lOMoARcPSD| 58794847
NHẬN ĐỊNH
1- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa các bên có quốc tịch khác
nhau.
Nhận định trên là sai Theo điều 663 Luật dân sự 2015 Quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: ít nhất một trong
các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; Các bên tham gia đều là công dân
Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt
quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp
nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó nước ngoài. 2- pháp quốc
tế thực chất là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định trên là sai Vì tư pháp QT là một ngành luật độc lập bao gồm các nguyên tắc
quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại,lao động,
quan hệ hôn nhân và gia đình, và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
3- Tất cả các quan hệ yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh tưpháp
quốc tế.
Nhận định trên sai chỉ các quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài mới thuộc đối
tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
4- Quan hệ n sự yếu tố nước ngoài quan hệ tài sản liên quan đến quanhệ
nằm ở nước ngoài.
Nhận định trên là sai Khoản 2 Điều 663 Luật dân sự 2015
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự:
+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
+ Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác
lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
+Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng
của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58794847
5- Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh pháp quốc tế.Nhận
định trên sai; Các quan hệ dân sự mang yếu tố ớc ngoài thuộc đối tượng điều
chỉnh tư pháp quốc tế.
6- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít
nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định nước ngoài.
Nhận định trên là sai Khoản 2 Điều 663 Luật dân sự 2015
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự:
+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
+ Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác
lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
+Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng
của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
7- Quan hệ dân sự giữa ng n, tổ chức Việt Nam không thể chịu sự điều
chỉnhcủa tư pháp quốc tế Việt Nam
Nhận định trên là sai quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt
Nam nhưng căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài =>
thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam
8. Xung đột pháp luật phát sinh khi c bên trong quan hệ dân sự quôc tịch
khác nhau.
Nhận định trên là sai xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ điều kiện sau:
- Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh-
Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật của các nước có
liên quan.
- có sự thừa nhận khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài của nhà nước có liên quan.
Nhận đinh trên chưa thỏa mãn đầy đủ điều kiện trên để phát sinh xung đột pháp luật
lOMoARcPSD| 58794847
9. Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm
nước ngoài.
- Nhận định trên là sai
- Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm ở nước
ngoài và Phải có sự khác biệt giữa hệ thống pháp luật các nước có liên quan, có sự
thừa nhận khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài của nhà nước có liên quan.
10- Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế làm mất đi hiện
tượng xung đột.
Nhận định trên là sai hiện tượng xung đột mất đi khi không còn các điều kiện làm phát
sinh xung đột pháp luật.
11. Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
- Nhận định trên là đúng
- quy phạm xung đột một bên quy phạm chỉ ra việc áp dụng pháp luật của chính quốc
gia ban hành ra quy phạm đó => quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp
dụng pháp luật nước ngoài
12. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề về hợp đồng đương nhiên được
áp dụng.
Nhận định trên sai Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng khi hội
đủ các điều kiện sau
- sự thỏa thuận giữa các bên.
- Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc bản của
điều ước
quốc tế các bên thành viên, không trái với pháp luật quốc gia c bên mang
quốc tịch.
- Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
13- Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền nghĩa vụ các bên trong
hợp đồng đương nhiên được áp dụng.
Nhận định trên là sai Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ
các bên trong hợp đồng phải
lOMoARcPSD| 58794847
- Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc bản của điều
ướcquốc tế các bên thành viên, không trái với pháp luật quốc gia các bên
mang quốc tịch.
- Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
16- Chỉ cần áp dụng 1 hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luậtNhận định
trên sai vì mỗi hệ thuộc chỉ 1 phạm vi áp dụng nhất định do đó việc giải quyết
xung đột pháp luật áp dụng nhiều hệ thuộc khác nhau
17- Phải áp dụng tất cả các hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật
Nhận định trên sai
18- Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung độtpháp
luật
Nhận định trên đúng vì mỗi hthuộc ch1 phạm vi áp dụng khác nhau nên Không
có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật
19- Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm
phátsinh xung đột pháp luật
Nhận định trên là sai xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau: - Phải
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh - Phải có sự
khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan. Do đó Khi pháp
luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có
liên quan về các quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài mới phát sinh xung đột pháp luật.
Pháp luật các nước quy định khác nhau một vấn đề cụ thể vquan hệ hành chính, quan
hệ hình sự thì không làm phát sinh xung đột pháp luật.
20- Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột phápluật
Nhận định trên là sai xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau: - Phải
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
- Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
21- Trong các kiểu hệ thuộc bản hệ thuộc nhân thân quan trọng nhất Nhận
định trên là sai Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản không có hệ thuộc nào quan trọng nhất.
lOMoARcPSD| 58794847
22- Hệ thuộc nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân
Nhận định trên sai Hệ thuộc nhân thân được áp dụng đđiều chỉnh các quan hệ nhân
thân và quan hệ thừa kế
24- Khi giải quyết vụ việc dân sự yếu tố nước ngoài Tòa án chỉ áp dụng quy
phạm xung đột trong pháp luật nước mình
Nhận định trên sai ngoài ra còn áp dụng các quy phạm xung đột được các quốc gia
thỏa thuận xây dựng trong các ĐƯQT hoặc qua thừa nhận các tập quán quốc tế
25- Khi áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì
quyphạm pháp luật xung đột sẽ dẫn chiếu đến quy phạm thực chất hoặc quy phạm
pháp luật trong nước.
Nhận định trên sai các quy phạm pháp luật quốc gia được áp dụng để điều chỉnh quan
hệ của pháp quốc tế khi sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột của pháp quôc
tế. Còn các quy phạm thực chất của tư pháp quốc tế trực tiếp được áp dụng nhằm điều
chỉnh quan hệ tư pháp quôc tế mà không cần sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột.
26- Việc áp dụng pháp luật nước ngoài kết quả của việc áp dụng quy
phạmxung đột để chọn luật áp dụng
Nhận định trên sai, về nguyên tắc khi quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia
hoặc quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài thì
thì pháp luật nước ngoài sẽ được áp dụng. tuy nhiên pháp luật nước ngoài chỉ được áp
dụng trong các trường hợp trên nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài đó
không làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng của quốc gia. Nếu hậu quả của việc áp
dụng pháp luật nước ngoài ảnh hưởng đến trậ tự ng cộng của quốc gia tquan có
thẩm quyền của quốc gia phải từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài
2…
1. Theo pháp luật Việt Nam, luật nơi tài sản đóng vai trò quan trọng trongviệc
giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu đối với động sản đang trên đường
vận chuyển.
lOMoARcPSD| 58794847
Nhận định này Sai. Luật nơi tài sản được chuyển đến mới vai trò trong việc giải
quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu đối với động sản đang trên đường vận
chuyển. CSPL: Khoản 2 Điều 678 BLDS 2015.
2. Theo pháp luật Việt Nam, quyết định của trọng tài nước ngoài chỉ được
côngnhận cho thi hành tại Việt Nam sau khi được a án Việt Nam công
nhận và cho thi hành.
Nhận định này là Đúng. Khoản 4 Điều 343 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
3. Quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật đặc biệt.
Nhận định này Đúng. Bởi lẽ chỉ có Tư pháp quốc tế mới tồn tại các quy phạm xung
đột.
4. Điều ước quốc tế về pháp quốc tế luôn hiệu lực được ưu tiên áp dụng sovới
pháp luật Việt Nam.
Nhận định này Sai. Chnhững điều ước quốc tế Việt Nam thành viên mới
có hiệu lực được ưu tiên áp dụng so với luật Việt Nam.
5. Pháp luật nước ngoài không thể được áp dụng nhằm giải quyết xung đột
phápluật về quyền nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trong trường hợp
hợp đồng được ký kết và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam.
Nhận định này Sai. Trong trường hợp đồng ký kết tại Việt Nam nhưng đối tượng của
hợp đồng là bất động sản nằm ở nước ngoài thì pháp luật nước nơi có bất động sản đó
được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật. CSPL: Khoản 4 Điều 683 BLDS 2015.
6. Bản án của Tòa án nước ngoài về vụ án ly n giữa công dân Việt Nam người
nước ngoài không thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Nhận định này Sai. Bản án vvụ án ly hôn của Tòa ớc ngoài vẫn thể được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu rơi vào một trong 2 trường hợp:
(i) Nước mà Tòa án có trụ sở và Việt Nam là thành viên của điều ước quốc tế quy định
về vấn đề này (thông thường hiệp định tương trtư pháp) (ii) Được ng nhận
cho thi hành trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
lOMoARcPSD| 58794847
(iii) Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể về việc công nhận và cho thi hành bản án
đó.
CSPL: Khoản 1 Điều 423 BLTTDS 2015.
7. Tòa án Việt Nam thụ lý và giải quyết mọi vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định này là Sai. Về mặt nguyên tắc, Tòa án Việt Nam chỉ thụ lý giải quyết những
vụ việc thuộc thẩm quyền chung thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Tuy
nhiên không phải bất kỳ vụ án nào thuộc thẩm quyền chung của Tòa án thì Tòa án đều
thụ giải quyết. Trường hợp Tòa không thụ giải quyết trường hợp tại Điều 472
BLTTDS 2015.
8. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, di sản không người thừa kế là độngsản
được giải quyết theo pháp luật của nước người để lại di sản công dân
trước khi chết.
Nhận định này là Đúng. Khoản 1 Điều 680 BLDS 2015.
9. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, c bên trong hợp đồng luôn đượcquyền
chọn pháp luật áp dụng nhằm điều chỉnh quyền nghĩa vụ của các bên trong
tất cả các hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định này Sai. Ba trường hợp không được quyền chọn luật được liệt kê tại khoản
4, 5,6 Điều 683 BLDS 2015.
10. Hệ thuộc Luật tòa án luôn được áp dụng trong việc giải quyết xung đột
phápluật.
