
án mới giải quyết xem xét vào nguyện vọng của người con chứ không phải trong
trường hợp nào Tòa án cũng xem xét vào nguyện vọng của con.
Câu 14: Khi vợ chồng ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người vợ trực tiếp
nuôi dưỡng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 81, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì đối với
con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người vợ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người vợ
không đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hoặc vợ chồng thỏa thuận khác.
dụ: người vợ không đủ điều kiện nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi thì quyền được trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn thuộc về người chồng.
Câu 15: Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng một quyết định hiệu lực
pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 56, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên thì trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị
Tòa án tuyên bố mất tích bằng 01 bản án hay quyết định hiệu lực pháp luật không làm
chấm dứt quan hệ hôn nhân. đây chỉ 01 trong các căn cứ để từ đó, một bên vợ hoặc
chồng thể yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
Câu 16: Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của gia đình không sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải
thanh toán bằng tài sản riêng của mình.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 khoản 2, Điều 30, Luật Hôn nhân gia
đình 2014 quy định về quyền nghĩa vụ của vợ chồng trong việc đáp ứng các nhu cầu
thiết yếu của gia đình thì trong trường hợp tài sản chung không đủ thì người vợ, hoặc chồng
phải nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. Do đó, không phải
mọi trường hợp, việc thanh toán những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình
không sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó đều phải thanh toán bằng
tài sản riêng của mình phải thanh toán bằng tài sản chung (nếu tài sản chung không đủ thì
mỗi bên vợ hoặc chồng đều phải đóng góp từ tài sản riêng theo khả năng kinh tế).
Câu 17: Mọi giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu
của gia đình, không sự đồng ý của bên còn lại đều làm phát sinh trách nhiệm liên
đới đối với vợ chồng.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 27, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng quy định tại khoản 2, Điều 37 Điều
30, Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như học tập, khám bệnh, ăn ở, thì sẽ phát sinh trách
nhiệm liên đới đối với vợ chồng.
Câu 18: Mọi hành vi chung sống như vợ chồng từ ngày 01.01.2001 trở đi không
đăng kết hôn đều không được công nhận quan hệ vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Mục 2, Thông liên tịch số
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về các trường hợp nam nữ sống với
nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 thì họ phải nghĩa vụ đi
đăng kết hôn kể từ 01/01/2001 đến 01/01/2003. Nếu trong thời gian này họ đi đăng kết
hôn thì được công nhận quan hệ vợ chồng.
Câu 19: Mối quan hệ nhận nuôi con nuôi chỉ được xác lập khi sự đồng ý của cha mẹ
đẻ (hoặc người giám hộ), người tiến hành nhận nuôi con nuôi trẻ được nhận làm con
nuôi.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21, Luật Nuôi con nuôi 2014 quy
định về sự đồng ý cho làm con nuôi thì trong trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi từ
09 tuổi trở lên thì việc cho/nhận nuôi con nuôi mới cần sự đồng ý của người được nhận làm
con nuôi. Tức không phải trong mọi trường hợp mối quan hệ nhận nuôi con nuôi chỉ được
xác lập khi sự đồng ý của cha mẹ đẻ (hoặc người giám hộ), người tiến hành nhận nuôi con
nuôi trẻ được nhận làm con nuôi.
Câu 20: Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng không đăng kết hôn
thì không được pháp luật thừa nhận vợ chồng
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP giải thích thế nào “người đang vợ chồng”
thì vợ chồng xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 chưa đăng kết hôn
thì vẫn được pháp luật thừa nhận vợ chồng không cần đăng kết hôn.
Câu 21: Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03.01.1987 đều được
pháp luật công nhận vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về “người đang vợ chồng” thì vợ
chồng xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 chưa đăng kết hôn thì vẫn
được pháp luật thừa nhận vợ chồng không cần đăng kết hôn nếu họ đủ điều kiện
kết hôn. Trường hợp họ không đủ điều kiện kết hôn thì không được công nhận vợ
chồng.
Câu 22: Nam nữ đang sống chung (không đăng kết hôn) không quyền nhận trẻ em
làm con nuôi chung.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi thì người nhận nuôi con nuôi phải
người độc thân hoặc cả hai người vợ chồng đồng ý. Trường hợp nam nữ đang sống chung
như vợ chồng, không đăng kết hôn thì quan hệ hôn nhân không được công nhân, nam nữ
lúc này vẫn được xem độc thân nên họ quyền nhận nuôi con nuôi.
Câu 23: Cha mẹ chồng để lại thừa kế cho chồng một căn nhà, đó tài sản chung của vợ
chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng thì trường hợp Cha mẹ chồng để lại thừa
kế cho chồng một căn nhà thì đây trường hợp người chồng được thừa kế riêng căn nhà trên.
Do đó, căn nhà trên tài sản riêng của người chồng chứ không phải tài sản chung của vợ
chồng.
Câu 24: Cha mẹ nuôi thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên,dân tộc
của mình.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy
định về hậu quả của việc nuôi con nuôi thì cha mẹ nuôi quyền yêu cầu quan thẩm
quyền thay đổi họ, tên của con nuôi. Tuy nhiên cần lưu ý thêm đối với con nuôi từ 9 tuổi
trở lên khi thay đổi họ, tên của con nuôi phải được sự đồng ý của người đó.
Câu 25: Cháu đã thành niên không sống chung với chú ruột phải nghĩa vụ cấp dưỡng
cho chú trong trường hợp chú không khả năng lao động hoặc không tài sản để tự
nuôi mình.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
về Quyền nghĩa vụ của cô, chú, dì,… cháu ruột thì trường hợp cháu đã thành niên
không sống chung với chú ruột không phải trong mọi trường hợp đều phải nghĩa vụ cấp
dưỡng cho chú trong trường hợp chú không khả năng lao động hoặc không tài sản để tự
nuôi mình. Nếu chú ruột còn cha, mẹ, con hoặc các anh chị em ruột điều kiện để thực hiện
nuôi dưỡng thì trách nhiệm nuôi dưỡng trên thuộc về cha, mẹ, con hoặc anh, chị, em ruột của
người đó.
Câu 26: Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định chỉ được áp dụng khi vợ chồng
không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 28, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng thì vợ chồng quyền lựa chọn việc
áp dụng chế độ tài sản theo luật định hay theo thỏa thuận không cần phải xác định rằng từ
chối áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì mới được áp dụng chế độ tài sản theo luật
định.
Câu 27: Chế độ tài sản theo thỏa thuận sẽ được áp dụng khi vợ chồng lựa chọn chế độ
tài sản theo thỏa thuận.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 28, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng thì vợ chồng quyền lựa chọn việc
áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận. Trường
hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì chế độ tài sản của vợ chồng thực
hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Câu 28: Chỉ những hôn nhân kết hôn theo luật định mới được nhà nước công nhận
hôn nhân hợp pháp.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông liên tịch
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định các trường hợp người đang vợ chồng
thì nam nữ không kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày
03/01/1987 thì được xem hôn nhân hợp pháp không cần phải đăng kết hôn theo luật
định.
Câu 29: Chỉ UBND cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam trú mới thẩm quyền đăng
việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 18, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy
định về thẩm quyền đăng kết hôn của Ủy ban nhân dân cấp khu vực biên giới thực
hiện việc đăng kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp cũng quyền đăng việc kết hôn
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài trong trường hợp công dân Việt Nam trú
khu vực biên giới công dân người nước ngoài cũng người trú khu vực biên giới
tiếp giáp với khu vực của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Câu 30: quan thẩm quyền đăng kết hôn UBND nơi thường trú của một
trong hai bên nam nữ.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại: khoản 1, Điều 17, Luật Hộ tịch 2014 quy định về
thẩm quyền đăng kết hôn thì thẩm quyền đăng kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân nơi
trú của bên nam hoặc bên nữ. Nơi trú này thể nơi tạm trú của một trong hai bên
nam nữ chứ không bắt buộc phải nơi thường trú.
