



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61686166
Nhận định môn luật hành chính
Các nhận định môn luật hành chính việt nam
1. Ban hành Luật xử lí vi phạm hành chính là hoạt động quản lí hành chính nhà nước
=> sai, các hoạt động quản lí hành chính nhà nước bao gồm
- ban hành văn bản quy phạm pháp luật dưới luật
- áp dụng pháp luật hành chính - kiểm tra thanh tra
- xử lí vi phạm kỉ luật, vi phạm hành chính
- tuyên truyền pháp luật
2. Xử lí kỷ luật cán bộ vi phạm kỉ luật là hoạt động quản lí hành chính nhà nước
=> đúng, xử lí kỷ luật cán bộ vi phạm hành chính là hoạt động quản lí hành chính nhà nước
3. Tòa án có thể tiến hành hoạt động quản lí hành chính nhà nước => đúng,
tòa án có thể tiến hành hoạt động quản lí nhà nước khi được trao quyền
4. Công dân là chủ thể quản lí hành chính nhà nước (có thể)
=> sai, công dân chỉ có thể tham gia vào hoạt động quản lí hành chính nhà
nước chứ ko thể là chủ thể quản lí hành chính nhà nước
5. Quốc hội có thể tiến hành hoạt động quản lí hành chính nhà nước =>
đúng, quốc hội thông qua luật tổ chức chính phủ, quy định cơ cấu, chức
năng, nhiệm vụ của chính phủ
6. Quốc hội có thể có chức năng quản lí hành chính nhà nước
=> sai, chức năng của quốc hội là lập pháp
7. Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mới là chủ thể quản lí hành chính nhà nước
=> sai, các chủ thể quản lí hành chính nhà nước là: cơ quan hành chính nhà
nước; cơ quan nhà nước khác; tổ chức, cá nhân được trao quyền trong lĩnh vực hành pháp lOMoAR cPSD| 61686166
8. luật hành chính điều chỉnh cả các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động nội bộ của tòa án nhân dân
=> đúng, vì đối tượng điều chỉnh của luật hành chính có các cơ quan nhà
nước về vấn đề quản lí nội bộ
9. Quan hệ giữa nhân viên bảo vệ của cơ quan hành chính nhà nước và
công dân đến liên hệ công việc tại cơ quan đó do luật hành chính điều chỉnh
=> sai, vì cả hai chủ thể trên ko thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành
chính đó là các cá nhân tổ chức được nhà nước trao quyền 10.
Quan hệ giữa thẩm phán chủ tọa phiên tòa với người tham gia phiên
tòa không bao giờ là quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
=> sai, vì trong những TH cụ thể như ở đây là trong phiên tòa thì thẩm phán
là cá nhân được nhà nước trao quyền và có thể đưa ra những quyết định xét
xử đối với người vi phạm pháp luật 11.
Quan hệ giữa công dân B và hội người cao tuổi về việc công dân B
gia nhập hội người cao tuổi do luật hành chính điều chỉnh
=> sai, mối quan hệ này là mối quan hệ dân sự hoặc quan hệ về tổ chức xã hội 12.
Mối quan hệ xã hội phát sinh giữa hai cơ quan hành chính nhà nước
chỉ do luật hành chính
=> sai, ví dụ bộ tài chính phân bổ ngân sách cho một bộ ngành khác 13.
Nguồn của ngành luật hành chính việt nam không chỉ là các văn bản quy
phạm pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước ban hành
=> đúng, nguồn của ngành luật hành chính còn bao gồm Hiến pháp, luật
bộ luật do quốc hội ban hành, pháp lệnh nghị quyết do ủy ban thường vụ
quốc hội ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ thủ tướng chính phủ,…… lOMoAR cPSD| 61686166
14. Quyết định điều động công chức A là nguồn của luật hành chính =>
sai, đây là quyết định cá biệt không có tính chất quy phạm pháp luật, là
1 văn bản hành chính cá biệt
15. Mọi văn bản quy phạm pháp luật đều là nguồn của luật hành chính =>
sai, luật hành chính chỉ điều chỉnh các quan hệ quản lí hành chính nhà
nước trong khi đó hệ thống pháp luật việt nam còn có các ngành luật
khác như luật dân sự, luật hình sự, luật lao động, luật thương mại v.v.