Nhận định này Sai. Hthuộc Luật Tòa án (lex fori) chỉ được áp dụng để giải quyết
xung đột pháp luật về luật hình thức (luật tố tụng) chứ không có vai trò lớn trong việc
giải quyết xung đột pháp luật về luật nội dung.
2. Tất cả các quan hệ yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của
tưpháp quốc tế.
SAI: Tất cả các quan hệ yếu tố nước ngoài ngoài quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
còn quan hệ hình sự quan hhành chính,… yếu tố nước ngoài nhưng pháp
quốc tế chỉ điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài. n các
quan hệ khác không thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
lOMoARcPSD| 58794847
3. Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ xét xử nghĩa quốc gia đó từ bỏ
quyềnmiễn trừ tư pháp.
SAI: Quyền miễn trừ tư pháp bao gồm :
Quyền miễn trừ xét xử.
Quyền miễn trừ thi hành án.
Quyền miễn trừ đảm bảo sơ bộ trình tự vụ kiện
Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ xét xử không nghĩa quốc gia từ bỏ quyền miễn
trừ thi hành án quyền miễn trừ bản án sơ bộ từ vụ kiện.
Như vậy, khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ xét xử không có nghĩa là quốc gia đó từ bỏ
quyền miễn trừ tư pháp.
4. Theo quy định của pháp luật Việt Nam pháp nhân được thành lập ở nơi nàothì
sẽ có quốc tịch ở nước đó.
ĐÚNG: Pháp nhân một tổ chức nhất định của con người thành lập được trên pháp
luật của 1 quốc gia nhất định, vậy pháp nhân không thể thành lập bởi pháp luật của
2 nước cho nên quốc tịch của pháp nhân được xác định theo luật của nước nơi pháp
nhân thành lập. Là 1 quy định chính xác, không thể mang quốc tịch của nước khác mà
phải mang quốc tịch nơi mà pháp nhân thành lập.
CSPL: K1Đ676 BLDS 2015
5. Theo quy định của pháp luật Việt Nam quan hệ sở hữu đối với động sản
trênđường vận chuyển được xác định theo pháp luật nơi động sản chuyển đến.
SAI: Thông thường các trường hợp khi động sản trên đường vận chuyển thì quan hệ sở
hữu đối với động sản đó được xác định theo pháp luật nước nơi động sản chuyển đến,
nhưng trong 1 số trường hợp khi 2 bên thỏa thuận được với nhau pháp luật áp dụng thì
quan hệ sở hữu đối với động sản trên đường chuyển đến được xác định theo pháp luật
mà 2 bên đã lựa chọn chứ không phải pháp luật của nước nơi động sản chuyển đến.
CSPL: K2Đ678 BLDS 2015
6. Người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có địa vị pháp lý giống như côngdân
Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58794847
SAI: Theo luận đối xử quốc gia nghĩa người nước ngoài được hưởng các quyền
nghĩa vụ giống như công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế pháp luật của Việt
Nam sẽ những quy định nhằm hạn chế một số quyền và nghĩa vụ của người nước
ngoài tại Việt Nam. Vd: Quyền chính trị (người nước ngoài k được ứng cử hay bầu cử
vào cơ quan nhà nước) hay quyền hành nghề (nghề báo chí).
Ngoài ra, cònnhững người nước ngoài được hưởng theo quy chế ưu đãi và miễn trừ
ngoại giao theo quy định của Công ước quốc tế 1969 về quan hệ ngoại giao và lãnh sự
thì địa vị pháp lý của họ cao hơn công dân Việt Nam.
Như vậy người nước ngoài có địa vị pháp lý khác công dân Việt Nam.
7. Theo quy định pháp luật Việt Nam giải quyết xung đột pháp luật về nội dungcủa
hợp đồng sẽ áp dụng hệ thuộc luật lựa chọn theo đó các bên trong quan hệ hợp
đồng được thỏa thuận pháp luật áp dụng đối với hợp đồng.
SAI: Thông thường khi xảy ra xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng sẽ áp dụng hệ
thuộc luật lựa chọn giải quyết. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tại k4,5,6 Đ683
BLDS 2015 khi xảy ra xung đột pháp luật thì không áp dụng hệ thuộc luật lựa chọn
áp dụng pháp luật đã được quy định. Vd: hợp đồng đối tương bất động sản thì
pháp luật được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật pháp luật nơi có bất động
sản.
CSPL: K1Đ683BLDS 2015
8. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành việc li hôn giữa 2 ngườinước
ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam chỉ được giải quyết theo pháp luật nơi vợ
chồng mang quốc tịch.
SAI: Hiện nay Việt Nam đã kí với các nước trên thế giới rất nhiều hiệp định tương trợ
pháp các quan có thẩm quyền căn cứ vào những quy định này để lựa chọn luật áp
dụng đối với vụ việc ly hôn theo các nguyên tắc: nguyên tắc luật quốc tịch nguyên
tắc luật nơi cư trú thường trú của hai người.
9. Tất cả các quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài đều làm phát sinh xung độtpháp
luật.
SAI: Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài gồm quan hệ dân sự làm nảy sinh xung đột
pháp luật quan hệ dân sự không làm nảy sinh xung đôt pháp luật thực tế chỉ
lOMoARcPSD| 58794847
quan hệ dân sự như hôn nhân, thừa kế ms làm nảy sinh xung đột pháp luật. Còn riêng
quan hệ về sở hữu trí tuệ k làm nảy sinh xung đột pháp luật.
10. Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật nước ngoài thì pháp luật
nướcngoài đó đương nhiên được áp dụng.
SAI: Quy phạm xung đột Quy phạm xung đột luật pháp của nước nào cần phải áp
dụng về giải quyết qh pháp luật có yếu tố nước ngoài thông thường khi quy phạm xung
đột dẫn chiếu đến pháp luật của nước ngoài thì đương nhiên sẽ áp dụng nhưng trong 1
số trường hợp khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật nước ngoài thì luật này k áp
dụng đgiải quyết đó các th sau: bảo lưu trật tự công cộng trong TPQT, lẩn tránh
pháp luật trong TPQT, dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ 3.
11. Việt Nam pháp luật quy định luật áp dụng dụng đối với người không
quốctịch là pháp luật của nước nơi cư trú với thời điểm phát sinh quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài.
SAI: pháp luật quy định trong trường hợp người k quốc tich nếu k xác định được nơi
cư trú có nhiều nơi cư trú thì sẽ k áp dụng pháp luật của nước nơi cư trú vào thời điểm
phát sinh quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài sẽ áp dụng pháp luật của nước nơi
người đó có mqh gắn bó nhất.
CSPL: K1Đ672 BLDS 2015
12. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hình thức di chúc yếu tố
nướcngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
SAI: Pháp luật Việt Nam quy định hình thức của di chúc được xác định theo pháp
luật của nước nơi di chúc được lập và pháp luật Việt Nam quy định them hình thức di
chúc được công nhận tại Việt Nam phải phù hợp với pháp luật
CẤU TRÚC ĐỀ THI
VD: 1,Tsao nói TPQT là 1 ngành luật đọc lập
- Đối tượng điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài:
Khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định rõ:
“Quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài quan hệ dân sự thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
lOMoARcPSD| 58794847
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xáclập,
thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối
tượngcủa quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.” Như vậy:
+ pháp quốc tế một ngành luật điều chỉnh mối quan hệ dân sự, kinh tế,
thương mại, lao động, quan hệ hôn nhân và gia đình, và tố tụng dân sự có yếu tố nước
ngoài.
+ pháp quốc tế còn tham gia điều chỉnh một số quan hệ phát sinh trong quá
trình giải quyết c ván dân s yếu tố nước ngoài như: xác định thầm quyền của
tòa án quốc gia đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; vấn đề xác định năng
lực hành vi tố tụng dân sự của cá nhân, pháp nhân nước ngoài;….
- Phươn pháp điều chỉnh: pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ hội thuộc phạm
vi của mình bằng hai phương pháp đặc trưng: Phương pháp xung đột (phương pháp
gián tiếp) và Phương pháp thực chất (phương pháp trực tiếp)
+ Phương pháp xung đột phương pháp áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột
nhằm điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế.
Các quy phạm pháp luật xung đột thường quy định trong các văn bản quy phạp pháp
luật quốc gia hoặc trong các Điều ước quốc tế. Quy phạm pháp luật xung đột không
trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia Tư pháp quốc tế
chỉ ra hệ thống pháp luật nước nào được áp dụng để điều chỉnh quan hệ pháp luật trên.
Quy phạm xung đột thể hiểu những quy phạm pháp luật (điều luật) không quy
định sẵn các quyền, nghĩa vụ và chế tài để giải quyết vụ việc mà chỉ có vai trò là bước
đệm, xác định trong vụ việc đó sẽ sử dụng luật nước nào. Ví dụ trong tình quan hệ A,
luật nước B luật nước C. Các bên đang phân vân không biết áp dụng luật nước
nào thì tìm thấy một quy phạm xung đột chỉ ra trường hợp A đó thì sử dụng luật nước
+ Phương pháp thực chất: Quy phạm pháp luật thực chất trực tiếp điều chỉnh
quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật cụ thể. Quy
phạm pháp luật thực chất bao gồm:
lOMoARcPSD| 58794847
1) Quy phạm thực chất thống nhất (Được ghi nhận trong các ĐƯQT)
2) Quy phạm pháp luật thông thường (được ghi nhận trong các văn bản pháp luậtquốc
gia).
Phương pháp thực chất, nói dễ hiểu thì đây là phương pháp sử dụng những điều luật
sẵn để giải quyết đúng, trúng và chính xác quan hệ đang xảy ra tranh chấp. Các điều
luật sẵn này thường được tìm thấy trong các điều ước quốc tế mà các quốc gia thành
viên tham gia ký kết hoặc việc chấp nhận sử dụng tập quán quốc tế, án lệ quốc tế
cũng thể hiện việc áp dụng phương pháp thực chất trong tư pháp quốc tế.