Câu 31: quan quản nhà nước về trẻ em quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau ly hôn khi cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện trông nom, chăm
sóc, giáo dục con.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại: điểm b, khoản 2 điểm c, khoản 5, Điều 84, Luật
Hôn nhân gia đình 2014 quy định về quan, tổ chức, nhân quyền yêu cầu Tòa án
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn khi cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện trông
nom, chăm sóc, giáo dục con thì một trong các quan thẩm quyền yêu cầu Tòa án thay
đổi người trực tiếp nuôi con trong trường hợp này quan quản nhà nước về trẻ em.
Do đó, quan quản nhà nước về trẻ em quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau ly hôn khi cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, giáo dục
con.
Câu 32: Con cái khách thể trong quan hệ hôn nhân gia đình của cha mẹ.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khách thể của quan hệ hôn nhân gia đình lợi ích vợ chồng đạt được
khi tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình. Bao gồm: các lợi ích về nhân thân,
tinh thần (như họ tên, quốc tịch, sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương giữa các thành viên
trong gia đình, giữa ông bà, cha mẹ với con cái ngược lại) các lợi ích về vật chất (như
tài sản, các khoản cấp dưỡng, tài sản được thừa kế).
Do đó, con cái không phải khách thể trong quan hệ hôn nhân gia đình của cha mẹ.
Câu 33: Con dâu được hưởng quyền thừa kế của cha mẹ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 644, Bộ luật dân sự 2015 quy định về các
trường hợp thừa kế bắt buộc quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân gia đình
2014 quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng thì con dâu không thuộc trường hợp
được hưởng thừa kế bắt buộc (không phụ thuộc vào di chúc) của cha mẹ chồng. Trường hợp
cha mẹ chồng để lại di sản của mình cho riêng con trai thì tài sản này tài sản riêng của
người chồng, người vợ (con dâu) không được hưởng thừa kế trong trường hợp này.
Câu 34: Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân đương nhiên con chung của
vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại: Điều 94 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
về việc xác định cha mẹ cho con trong trường hợp mang thai hộ mục đích nhân đạo thì
trường hợp mang thai hộ mục đích nhân đạo thì người con được mang thai hộ con chung
của vợ chồng nhờ mang thai hộ chứ không phải con của người mang thai hộ.
Nói cách khác trong trường hợp trên, mặc đứa trẻ do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn
nhân nhưng không phải con chung của vợ chồng (mà con của vợ chồng người nhờ mang
thai hộ).
Câu 35: Con nuôi con đẻ không được kết hôn với nhau.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại: theo quy định tại Điều 5 Điều 8 Luật Hôn nhân
gia đình 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn điều kiện kết hôn thì không quy
định cấm con nuôi con đẻ không được kết hôn với nhau. Do đó, nếu con nuôi con đẻ
đầy đủ điều kiện kết hôn thì thể kết hôn với nhau theo quy định.
Câu 36: Con riêng của một bên vợ chồng không quyền kết hôn với con chung (con
đẻ) của hai vợ chồng.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình
2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn thì không cho phép người cùng dòng máu
trực hệ được kết hôn với nhau. con riêng của vợ con chung của vợ chồng chung
dòng máu trực hệ (chung dòng máu trực hệ từ mẹ) nên họ không được kết hôn với nhau.
Câu 37: Con riêng bố dượng, mẹ kế tất cả các quyền nghĩa vụ giữa cha mẹ
con khi cùng chung sống với nhau.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại: Điều 79 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
về quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng bố dượng, mẹ kế thì quyền,
nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng bố dượng, mẹ kế chỉ được thực hiện theo
Điều 69, Điều 71 Điều 72 Luật Hôn nhân gia đình 2014 không phải đầy đủ các
quyền như cha mẹ ruột con như:
Câu 38: Con riêng bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền nghĩa vụ pháp
nào hết.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
về quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng bố dượng, mẹ kế thì giữa con
riêng bố dượng, mẹ kế quyền, nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc lẫn nhau theo
quy định tại các Điều 69, 70, 71 72 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Câu 39: Dân tộc của con nuôi thể được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 thì
trong trường hợp con nuôi trẻ em bị bỏ rơi thì Dân tộc của người con nuôi trẻ em bị bỏ
rơi này được xác định theo dân tộc của cha, mẹ nuôi.
Do đó, dân tộc của con nuôi thể được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
Câu 40: Để phù hợp với chính sách dân số gia đình VN, cặp vợ chồng chỉ được nhận từ
một đến hai trẻ làm con nuôi.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định pháp luật Hôn nhân gia đình pháp luật về Nuôi
con nuôi thì không quy định nào cấm hay giới hạn số lượng nhận con nuôi chỉ giới hạn
người được nhận làm con nuôi chỉ được làm con nuôi của bố hoặc mẹ độc thân hoặc của cả
hai vợ chồng (theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010). Quy định này
nhằm khuyến khích việc tạo ra gia đình thay đổi cho các trẻ em để các em điều kiện tốt
nhất được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Câu 41: Đơn xin ly hôn bắt buộc phải chữ của cả vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 56, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
về chế định ly hôn theo yêu cầu của một bên thì một bên vợ hoặc chồng trong một số trường
hợp nhất định đều quyền đơn phương yêu cầu ly hôn.
Trong trường hợp này đơn xin ly hôn không nhất thiết phải đầy đủ chữ của cả vợ
chồng, nên đơn xin ly hôn không bắt buộc phải chữ của cả vợ chồng.
Câu 42: Hành vi xác lập quan hệ vợ chồng thể ủy quyền cho người khác thực hiện.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014 quy định về
việc đăng kết hôn thì bắt buộc nam nữ khi đăng kết hôn phải trực tiếp thực hiện tại
quan thẩm quyền không được phép ủy quyền cho người khác. Quy định này nhằm
đảm bảo sự tự nguyện trong kết hôn theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân
gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn.
Câu 43: Hoà giải sở thủ tục bắt buộc trước khi vợ chồng yêu cầu ly hôn tại toà án.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 207 Luật Tố tụng dân sự 2015 quy
định về các trường hợp không tiến hành hòa giải được thì về nguyên tắc trong một vụ án ly
hôn, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải đoàn tụ để vợ chồng một lần nữa thể hội
hàn gắn, suy nghĩ lại không cần phải ly hôn. Tuy nhiên trong một số trường hợp như vợ
hoặc chồng người bị mất năng lực hành vi dân sự, vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố
mất tích thì việc ly hôn không qua thủ tục hòa giải.
Câu 44: Hòa giải sở thủ tục phải tiến hành trước khi Tòa án giải quyết yêu cầu ly
hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 207 Luật Tố tụng dân sự 2015 thì về
nguyên tắc Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải khi một bên vợ hoặc chồng làm đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên trong một số trường hợp như vợ hoặc chồng
người bị mất năng lực hành vi dân sự; vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích thì việc
giải quyết yêu cầu ly hôn không qua thủ tục hòa giải.
Câu 45: Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không quyền kết hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Điều 5 Điều 8, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Câu 46: Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết
hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Không phải trong mọi trường hợp, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đều
quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Việc
kết hôn tự nguyện vi phạm điều kiện kết hôn quy định điểm b, khoản 1, Điều 8, Luật Hôn
nhân gia đình 2014 nên nam hoặc nữ bị cưỡng ép kết hôn thể tự mình yêu cầu Tòa hoặc
đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam yêu cầu Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Câu 47: Nam nữ sống chung như vợ chồng thể được pháp luật công nhận vợ
chồng.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 14, Luật Hôn nhân gia đình năm
2014 quy định về việc giải quyết hậu quả việc nam nữ sống chung như vợ chồng không
đăng kết hôn thì nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng vẫn thể được pháp luật
công nhận vợ chồng nếu sau đó nam nữ đăng kết hôn theo quy định.
