-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nhân hóa là gì? Lấy ví dụ về biện pháp nhân hóa Ngữ văn lớp 6
Nhân hoá là một phép tu từ gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Biện pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các tác phẩm văn học, khiến tác phẩm ấy trở nên sinh động, có hồn hơn. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Nhân hóa là gì? Lấy ví dụ về biện pháp nhân hóa Ngữ văn lớp 6
Phép nhân hóa là một trong những biện pháp tu từ quen thuộc thường thấy trong văn học.
Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về biện pháp tu từ này trong bài viết dưới đây nhé!
Mục lục bài viết
1. Nhân hoá là gì?
2. Biện pháp nhân hoá bao gồm những hình thức nào?
2.1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
2.2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật
2.3. Trò chuyên, xưng hô với vật như đối với con người
3. Dấu hiệu nhận biết phép nhân hoá
4. Các bước sử dụng phép nhân hoá
5. Tác dụng của biện pháp nhân hoá
6. Một số lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hoá 7. Luyện tập 1. Nhân hoá là gì?
Nhân hoá là một phép tu từ gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn dùng để
gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu
thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Biện pháp này được sử dụng khá phổ biến trong
các tác phẩm văn học, khiến tác phẩm ấy trở nên sinh động, có hồn hơn. Ví dụ như: Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường (Trần Đăng Khoa)
Thay vì sử dụng các câu thơ, câu văn đặc tả đơn giản như:
Bầu trời đầy mây đen
Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, là bay phấp phới
Kiến bò đầy đường
Có thể thấy, biện pháp tu từ nhân hoá đã được sử dụng khá nhiều trong đoạn thơ này. Nhà thơ Trần
Đăng Khoa đã sử dụng các từ ngữ như: ông, mặc áo, ra trân, múa, hành quân - những từ ngữ vốn
được dùng để gọi người hoặc tả người, nay được dùng để gọi, hoặc tả đồ vật, cây cối, sự vật. Cách
dùng này đã gợi tả chính xác và sinh động quang cảnh thiên nhiên trước cơn mưa, khiến cho các
sự vật trở nên gần gũi và sống động. Biểu thị suy nghĩ, tình cảm của sự vật khi trời sắp mưa: hối
hả, nhộn nhịp, khẩn trương, đan xen với sự hân hoan. Việc sử dụng biện pháp nhân hoá một cách
uyển chuyển, mượt mà như vậy cũng đã thể hiện tài quan sát, ngòi bút miêu tả tinh tế và tình yêu
thiên nhiên của nhà thơ.
2. Biện pháp nhân hoá bao gồm những hình thức nào?
2.1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hoá. Trong nhiều bài văn, các
con vật, sự vật thường được gọi bằng những từ chỉ người như: chú, chị, ông,... Cách gọi này khiến
cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều.
Ví dụ: Chú dế mèn, chị sao sậu, ông mặt trời
2.2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật
Hình thức nhân hoá này mang lại hiệu quả nghệ thuật rất cao, các sự vật trở nên sống động lạ kì,
khiến lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất
của người để miêu tả sự vật thường tạo cho tác phẩm văn học có nhiều ý nghĩa, gợi hình, gợi ảnh
làm cho tác phẩm sinh động hơn. Ví dụ:
"Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau hơn"
Các từ "thân, tay, núi, bọc,..." là những từ được dùng để chỉ hoạt động, mang tính chất của con
người nhưng được sử dụng cho sự vật.
2.3. Trò chuyên, xưng hô với vật như đối với con người
Đây là hình thức nhân hoá trò chuyện, xưng hô với đồ vật, sự vật gần gũi, thân mật như đang nói
chuyện với con người. Cách này khiến sự vật trở nên gần gũi hơn, không còn là vật vô tri, vô giác,
mà có cảm xúc giống như con người.
Ví dụ: Chị gió ơi! Chị gió ơi!
Trong ví dụ này, cơn gió được gọi "chị ơi" như đang trò chuyện, xưng hô với một người bình thường.
3. Dấu hiệu nhận biết phép nhân hoá
Để nhận biết biện pháp có được sử dụng trong tác phẩm hay không, bạn có thể phân tích theo các bước sau:
Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để
nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,... và các
từ này được dùng để gọi vật.
Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó. Ví dụ: Khiến sự vật trở nên gần gũi và gắn bó với con người.
4. Các bước sử dụng phép nhân hoá
Bước 1: Xác định sự vật cần được nhân hoá. Trước tiên, chúng ta cần xác định sự vật, hiện tượng
nào cần được áp dụng phép nhân hoá. Sự vật: con gà, con chó, cây tre... hoặc hiện tượng trong tự nhiên: mưa, nắng,...