- Nguồn 4C và ví dụ
1. Pháp luật của mỗi quốc gia
2. Các điều ước quốc tế(quan trọng nhất)
3. Các tập quán quốc tế;
4. Thực tiễn tòa án và trọng tài (Án lệ quốc tế)
2, LDS và TPQT khác nhau như thế nào
Luật Dân sự
TPQT
Khái
niệm
Luật dân sự là ngành luật trong
hệ thống pháp luật, là tổng hợp
những quy phạm điều chỉnh các
quan hệ tài sản một số quan
hệ nhân thân trong giao lưu dân
sự trên sở bình đẳng, tự định
đoạt và tự chịu trách nhiệm của
các chủ ththam gia các quan
hệ dân sự.
- Tư pháp quốc tế bộ môn khoa học
pháp độc lập và một ngành luật
độc lập bao gồm các nguyên tắc quy
phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ
dân sự, kinh tế, thương mại, lao động,
quan hệ hôn nhân gia đình, và tố
tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 663 luật dân sự 2015 quy định
về quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài
lOMoARcPSD| 58794847
Đối
tượng
điều
chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của luật
dân sự quan hệ nhân thân và
tài sản của nhân, pháp nhân
trong các quan h được hình
thành trên sở bình đẳng, tự
do ý chí, độc lập về tài sản
tự chịu trách nhiệm. (Điều
1BLDS năm 2015).
pháp quốc tế một ngành luật điều
chỉnh mối quan hệ dân sự, kinh tế,
thương mại, lao động, quan hệ hôn
nhân gia đình, tố tụng dân sự
yếu tố nước ngoài. pháp quốc tế còn
tham gia điều chỉnh một số quan hệ
phát sinh trong quá trình giải quyết các
vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài
Phương
pháp
phương pháp điều chỉnh của
luật dân sự là những cách thức,
biện pháp Nhà nước tác
động lên các quan hệ tài sản,
các quan hệ nhân thân làm cho
các quan hệ này phát sinh, thay
đổi, chấm dứt theo ý chí của
Nhà nước phù hợp với ba lợi
ích (Nhà nước, xã hội và cá
+ Phương pháp xung đột (phương
pháp gián tiếp)
+ Phương pháp thực chất (phương
pháp trực tiếp)
nhân)
Nguồn
- Hiến pháp năm 2013
- Bộ Luật dân sự
- Luật và các bộ luật khác
cóliên quan
- Các văn bản dưới luật
- Án lệ
- Pháp luật của mỗi quốc gia
- Các điều ước quốc tế
- Các tập quán quốc tế;
- Thực tiễn tòa án và trọng tài (Án
lệquốc tế)
3, TPQT điều chineh qh có yếutố nước ngoài: sai – chỉ điều chỉnh theo nghĩa rộng
Câu 5 : Xung đột về thẩm quyền
1. Xung đột về thẩm quyền
lOMoARcPSD| 58794847
Xung đột thẩm quyền hiện tượng hai hay nhiều quan pháp của các quốc gia
khác nhau cùng thẩm quyền giải quyết một vviệc dân sự theo nghĩa rộng yếu
tố nước ngoài.
2. Xung đột về thẩm quyền trong tư pháp quốc tếVề bản chất:
Xung đột thẩm quyền là vấn đề chọn các quy phạm xác định thẩm quyền xét xdân sự
quốc tế các vụ việc pháp quốc tế cụ thể, đlàm Tòa án nước nào thẩm quyền
thực tế giải quyết thực chất vụ việc tư pháp quốc tế cụ thể đã phát sinh. Bản chất của
hiện tượng xung đột thẩm quyền xét xdân sự quốc tế liên hệ mật thiết với nhóm
vấn đề thuộc Tố tụng dân sự quốc tế, trong đó các vấn đề chính sau đây: xác định
thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế đối với các vụ việc tranh chấp thuộc lĩnh vực pháp
quốc tế; ủy thác pháp quốc tế và thực hiện các hành vi tố tụng dân sự quôc tế riêng
biệt; công nhận và thi hành các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài…
Về đặc điểm:
Xung đột thẩm quyền: luôn sự xuất hiện của ít nhất hai quan pháp của hai quốc
gia khác nhau và không chắc chắn xác định được thẩm quyền giải quyết vụ việc thuộc
duy nhất một quan của quốc gia nào. Các quan pháp quyền xét xử theo thẩm
quyền của mình không loại trừ thẩm quyền xét xử của các quan pháp của quốc
gia khác.
Về nguyên nhân:
Nguyên nhân của xung đột thẩm quyền: xuất phát từ chquyền tài phán của quốc gia.
Quốc gia có chủ quyền tỏng việc lập pháp, hành pháp, tư pháp nên việc xác định thẩm
quyền tài phán của quốc gia đối với các vụ việc thuộc chủ quyền của quốc gia. Trong
khi đó, để giải quyết vviệc dân sự có yếu tố nước ngoài, pháp luật các quốc gia có thể
đều quy định thuộc thẩm quyền tài phán của mình.
Về phạm vi:
Xung đột thẩm quyền chỉ phát sinh trong quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố
nước ngoài thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án.
Câu 6 Dẫn chiếu ngược là?
1. Khái niệm dẫn chiếu pháp luật và dẫn chiếu pháp luật nước thứ ba là gì?
lOMoARcPSD| 58794847
Dẫn chiếu ngược nghĩa theo quy phạm xung đột quan thẩm quyền
ápdụng thì pháp luật nước ngoài cần được áp dụng để giải quyết một quan hệ Tư pháp
quốc tế cụ thể nhưng trong pháp luật nước ngoài đó lại có quy phạm xung đột quy định
áp dụng pháp luật của nước có cơ quan có thẩm quyền.
Dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba nghĩa theo quy phạm xung đột của nướccó
quan giải quyết tranh chấp thì pháp luật của nước ngoài phải được áp dụng nhưng
trong pháp luật nước ngoài đó lại quy phạm xung đột quy định cần phải áp dụng
pháp luật của nước thứ ba.
Dẫn chiếu ngược hay dẫn chiếu đến pháp luật của ớc thba hiện tượng khi
quan thẩm quyền của nước A áp dụng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật
nước ngoài (nước B), nhưng pháp luật nước B lại quy định vấn đề phải được giải quyết
theo pháp luật nước A (gọi là dẫn chiếu ngược hay dẫn chiếu cấp độ 1) hoặc được giải
quyết theo pháp luật của một nước thứ ba (nước C – dẫn chiếu cấp độ 2).
Theo BLDS ớc ta “năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác
định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó thành lập”. Doanh nghiệp A doanh
nghiệp nước ngoài thành lập tại Pháp. Vậy pháp luật Pháp pháp luật điều chỉnh
năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp A. 2. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
dẫn chiếu
Thứ nhất, quy phạm xung đột hai bphận cấu thành: phần phạm vi phần hệ thuộc.
Hiện tượng dẫn chiếu xuất hiện khi một vấn đề pháp thuộc phần phạm vi của hai quy
phạm xung đột của hai nước phần hệ thuộc khác nhau hay là do có sự quy định khác
nhau trong các quy phạm xung đột của các nước về nguyên tắc chọn luật áp dụng cho
cùng một vấn đề pháp lý.
Nguyên nhân thứ hai khả năng làm phát sinh dẫn chiếu việc giải thích các hthuộc
luật của các nước có thể rất khác nhau. có thể dẫn đến khả năng một vấn đề pháp lý sẽ
được hệ thống pháp luật của hai nước đều cho rằng, sẽ được áp dụng (gọi xung đt
tích cực), hoặc cả hai nước đều từ chối áp dụng, cho ràng pháp luật của nước mình
không có thẩm quyền áp dụng (gọi là xung đột tiêu cực).
Quy phạm xung đột hai bphận cấu thành: phần phạm vi phần hthuộc. Hiện
tượng dẫn chiếu xuất hiện do một số nguyên nhân sau: Hiện tượng dẫn chiếu xuất
hiện khi một vấn đề pháp thuộc phần phạm vi của hai quy phạm xung đột của hai
lOMoARcPSD| 58794847
nước phần hệ thuộc khác nhau hay do sự quy định khác nhau trong các quy
phạm xung đột của các ớc về nguyên tắc chọn luật áp dụng cho cùng một vấn đề
pháp lý.
dụ: Ông D, quốc tịch nước Anh, đến Việt Nam 1992 với ch CEO cho công ty
B làm việc tại Hải Phòng đó cũng nơi trú của ông D. Sau đó ông đã kết hôn
với chị C quốc tịch Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014
thì: ” Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải
tuân theo pháp luật của nước mình vđiều kiện kết n; nếu việc kết n được tiến
hành tại cơ quan nhà nước thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải
tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn” hay nói cách khác nguyên
tắc chọn luật của Việt Nam trong vấn đề này hệ thuộc luật quốc tịch. Vậy điều kiện
kết hôn của ông D do pháp luật nước Anh điều chỉnh. Nhưng pháp luật nước Anh, vấn
đề này được điều chỉnh bởi pháp luật nơi trú (hệ thuộc luật nơi cư trú). Do vậy, điều
kiện đăng kết hôn của ông D được pháp luật nước Anh dẫn ngược trở lại pháp luật Việt
Nam. 3. Hệ quả của việc dẫn chiếu này
Trong khoa học Tư pháp quốc tế vấn đdẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài hiện nay
có hai quan điểm:
Quan điểm thứ nhất, nếu hiểu dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài là dẫn chiếu chỉ đến
quy phạm pháp luật thực chất của nước đó thì sẽ loại trừ vấn đề dẫn chiếu ngược. Nói
cách khác không bao giờ xảy ra dẫn chiếu ngược luật thực chất của nước được
dẫn chiếu đến sẽ được áp dụng.