Lưu ý, quan hệ kết hôn trong trường hợp này được xác lập kể từ thời điểm đăng kết hôn
chứ không phải tính từ thời điểm nam nữ sống chung như vợ chồng.
Câu 47: Nam nữ thể ủy quyền cho cha mẹ mình đăng kết hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014 thì trong
trường hợp nam, nữ kết hôn thì nam, nữ phải trực tiếp đến đăng kết hôn tại quan đăng
hộ tịch thẩm quyền không được ủy quyền cho người khác, nhằm đảm bảo điểu kiện
tự nguyện kết hôn.
Câu 48: Người chưa thành niên mới được nhận con nuôi.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21, Bộ luật dân sự 2015 quy định về
người chưa thành niên thì người chưa thành niên người chưa đủ 18 tuổi. Căn cứ theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện được nhận
con nuôi thì người được nhận làm con nuôi phải người dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi trong một số trường hợp đặc biệt.
Do đó, chỉ người chưa thành niên mới được nhận con nuôi.
Câu 49: Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc
chồng đã chết của Tòa án hiệu lực pháp luật.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân trong trường hợp Tòa án tuyên bố một bên vợ hoặc
chồng đã chết thì thời điểm quan hệ vợ, chồng chấm dứt được xác định theo ngày chết
được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án chứ không phải ngày quyết định đã chết
hiệu lực pháp luật.
Câu 50: Những người đã đăng kết hôn theo đúng quy định của pháp luật những
người đang vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Những người đã đăng kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nhưng
sau đó họ đã ly hôn thì những người này hiện không vợ hoặc chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 14, Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Câu 51: Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản riêng của một bên
vợ hoặc chồng chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 30 Luật Hôn nhân gia đình 2014,
quy định về quyền nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình thì trong trường hợp vợ chồng không tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng của
vợ hoặc chồng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. Do đó, tài sản riêng của một bên vợ hoặc
chồng không chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó còn được được dùng
để đáp ứng nhu cầu thiết yếu chung của gia đình.
Câu 52: Cha mẹ nuôi con nuôi đã thành niên thể tự thỏa thuận với nhau về việc
chấm dứt nuôi con nuôi.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy
định về Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi thì Cha mẹ nuôi con nuôi đã thành niên
quyền tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi. Do đó, Cha mẹ nuôi
con nuôi đã thành niên thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi.
Câu 53: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về các điều kiện kết hôn thì nam nữ chỉ bị cấm kết hôn nếu nam hoặc nữ không
năng lực hành vi dân sự. Do đó, trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn
thể được quyền kết hôn.
Câu 54: Theo quy định của chế độ tài sản pháp định thì tài sản vợ chồng được do
thừa kế chung tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 khoản 2, Điều 33, Luật Hôn nhân gia
đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng thì tài sản vợ chồng được do thừa
kế chung tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tài sản chung này thuộc sở hữu chung
hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ
chồng.
Câu 55: Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi yêu
cầu.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về việc xử việc kết hôn trái pháp luật thì trong trường hợp yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu cả hai bên kết hôn đã
đủ các điều kiện kết hôn thì Tòa án không hủy việc kết hôn trái pháp luật đó công nhận
quan hệ hôn nhân đó. Do đó, không phải trong mọi trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị
Tòa án giải quyết hủy khi yêu cầu.
Câu 56: Người bị thiểu năng trí tuệ không quyền kết hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân gia đình 2014
thì nam nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng tất cả các điều kiện được liệt tại khoản 1,
Điều 8, Luật Hôn nhân gia đình 2014. Trong đó nam nữ phải không bị mất năng lực
hành vi dân sự.
Người bị thiểu năng trí tuệ nếu không bị Tòa án thẩm quyền tuyên mất năng lực hành vi
dân sự (Có thể tuyên bị hạn chế năng lực hành vi) thì người bị thiểu năng trí tuệ không bị
xem bị mất năng lực hành vi nên quyền kết hôn theo quy định (khoản 1, Điều 22 Bộ luật
dân sự 2015).
Câu 57: Hội liên hiệp phụ nữ quyền yêu cầu Tòa án nhân dân thẩm quyền ra
quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn
nhân gia đình 2014 quy định về những người quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật thì Hội liên hiệp phụ nữ chỉ quyền yêu cầu Tòa án thẩm quyền ra quyết định hủy
kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc khi người bị ép buộc đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ yêu
cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu người bị ép buộc không đề nghị Hội liên hiệp
phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Hội liên hiệp phụ nữ không
quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này.
Câu 58: Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thể không phải con chung
của vợ chồng.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định
về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ mục đích nhân đạo thì Con sinh ra
trong trường hợp mang thai hộ mục đích nhân đạo con chung của vợ chồng nhờ mang
thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Do đó, trong trường hợp mang thai hộ vi mục đích
nhân đạo thì con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thể không phải con chung
của vợ chồng con của vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Câu 59: Yêu sách của cải trong kết hôn việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng
coi đó điều kiện để kết hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 12, Điều 3, Luật Hôn nhân gia đình 2014
quy định về giải thích từ ngữ Yêu sách của cải trong kết hôn thì Yêu sách của cải trong hôn
nhân việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng coi đó điều kiện để kết hôn nhằm cản
trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ. Trường hợp những đòi hỏi về vật chất quá đáng này
không nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ thì không được xem Yêu sách của
cải trong hôn nhân.
Câu 60: Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài
sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân gia
đình 2014 thì việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo
thỏa thuận của vợ chồng, thể không cần lập văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp việc
giao dịch đến tài sản đó phải tuân thủ hình thức theo quy định của pháp luật như việc nhập tài
sản bất động sản tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng
thì thỏa thuận này bắt buộc phải lập thành văn bản.
Câu 61: Nghĩa vụ quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ
của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy
định về Hệ quả của việc nuôi con nuôi thì: Trừ trường hợp cha mẹ đẻ cha mẹ nuôi thỏa
thuận khác, nghĩa vụ quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ
của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập. Do đó, nếu giữa cha mẹ đẻ
cha mẹ nuôi thỏa thuận việc cha mẹ đẻ vẫn duy trì nghĩa vụ quyền về tài sản giữa cha mẹ
đẻ người được nhận làm con nuôi thì nghĩa vụ quyền về tài sản giữa người được nhận
làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ không bị chấm dứt.
Câu 62: Ủy ban nhân dân cấp quan duy nhất thẩm quyền đăng kết hôn.
Câu 63: Trẻ ra đời do áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản chỉ được sinh ra từ cặp vợ chồng
sinh.
Câu 64: Kết hôn trái pháp luật chung sống như vợ chồng vi phạm điều kiện kết
hôn do pháp luật quy định.
Câu 65: Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của gia đình không sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải
thanh toán bằng tài sản riêng của mình.
Câu 66: Nghĩa vụ quyền giữa vợ chồng chấm dứt hoàn toàn khi bản án, quyết định ly
hôn của Tòa án hiệu lực pháp luật.
Câu 67: Các trường hợp sống chung như vợ chồng không đăng kết hôn đều không
được công nhận vợ chồng hợp pháp.
Câu 68: Tất cả tài sản vợ chồng được trong thời kỳ hôn nhân được xác định tài sản
chung.
Câu 69: quan thẩm quyền đăng kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam nơi thường trú của một trong hai người kết hôn.
Câu 70: Mức cấp dưỡng chỉ thực hiện được khi sự thoả thuận của các bên được
Tòa án công nhân.
Câu 71: Khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi chỉ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.
Câu 72: Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ chế độ hôn nhân một vợ
một chồng.
Câu 73: Những người không cùng quan hệ huyết thống quyền kết hôn với nhau.
Câu 74: Công dân Việt Nam nữ từ 18 tuổi trở lên, nam từ 20 tuổi trở lên đều quyền
được kết hôn.