chỉ những văn bản có nội dung điều chỉnh quan hệ hành chính nhà nước
mới là nguồn của luật hành chính
16. Một văn bản quy phạm pháp luật được coi là nguồn của luật hànhchính
khi tất cả các quy phạm pháp luật trong văn bản đều là quy phạm pháp luật hành chính
=> sai, một văn bản quy phạm pháp luật có thể chứa nhiều loại quy phạm
pháp luật thuộc các ngành luật khác nhau, không chỉ riêng quy phạm pháp
luật hành chính. Tuy nhiên nếu văn bản đó có chưa các quy phạm pháp luật
hành chính thì văn bản đó vẫn được coi là nguồn của luật hành chính ngay
cả khi không phải tất cả quy phạm pháp luật trong văn bản đó đều thuộc luật hành chính
17. Nghị quyết của Đảng là nguồn của luật hành chính
=> sai, nghị quyết của đảng không phải là văn bản quy phạm pháp luật mà
mang tính định hướng chính trị, chỉ đạo và lãnh đạo chung đối với nhà nước và xã hội
Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
18. Quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan nhà nước ở trung ương ban
hành không phải bao giờ cũng có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc =>
đúng, vì có những quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan trung
ương ban hành nhưng không có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, mà chỉ
áp dụng trong một lĩnh vực, địa phương hoặc đối tượng cụ thể.vd Quyết lOMoAR cPSD| 61686166
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vùng cấm khai
thác thủy sản trên sông Hồng, chỉ có hiệu lực đối với các tỉnh thuộc lưu vực sông này.
19. Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh khi có sự đồng ý của cả hai bên
=> sai, quan hệ pháp luật vẫn có thể phát sinh khi chỉ có 1 bên đồng ý vd
xử lí vi phạm giao thông
20. Áp dụng quy phạm luật hành chính chỉ để xử phạt vi phạm hành chính
=> sai, vì quy phạm pháp luật hành chính còn điều chỉnh nhiêu quan hệ
khác trong quản lí nhà nước, như cấp phép, cường chế, khen thưởng,
giải quyết khiếu nại, tố cáo,…….
21. Để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật hành chính công dân chỉ cần
có năng lực pháp luật hành chính
=> sai, vì ngoài năng lực pháp luật hành chính công dân cần phải có năng
lực hành vi hành chính để trờ thành chủ thể quan hệ pháp luật hành chính
22. Chỉ cần sự kiện pháp lí hành chính cũng làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính
=> sai, vì ngoài sự kiện pháp lý thì cần phải có quy phạm pháp luật hành
chính thì mới hình thành quan hệ pháp luật hành chính. Vd Một người vi
phạm luật giao thông (sự kiện pháp lý) sẽ bị CSGT xử phạt theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính (quy phạm pháp luật hành chính). Khi
đó, quan hệ pháp luật hành chính giữa người vi phạm và cơ quan công quyền mới phát sinh. 23.
Quan hệ pháp luật hành chính luôn phát sinh từ yêu cầu của chủ thể
sử dụng quyền lực nhà nước
=> sai, vì quan hệ pháp luật hành chính vẫn có thể hình thành khi chủ thể
yêu cầu là cá nhân tổ chức trong xã hội. Vd công dân xin cấp căn cước
công dân khi đó cơ quan công an phải giải quyết yêu cầu theo quy định của pháp luật lOMoAR cPSD| 61686166 24.
Tranh chấp hành chính chỉ được giải quyết theo thủ tục hành chính
=> sai, vì tranh chấp hành chính có thể được giải quyết không chỉ theo thủ
tục hành chính (tức là giải quyết khiếu nại trong nội bộ cơ quan hành
chính) mà còn có thể được giải quyết theo thủ tục tố tụng tại tòa án hành chính. Vd
1. Giải quyết theo thủ tục hành chính
Công dân, tổ chức có quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính
cấp trên trực tiếp của cơ quan đã ban hành quyết định hoặc thực hiện
hành vi hành chính gây tranh chấp.
Việc giải quyết này mang tính nội bộ trong hệ thống hành chính.