Quan điểm thứ hai, nếu hiểu dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài là dẫn chiếu đến toàn
bộ hệ thống pháp luật của nươc đó (kể cả luật thực chất, cả luật xung đột) thì có nghĩa
là sẽ chấp nhận dẫn chiếu ngược trở lại cũng như dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba.
Trong pháp quốc tế các nước, một số nước không chấp nhận dẫn chiếu (bao gồm cả
dẫn chiếu ngược dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba) như -béc (Canada), Ý
(trước ngày 31 tháng 5 năm 1995), Bắc Âu, Hy Lạp (BLDS năm 1940), Lan, Brazin
(BLDS năm 1942), Ai Cập (BLDS năm 1948), Siry (BLDS năm 1949), …; tuy nhiên
còn một số nước khác lại chấp nhận dẫn chiếu như Pháp, Đức (BLDS năm 1896), Anh,
Bỉ, Nhật Bản (BLDS năm 1898), Thụy Điển v.v…
Như vậy, có thể thấy, khi gặp hiện tượng dẫn chiếu thì phải xét hai trường hợp cơ bản:
lOMoARcPSD| 58794847
Trường hợp thứ nhất: Pháp luật của quốc gia không chấp nhận dẫn chiếu ngược và dẫn
chiếu đến pháp luật của nước thứ ba, có nghĩa là quốc gia đó theo quan điểm thứ nhất,
cho rằng việc dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài đây phải sự dẫn chiếu đến quy
phạm pháp luật thực chất của nước ngoài. Trong trường hợp này, vnguyên tắc pháp
luật được áp dụng ở đây sẽ là pháp luật của nước mà được pháp luật quốc gia này dẫn
chiếu đến, áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất của nước đó để giải quyết quan
hệ xã hội phát sinh.
Trường hợp thứ hai: Pháp luật của quốc gia chấp nhận dẫn chiếu ngược dẫn chiếu
đến pháp luật của nước thứ ba, nghĩa quốc gia đó theo quan điểm thứ hai, cho
rằng sự dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài phải là sự dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống
pháp luật của nươc đó (kể cả quy phạm luật thực chất, cả luật xung đột). Trong trường
hợp này, về nguyên tắc chung, pháp luật sẽ áp dụng là pháp luật của chính quốc gia
được pháp luật của quốc gia kia dẫn chiếu ngược trở lại hoặc pháp luật của nước thứ
ba.
Ngoài ra, vấn dề dẫn chiếu ngược dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba cũng sẽ
không tồn tại trong trường hợp khi các quốc gia kết với nhau các hiệp định song
phương (thường các hiệp định tương trợ pháp) trong đó quy định các quy phạm
xung đột thống nhất thì vnguyên tắc, các quy phạm xung đột thống nhất sẽ được ưu
tiên áp dụng.
4. Áp dụng pháp luật khi gặp hiện tượng dẫn chiếu (chấp nhận dẫn chiếu)
Một số nước không chấp nhận dẫn chiếu như Siry (BLDS 1949), Ai Cập (BLDS
1948)… bởi quan điểm của họ thì khi dẫn chiếu là chỉ dẫn chiếu tới các quy phạm luật
thực chất của nước đó chứ không phải toàn bộ hệ thống pháp luật của nước đó như các
nước chấp nhận dẫ chiếu như Anh, Nhật Bản (BLDS 1898), Thụy Điển.
Việt Nam về nguyên tắc thì dẫn chiếu được chấp nhận. Khoản 3 Điều 759 BLDS
2005: “nếu pháp luật nước đó (pháp luật nước ngoài được quy định hoặc viện dẫn) dẫn
chiếu trở lại pháp luật nước CHXHCN VN, thì áp dụng pháp luật CHXHCN VN”.
Tương tự theo Điều 5 nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 cũng quy định về
vấn đề này.
Pháp luật Việt Nam chỉ đề cập đến dẫn chiếu ngược trở lại pháp luật VN và không cho
biết dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba được chấp nhận hay không. Tuy nhiên theo
lOMoARcPSD| 58794847
quy định tại Khoản 3 Điều 4 nghị định số 138/2006/NĐ-CP thì dẫn chiếu ngược trở lại
dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba được chấp nhận Việt Nam. Thực tế vấn đề
này rất hiếm gặp, do các quy phạm xung đột ng giới hạn và nhìn chung các quy
phạm xung đột của pháp quốc tế thống nhất. Đa phần phụ thuộc vào cách giải
thích và ý chí của tòa án thụ lý vụ việc.
5. Các trường hợp không được dẫn chiếu
Thứ nhất trong lĩnh vực hợp đồng, hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới đều không
chấp nhận dẫn chiếu trong lĩnh vực này. Điều 15 Công Ước Rome 19/6/1980 về quy
phạm xung đột thống nhất trong lĩnh vực hợp đồng đối với một số nước châu Âu
Điều 2 Công Ước Lahaye 7/6/1955 về hợp đồng mua bán quốc tế động sản, dẫn chiếu
không được chấp nhận bởi nó sẽ làm đảo lộn những dự tính, đi ngược lại ý chí của các
bên khi họ thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng (luật nội dung, luật thực chất của hệ thống
luật này) cho hợp đồng. Khoản 1 Điều 769 BLDS 2005: “quyền nghĩa vụ của các
bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của ớc các bên đã thỏa thuận
chọn”. nhưng không phải sự loại trdẫn chiếu đương nhiên, tự động cần dung
hòa ý chí các bên và các quy phạm xung đột một cách thống nhất.
Thứ hai khi Điều ước quốc tế quy định. Theo Điều 39 Hiệp đinh tương trợ pháp
giữa Nga và Việt Nam, “quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do pháp luật của bên
ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh”.
Ví dụ: một công dân Nga sống làm ăn ở VN nhiều năm, công dân nàyvợ người
VN và một số động sản ở VN và Nga. Công dân Nga qua đời đột ngột ở VN do tai
nạn không để lại di chúc. Vậy pháp luật Nga điều chỉnh quyền thừa kế khi người
chết để lại i sản thừa kế công dân của Nga tại Điều 1224 Khoản 1 BLDS Nga
quy định: “thừa kế (động sản) được điều chỉnh bởi pháp luật của nước mà người để lại
thừa kế có nơi cư trú cuối cùng”.
6. Một số câu hỏi liên quan đến dẫn chiếu pháp luật
6.1 Áp dụng pháp luật dân sự Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài
và tập quán quốc tế
1. Việc áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc
tế, pháp luật nước ngoài tập quán quốc tế tuân theo quy định tại Điều 759 của Bộ
luật dân sự. 2. Trong trường hợp sự khác nhau giữa quy định tại Phần thứ bẩy của
lOMoARcPSD| 58794847
Bộ luật dân sự quy định của Luật chuyên ngành khác về ng một nội dung, thì áp
dụng quy định của Luật chuyên ngành. 3. Trong trường hợp việc lựa chọn hoặc viện
dẫn áp dụng pháp luật của nước nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, tđương sự
quyền yêu cầu áp dụng hệ thống pháp luật mối quan hệ gắn nhất với đương
sự về quyền và nghĩa vụ công dân
6.2 Quy định về dẫn chiếu trong pháp luật Việt Nam
Hiện nay, về nguyên tắc dẫn chiếu ở Việt Nam đã được chấp nhận, theo khoản 2 Điều
668 BLDS 2015 như sau:
“ Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy định của pháp luật Việt Nam
về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng ”.
Có thể thấy, khi gặp hiện tượng dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật nước th
ba, việc áp dụng pháp luật như thế nào sẽ căn cứ theo pháp quốc tế các nước trên
thế giới, chúng ta phải phân biệt các trường hợp cụ thnhư đã nêu trên. Còn riêng
trong pháp quốc tế của Việt Nam, thì vấn đề này được khẳng định là chấp nhận hiện
tượng dẫn chiếu. Tuy nhiên cũng phải khẳng định rằng đây vấn đề rất quan trọng,
phổ biến nhưng cũng rất khó, rất phức tạp trong tư pháp quốc tế.
6.3 Các trường hợp áp dụng pháp luật quốc tế tại Việt Nam
Vấn đề lựa chọn pháp luật áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn, tại Điều 122 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014, quy định về việc Áp dụng pháp luật đối với quan
hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, như sau:
Thứ nhất, các quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình của nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố
nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Trong trường hợp điều ước quốc tế Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành
viên quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
lOMoARcPSD| 58794847
Thứ hai, trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam dẫn
chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu
việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc bản được quy định tại Điều 2 của
Luật này.
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng
pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Thứ ba, trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài
được áp dụng.”
Câu 7 Dẫn chiếu pháp luật quốc gia là gì?
Dẫn chiếu pháp luật
Dẫn chiếu pháp luật hoạt động liên quan đến pháp được diễn ra khi quan
thẩm quyền của nước này áp dụng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật nước
khác, nhưng pháp luật nước khác lại quy định vấn đề phải được giải quyết theo pháp
luật nước này hoặc được giải quyết theo pháp luật của một nước thứ ba. Xét trong khái
niệm này, dẫn chiếu pháp luật nước thứ ba trường hợp một quan hệ xã hội cần
được điều chỉnh nhưng xung đột pháp luật nước thứ nhất đã chỉ dẫn việc áp dụng
pháp luật của nước thứ hai, nhưng nước thứ hai lại quy phạm xung đột vviệc chỉ
dẫn áp dụng pháp luật của nước thứ ba thì phải áp dụng pháp luật của nước ấy.
Dẫn chiếu ngược hay dẫn chiếu đến pháp luật của ớc thba hiện tượng khi
quan thẩm quyền của nước A áp dụng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật
nước ngoài (nước B), nhưng pháp luật nước B lại quy định vấn đề phải được giải quyết
theo pháp luật nước A hoặc được giải quyết theo pháp luật của một nước thứ ba.