Câu 75: Ủy ban nhân dân cấp không phải quan duy nhất thẩm quyền đăng
kết hôn.
Câu 76: Vợ, chồng quyền hưởng thừa kế tài sản của nhau nếu chưa kết hôn với
người khác.
Câu 77: Hội liên hiệp phụ nữ quyền yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ
chồng khi phát hiện các bên nam nữ đã đăng kết hôn không đúng thẩm quyền.
Câu 78: Người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì không được phép kết
hôn.
Câu 79: Tòa án không được giải quyết cho ly hôn khi người vợ đang mang thai hoặc
nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Câu 80: Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài phải được tiến hành
tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện.
Câu 81: Trong mọi trường hợp, khi ly hôn con dưới 3 tuổi sẽ giao cho mẹ nuôi dưỡng.
Câu 82: Ngoại tình điều kiện để cho ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành.
Câu 83: Người đang vợ, chồng muốn nhận nuôi con nuôi phải sự đồng ý của vợ,
chồng mình.
Câu 84: Hôn nhân thực tế quan hệ hôn nhân hợp pháp do Luật Hôn nhân gia đình
quy định.
Câu 85: Vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do
một trong hai bên vợ (chồng) xác lập trong thời kỳ hôn nhân.
Câu 86: Tất cả các tài sản sử dụng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mỗi thành viên
trong gia đình đều tài sản riêng của người sử dụng tài sản đó.
Câu 87: Việc các bên chung sống với nhau như vợ chồng không tiến hành đăng
kết hôn quan hệ hôn nhân trái pháp luật.
Câu 88: Bố dượng, mẹ kế thể nhận con riêng của vợ, chồng mình con nuôi.
Câu 89: Khi vợ hoặc chồng chết thì tài sản chung di sản thừa kế phải được tiến hành
phân chia ngay, trừ khi những người thừa kế thỏa thuận khác.
Câu 90: Tài sản riêng của con chưa thành niên phải do cha mẹ quản lý.
Câu 91: Khi giao dịch liên quan đến nhà nơi duy nhất của hai vợ chồng thì bắt buộc
phải sự đồng ý của cả hai người.
Câu 92: Nếu một người lập nhiều di chúc thì di chúc sau cùng di chúc giá trị.
Câu 93: Người chưa thành niên không quyền kết hôn.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ 2014: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ
đủ 18 tuổi trở lên.
Câu 94: Người bị thiểu năng trí tuệ không quyền kết hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Một người chỉ bị coi mất năng lực hành vi dân sự khi quyết định của
Tòa án tuyên bố người này bị mất năng lực hành vi dân sự. Điểm c khoản 1 Điều 8 Luật
HNGĐ 2014: một trong những điều kiện kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 95: Người đáp ứng quy định về tuổi, tự nguyện, không mất năng lực hành vi dân sự
không thuộc trường hợp cấm kết hôn quy định tại điểm a,b,c khoản 2 Điều 5 Luật
HNGĐ 2014 cũng thể không quyền kết hôn.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ cũng thuộc trường hợp cấm kết hôn.
Câu 96: Người đang chấp hành án phạt (có giam giữ) không quyền kết hôn.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Luật không cấm kết hôn nhưng do khoản 3 Điều 18 NĐ158 khoản 3 Điều
1 NĐ06 buộc khi đăng kết hôn cả hai bên phải mặt không được ủy quyền cho nên
thực tế người đang chấp hành án phạt (có giam giữ) không thể thực hiện quyền kết hôn.
Câu 97: Hành vi xác lập quan hệ vợ chồng thể ủy quyền cho người khác thực hiện.
Câu 98: Những người đã từng mối quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi vẫn được kết
hôn với nhau.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Điểm d khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ 2014.
Câu 98: Con riêng của một bên vợ, chồng không quyền kết hôn với con chung (con
sinh ra do sinh đẻ) của hai vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Luật không cấm theo khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ.
Câu 99: Cha dượng với con riêng của vợ thể kết hôn với nhau.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ.
Câu 100: Những người đã đăng kết hôn theo đúng quy định của pháp luật những
người đang Vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Điểm cl mục 1 NQ02/2000: người đang vợ chồng người đã kết hôn
với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình nhưng chưa ly hôn.
Câu 101: Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam chỉ
thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích:
Câu 102: Nam nữ đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng kết hôn sống chung
với nhau như vợ chồng đều không được pháp luật công nhận vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Mục 3 NQ35; mục 1 mục 2 TTLT01; sống chung như vợ chồng trước
ngày 3/1/1987; sống chung với nhau như vợ chồng từ ngày 3/1/1987 đến trước ngày 1/1/2001
nghĩa vụ ĐKKH trong vòng 2 năm, tức trước ngày 1/1/2003 vẫn chưa đăng kết
hôn thì vẫn công nhận vợ chồng, từ ngày 1/1/2003 trở đi đã đăng kết hôn thì vẫn
được công nhận vợ chồng.
Câu 103: Nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 01/01/2001 nếu đủ
điều kiện kết hôn đều được pháp luật công nhận vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Điểm c mục 3 NQ35 điểm b mục 2 TTLT01.
Câu 104: Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước
ngày 01/01/2001, nhưng sau ngày 01/01/2003 không đăng kết hôn đều không
được công nhận vợ chồng.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Điểm c mục 3 NQ35 điểm b mục 2 TTLT01.
Câu 105: Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước
ngày 01/01/2001 không đăng kết hôn vẫn thể được công nhận vợ chồng.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Điểm b mục 3 NQ35, điểm a mục 2 TTLT01.
Câu 106: Người đang vợ chồng chung sống như vợ chồng với người khác kết
hôn trái pháp luật.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 6 Điều 3 Luật HNGĐ: kết hôn trái pháp luật: đã đăng kết hôn tại
quan nhà nước thẩm quyền nhưng vi phạm điều kiện kết hôn. Sống chung như vợ
chồng chưa đăng kết hôn tại quan NN thẩm quyền không phải kết hôn trái pháp luật.
vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo BLHS.
Câu 107: Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật nếu việc kết hôn tiến hành tại
quan không thẩm quyền.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Điểm b mục 2 NQ02: không công nhận vợ chồng 3. Hội liên hiệp phụ nữ
quyền yêu cầu tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do
phạm sự tự nguyện. Khoản 1 Điều 10 Luật HNGĐ: chỉ khi người đó đề nghị Hội liên hiệp
phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật.
Câu 109: Khi giải quyết kết hôn trái pháp luật, tài sản chung của các bên được chia đôi.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 3 Điều 12 Luật HNGĐ.
Câu 110: Văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng.
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Điều 47 Luật HNGĐ
Câu 111: Trường hợp áp dụng chế độ tài sản pháp định thì lợi tức trong thời kỳ hôn
nhân tài sản chung của vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
trong thời kỳ hôn nhân tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 40.
Câu 112: Thu nhập trong thời kỳ hôn nhân thể tài sản riêng của vợ, chồng,
Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Khoản 1 Điều 33 khoản 1 Điều 40 Luật HNGĐ.
Câu 113: Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ những tài sản vợ hoặc chồng trước
thời hôn nhân.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 1 Điều 43 Luật HNGĐ.
Câu 114: Quyền sử dụng đất được sau khi kết hôn tài sản chung của vợ chồng.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 1 Điều 43 Luật HNGĐ.
Câu 115: Những giao dịch liên quan đến tài sản riêng đang nguồn tạo ra thu nhập
chủ yếu của gia đình thể do một bên tự định đoạt.
Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 4 Điều 44 Luật HNGĐ.
| 1/25

Preview text:

Câu 1: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản
chung nếu hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 44, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản riêng thì trong trường hợp hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng là nguồn sống duy nhất của gia
đình thì việc định đoạt phần hoa lợi, lợi tức này sẽ cần phải được sự đồng ý của cả vợ và
chồng nhưng phần hoa lợi, lợi tức này vẫn là tài sản riêng của một bên vợ chồng chứ không
phải là tài sản chung của vợ chồng.