Ví dụ: Một hộ kinh doanh bị UBND quận thu hồi giấy phép
kinh doanh không hợp lý. Họ có thể khiếu nại lên Chủ tịch UBND
quận để yêu cầu xem xét lại quyết định.
2. Giải quyết theo thủ tục tố tụng tại tòa án hành chính
Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại hoặc không muốn
khiếu nại, công dân, tổ chức có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có
thẩm quyền để yêu cầu xem xét lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính.
Ví dụ: Nếu hộ kinh doanh trên không đồng ý với quyết định của Chủ
tịch UBND quận, họ có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp tỉnh để yêu
cầu hủy bỏ quyết định hành chính đó.
25. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là hình thức thực hiện pháp
luật của mọi cá nhân tổ chức
=> sai, vì áp dụng quy phạm pháp luật hành chính không phải hình thức
thực hiện pháp luật của mọi cá nhân tổ chức mà chỉ do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc cá nhân tổ chức được trao quyền thực hiện 26.
Mọi phương pháp quản lí hành chính nhà nước đều hướng đối tượng quản
lí tới các xử sự bắt buộc lOMoAR cPSD| 61686166
=> sai, vì không phải mọi phương pháp quản lí hành chính nhà nước đều
hướng đối tượng quản lí tới các quy tác xử sự bắt buộc mà còn có cả các
phương pháp khuyến khích, thuyết phục và hướng dẫn. Vd khen thưởng
các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc. 27.
Quốc hội ban hành luật tổ chức chính phủ là một hình thức quản lí
hành chính nhà nước
=> sai, việc quốc hội ban hành luật tổ chức chính phủ là hoạt động lập pháp
và chủ thể ở đây là quốc hội không phải là cá nhân tổ chức sử dụng quyền
lực nhà nước trong lĩnh vực hành pháp 28.
Phương pháp cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính
=> sai, vì vấn có th xử dụng biện pháp cường chế hành chính dù ko vi phạm
hành chính. Vd cưỡng chế khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cưỡng chế di
dời trong thường hợp thiên tai dịch bệnh 29.
Phân biệt giữa hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật với
ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Để phân biệt được hai hình thức trên ta cần phân biệt chúng ở những ndung sau: + tầm quan trọng
+ chủ thể thực hiện hình thức + mục đích + ý nghĩa pháp lý Ndung
Ban hành văn bản quy Ban hành văn bản áp phạm pháp luật dụng quy phạm pháp luật Tầm quan trọng
Quan trọng nhất ( tính Chủ yếu ( sử dụng chất QPPL ) thường xuyên, nhiều
lần, nhiều chủ thể sử dụng, số lượng văn bản lớn ) lOMoAR cPSD| 61686166 Chủ thể thực hiện
CP, TTCP, TT, Các chủ thể có thẩm
BTCQNB, UBND các quyền áp dụng pháp luật để giải quyết cấp
nhiệm vụ, công việc cụ thể => ban hành văn bản áp dụng Mục đích
Hướng dẫn thi hành Cần giải quyết công
văn bản quy phạm pháp việc cụ thể với cá nhân, tổ chức xác định
luật của các cq đại diện, cq hành chính cấp trên Khi cần đặt ra các quy định chung trong quản lí Ý nghĩa pháp lý Tổ chức thực hiện Tổ chức thực hiện pháp luật ko trực tiếp pháp luật trực tiếp 30.