Theo BLDS Việt Nam “năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác
định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó thành lập”. Doanh nghiệp A doanh
nghiệp nước ngoài thành lập tại Đức. Vậy pháp luật Đức pháp luật điều chỉnh
năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp A. Nhưng theo pháp luât Đức, vấn đề này
được điều chỉnh bởi pháp luật nơi doanh nghiệp có trụ sở thực tiễn và trong thực tế thì
doanh nghiệp Atrụ sở tại Bỉ. Do đó, pháp luật Đức dẫn đến pháp luật Bỉ. Vậy hiện
tượng dẫn chiếu đến pháp luật nước thừ ba có thể xảy ra ở Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58794847 NHẬN ĐỊNH
1- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa các bên có quốc tịch khác nhau.
Nhận định trên là sai Theo điều 663 Luật dân sự 2015 Quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có ít nhất một trong
các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; Các bên tham gia đều là công dân
Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt
quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp
nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. 2- Tư pháp quốc
tế thực chất là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài.

Nhận định trên là sai Vì tư pháp QT là một ngành luật độc lập bao gồm các nguyên tắc
và quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại,lao động,
quan hệ hôn nhân và gia đình, và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
3- Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh tưpháp quốc tế.
Nhận định trên là sai chỉ có các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mới thuộc đối
tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
4- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ có tài sản liên quan đến quanhệ
nằm ở nước ngoài.
Nhận định trên là sai Khoản 2 Điều 663 Luật dân sự 2015
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự:
+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác
lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
+Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng
của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58794847
5- Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.Nhận
định trên là sai; Các quan hệ dân sự mang yếu tố nước ngoài thuộc đối tượng điều
chỉnh tư pháp quốc tế.
6- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít
nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định nước ngoài.
Nhận định trên là sai Khoản 2 Điều 663 Luật dân sự 2015
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự:
+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác
lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
+Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng
của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
7- Quan hệ dân sự giữa công dân, tổ chức Việt Nam không thể chịu sự điều
chỉnhcủa tư pháp quốc tế Việt Nam
Nhận định trên là sai quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt
Nam nhưng căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài =>
thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam
8. Xung đột pháp luật phát sinh khi các bên trong quan hệ dân sự có quôc tịch khác nhau.
Nhận định trên là sai xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ điều kiện sau:
- Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh-
Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật của các nước có liên quan.
- có sự thừa nhận khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài của nhà nước có liên quan.
Nhận đinh trên chưa thỏa mãn đầy đủ điều kiện trên để phát sinh xung đột pháp luật lOMoAR cPSD| 58794847
9. Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm ở nước ngoài.
- Nhận định trên là sai
- Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm ở nước
ngoài và Phải có sự khác biệt giữa hệ thống pháp luật các nước có liên quan, có sự
thừa nhận khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài của nhà nước có liên quan.
10- Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế làm mất đi hiện tượng xung đột.
Nhận định trên là sai hiện tượng xung đột mất đi khi không còn các điều kiện làm phát
sinh xung đột pháp luật.
11. Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
- Nhận định trên là đúng
- quy phạm xung đột một bên là quy phạm chỉ ra việc áp dụng pháp luật của chính quốc
gia ban hành ra quy phạm đó => quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp
dụng pháp luật nước ngoài
12. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề về hợp đồng đương nhiên được áp dụng.
Nhận định trên là sai Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng khi hội đủ các điều kiện sau - có sự thỏa thuận giữa các bên. -
Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều ước
quốc tế mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc tịch. -
Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
13- Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên trong
hợp đồng đương nhiên được áp dụng.
Nhận định trên là sai Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ
các bên trong hợp đồng phải lOMoAR cPSD| 58794847
- Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều
ướcquốc tế mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc tịch.
- Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
16- Chỉ cần áp dụng 1 hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luậtNhận định
trên là sai vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng nhất định do đó việc giải quyết
xung đột pháp luật áp dụng nhiều hệ thuộc khác nhau
17- Phải áp dụng tất cả các hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật Nhận định trên là sai
18- Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung độtpháp luật
Nhận định trên đúng vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng khác nhau nên Không
có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật
19- Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm
phátsinh xung đột pháp luật
Nhận định trên là sai xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau: - Phải có
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh - Phải có sự
khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan. Do đó Khi pháp
luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có
liên quan về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mới phát sinh xung đột pháp luật.
Pháp luật các nước quy định khác nhau một vấn đề cụ thể về quan hệ hành chính, quan
hệ hình sự thì không làm phát sinh xung đột pháp luật.
20- Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột phápluật
Nhận định trên là sai xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau: - Phải có
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
- Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
21- Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản hệ thuộc nhân thân là quan trọng nhất Nhận
định trên là sai Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản không có hệ thuộc nào quan trọng nhất. lOMoAR cPSD| 58794847
22- Hệ thuộc nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân
Nhận định trên là sai Hệ thuộc nhân thân được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân
thân và quan hệ thừa kế 24-
Khi giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài Tòa án chỉ áp dụng quy
phạm xung đột trong pháp luật nước mình
Nhận định trên là sai ngoài ra còn áp dụng các quy phạm xung đột được các quốc gia
thỏa thuận xây dựng trong các ĐƯQT hoặc qua thừa nhận các tập quán quốc tế 25-
Khi áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì
quyphạm pháp luật xung đột sẽ dẫn chiếu đến quy phạm thực chất hoặc quy phạm
pháp luật trong nước.

Nhận định trên là sai các quy phạm pháp luật quốc gia được áp dụng để điều chỉnh quan
hệ của tư pháp quốc tế khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột của tư pháp quôc
tế. Còn các quy phạm thực chất của tư pháp quốc tế trực tiếp được áp dụng nhằm điều
chỉnh quan hệ tư pháp quôc tế mà không cần sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột. 26-
Việc áp dụng pháp luật nước ngoài là kết quả của việc áp dụng quy
phạmxung đột để chọn luật áp dụng
Nhận định trên là sai, về nguyên tắc khi quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia
hoặc quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài thì
thì pháp luật nước ngoài sẽ được áp dụng. tuy nhiên pháp luật nước ngoài chỉ được áp
dụng trong các trường hợp trên nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài đó
không làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng của quốc gia. Nếu hậu quả của việc áp
dụng pháp luật nước ngoài ảnh hưởng đến trậ tự công cộng của quốc gia thì cơ quan có
thẩm quyền của quốc gia phải từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài 2…
1. Theo pháp luật Việt Nam, luật nơi có tài sản đóng vai trò quan trọng trongviệc
giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu đối với động sản đang trên đường vận chuyển. lOMoAR cPSD| 58794847
Nhận định này là Sai. Luật nơi tài sản được chuyển đến mới có vai trò trong việc giải
quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu đối với động sản đang trên đường vận
chuyển. CSPL: Khoản 2 Điều 678 BLDS 2015.
2. Theo pháp luật Việt Nam, quyết định của trọng tài nước ngoài chỉ được
côngnhận và cho thi hành tại Việt Nam sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
Nhận định này là Đúng. Khoản 4 Điều 343 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
3. Quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật đặc biệt.
Nhận định này là Đúng. Bởi lẽ chỉ có Tư pháp quốc tế mới tồn tại các quy phạm xung đột.
4. Điều ước quốc tế về tư pháp quốc tế luôn có hiệu lực được ưu tiên áp dụng sovới
pháp luật Việt Nam.
Nhận định này là Sai. Chỉ có những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mới
có hiệu lực được ưu tiên áp dụng so với luật Việt Nam.
5. Pháp luật nước ngoài không thể được áp dụng nhằm giải quyết xung đột
phápluật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trong trường hợp
hợp đồng được ký kết và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam.

Nhận định này là Sai. Trong trường hợp đồng ký kết tại Việt Nam nhưng đối tượng của
hợp đồng là bất động sản nằm ở nước ngoài thì pháp luật nước nơi có bất động sản đó
được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật. CSPL: Khoản 4 Điều 683 BLDS 2015.
6. Bản án của Tòa án nước ngoài về vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam vàngười
nước ngoài không thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Nhận định này là Sai. Bản án về vụ án ly hôn của Tòa nước ngoài vẫn có thể được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu rơi vào một trong 2 trường hợp:
(i) Nước mà Tòa án có trụ sở và Việt Nam là thành viên của điều ước quốc tế quy định
về vấn đề này (thông thường là hiệp định tương trợ tư pháp) (ii) Được công nhận và
cho thi hành trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại. lOMoAR cPSD| 58794847
(iii) Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về việc công nhận và cho thi hành bản án đó.
CSPL: Khoản 1 Điều 423 BLTTDS 2015.
7. Tòa án Việt Nam thụ lý và giải quyết mọi vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định này là Sai. Về mặt nguyên tắc, Tòa án Việt Nam chỉ thụ lý giải quyết những
vụ việc thuộc thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Tuy
nhiên không phải bất kỳ vụ án nào thuộc thẩm quyền chung của Tòa án thì Tòa án đều
thụ lý giải quyết. Trường hợp Tòa không thụ lý giải quyết là trường hợp tại Điều 472 BLTTDS 2015.
8. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, di sản không người thừa kế là độngsản
được giải quyết theo pháp luật của nước mà người để lại di sản là công dân trước khi chết.
Nhận định này là Đúng. Khoản 1 Điều 680 BLDS 2015.
9. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các bên trong hợp đồng luôn đượcquyền
chọn pháp luật áp dụng nhằm điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong
tất cả các hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài.

Nhận định này là Sai. Ba trường hợp không được quyền chọn luật được liệt kê tại khoản 4, 5,6 Điều 683 BLDS 2015. 10.
Hệ thuộc Luật tòa án luôn được áp dụng trong việc giải quyết xung đột phápluật.