Câu 2: Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái
pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10, Luật Hôn
nhân và gia đình 2014 quy định về những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật thì Hội Liên hiệp phụ nữ chỉ có quyền khi nam, nữ bị cưỡng ép kết hôn (vi phạm sự tự
nguyện) tự mình đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái
pháp luật thì lúc này Hội Liên hiệp phụ nữ mới có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy
kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.
Câu 3: Hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ, chồng chết. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 14, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
giải thích về thuật ngữ ly hôn thì ly hôn cũng làm quan hệ hôn nhân chấm dứt chứ không phải
quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ hoặc chồng chết.
Câu 4: Kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, việc nam nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Mục 3, Thông tư liên tịch
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành nghị quyết 35/2000/QH10
quy định về việc hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân gia đình 2000 thì nam nữ sống chung
với nhau từ 01/01/2001 thì không được công nhận quan hệ hôn nhân.
Câu 5: Kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể đăng ký tại UBND cấp xã. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 48, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về
thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới của Ủy ban nhân dân
thì Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân
thường trú tại khu vực biên giới và công dân nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới
với Việt Nam. Do đó, kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể đăng ký tại UBND cấp xã.
Câu 6: Kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn là trái pháp luật. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 6, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về giải thích từ kết hôn trái pháp luật thì kết hôn trái pháp luật là việc nam hoặc nữ
đăng ký kết hôn nhưng một bên vi phạm một hoặc nhiều điều kiện kết hôn.
Câu 7: Khi cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông bà phải có
nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho cháu. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 104, Luật Hôn nhân và gia đình
2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của ông bà đối với cháu thì ông phải chỉ có nghĩa vụ
nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cháu trong trường hợp cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng
được cho con và cháu phải là người chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực
hành vi dân sự hoặc cháu đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi dưỡng mình. Chứ không phải mọi trường hợp khi cha mẹ không thể nuôi
dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông bà đều phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho cháu.
Câu 8: Khi đi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ
đối với gia đình cha mẹ đẻ. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy
định về hệ quả của việc nuôi con nuôi thì khi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm
dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ trừ trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi
có thỏa thuận khác. Tức là, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận không chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ với con nuôi thì các quyền và nghĩa vụ này sẽ không bị cấm dứt.
Câu 9: Khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 54, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về hòa giải cơ sở và các Điều 205, Điều 206 và khoản 3, Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 thì khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải trừ các trường hợp
không được hòa giải hoặc không thể tiến hành hòa giải theo quy định. Ví dụ vụ án ly hôn mà
một bên vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tiến hành hòa giải được
nên Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải nữa.
Câu 10: Khi hôn nhân chấm dứt, mọi quyền và nghĩa vụ giữa những người đã từng là
vợ chồng cũng chấm dứt. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 60, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với người thứ ba sau khi ly hôn thì vợ và
chồng sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu
lực trừ trường hợp bên thứ ba và vợ chồng có thỏa thuận khác. Ví dụ: trong thời kỳ hôn nhân
vợ chồng ông A vay của ông B số tiền 1 tỷ đồng thì sau khi vợ chồng ông A ly hôn vẫn phải
liên đới chịu trách nhiệm trả khoản tiền cho ông B.
Câu 11: Khi không sống chung cùng với cha mẹ, con đã thành niên có khả năng lao
động phải cấp dưỡng cho cha mẹ. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 111, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy
định về nghĩa vụ cấp dưỡng của con cái đối với cha mẹ thì trường hợp con không sống chung
với cha mẹ mà đã thành niên và có khả năng lao động phải cấp dưỡng cho cha mẹ trong
trường hợp cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi dưỡng mình.
Do đó, không phải trong mọi trường hợp con cái không sống chung cùng cha mẹ đều có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ.
Câu 12: Khi một bên vợ, chồng không đồng ý, người còn lại không thể tiến hành nhận nuôi con nuôi. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy
định về người được nhận làm con nuôi chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc
của cả hai vợ chồng. Do đó, nếu một bên vợ hoặc chồng không chấp nhận nuôi con nuôi thì
không thể tiến hành nhận con nuôi.
Câu 13: Khi Tòa án giải quyết việc giao con cho cha hoặc mẹ nuôi khi vợ chồng ly hôn,
thì Tòa án phải căn cứ vào nguyện vọng của người con để giải quyết nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về việc giao con sau khi ly hôn thì vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về người trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn. Chỉ khi không thỏa thuận được thì Tòa
án mới giải quyết và có xem xét vào nguyện vọng của người con chứ không phải trong
trường hợp nào Tòa án cũng xem xét vào nguyện vọng của con.
Câu 14: Khi vợ chồng ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người vợ trực tiếp nuôi dưỡng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì đối với
con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người vợ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người vợ
không đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hoặc vợ chồng có thỏa thuận khác. Ví
dụ: người vợ không đủ điều kiện nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi thì quyền được trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn thuộc về người chồng.
Câu 15: Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng một quyết định có hiệu lực
pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên thì trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị
Tòa án tuyên bố mất tích bằng 01 bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật không làm
chấm dứt quan hệ hôn nhân. Mà đây chỉ là 01 trong các căn cứ để từ đó, một bên vợ hoặc
chồng có thể yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
Câu 16: Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải
thanh toán bằng tài sản riêng của mình. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 30, Luật Hôn nhân và gia
đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong việc đáp ứng các nhu cầu
thiết yếu của gia đình thì trong trường hợp tài sản chung không đủ thì người vợ, hoặc chồng
phải nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. Do đó, không phải
mọi trường hợp, việc thanh toán những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình
mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó đều phải thanh toán bằng
tài sản riêng của mình mà phải thanh toán bằng tài sản chung (nếu tài sản chung không đủ thì
mỗi bên vợ hoặc chồng đều phải đóng góp từ tài sản riêng theo khả năng kinh tế).
Câu 17: Mọi giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu
của gia đình, mà không có sự đồng ý của bên còn lại đều làm phát sinh trách nhiệm liên
đới đối với vợ chồng. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 27, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về trách nhiệm liên đới của vợ và chồng và quy định tại khoản 2, Điều 37 và Điều
30, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như học tập, khám bệnh, ăn ở, thì sẽ phát sinh trách
nhiệm liên đới đối với vợ chồng.
Câu 18: Mọi hành vi chung sống như vợ chồng từ ngày 01.01.2001 trở đi mà không
đăng ký kết hôn đều không được công nhận quan hệ vợ chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Mục 2, Thông tư liên tịch số
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về các trường hợp nam và nữ sống với
nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 thì họ phải có nghĩa vụ đi
đăng ký kết hôn kể từ 01/01/2001 đến 01/01/2003. Nếu trong thời gian này họ đi đăng ký kết
hôn thì được công nhận quan hệ vợ chồng.
Câu 19: Mối quan hệ nhận nuôi con nuôi chỉ được xác lập khi có sự đồng ý của cha mẹ
đẻ (hoặc người giám hộ), người tiến hành nhận nuôi con nuôi và trẻ được nhận làm con nuôi. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21, Luật Nuôi con nuôi 2014 quy
định về sự đồng ý cho làm con nuôi thì trong trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi từ
09 tuổi trở lên thì việc cho/nhận nuôi con nuôi mới cần sự đồng ý của người được nhận làm
con nuôi. Tức là không phải trong mọi trường hợp mối quan hệ nhận nuôi con nuôi chỉ được
xác lập khi có sự đồng ý của cha mẹ đẻ (hoặc người giám hộ), người tiến hành nhận nuôi con
nuôi và trẻ được nhận làm con nuôi.
Câu 20: Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
thì không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP giải thích thế nào là “người đang có vợ có chồng”
thì vợ và chồng xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn
thì vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn.