Vấn đề kết hợp giữa thuyết phục và cường chế trong quản lí hành chính nhà nước
Việc kết hợp hài hòa giữa hai phương pháp này giúp chính quyền đạt
được mục tiêu quản lí mà không gây ra sự phản kháng hoặc làm giảm niềm
tin của người dân vào bộ máy nhà nước
Thuyết phục là phương pháp quản lí hành chính nhà nước mang tính
tự giác cao được thể hiện qua các hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật,
tuyên truyền để hướng dẫn, động viên người dân tuân thủ pháp luật điều
này sẽ giúp chính quyền chiếm được lòng tin từ nhân dân nhưng không
phải tất cả người dân đều tự giác tuân thủ pháp luật vì vậy phương pháp
thuyết phục ko có tính đồng bộ cao
Cưỡng chế là phương pháp quản lí nhà nước mang tính bắt buộc, bắt
các cá nhân tổ chức phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi cụ lOMoAR cPSD| 61686166
thể theo quy định của pháp luật, nếu ko tuần thủ sẽ có biện pháp xử lí các
trường hợp vi phạm. Mục tiêu cuối cùng của cưỡng chế không phải là xử
phạt mà là để giúp cá nhân tổ chức nhận thức đúng và không tái phạm vì
vậy phương pháp cường chế có tính đồng bộ cao
Qua phân tích trên ta có thể thấy đê quản lí hành chính nhà nước 1
cách hiệu quả thì cần phải kết hợp hài hòa giữa thuyết phục và cường chế
để đảm bảo tính hiệu quả công bằng và ổn định xã hội. Nhà nước cần linh
hoạt áp dụng cả hai phương pháp để vừa tạo động lực cho cá nhân tổ chức
chấp hành vừa đảm bảo kỉ cương trật tự. 31.
Phân biệt giữa hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật và
hoạt động khác mang tính chất pháp lý Ndung
Ban hành văn bản áp Hoạt động khác mang dụng quy phạm pháp chính chất pháp lí luật Tầm quan trọng
Chủ yếu ( sử dụng Là hoạt động được tiến
thường xuyên, nhiều hành khi phát sinh
lần, nhiều chủ thể sử những điều kiện tương dụng, số lượng văn
ứng được dự liệu trước bản lớn ) trong QPPLHC ( nhưng không cần ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật mà thông qua các hoạt dộng của chủ thể có thẩm quyền ) lOMoAR cPSD| 61686166 Chủ thể thực hiện
Các chủ thể có thẩm Các chủ thể có thẩm
quyền áp dụng pháp quyền giải quyết các
luật để giải quyết công việc cụ thể
nhiệm vụ, công việc cụ thể => ban hành văn bản áp dụng Mục đích
Cần giải quyết công Cần giải quyết công
việc cụ thể với cá nhân, việc cụ thể với cá nhân, tổ chức xác định tổ chức xác định Ý nghĩa pháp lí Tổ chức thực hiện Tổ chức thực hiện pháp luật trực tiếp pháp luật trực tiếp 32.
Hình thức quản lí hành chính nhà nước chỉ bao gồm hình thức ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
=> sai, còn hoạt động khác mang tính chất pháp lí
Vdu: lập và cấp các giấy tờ có giá trị pháp lí, công chứng, đky các sự kiện như khai sinh, khai tử 33.
Hình thức áp dụng các biện pháp tổ chức trực tếp là là hình thức
quản lí hành chính mang tính pháp lí
=> đúng, Áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp là một hình thức quản lý
hành chính nhà nước, trong đó các cơ quan hành chính có thẩm quyền tổ
chức, điều hành hoạt động thực tế để đảm bảo thực hiện pháp luật. 34.
Phương pháp quản lí hành chính nhà nước là cách thức tác động
của quy phạm pháp luật hành chính lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng
điều chỉnh của ngành luật hành chính
=> sai, Phương pháp quản lý hành chính nhà nước không chỉ tác động
thông qua quy phạm pháp luật hành chính, mà còn thông qua các
biện pháp tổ chức, kinh tế, giáo dục;Không phải tất cả các quan hệ lOMoAR cPSD| 61686166
xã hội trong quản lý hành chính đều do quy phạm pháp luật hành
chính điều chỉnh, mà còn có các yếu tố khác như chính sách kinh tế,
khoa học công nghệ, đạo đức…
Vdu: Cảnh sát giao thông xử phạt người vượt đèn đỏ theo quy định của
Luật Giao thông đường bộ. 35.
Chủ thế có thẩm quyền sử dụng hình thức ban hành văn bản quy
phạm pháp luật là chủ thể có thẩm quyền sử dụng hình thức ban hành văn
bản áp dụng quy phạm pháp luật
=> sai, chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật là
CP,TTCP,TT,BTCQNB, UBND các cấp; còn chủ thể ban hành văn bản áp
dụng quy phạm pháp luật không chỉ là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
lập pháp hành pháp mà còn có cá nhận tổ chức được trao quyền như tòa
án, chủ tịch UBND,Thanh tra, công an Vdu: Bản án của tòa án về một vụ tranh chấp dân sự 36.