Nhận định này là Sai. Hệ thuộc Luật Tòa án (lex fori) chỉ được áp dụng để giải quyết
xung đột pháp luật về luật hình thức (luật tố tụng) chứ không có vai trò lớn trong việc
giải quyết xung đột pháp luật về luật nội dung.
2. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tưpháp quốc tế.
SAI: Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài ngoài quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
còn có quan hệ hình sự quan hệ hành chính,… có yếu tố nước ngoài nhưng tư pháp
quốc tế chỉ điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. Còn các
quan hệ khác không thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế. lOMoAR cPSD| 58794847
3. Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ xét xử có nghĩa là quốc gia đó từ bỏ
quyềnmiễn trừ tư pháp.
SAI: Quyền miễn trừ tư pháp bao gồm :
– Quyền miễn trừ xét xử.
– Quyền miễn trừ thi hành án.
– Quyền miễn trừ đảm bảo sơ bộ trình tự vụ kiện
Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ xét xử không có nghĩa quốc gia từ bỏ quyền miễn
trừ thi hành án quyền miễn trừ bản án sơ bộ từ vụ kiện.
Như vậy, khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ xét xử không có nghĩa là quốc gia đó từ bỏ
quyền miễn trừ tư pháp.
4. Theo quy định của pháp luật Việt Nam pháp nhân được thành lập ở nơi nàothì
sẽ có quốc tịch ở nước đó.
ĐÚNG: Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con người thành lập được trên pháp
luật của 1 quốc gia nhất định, vì vậy pháp nhân không thể thành lập bởi pháp luật của
2 nước cho nên quốc tịch của pháp nhân được xác định theo luật của nước nơi pháp
nhân thành lập. Là 1 quy định chính xác, không thể mang quốc tịch của nước khác mà
phải mang quốc tịch nơi mà pháp nhân thành lập. CSPL: K1Đ676 BLDS 2015
5. Theo quy định của pháp luật Việt Nam quan hệ sở hữu đối với động sản
trênđường vận chuyển được xác định theo pháp luật nơi động sản chuyển đến.
SAI: Thông thường các trường hợp khi động sản trên đường vận chuyển thì quan hệ sở
hữu đối với động sản đó được xác định theo pháp luật nước nơi động sản chuyển đến,
nhưng trong 1 số trường hợp khi 2 bên thỏa thuận được với nhau pháp luật áp dụng thì
quan hệ sở hữu đối với động sản trên đường chuyển đến được xác định theo pháp luật
mà 2 bên đã lựa chọn chứ không phải pháp luật của nước nơi động sản chuyển đến. CSPL: K2Đ678 BLDS 2015
6. Người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có địa vị pháp lý giống như côngdân Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58794847
SAI: Theo lý luận đối xử quốc gia có nghĩa là người nước ngoài được hưởng các quyền
và nghĩa vụ giống như công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế pháp luật của Việt
Nam sẽ có những quy định nhằm hạn chế một số quyền và nghĩa vụ của người nước
ngoài tại Việt Nam. Vd: Quyền chính trị (người nước ngoài k được ứng cử hay bầu cử
vào cơ quan nhà nước) hay quyền hành nghề (nghề báo chí).
Ngoài ra, còn có những người nước ngoài được hưởng theo quy chế ưu đãi và miễn trừ
ngoại giao theo quy định của Công ước quốc tế 1969 về quan hệ ngoại giao và lãnh sự
thì địa vị pháp lý của họ cao hơn công dân Việt Nam.
Như vậy người nước ngoài có địa vị pháp lý khác công dân Việt Nam.
7. Theo quy định pháp luật Việt Nam giải quyết xung đột pháp luật về nội dungcủa
hợp đồng sẽ áp dụng hệ thuộc luật lựa chọn theo đó các bên trong quan hệ hợp
đồng được thỏa thuận pháp luật áp dụng đối với hợp đồng.

SAI: Thông thường khi xảy ra xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng sẽ áp dụng hệ
thuộc luật lựa chọn giải quyết. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tại k4,5,6 Đ683
BLDS 2015 khi xảy ra xung đột pháp luật thì không áp dụng hệ thuộc luật lựa chọn mà
áp dụng pháp luật đã được quy định. Vd: hợp đồng có đối tương là bất động sản thì
pháp luật được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật là pháp luật nơi có bất động sản. CSPL: K1Đ683BLDS 2015
8. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành việc li hôn giữa 2 ngườinước
ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam chỉ được giải quyết theo pháp luật nơi vợ
chồng mang quốc tịch.

SAI: Hiện nay Việt Nam đã kí với các nước trên thế giới rất nhiều hiệp định tương trợ
tư pháp các cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào những quy định này để lựa chọn luật áp
dụng đối với vụ việc ly hôn theo các nguyên tắc: nguyên tắc luật quốc tịch và nguyên
tắc luật nơi cư trú thường trú của hai người.
9. Tất cả các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đều làm phát sinh xung độtpháp luật.
SAI: Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài gồm quan hệ dân sự làm nảy sinh xung đột
pháp luật và quan hệ dân sự không làm nảy sinh xung đôt pháp luật và thực tế chỉ có lOMoAR cPSD| 58794847
quan hệ dân sự như hôn nhân, thừa kế ms làm nảy sinh xung đột pháp luật. Còn riêng
quan hệ về sở hữu trí tuệ k làm nảy sinh xung đột pháp luật. 10.
Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật nước ngoài thì pháp luật
nướcngoài đó đương nhiên được áp dụng.
SAI: Quy phạm xung đột là Quy phạm xung đột luật pháp của nước nào cần phải áp
dụng về giải quyết qh pháp luật có yếu tố nước ngoài thông thường khi quy phạm xung
đột dẫn chiếu đến pháp luật của nước ngoài thì đương nhiên sẽ áp dụng nhưng trong 1
số trường hợp khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật nước ngoài thì luật này k áp
dụng để giải quyết đó là các th sau: bảo lưu trật tự công cộng trong TPQT, lẩn tránh
pháp luật trong TPQT, dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ 3. 11.
Ở Việt Nam pháp luật quy định luật áp dụng dụng đối với người không
quốctịch là pháp luật của nước nơi cư trú với thời điểm phát sinh quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài.

SAI: pháp luật quy định trong trường hợp người k quốc tich nếu k xác định được nơi
cư trú có nhiều nơi cư trú thì sẽ k áp dụng pháp luật của nước nơi cư trú vào thời điểm
phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà sẽ áp dụng pháp luật của nước nơi
người đó có mqh gắn bó nhất. CSPL: K1Đ672 BLDS 2015 12.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hình thức di chúc có yếu tố
nướcngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
SAI: Pháp luật Việt Nam quy định rõ hình thức của di chúc được xác định theo pháp
luật của nước nơi di chúc được lập và pháp luật Việt Nam quy định them hình thức di
chúc được công nhận tại Việt Nam phải phù hợp với pháp luật CẤU TRÚC ĐỀ THI
VD: 1,Tsao nói TPQT là 1 ngành luật đọc lập
- Đối tượng điều chỉnh là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài:
Khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định rõ:
“Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: lOMoAR cPSD| 58794847
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xáclập,
thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối
tượngcủa quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.” Như vậy:
+ Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh mối quan hệ dân sự, kinh tế,
thương mại, lao động, quan hệ hôn nhân và gia đình, và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
+ Tư pháp quốc tế còn tham gia điều chỉnh một số quan hệ phát sinh trong quá
trình giải quyết các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài như: xác định thầm quyền của
tòa án quốc gia đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; vấn đề xác định năng
lực hành vi tố tụng dân sự của cá nhân, pháp nhân nước ngoài;….
- Phươn pháp điều chỉnh: Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc phạm
vi của mình bằng hai phương pháp đặc trưng: Phương pháp xung đột (phương pháp
gián tiếp) và Phương pháp thực chất (phương pháp trực tiếp)
+ Phương pháp xung đột là phương pháp áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột
nhằm điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế.
Các quy phạm pháp luật xung đột thường quy định trong các văn bản quy phạp pháp
luật quốc gia hoặc trong các Điều ước quốc tế. Quy phạm pháp luật xung đột không
trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia Tư pháp quốc tế mà
chỉ ra hệ thống pháp luật nước nào được áp dụng để điều chỉnh quan hệ pháp luật trên.
Quy phạm xung đột có thể hiểu là những quy phạm pháp luật (điều luật) không quy
định sẵn các quyền, nghĩa vụ và chế tài để giải quyết vụ việc mà chỉ có vai trò là bước
đệm, xác định trong vụ việc đó sẽ sử dụng luật nước nào. Ví dụ trong tình quan hệ A,
có luật nước B và luật nước C. Các bên đang phân vân không biết áp dụng luật nước
nào thì tìm thấy một quy phạm xung đột chỉ ra trường hợp A đó thì sử dụng luật nước
+ Phương pháp thực chất: Quy phạm pháp luật thực chất trực tiếp điều chỉnh và
quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật cụ thể. Quy
phạm pháp luật thực chất bao gồm: lOMoAR cPSD| 58794847
1) Quy phạm thực chất thống nhất (Được ghi nhận trong các ĐƯQT)
2) Quy phạm pháp luật thông thường (được ghi nhận trong các văn bản pháp luậtquốc gia).