Câu 21: Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03.01.1987 đều được
pháp luật công nhận là vợ chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về “người đang có vợ có chồng” thì vợ
và chồng xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì vẫn
được pháp luật thừa nhận là vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn nếu họ có đủ điều kiện
kết hôn. Trường hợp họ không có đủ điều kiện kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.
Câu 22: Nam nữ đang sống chung (không đăng ký kết hôn) không có quyền nhận trẻ em làm con nuôi chung. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi thì người nhận nuôi con nuôi phải là
người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng đồng ý. Trường hợp nam nữ đang sống chung
như vợ chồng, không đăng ký kết hôn thì quan hệ hôn nhân không được công nhân, nam nữ
lúc này vẫn được xem là độc thân nên họ có quyền nhận nuôi con nuôi.
Câu 23: Cha mẹ chồng để lại thừa kế cho chồng một căn nhà, đó là tài sản chung của vợ chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về chế độ tài sản chung của vợ và chồng thì trường hợp Cha mẹ chồng để lại thừa
kế cho chồng một căn nhà thì đây là trường hợp người chồng được thừa kế riêng căn nhà trên.
Do đó, căn nhà trên là tài sản riêng của người chồng chứ không phải là tài sản chung của vợ và chồng.
Câu 24: Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên,dân tộc của mình. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy
định về hậu quả của việc nuôi con nuôi thì cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền thay đổi họ, tên của con nuôi. Tuy nhiên cần lưu ý thêm là đối với con nuôi từ 9 tuổi
trở lên khi thay đổi họ, tên của con nuôi phải được sự đồng ý của người đó.
Câu 25: Cháu đã thành niên không sống chung với chú ruột phải có nghĩa vụ cấp dưỡng
cho chú trong trường hợp chú không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi mình. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về Quyền và nghĩa vụ của cô, chú, dì,… và cháu ruột thì trường hợp cháu đã thành niên
không sống chung với chú ruột không phải trong mọi trường hợp đều phải có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho chú trong trường hợp chú không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự
nuôi mình. Nếu chú ruột còn cha, mẹ, con hoặc các anh chị em ruột có điều kiện để thực hiện
nuôi dưỡng thì trách nhiệm nuôi dưỡng trên thuộc về cha, mẹ, con hoặc anh, chị, em ruột của người đó.
Câu 26: Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định chỉ được áp dụng khi vợ chồng
không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 28, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về việc áp dụng chế độ tài sản của vợ và chồng thì vợ chồng có quyền lựa chọn việc
áp dụng chế độ tài sản theo luật định hay theo thỏa thuận mà không cần phải xác định rằng từ
chối áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì mới được áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
Câu 27: Chế độ tài sản theo thỏa thuận sẽ được áp dụng khi vợ chồng lựa chọn chế độ
tài sản theo thỏa thuận. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 28, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về việc áp dụng chế độ tài sản của vợ và chồng thì vợ chồng có quyền lựa chọn việc
áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận. Trường
hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì chế độ tài sản của vợ chồng thực
hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Câu 28: Chỉ những hôn nhân kết hôn theo luật định mới được nhà nước công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định các trường hợp người đang có vợ chồng
thì nam nữ không kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày
03/01/1987 thì được xem là hôn nhân hợp pháp mà không cần phải đăng ký kết hôn theo luật định.
Câu 29: Chỉ UBND cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư trú mới có thẩm quyền đăng ký
việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 18, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy
định về thẩm quyền đăng ký kết hôn của Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực
hiện việc đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có quyền đăng ký việc kết hôn
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài trong trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở
khu vực biên giới và công dân người nước ngoài cũng là người cư trú ở khu vực biên giới
tiếp giáp với xã ở khu vực của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Câu 30: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại: khoản 1, Điều 17, Luật Hộ tịch 2014 quy định về
thẩm quyền đăng ký kết hôn thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân nơi
cư trú của bên nam hoặc bên nữ. Nơi cư trú này có thể là nơi tạm trú của một trong hai bên
nam nữ chứ không bắt buộc phải là nơi thường trú.
Câu 31: Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau ly hôn khi cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, giáo dục con. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại: điểm b, khoản 2 và điểm c, khoản 5, Điều 84, Luật
Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn khi cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện trông
nom, chăm sóc, giáo dục con thì một trong các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu Tòa án thay
đổi người trực tiếp nuôi con trong trường hợp này là cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
Do đó, Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau ly hôn khi cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, giáo dục con.
Câu 32: Con cái là khách thể trong quan hệ hôn nhân gia đình của cha mẹ. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khách thể của quan hệ hôn nhân và gia đình là lợi ích mà vợ chồng đạt được
khi tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình. Bao gồm: các lợi ích về nhân thân,
tinh thần (như họ tên, quốc tịch, sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương giữa các thành viên
trong gia đình, giữa ông bà, cha mẹ với con cái và ngược lại) và các lợi ích về vật chất (như
tài sản, các khoản cấp dưỡng, tài sản được thừa kế).
Do đó, con cái không phải là khách thể trong quan hệ hôn nhân gia đình của cha mẹ.
Câu 33: Con dâu được hưởng quyền thừa kế của cha mẹ chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 644, Bộ luật dân sự 2015 quy định về các
trường hợp thừa kế bắt buộc và quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình
2014 quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng thì con dâu không thuộc trường hợp
được hưởng thừa kế bắt buộc (không phụ thuộc vào di chúc) của cha mẹ chồng. Trường hợp
cha mẹ chồng để lại di sản của mình cho riêng con trai thì tài sản này là tài sản riêng của
người chồng, người vợ (con dâu) không được hưởng thừa kế trong trường hợp này.
Câu 34: Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân đương nhiên là con chung của vợ chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại: Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về việc xác định cha mẹ cho con trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì
trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì người con được mang thai hộ là con chung
của vợ chồng nhờ mang thai hộ chứ không phải là con của người mang thai hộ.
Nói cách khác trong trường hợp trên, mặc dù đứa trẻ do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn
nhân nhưng không phải là con chung của vợ chồng (mà là con của vợ chồng người nhờ mang thai hộ).
Câu 35: Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại: theo quy định tại Điều 5 và Điều 8 Luật Hôn nhân
và gia đình 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn và điều kiện kết hôn thì không quy
định cấm con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau. Do đó, nếu con nuôi và con đẻ có
đầy đủ điều kiện kết hôn thì có thể kết hôn với nhau theo quy định.
Câu 36: Con riêng của một bên vợ chồng không có quyền kết hôn với con chung (con đẻ) của hai vợ chồng. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình
2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn thì không cho phép người có cùng dòng máu
trực hệ được kết hôn với nhau. Mà con riêng của vợ và con chung của vợ chồng có chung
dòng máu trực hệ (chung dòng máu trực hệ từ mẹ) nên họ không được kết hôn với nhau.
Câu 37: Con riêng và bố dượng, mẹ kế có tất cả các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và
con khi cùng chung sống với nhau. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại: Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế thì quyền,
nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế chỉ được thực hiện theo
Điều 69, Điều 71 và Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 mà không phải là đầy đủ các
quyền như cha mẹ ruột và con như:
Câu 38: Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế thì giữa con
riêng và bố dượng, mẹ kế có quyền, nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc lẫn nhau theo
quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Câu 39: Dân tộc của con nuôi có thể được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 thì
trong trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi thì Dân tộc của người con nuôi là trẻ em bị bỏ
rơi này được xác định theo dân tộc của cha, mẹ nuôi.
Do đó, dân tộc của con nuôi có thể được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
Câu 40: Để phù hợp với chính sách dân số gia đình VN, cặp vợ chồng chỉ được nhận từ
một đến hai trẻ làm con nuôi. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định pháp luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật về Nuôi
con nuôi thì không có quy định nào cấm hay giới hạn số lượng nhận con nuôi mà chỉ giới hạn
người được nhận làm con nuôi chỉ được làm con nuôi của bố hoặc mẹ độc thân hoặc của cả
hai vợ chồng (theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010). Quy định này
nhằm khuyến khích việc tạo ra gia đình thay đổi cho các trẻ em để các em có điều kiện tốt
nhất được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Câu 41: Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ ký của cả vợ và chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về chế định ly hôn theo yêu cầu của một bên thì một bên vợ hoặc chồng trong một số trường
hợp nhất định đều có quyền đơn phương yêu cầu ly hôn.