Chủ thể có thẩm quyền sử dụng hình thức ban hành văn bản áp dụng
quy phạm pháp luật là chủ thể có thẩm quyền sử dụng hình thức ban hành
văn bản quy phạm pháp luật Như câu trên 37.
Không bao giờ có một thủ tục hành chính duy nhất cho tất cả các
hoạt dộng quản lí hành chính nhà nước
=> đúng, thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thức thực hiện một công
việc cụ thể trong quản lí hành chính nhà nước
Vdu thủ tục đăng ký kết hôn khác hoàn toàn so với thủ tục cấp phép xây dựng 38.
Tòa án và viện cũng có thể trờ thành chủ thể thực hiện thủ tục hành chính lOMoAR cPSD| 61686166
=> đúng, dù tòa và viện không thuộc cơ quan hành chính nhà nước nhưng
vẫn có thể thực hiện một số thủ tục hành chính trong phạm vi thẩm quyền của mình
Vdu tòa giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết theo bộ luật dân sự
Viện cấp bản sao quyết định xử lí vụ án, giải quyết khiếu nại tố tụng 39.
Thủ tục hành chính chỉ có thể được khởi sướng bởi chủ thể thực hiện thủ tục hành chính
=> sai, vdu công dân nộp đơn xin cấp căn cước công dân
40. Công dân luôn là chủ thể tham gia thủ tục hành chính
=> sai, ví dụ bầu bãi nhiệm cán bộ công chức nhà nước -> ko có sự tham gia của công dân
41. Việc ban hành nguồn của luật hành chính đều thực hiện theo thủ tục hành chính
=> sai, còn có thủ tục lập pháp và lập quy
Vdu: luật, pháp lệnh do quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp
Nghị định thông tư do chính phủ bộ trường ban hành theo thủ tục lập quy
42. Tất cả các hoạt dộng áp dụng pháp luật để giải quyết công việc cụ thể
đều phải thực hiện theo thủ tục hành chính
=> sai, vd quyết định của tòa án thì sẽ theo thủ tục tư pháp
Cưỡng chế thi hành án dân sự không theo thủ tục hành chính mà theo thủ tục thi hành án 43.
Phân biệt quyết định hành chính với quyết định lập pháp, quyết định tư pháp Tiêu chí
Quyết định hành Quyết định lập Quyết định tư chính pháp pháp lOMoAR cPSD| 61686166
Chủ thể có thẩm Do nhiều chủ thể Chỉ có quốc hội Hội đồng thẩm
quyền ban hành khác nhau trong mới có quyền phán tòa án nhân
cơ quan nhà ban hành hiếp dân tối cao,
nước có thẩm pháp luật nghĩ chánh án tòa án quyền ban hành: quyết nhân dân tối cao, Cơ
Uỷ ban thường viện trưởng viện
quan hành vụ quốc hội thì kiểm sát nhân chính nhà
ban hành pháp dân tối cao nước lệnh và nghị
cá nhân tổ chức quyết sử dụng quyền lực nhà nước trong lĩnh vực hành pháp Cá nhân tổ chức được trao quyền Tên gọi
Quyết định nghị Hiến pháp luật Quyết định mở quyết thông tư
pháp lệnh nghị phiên tòa quyết quyết định xét xử, …….
Trình tự thủ tục Được ban hành Là thủ tục làm Xây dựng và ban theo thủ tục hiến pháp, luật hành theo lOMoAR cPSD| 61686166 hành chính
do các chủ thể sử trình tự thủ tục tố dụng quyền lập tụng pháp tiến hành
Hiệu lực pháp lí, Có hiệu lực pháp Có giá trị hiệu Có hiệu lực giá trị pháp lí
lí mang tính ổn lực pháp lí và mang giá trị
định thấp. Chính tính ổn định cao vì vậy mà những nhất pháp lí ổn định. quyết định hành Nó chỉ có thể sửa chính có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ đổi, hủy bỏ bởi cá nhân tổ chức bởi chính cơ có thẩm quyền quan cấp trên ban hành hoặc cấp trên trực tiếp trong hệ thống của cơ quan đó Nội dung, mục
Quyết định hành Quyết Nhằm giải quyết đích, tính chất chính nhà nước định các công việc
chứa đựng các những vấn đề cơ phát sinh trong
quy tác xử sự bản, quan trọng hoạt động tư
(nếu là quyết của đời sống xã pháp định quy phạm) hội hoặc tình trạng pháp lí cụ thể (nếu là quyết định cá biệt). tất cả đều nhằm giải quyết những vấn lOMoAR cPSD| 61686166 đề phát sinh trong quản lí hành chính nhà nước 44.