Phương pháp thực chất, nói dễ hiểu thì đây là phương pháp sử dụng những điều luật có
sẵn để giải quyết đúng, trúng và chính xác quan hệ đang xảy ra tranh chấp. Các điều
luật có sẵn này thường được tìm thấy trong các điều ước quốc tế mà các quốc gia thành
viên tham gia ký kết hoặc việc chấp nhận và sử dụng tập quán quốc tế, án lệ quốc tế
cũng thể hiện việc áp dụng phương pháp thực chất trong tư pháp quốc tế. - Nguồn 4C và ví dụ
1. Pháp luật của mỗi quốc gia
2. Các điều ước quốc tế(quan trọng nhất)
3. Các tập quán quốc tế;
4. Thực tiễn tòa án và trọng tài (Án lệ quốc tế)
2, LDS và TPQT khác nhau như thế nào Luật Dân sự TPQT
- Tư pháp quốc tế là bộ môn khoa học
Luật dân sự là ngành luật trong pháp lý độc lập và là một ngành luật
hệ thống pháp luật, là tổng hợp độc lập bao gồm các nguyên tắc và quy
những quy phạm điều chỉnh các phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ
quan hệ tài sản và một số quan Khái
dân sự, kinh tế, thương mại, lao động,
hệ nhân thân trong giao lưu dân quan hệ hôn nhân và gia đình, và tố niệm
sự trên cơ sở bình đẳng, tự định tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
đoạt và tự chịu trách nhiệm của
các chủ thể tham gia các quan Điều 663 luật dân sự 2015 quy định hệ dân sự.
về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài lOMoAR cPSD| 58794847
Đối tượng điều chỉnh của luật Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều
dân sự là quan hệ nhân thân và chỉnh mối quan hệ dân sự, kinh tế, Đối
tài sản của cá nhân, pháp nhân thương mại, lao động, quan hệ hôn tượng
trong các quan hệ được hình nhân và gia đình, và tố tụng dân sự có điều
thành trên cơ sở bình đẳng, tự yếu tố nước ngoài. Tư pháp quốc tế còn chỉnh
do ý chí, độc lập về tài sản và tham gia điều chỉnh một số quan hệ
tự chịu trách nhiệm. (Điều phát sinh trong quá trình giải quyết các 1BLDS năm 2015).
vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài Phương
phương pháp điều chỉnh của + Phương pháp xung đột (phương pháp
luật dân sự là những cách thức, pháp gián tiếp)
biện pháp mà Nhà nước tác
động lên các quan hệ tài sản, + Phương pháp thực chất (phương
các quan hệ nhân thân làm cho pháp trực tiếp)
các quan hệ này phát sinh, thay
đổi, chấm dứt theo ý chí của
Nhà nước phù hợp với ba lợi
ích (Nhà nước, xã hội và cá nhân) - Hiến pháp năm 2013 -
Pháp luật của mỗi quốc gia - Bộ Luật dân sự -
Các điều ước quốc tế -
Luật và các bộ luật khác Nguồn cóliên quan - Các tập quán quốc tế; -
Các văn bản dưới luật -
Thực tiễn tòa án và trọng tài (Án lệquốc tế) - Án lệ
3, TPQT điều chineh qh có yếutố nước ngoài: sai – chỉ điều chỉnh theo nghĩa rộng
Câu 5 : Xung đột về thẩm quyền
1. Xung đột về thẩm quyền lOMoAR cPSD| 58794847
Xung đột thẩm quyền là hiện tượng hai hay nhiều cơ quan tư pháp của các quốc gia
khác nhau cùng có thẩm quyền giải quyết một vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
2. Xung đột về thẩm quyền trong tư pháp quốc tếVề bản chất:
Xung đột thẩm quyền là vấn đề chọn các quy phạm xác định thẩm quyền xét xử dân sự
quốc tế các vụ việc tư pháp quốc tế cụ thể, để làm rõ Tòa án nước nào có thẩm quyền
thực tế giải quyết thực chất vụ việc tư pháp quốc tế cụ thể đã phát sinh. Bản chất của
hiện tượng xung đột thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế có liên hệ mật thiết với nhóm
vấn đề thuộc Tố tụng dân sự quốc tế, trong đó có các vấn đề chính sau đây: xác định
thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế đối với các vụ việc tranh chấp thuộc lĩnh vực tư pháp
quốc tế; ủy thác tư pháp quốc tế và thực hiện các hành vi tố tụng dân sự quôc tế riêng
biệt; công nhận và thi hành các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài… Về đặc điểm:
Xung đột thẩm quyền: luôn có sự xuất hiện của ít nhất hai cơ quan tư pháp của hai quốc
gia khác nhau và không chắc chắn xác định được thẩm quyền giải quyết vụ việc thuộc
duy nhất một cơ quan của quốc gia nào. Các cơ quan tư pháp có quyền xét xử theo thẩm
quyền của mình và không loại trừ thẩm quyền xét xử của các cơ quan tư pháp của quốc gia khác. Về nguyên nhân:
Nguyên nhân của xung đột thẩm quyền: xuất phát từ chủ quyền tài phán của quốc gia.
Quốc gia có chủ quyền tỏng việc lập pháp, hành pháp, tư pháp nên việc xác định thẩm
quyền tài phán của quốc gia đối với các vụ việc thuộc chủ quyền của quốc gia. Trong
khi đó, để giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, pháp luật các quốc gia có thể
đều quy định thuộc thẩm quyền tài phán của mình. Về phạm vi:
Xung đột thẩm quyền chỉ phát sinh trong quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
nước ngoài thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án.
Câu 6 Dẫn chiếu ngược là?
1. Khái niệm dẫn chiếu pháp luật và dẫn chiếu pháp luật nước thứ ba là gì? lOMoAR cPSD| 58794847
– Dẫn chiếu ngược có nghĩa là theo quy phạm xung đột mà cơ quan có thẩm quyền
ápdụng thì pháp luật nước ngoài cần được áp dụng để giải quyết một quan hệ Tư pháp
quốc tế cụ thể nhưng trong pháp luật nước ngoài đó lại có quy phạm xung đột quy định
áp dụng pháp luật của nước có cơ quan có thẩm quyền.
– Dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba có nghĩa là theo quy phạm xung đột của nướccó
cơ quan giải quyết tranh chấp thì pháp luật của nước ngoài phải được áp dụng nhưng
trong pháp luật nước ngoài đó lại có quy phạm xung đột quy định cần phải áp dụng
pháp luật của nước thứ ba.
Dẫn chiếu ngược hay dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba là hiện tượng khi cơ
quan có thẩm quyền của nước A áp dụng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật
nước ngoài (nước B), nhưng pháp luật nước B lại quy định vấn đề phải được giải quyết
theo pháp luật nước A (gọi là dẫn chiếu ngược hay dẫn chiếu cấp độ 1) hoặc được giải
quyết theo pháp luật của một nước thứ ba (nước C – dẫn chiếu cấp độ 2).
Theo BLDS nước ta “năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác
định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó thành lập”. Doanh nghiệp A là doanh
nghiệp nước ngoài và thành lập tại Pháp. Vậy pháp luật Pháp là pháp luật điều chỉnh
năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp A. 2. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng dẫn chiếu
Thứ nhất, quy phạm xung đột có hai bộ phận cấu thành: phần phạm vi và phần hệ thuộc.
Hiện tượng dẫn chiếu xuất hiện khi một vấn đề pháp lý thuộc phần phạm vi của hai quy
phạm xung đột của hai nước có phần hệ thuộc khác nhau hay là do có sự quy định khác
nhau trong các quy phạm xung đột của các nước về nguyên tắc chọn luật áp dụng cho
cùng một vấn đề pháp lý.
Nguyên nhân thứ hai có khả năng làm phát sinh dẫn chiếu là việc giải thích các hệ thuộc
luật của các nước có thể rất khác nhau. có thể dẫn đến khả năng một vấn đề pháp lý sẽ
được hệ thống pháp luật của hai nước đều cho rằng, sẽ được áp dụng (gọi là xung đột
tích cực), hoặc cả hai nước đều từ chối áp dụng, cho ràng pháp luật của nước mình
không có thẩm quyền áp dụng (gọi là xung đột tiêu cực).
Quy phạm xung đột có hai bộ phận cấu thành: phần phạm vi và phần hệ thuộc. Hiện
tượng dẫn chiếu xuất hiện là do một số nguyên nhân sau: Hiện tượng dẫn chiếu xuất
hiện khi một vấn đề pháp lý thuộc phần phạm vi của hai quy phạm xung đột của hai lOMoAR cPSD| 58794847
nước có phần hệ thuộc khác nhau hay là do có sự quy định khác nhau trong các quy
phạm xung đột của các nước về nguyên tắc chọn luật áp dụng cho cùng một vấn đề pháp lý.
Ví dụ: Ông D, quốc tịch nước Anh, đến Việt Nam 1992 với tư cách CEO cho công ty
B làm việc tại Hải Phòng và đó cũng là nơi cư trú của ông D. Sau đó ông đã kết hôn
với chị C quốc tịch Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014
thì: ” Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải
tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến
hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải
tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn” hay nói cách khác nguyên
tắc chọn luật của Việt Nam trong vấn đề này là hệ thuộc luật quốc tịch. Vậy điều kiện
kết hôn của ông D do pháp luật nước Anh điều chỉnh. Nhưng pháp luật nước Anh, vấn
đề này được điều chỉnh bởi pháp luật nơi cư trú (hệ thuộc luật nơi cư trú). Do vậy, điều
kiện đăng kết hôn của ông D được pháp luật nước Anh dẫn ngược trở lại pháp luật Việt
Nam. 3. Hệ quả của việc dẫn chiếu này
Trong khoa học Tư pháp quốc tế vấn đề dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài hiện nay có hai quan điểm:
Quan điểm thứ nhất, nếu hiểu dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài là dẫn chiếu chỉ đến
quy phạm pháp luật thực chất của nước đó thì sẽ loại trừ vấn đề dẫn chiếu ngược. Nói
cách khác là không bao giờ xảy ra dẫn chiếu ngược và luật thực chất của nước được
dẫn chiếu đến sẽ được áp dụng.
Quan điểm thứ hai, nếu hiểu dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài là dẫn chiếu đến toàn
bộ hệ thống pháp luật của nươc đó (kể cả luật thực chất, cả luật xung đột) thì có nghĩa
là sẽ chấp nhận dẫn chiếu ngược trở lại cũng như dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba.