Trong trường hợp này đơn xin ly hôn không nhất thiết phải có đầy đủ chữ ký của cả vợ và
chồng, nên đơn xin ly hôn không bắt buộc phải có chữ ký của cả vợ và chồng.
Câu 42: Hành vi xác lập quan hệ vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014 quy định về
việc đăng ký kết hôn thì bắt buộc nam và nữ khi đăng ký kết hôn phải trực tiếp thực hiện tại
cơ quan có thẩm quyền mà không được phép ủy quyền cho người khác. Quy định này nhằm
đảm bảo sự tự nguyện trong kết hôn theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân
và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn.
Câu 43: Hoà giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi vợ chồng yêu cầu ly hôn tại toà án. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 207 Luật Tố tụng dân sự 2015 quy
định về các trường hợp không tiến hành hòa giải được thì về nguyên tắc trong một vụ án ly
hôn, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải đoàn tụ để vợ chồng một lần nữa có thể có cơ hội
hàn gắn, suy nghĩ lại mà không cần phải ly hôn. Tuy nhiên trong một số trường hợp như vợ
hoặc chồng là người bị mất năng lực hành vi dân sự, vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố
mất tích thì việc ly hôn không qua thủ tục hòa giải.
Câu 44: Hòa giải cơ sở là thủ tục phải tiến hành trước khi Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 207 Luật Tố tụng dân sự 2015 thì về
nguyên tắc Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải khi một bên vợ hoặc chồng làm đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên trong một số trường hợp như vợ hoặc chồng là
người bị mất năng lực hành vi dân sự; vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích thì việc
giải quyết yêu cầu ly hôn không qua thủ tục hòa giải.
Câu 45: Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không có quyền kết hôn. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Điều 5 và Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Câu 46: Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết
hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Không phải trong mọi trường hợp, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đều có
quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Việc
kết hôn tự nguyện vi phạm điều kiện kết hôn quy định điểm b, khoản 1, Điều 8, Luật Hôn
nhân và gia đình 2014 nên nam hoặc nữ bị cưỡng ép kết hôn có thể tự mình yêu cầu Tòa hoặc
đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam yêu cầu Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Câu 47: Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định về việc giải quyết hậu quả việc nam nữ sống chung như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn thì nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng vẫn có thể được pháp luật
công nhận là vợ chồng nếu sau đó nam nữ đăng ký kết hôn theo quy định.
Lưu ý, quan hệ kết hôn trong trường hợp này được xác lập kể từ thời điểm đăng ký kết hôn
chứ không phải tính từ thời điểm nam nữ sống chung như vợ chồng.
Câu 47: Nam nữ có thể ủy quyền cho cha mẹ mình đăng ký kết hôn. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014 thì trong
trường hợp nam, nữ kết hôn thì nam, nữ phải trực tiếp đến đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng
ký hộ tịch có thẩm quyền mà không được ủy quyền cho người khác, nhằm đảm bảo điểu kiện tự nguyện kết hôn.
Câu 48: Người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21, Bộ luật dân sự 2015 quy định về
người chưa thành niên thì người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Căn cứ theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện được nhận
con nuôi thì người được nhận làm con nuôi phải là người dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi trong một số trường hợp đặc biệt.
Do đó, chỉ người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi.
Câu 49: Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc
chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân trong trường hợp Tòa án tuyên bố một bên vợ hoặc
chồng là đã chết thì thời điểm quan hệ vợ, chồng chấm dứt được xác định theo ngày chết
được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án chứ không phải là ngày quyết định đã chết có hiệu lực pháp luật.
Câu 50: Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là những
người đang có vợ có chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nhưng
sau đó họ đã ly hôn thì những người này hiện không có vợ hoặc chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 14, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Câu 51: Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản riêng của một bên
vợ hoặc chồng chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình 2014,
quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình thì trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng của
vợ hoặc chồng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. Do đó, tài sản riêng của một bên vợ hoặc
chồng không chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó mà còn có được được dùng
để đáp ứng nhu cầu thiết yếu chung của gia đình.
Câu 52: Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy
định về Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi thì Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có
quyền tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi. Do đó, Cha mẹ nuôi
và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi.
Câu 53: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về các điều kiện kết hôn thì nam nữ chỉ bị cấm kết hôn nếu nam hoặc nữ không có
năng lực hành vi dân sự. Do đó, trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn có
thể được quyền kết hôn.
Câu 54: Theo quy định của chế độ tài sản pháp định thì tài sản mà vợ chồng có được do
thừa kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia
đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng thì tài sản mà vợ chồng có được do thừa
kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tài sản chung này thuộc sở hữu chung
hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Câu 55: Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về việc xử lý việc kết hôn trái pháp luật thì trong trường hợp có yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu cả hai bên kết hôn đã có
đủ các điều kiện kết hôn thì Tòa án không hủy việc kết hôn trái pháp luật đó mà công nhận
quan hệ hôn nhân đó. Do đó, không phải trong mọi trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị
Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu.
Câu 56: Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
thì nam và nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng tất cả các điều kiện được liệt kê tại khoản 1,
Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong đó nam và nữ phải không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Người bị thiểu năng trí tuệ nếu không bị Tòa án có thẩm quyền tuyên mất năng lực hành vi
dân sự (Có thể tuyên bị hạn chế năng lực hành vi) thì người bị thiểu năng trí tuệ không bị
xem là bị mất năng lực hành vi nên có quyền kết hôn theo quy định (khoản 1, Điều 22 Bộ luật dân sự 2015).
Câu 57: Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra
quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014 quy định về những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật thì Hội liên hiệp phụ nữ chỉ có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định hủy
kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc khi người bị ép buộc đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ yêu
cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu người bị ép buộc không đề nghị Hội liên hiệp
phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Hội liên hiệp phụ nữ không có
quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này.
Câu 58: Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung của vợ chồng. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì Con sinh ra
trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang
thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Do đó, trong trường hợp mang thai hộ vi mục đích
nhân đạo thì con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung
của vợ chồng mà là con của vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Câu 59: Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và
coi đó là điều kiện để kết hôn. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 12, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về giải thích từ ngữ Yêu sách của cải trong kết hôn thì Yêu sách của cải trong hôn
nhân là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản
trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ. Trường hợp những đòi hỏi về vật chất quá đáng này
không nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ thì không được xem là Yêu sách của cải trong hôn nhân.
Câu 60: Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài
sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân và gia
đình 2014 thì việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo
thỏa thuận của vợ chồng, có thể không cần lập văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp việc
giao dịch đến tài sản đó phải tuân thủ hình thức theo quy định của pháp luật như việc nhập tài
sản là bất động sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ và chồng
thì thỏa thuận này bắt buộc phải lập thành văn bản.
Câu 61: Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ
của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy
định về Hệ quả của việc nuôi con nuôi thì: Trừ trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa
thuận khác, nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ
của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập. Do đó, nếu giữa cha mẹ đẻ và
cha mẹ nuôi thỏa thuận việc cha mẹ đẻ vẫn duy trì nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa cha mẹ
đẻ và người được nhận làm con nuôi thì nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận
làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ không bị chấm dứt.
Câu 62: Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan duy nhất có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Câu 63: Trẻ ra đời do áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản chỉ được sinh ra từ cặp vợ chồng vô sinh.
Câu 64: Kết hôn trái pháp luật là chung sống như vợ chồng và vi phạm điều kiện kết
hôn do pháp luật quy định.
Câu 65: Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải
thanh toán bằng tài sản riêng của mình.
Câu 66: Nghĩa vụ và quyền giữa vợ chồng chấm dứt hoàn toàn khi bản án, quyết định ly
hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Câu 67: Các trường hợp sống chung như vợ chồng không có đăng ký kết hôn đều không
được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Câu 68: Tất cả tài sản vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung.
Câu 69: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam là nơi thường trú của một trong hai người kết hôn.
Câu 70: Mức cấp dưỡng chỉ thực hiện được khi có sự thoả thuận của các bên và được Tòa án công nhân.
Câu 71: Khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi chỉ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.
Câu 72: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Câu 73: Những người không cùng quan hệ huyết thống có quyền kết hôn với nhau.
Câu 74: Công dân Việt Nam nữ từ 18 tuổi trở lên, nam từ 20 tuổi trở lên đều có quyền được kết hôn.
Câu 75: Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là cơ quan duy nhất có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Câu 76: Vợ, chồng có quyền hưởng thừa kế tài sản của nhau nếu chưa kết hôn với người khác.
Câu 77: Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ
chồng khi phát hiện các bên nam nữ đã đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền.
Câu 78: Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì không được phép kết hôn.
Câu 79: Tòa án không được giải quyết cho ly hôn khi người vợ đang mang thai hoặc
nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Câu 80: Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài phải được tiến hành
tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện.
Câu 81: Trong mọi trường hợp, khi ly hôn con dưới 3 tuổi sẽ giao cho mẹ nuôi dưỡng.
Câu 82: Ngoại tình là điều kiện để cho ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Câu 83: Người đang có vợ, có chồng muốn nhận nuôi con nuôi phải có sự đồng ý của vợ, chồng mình.
Câu 84: Hôn nhân thực tế là quan hệ hôn nhân hợp pháp do Luật Hôn nhân và gia đình quy định.
Câu 85: Vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do
một trong hai bên vợ (chồng) xác lập trong thời kỳ hôn nhân.
Câu 86: Tất cả các tài sản sử dụng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mỗi thành viên
trong gia đình đều là tài sản riêng của người sử dụng tài sản đó.
Câu 87: Việc các bên chung sống với nhau như vợ chồng mà không tiến hành đăng ký
kết hôn là quan hệ hôn nhân trái pháp luật.
Câu 88: Bố dượng, mẹ kế có thể nhận con riêng của vợ, chồng mình là con nuôi.
Câu 89: Khi vợ hoặc chồng chết thì tài sản chung là di sản thừa kế phải được tiến hành
phân chia ngay, trừ khi những người thừa kế có thỏa thuận khác.
Câu 90: Tài sản riêng của con chưa thành niên phải do cha mẹ quản lý.
Câu 91: Khi giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của hai vợ chồng thì bắt buộc
phải có sự đồng ý của cả hai người.
Câu 92: Nếu một người lập nhiều di chúc thì di chúc sau cùng là di chúc có giá trị.
Câu 93: Người chưa thành niên không có quyền kết hôn. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ 2014: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Câu 94: Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của
Tòa án tuyên bố người này bị mất năng lực hành vi dân sự. Điểm c khoản 1 Điều 8 Luật
HNGĐ 2014: một trong những điều kiện kết hôn là không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 95: Người đáp ứng quy định về tuổi, tự nguyện, không mất năng lực hành vi dân sự
và không thuộc trường hợp cấm kết hôn quy định tại điểm a,b,c khoản 2 Điều 5 Luật
HNGĐ 2014 cũng có thể không có quyền kết hôn. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ cũng thuộc trường hợp cấm kết hôn.
Câu 96: Người đang chấp hành án phạt tù (có giam giữ) không có quyền kết hôn. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Luật không cấm kết hôn nhưng do khoản 3 Điều 18 NĐ158 và khoản 3 Điều
1 NĐ06 buộc khi đăng ký kết hôn cả hai bên phải có mặt và không được ủy quyền cho nên
thực tế người đang chấp hành án phạt tù (có giam giữ) không thể thực hiện quyền kết hôn.
Câu 97: Hành vi xác lập quan hệ vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện.
Câu 98: Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vẫn được kết hôn với nhau. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Điểm d khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ 2014.
Câu 98: Con riêng của một bên vợ, chồng không có quyền kết hôn với con chung (con
sinh ra do sinh đẻ) của hai vợ chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Luật không cấm theo khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ.
Câu 99: Cha dượng với con riêng của vợ có thể kết hôn với nhau. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ.
Câu 100: Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là những
người đang có Vợ có chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Điểm cl mục 1 NQ02/2000: người đang có vợ có chồng là người đã kết hôn
với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn.
Câu 101: Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam chỉ
thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh. Nhận định: SAI. Gợi ý giải thích:
Câu 102: Nam nữ đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn mà sống chung
với nhau như vợ chồng đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Mục 3 NQ35; mục 1 và mục 2 TTLT01; sống chung như vợ chồng trước
ngày 3/1/1987; sống chung với nhau như vợ chồng từ ngày 3/1/1987 đến trước ngày 1/1/2001
có nghĩa vụ ĐKKH trong vòng 2 năm, tức là trước ngày 1/1/2003 mà vẫn chưa đăng ký kết
hôn thì vẫn công nhận là vợ chồng, từ ngày 1/1/2003 trở đi mà đã đăng ký kết hôn thì vẫn
được công nhận là vợ chồng.
Câu 103: Nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 01/01/2001 nếu đủ
điều kiện kết hôn đều được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Điểm c mục 3 NQ35 và điểm b mục 2 TTLT01.
Câu 104: Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước
ngày 01/01/2001, nhưng sau ngày 01/01/2003 mà không đăng ký kết hôn đều không
được công nhận là vợ chồng. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Điểm c mục 3 NQ35 và điểm b mục 2 TTLT01.
Câu 105: Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước
ngày 01/01/2001 dù không đăng ký kết hôn vẫn có thể được công nhận là vợ chồng. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Điểm b mục 3 NQ35, điểm a mục 2 TTLT01.
Câu 106: Người đang có vợ có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là kết hôn trái pháp luật. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 6 Điều 3 Luật HNGĐ: kết hôn trái pháp luật: đã đăng ký kết hôn tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng vi phạm điều kiện kết hôn. Sống chung như vợ
chồng chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan NN có thẩm quyền không phải kết hôn trái pháp luật.
Mà vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo BLHS.
Câu 107: Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật nếu việc kết hôn tiến hành tại
cơ quan không có thẩm quyền. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Điểm b mục 2 NQ02: không công nhận vợ chồng 3. Hội liên hiệp phụ nữ có
quyền yêu cầu tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vì
phạm sự tự nguyện. Khoản 1 Điều 10 Luật HNGĐ: chỉ khi người đó đề nghị Hội liên hiệp
phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật.
Câu 109: Khi giải quyết kết hôn trái pháp luật, tài sản chung của các bên được chia đôi. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 3 Điều 12 Luật HNGĐ.
Câu 110: Văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng. Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Điều 47 Luật HNGĐ
Câu 111: Trường hợp áp dụng chế độ tài sản pháp định thì lợi tức có trong thời kỳ hôn
nhân là tài sản chung của vợ chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40.
Câu 112: Thu nhập có trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài sản riêng của vợ, chồng, Nhận định: ĐÚNG.
Gợi ý giải thích: Khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật HNGĐ.
Câu 113: Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ là những tài sản mà vợ hoặc chồng có trước thời kì hôn nhân. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 1 Điều 43 Luật HNGĐ.
Câu 114: Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 1 Điều 43 Luật HNGĐ.
Câu 115: Những giao dịch liên quan đến tài sản riêng đang là nguồn tạo ra thu nhập
chủ yếu của gia đình có thể do một bên tự định đoạt. Nhận định: SAI.
Gợi ý giải thích: Khoản 4 Điều 44 Luật HNGĐ.