Bước 2: Xác định hình thức nhân hoá nào được sử dụng. Ví dụ: Ông mặt trời trốn sau lưng những
đám mây trắng. Từ ngữ sử dụng để xưng hô trong câu này "ông" để gọi mặt trời, đồng thời dùng
từ "trốn" chỉ hành động của mặt trời.
Bước 3: Tiến hành thực hiện nhân hoá với nội dung trong câu. Ví dụ: Mỗi loài chim đều có đặc
điểm riêng biệt: chim công thì biết múa, hoạ mi lại biết hát, vẹt biết nói rất giỏi. Trong câu này đã
sử dụng biện pháp nhân hoá để miêu tả tính chất của loài chim giống như con người.
5. Tác dụng của biện pháp nhân hoá
Biện pháp nhân hoá rất quan trọng trong văn học, nghệ thuật. Đây là biện pháp có thể làm cho
động vật, cây cối, thiên nhiên trở nên gần gũi, mật thiết với con người, giúp con người biết yêu và
quý trọng thiên nhiên, động vật hơn. Không những thế, khi được sử dụng biện pháp nhân hoá, có
thể thấy câu văn trở nên sinh động và có hồn hơn rất nhiều so với cách miêu tả bình thường khác.
6. Một số lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hoá
Thứ nhất, không sử dụng tuỳ tiện. Trước khi sử dụng người dùng cần phải cân nhắc và hiểu rõ
mục đích mình muốn sử dụng là gì? Khi đã xác định được cần phải sử dụng biện pháp nhân hoá
nào qua những câu hỏi như: sử dụng hình ảnh nhân hoá này sẽ có ý nghĩa gì? Muốn người đọc
hiểu được điều gì thông gia hình ảnh nhân hoá đó.
Ngay khi trả lời được những câu hỏi trên bạn đã có thể xây dựng một hình ảnh nhân hoá trọn vẹn,
ý nghĩa cho sự vật, hiện tượng bạn muốn áp dụng biện pháp này. Không nên sử dụng một cách tuỳ
tiện khi chính mình cũng không hiểu rõ ý nghĩa muốn truyền tải đến.
Thứ hai, phải phân biệt được biện pháp nhân hoá với các biện pháp tu từ khác để sử dụng
thật hợp lý. Trong chương trình ngữ văn, có bốn biện pháp tu từ được sử dụng thường xuyên là:
so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ. Có thể nói, biện pháp tu từ nhân hoá là một trong số các biện
pháp dễ nhận biết và dễ áp dụng nhất. Tuy nhiên, có một lời khuyên dành cho các bạn là cần phải
hiểu thật rõ rồi mới áp dụng, tránh việc áp dụng biện pháp trở nên máy móc và dễ bị nhầm lẫn với các biện pháp khác.
Thứ ba, sử dụng linh hoạt biện pháp nhân hoá. Không chỉ biện pháp nhân hoá mà tất cả các
biện pháp tu từ đều cần được sử dụng linh hoạt, tránh rập khuôn, máy móc, khiến cho biện pháp
nhân hoá mất đi tác dụng của nó. Đồng thời, có thể sử dụng biện pháp nhân hoá với nhiều biện
pháp tu từ khác để tăng thêm sự sinh động cho tác phẩm. 7. Luyện tập
Bài 1: Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá trong đoạn văn:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận
hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn. (Phong Thu)
Trả lời: Đoạn văn có 2 lần sử dụng phép nhân hoá:
- Dùng từ gọi người "mẹ", "con", "anh", "em" để gọi tàu và những chiếc xe
- Dùng từ "tíu tít", "bận rộn" chỉ hoạt động của con người để chỉ hoạt động của những chiếc xe.
- Tác dụng: Làm cho bến cảng trở nên sinh động, đông vui, nhộn nhịp.
- Giúp cho những chiếc tàu, xe có tâm trạng, cảm xúc như con người
Bài 2: Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên và đoạn văn dưới đây:
Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng
về và chở hàng ra. Tất cả hoạt động liên tục.
Trả lời: Đoạn văn này không sử dụng phép nhân hoá, chỉ đơn thuần miêu tả nên không gợi được
sự sinh động, gần gũi hay mối liên hệ mật thiết giữa con người và sự vật.
Bài 3: Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? - Cách 1:
Trong họ hàng nhà chổi thì có cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng,
không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng
quanh người, trông cứ như áo len vậy ( Vũ Duy Thông) - Cách 2:
Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được
tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.
Trả lời: Trong khi cách viết thứ nhất có sử dụng phép nhân hoá làm cho hình ảnh chổi rơm trở
nên sinh động, gắn bó và gần gũi như con người thì cách viết thứ hai chỉ đơn thuần mô tả và giải
thích cách làm cây chổi rơm.