Trong Tư pháp quốc tế các nước, một số nước không chấp nhận dẫn chiếu (bao gồm cả
dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba) như Kê-béc (Canada), Ý
(trước ngày 31 tháng 5 năm 1995), Bắc Âu, Hy Lạp (BLDS năm 1940), Hà Lan, Brazin
(BLDS năm 1942), Ai Cập (BLDS năm 1948), Siry (BLDS năm 1949), …; tuy nhiên
còn một số nước khác lại chấp nhận dẫn chiếu như Pháp, Đức (BLDS năm 1896), Anh,
Bỉ, Nhật Bản (BLDS năm 1898), Thụy Điển v.v…
Như vậy, có thể thấy, khi gặp hiện tượng dẫn chiếu thì phải xét hai trường hợp cơ bản: lOMoAR cPSD| 58794847
Trường hợp thứ nhất: Pháp luật của quốc gia không chấp nhận dẫn chiếu ngược và dẫn
chiếu đến pháp luật của nước thứ ba, có nghĩa là quốc gia đó theo quan điểm thứ nhất,
cho rằng việc dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài ở đây phải là sự dẫn chiếu đến quy
phạm pháp luật thực chất của nước ngoài. Trong trường hợp này, về nguyên tắc pháp
luật được áp dụng ở đây sẽ là pháp luật của nước mà được pháp luật quốc gia này dẫn
chiếu đến, và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất của nước đó để giải quyết quan hệ xã hội phát sinh.
Trường hợp thứ hai: Pháp luật của quốc gia chấp nhận dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu
đến pháp luật của nước thứ ba, có nghĩa là quốc gia đó theo quan điểm thứ hai, cho
rằng sự dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài phải là sự dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống
pháp luật của nươc đó (kể cả quy phạm luật thực chất, cả luật xung đột). Trong trường
hợp này, về nguyên tắc chung, pháp luật sẽ áp dụng là pháp luật của chính quốc gia mà
được pháp luật của quốc gia kia dẫn chiếu ngược trở lại hoặc pháp luật của nước thứ ba.
Ngoài ra, vấn dề dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba cũng sẽ
không tồn tại trong trường hợp khi các quốc gia ký kết với nhau các hiệp định song
phương (thường là các hiệp định tương trợ tư pháp) trong đó quy định các quy phạm
xung đột thống nhất thì về nguyên tắc, các quy phạm xung đột thống nhất sẽ được ưu tiên áp dụng.
4. Áp dụng pháp luật khi gặp hiện tượng dẫn chiếu (chấp nhận dẫn chiếu)
Một số nước không chấp nhận dẫn chiếu như Siry (BLDS 1949), Ai Cập (BLDS
1948)… bởi quan điểm của họ thì khi dẫn chiếu là chỉ dẫn chiếu tới các quy phạm luật
thực chất của nước đó chứ không phải toàn bộ hệ thống pháp luật của nước đó như các
nước chấp nhận dẫ chiếu như Anh, Nhật Bản (BLDS 1898), Thụy Điển.
Ở Việt Nam về nguyên tắc thì dẫn chiếu được chấp nhận. Khoản 3 Điều 759 BLDS
2005: “nếu pháp luật nước đó (pháp luật nước ngoài được quy định hoặc viện dẫn) dẫn
chiếu trở lại pháp luật nước CHXHCN VN, thì áp dụng pháp luật CHXHCN VN”.
Tương tự theo Điều 5 nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 cũng quy định về vấn đề này.
Pháp luật Việt Nam chỉ đề cập đến dẫn chiếu ngược trở lại pháp luật VN và không cho
biết dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba có được chấp nhận hay không. Tuy nhiên theo lOMoAR cPSD| 58794847
quy định tại Khoản 3 Điều 4 nghị định số 138/2006/NĐ-CP thì dẫn chiếu ngược trở lại
và dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba được chấp nhận ở Việt Nam. Thực tế vấn đề
này rất hiếm gặp, do các quy phạm xung đột cũng có giới hạn và nhìn chung các quy
phạm xung đột của tư pháp quốc tế là thống nhất. Đa phần phụ thuộc vào cách giải
thích và ý chí của tòa án thụ lý vụ việc.
5. Các trường hợp không được dẫn chiếu
Thứ nhất là trong lĩnh vực hợp đồng, hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới đều không
chấp nhận dẫn chiếu trong lĩnh vực này. Điều 15 Công Ước Rome 19/6/1980 về quy
phạm xung đột thống nhất trong lĩnh vực hợp đồng đối với một số nước châu Âu và
Điều 2 Công Ước Lahaye 7/6/1955 về hợp đồng mua bán quốc tế động sản, dẫn chiếu
không được chấp nhận bởi nó sẽ làm đảo lộn những dự tính, đi ngược lại ý chí của các
bên khi họ thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng (luật nội dung, luật thực chất của hệ thống
luật này) cho hợp đồng. Khoản 1 Điều 769 BLDS 2005: “quyền và nghĩa vụ của các
bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước mà các bên đã thỏa thuận
chọn”. nhưng không phải sự loại trừ dẫn chiếu là đương nhiên, tự động mà cần dung
hòa ý chí các bên và các quy phạm xung đột một cách thống nhất.
Thứ hai là khi có Điều ước quốc tế quy định. Theo Điều 39 Hiệp đinh tương trợ tư pháp
giữa Nga và Việt Nam, “quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do pháp luật của bên
ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh”.
Ví dụ: một công dân Nga sống và làm ăn ở VN nhiều năm, công dân này có vợ người
VN và có một số động sản ở VN và Nga. Công dân Nga qua đời đột ngột ở VN do tai
nạn không để lại di chúc. Vậy pháp luật Nga điều chỉnh quyền thừa kế vì khi người
chết để lại tài sản thừa kế là công dân của Nga dù tại Điều 1224 Khoản 1 BLDS Nga
quy định: “thừa kế (động sản) được điều chỉnh bởi pháp luật của nước mà người để lại
thừa kế có nơi cư trú cuối cùng”.
6. Một số câu hỏi liên quan đến dẫn chiếu pháp luật
6.1 Áp dụng pháp luật dân sự Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài
và tập quán quốc tế
1. Việc áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc
tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế tuân theo quy định tại Điều 759 của Bộ
luật dân sự. 2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định tại Phần thứ bẩy của lOMoAR cPSD| 58794847
Bộ luật dân sự và quy định của Luật chuyên ngành khác về cùng một nội dung, thì áp
dụng quy định của Luật chuyên ngành. 3. Trong trường hợp việc lựa chọn hoặc viện
dẫn áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, thì đương sự
có quyền yêu cầu áp dụng hệ thống pháp luật có mối quan hệ gắn bó nhất với đương
sự về quyền và nghĩa vụ công dân
6.2 Quy định về dẫn chiếu trong pháp luật Việt Nam
Hiện nay, về nguyên tắc dẫn chiếu ở Việt Nam đã được chấp nhận, theo khoản 2 Điều 668 BLDS 2015 như sau:
“ Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy định của pháp luật Việt Nam
về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng ”.
Có thể thấy, khi gặp hiện tượng dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ
ba, việc áp dụng pháp luật như thế nào sẽ căn cứ theo Tư pháp quốc tế các nước trên
thế giới, chúng ta phải phân biệt các trường hợp cụ thể như đã nêu ở trên. Còn riêng
trong Tư pháp quốc tế của Việt Nam, thì vấn đề này được khẳng định là chấp nhận hiện
tượng dẫn chiếu. Tuy nhiên cũng phải khẳng định rằng đây là vấn đề rất quan trọng,
phổ biến nhưng cũng rất khó, rất phức tạp trong tư pháp quốc tế.
6.3 Các trường hợp áp dụng pháp luật quốc tế tại Việt Nam
Vấn đề lựa chọn pháp luật áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn, tại Điều 122 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014, có quy định về việc Áp dụng pháp luật đối với quan
hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, như sau:
Thứ nhất, các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. lOMoAR cPSD| 58794847
Thứ hai, trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn
chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu
việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng
pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Thứ ba, trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.”
Câu 7 Dẫn chiếu pháp luật quốc gia là gì? Dẫn chiếu pháp luật
Dẫn chiếu pháp luật là hoạt động liên quan đến pháp lý được diễn ra khi cơ quan có
thẩm quyền của nước này áp dụng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật nước
khác, nhưng pháp luật nước khác lại quy định vấn đề phải được giải quyết theo pháp
luật nước này hoặc được giải quyết theo pháp luật của một nước thứ ba. Xét trong khái
niệm này, dẫn chiếu pháp luật nước thứ ba là trường hợp mà một quan hệ xã hội cần
được điều chỉnh nhưng có xung đột pháp luật mà nước thứ nhất đã chỉ dẫn việc áp dụng
pháp luật của nước thứ hai, nhưng nước thứ hai lại có quy phạm xung đột về việc chỉ
dẫn áp dụng pháp luật của nước thứ ba thì phải áp dụng pháp luật của nước ấy.
Dẫn chiếu ngược hay dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba là hiện tượng khi cơ
quan có thẩm quyền của nước A áp dụng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật
nước ngoài (nước B), nhưng pháp luật nước B lại quy định vấn đề phải được giải quyết
theo pháp luật nước A hoặc được giải quyết theo pháp luật của một nước thứ ba.
Theo BLDS Việt Nam “năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác
định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó thành lập”. Doanh nghiệp A là doanh
nghiệp nước ngoài và thành lập tại Đức. Vậy pháp luật Đức là pháp luật điều chỉnh
năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp A. Nhưng theo pháp luât Đức, vấn đề này
được điều chỉnh bởi pháp luật nơi doanh nghiệp có trụ sở thực tiễn và trong thực tế thì
doanh nghiệp A có trụ sở tại Bỉ. Do đó, pháp luật Đức dẫn đến pháp luật Bỉ. Vậy hiện
tượng dẫn chiếu đến pháp luật nước thừ ba có thể xảy ra ở Việt Nam.