Ảnh hưởng của tính hợp pháp và hợp lí đối với hiệu lực của quyết
định hành chính nhà nước
a) Yêu cầu của hai tính trên có trong vở ghi
b) Ảnh hưởng đến hiệu lực Tính hợp pháp:
- nếu một quyết định hợp pháp, nó sẽ có hiệu lực và buộc cá nhân, tổchức liên quan phải tuân thủ
- nếu một quyết định không hợp pháp, nó có thể bị khiếu nại, tố cáo,
khởikiện và bị hủy bỏ bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc tòa án hành chính Tính hợp lí
- một quyết định hợp pháp nhưng không hợp lí có thể gây bất bình, phảnđối
trong xã hội, ảnh hưởng đến sự tuân thủ và hiệu lực thực tế của nó - trong
nhiều trường hợp, quyết định ko hợp lí có thể bị xem xét điều chỉnh, hủy
bỏ ngay cả khi nó hợp pháp => Kết luận:
- nếu thiếu tính hợp pháp quyết định, có thể bị hủy bỏ
- nếu thiếu tính hợp lí, quyết định có thể gây phản ứng tiêu cực và khóthực hiện hiệu quả
- một quyết định hành chính muốn có hiệu lực cao cần đảm bảo vừa hợppháp vừa hợp lí
45. Xác định biểu hiện bất hợp pháp của một quyết định hành chính cụ thể
1. Vi phạm về thẩm quyền
Ví dụ: Chủ tịch UBND xã ban hành quyết định thu hồi đất của một hộ gia đình. lOMoAR cPSD| 61686166 -
Sai phạm: Theo Luật Đất đai 2013, chỉ UBND cấp huyện mới có
thẩm quyền thu hồi đất. Chủ tịch UBND xã không có thẩm quyền, nên
quyết định bị coi là bất hợp pháp. -
Hậu quả: Quyết định có thể bị hủy bỏ, người dân có quyền khiếu
nại hoặc khởi kiện ra tòa.
2. Vi phạm về trình tự, thủ tục
Ví dụ: UBND quận ra quyết định xử phạt một doanh nghiệp do vi phạm
quy định môi trường mà không lập biên bản vi phạm trước đó.
-Sai phạm: Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, trước khi xử phạt, cơ
quan có thẩm quyền phải lập biên bản vi phạm hành chính để làm căn
cứ. Nếu không có biên bản, quyết định xử phạt là bất hợp pháp. -Hậu
quả: Doanh nghiệp có thể khiếu nại, yêu cầu hủy bỏ quyết định xử phạt
3. Vi phạm về nội dung
Ví dụ: Một quyết định hành chính yêu cầu công dân phải đóng phí ra vào công viên công cộng.
-Sai phạm: Công viên công cộng thuộc quản lý nhà nước, theo luật hiện
hành không có quy định nào yêu cầu người dân phải đóng phí để vào công viên.
-Hậu quả: Quyết định này trái với quy định pháp luật, có thể bị thu hồi, sửa đổi.
46. Quyết định hành chính luôn có tên gọi là “quyết định”
=> sai, vẫn còn chỉ thị chính phủ, công văn, thông tư, nghị định,……..
47. Mọi quyết định hành chính đều có thể là đối tượng khiếu nại => sai, chỉ
những quyết định hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức mới có thể bị khiếu nại lOMoAR cPSD| 61686166
vdu: quyết định xử phạt vi phạm hành chính csgt xủ phạt ng vi phạm giao thông.
Quyết định hành chính không thể khiếu nại là quyết định mang tính nội bộ,
quyết định mang tính chất quy phạm pháp luật, quyết định hành chính
mang tính có tính chất chỉ đạo, điều hành chung
48. Quyết định vừa hợp lí vừa hợp pháp mới có hiệu lực pháp lí => sai,
quyết định chỉ cần hợp pháp là có hiệu lực pháp lí nhưng sẽ có những
phản ứng tiêu cực và gặp khó khăn khi triển khai
49. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính
=> sai, cơ quan hành chính nhà nước là chủ yếu nhưng các chủ thể quản lí
hành chính nhà nước khác vẫn có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính
50. Chỉ cơ quan hành chính nhà nước mới có chức năng quản lí hành chính nhà nước
=> sai, ngoài cơ quan hành chính nhà nước vẫn có các cá cơ quan không
phải cơ quan hành chính nhà nước nhưng vẫn thực hiện quản lí hành chính
nhà nước vdu: quốc hội và ủy ban thường vụ quốc hội; ủy ban thường vụ
quốc hội ban hành pháp lệnh quy định về xử phạt vi phạm hành chính
51. Phân biệt thẩm quyền của Chính phủ với Thủ tướng Chính phủ và thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân với Chủ tịch uỷ ban nhân dân
52. Mối quan hệ giữa chính phủ với bộ, cơ quan ngang bộ về tổ chức và
hoạt động 1️⃣ Về tổ chức Chính phủ: lOMoAR cPSD| 61686166
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, có chức năng quản lý
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. •
Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. •
Chỉ đạo, điều phối hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Bộ, cơ quan ngang Bộ: •
Là cơ quan thuộc Chính phủ, có trách nhiệm quản lý một ngành
hoặc lĩnh vực cụ thể trên phạm vi cả nước. •
Hoạt động theo chế độ thủ trưởng, nghĩa là Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về lĩnh vực mình phụ trách. •
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Chính phủ. 📌 Ví dụ: •
Chính phủ quyết định thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường để
quản lý lĩnh vực tài nguyên, môi trường trên cả nước. •
Khi có thay đổi về cơ cấu bộ máy, Chính phủ có thể đề xuất Quốc
hội xem xét việc sáp nhập hoặc giải thể một Bộ.
2️⃣ Về hoạt động Chính phủ: •
Ban hành Nghị định, chính sách quản lý chung, định hướng hoạt
động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. lOMoAR cPSD| 61686166
Phân công nhiệm vụ cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ để tránh chồng chéo trong quản lý. •
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Bộ. •
Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ khi không thực hiện đúng chức trách.
Bộ, cơ quan ngang Bộ: •
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong ngành, lĩnh vực được phân công. •
Ban hành Thông tư, Quyết định để hướng dẫn thực hiện luật, nghị
định trong lĩnh vực chuyên môn. •
Thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. •
Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu về tình hình thực hiện công tác
quản lý ngành, lĩnh vực. 📌 Ví dụ: •
Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2022/NĐ-CP về quy định mới
trong đào tạo, cấp bằng lái xe. Bộ Giao thông Vận tải sau đó ban
hành Thông tư số 38/2022/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể về chương trình đào tạo. •
Khi xảy ra thiên tai, Chính phủ giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính triển khai hỗ trợ nông dân bị ảnh hưởng.
3️⃣ Mối quan hệ trong việc chịu trách nhiệm lOMoAR cPSD| 61686166 •
Chính phủ chịu trách nhiệm toàn diện trước Quốc hội về hoạt động quản lý nhà nước.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực mình quản lý. •
Nếu một Bộ trưởng vi phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, Thủ
tướng Chính phủ có quyền kiến nghị miễn nhiệm hoặc cách chức. 📌 Ví dụ: •
Nếu Bộ Y tế ban hành quy định không phù hợp gây ảnh hưởng đến
hệ thống y tế, Chính phủ có quyền yêu cầu sửa đổi hoặc bãi bỏ.
53. Mối quan hệ giữa ủy ban nhân dân với các cơ quan chuyên môn trực thuộc -
cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp
tỉnh,cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lí nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiên các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên -
cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lí
vềtổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân, đông thời chịu sự
lãnh đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lí nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên -
việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân phải đảm
bảophù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo về điều kiện, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, bảo đảm tinh gọn, hợp lí, lOMoAR cPSD| 61686166
thông suốt hiệu lực, hiệu quả trong quản lí nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở