








Preview text:
lOMoAR cPSD| 61769897
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN
BỘ MÔN KINH TẾ VĨ MÔ 1 Đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA COVID-19 ĐẾN NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Lê Mai Trang
Lớp học phần: 2218MAEC0111
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Hà nam, 01 tháng 04 năm 2022 lOMoAR cPSD| 61769897 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................3
Chương I. Cơ sở lý thuyết.........................................................................................3
1.1 Khái niệm nhập khẩu..........................................................................................................3
1.2. Hình thức của nhập khẩu...................................................................................................4
1.3. Vai trò của nhập khẩu........................................................................................................5
Chương II. Tổng quan về nhập khẩu Việt Nam......................................................6
2.1. Điểm mạnh........................................................................................................................6
2.2. Điểm yếu...........................................................................................................................7
Chương III. Ảnh hưởng của Covid-19 đến nhập khẩu tại Việt Nam.....................7
3.1. Tổng kim ngạch nhập khẩu Việt Nam...............................................................................8
3.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam........................................................................9
3.3. Cơ cấu thị trường của nhập khẩu tại Việt Nam................................................................12
3.4. Cơ cấu chủ thể của nhập khẩu VN...................................................................................16
Chương IV. Khuyến nghị chính sách nhập khẩu tại Việt Nam............................17
KẾT LUẬN...............................................................................................................20 PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý thuyết
1.1 Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, nhập khẩu tác động một cách
trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống.
Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất
và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. 2 lOMoAR cPSD| 61769897
1.2. Hình thức của nhập khẩu
Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu ủy thác Buôn bán đối lưu
Tạm nhập tái xuất
Nhập khẩu gia công
1.3. Vai trò của nhập khẩu
• Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
• Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối
ổn định. khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
• Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao động góp phần
cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
• Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng sản xuất hàng xuất khẩ..
Chương III. Ảnh hưởng của Covid-19 đến nhập khẩu tại Việt Nam
3.1. Tổng kim ngạch nhập khẩu Việt Nam
Bảng 3.1. Tổng kim ngạch nhập khẩu Việt Nam 2019-2020
Trong giai đoạn diễn ra Covid 19, nhập khẩu vẫn tăng nhưng tăng theo tốc độ chậm hơn. Từ
năm 2018 lên 2019 tăng 6,9% và từ 2019 lên năm 2020, tăng 3,8%. 3 lOMoAR cPSD| 61769897
Vào năm 2019, nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết cho sản xuất, xuất khẩu
gồm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu.
Năm 2020, dưới sự tác động của đại dịch, nhưng kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng trưởng tích
cực. Trong đó, xăng dầu các loại giảm 2,66 tỷ USD, tương ứng giảm hơn 45%; vải giảm 1,5 tỷ USD,
tương ứng giảm trên 11%; sắt thép các loại giảm 1,41 tỷ USD, tương ứng giảm 15%; ô tô nguyên
chiếc các loại giảm 919 triệu USD, giảm tương ứng 27%,... Thống kê cho thấy, nhập khẩu từ một số
thị trường chủ lực tăng do hoạt động sản xuất kinh doanh dần trở lại bình thường, cụ thể như: kim
ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc là 26,3 tỷ USD; từ Hàn Quốc đạt 13,3 tỷ USD; từ Nhật Bản là 5,9
tỷ USD,; từ ASEAN đạt 7,1 tỷ USD;…
Như vậy, dịch Covid-19 đã khiến tốc độ tăng của tổng kim ngạch nhập khẩu nước ta chậm lại.
Sự tác động của đại dịch Covid đã làm phức tạp thủ tục Hải quan, các biện pháp kiểm soát biên giới
để phòng ngừa dịch bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn sản phẩm đầu vào phục vụ sản xuất, chuỗi
cung ứng bị đứt gãy khiến cho nguồn cung đầu vào không đáp ứng kịp thời… Tất cả sự cắt giảm
không hợp lý của nhập khẩu đều để lại hậu quả về sự đứt gãy chuỗi cung ứng trong nước và quốc
tế, ảnh hưởng lớn đến lượng hàng xuất khẩu cần nguyên liệu nhập khẩu. Vì vậy, phải nhanh chóng
ổn định lại hoạt động nhập khẩu, thích nghi với trạng thái “bình thường mới” trong thời kì Covid- 19.
3.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam
( Tiếp theo cta sẽ tìm hiểu về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu tại VN. Và đầu
Trong cả năm 2019 trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 253,07 tỷ USD. Với kết quả
này, trị giá nhập khẩu hàng hóa cao hơn năm 2018 tới 16,2 tỷ USD, tương ứng tăng 6,8%.
Các mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch tăng chủ yếu như:
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 8,22 tỷ USD
Máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác tăng 3,87 tỷ USD
Ô tô nguyên chiếc các loại tăng 1,33 tỷ USD
Than các loại tăng 1,24 tỷ USD
Dầu thô tăng 849 triệu USD…
Ngoài ra, Tổng cục Hải quan cũng ghi nhận một số nhóm hàng có kim ngạch giảm mạnh như:
Xăng dầu các loại giảm 1,68 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 1,3 tỷ USD; kim loại
thường và sản phẩm giảm 1 tỷ USD; lúa mì giảm 455 triệu USD… 4 lOMoAR cPSD| 61769897
Trong các nhóm hàng nhập khẩu lớn có 5 nhóm đạt kim ngạch từ 10 tỷ USD trở lên.
Dẫn đầu tiếp tục là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với kim ngạch đạt 51,35 tỷ USD,
tăng 19,1% so với năm 2018.
Nhóm hàng lớn thứ hai là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 36,75 tỷ USD tăng 11,8% so với năm 2018. 5 lOMoAR cPSD| 61769897
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: Bông, xơ sợi dệt, vải các loại,
nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày) với kim ngạch 24,13 tỷ USD, tăng nhẹ 0,9% so với năm trước
và đứng vị trí thứ ba.
Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo đứng vị trí thứ tư với kim ngạch đạt 15,53 tỷ
USD, tăng 3,5% so với năm 2018.
Nhóm hàng nhập khẩu “chục tỷ USD” thứ 5 là điện thoại các loại và linh kiện với kim ngạch
đạt 14,62 tỷ USD, giảm 8,2% so với năm 2018. * Trong Covid
Kiểm soát nhập khẩu được thực hiện tốt. Theo đó, nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu đã tăng
trưởng chậm lại. Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất, xuất khẩu
và phục vụ các dự án đầu tư trong nước. Nhập khẩu của nhóm hàng hóa phục vụ sản xuất để xuất
khẩu và hàng hóa thiết yếu luôn chiếm gần 89%; nhập khẩu của nhóm hàng không khuyến khích
nhập khẩu chỉ chiếm dưới 6,27%. Cụ thể: • Năm 2020
Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết cho sản xuất, xuất khẩu, gồm máy móc
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này
đạt 245,6 tỷ USD, tăng 4,1% so với năm 2019, chiếm tỷ trọng 93,6% trong tổng kim ngạch nhập
khẩu, trong đó nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải, phụ tùng tăng
mạnh tới 16,3%. Điều này chứng tỏ nền kinh tế đang có sự phục hồi khá mạnh mẽ về sản xuất trong
khi nhập khẩu cho tiêu dùng đã giảm đáng kể, tỷ trọng chỉ chiếm 6,4%, giảm 0,5 điểm phần trăm so với năm 2019. • Năm 2021
Biểu đồ 5: Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2021 và so sánh với năm 2020 6 lOMoAR cPSD| 61769897
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Các mặt hàng nhập khẩu được nhập về trong năm 2021, chủ yếu đều là nguyên liệu sản xuất
và vẫn tăng mạnh dù dịch COVID-19. Đó là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị điện tử.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng cũng được nhập tới hơn 143,17 tỷ USD, tăng 21,46% so với năm ngoái.
Sắt thép, phế liệu, sản phẩm sắt thép, kim loại thường khác và sản phẩm tăng 8,12 tỷ USD so với năm ngoái.
Hàng nông sản nước ta đã tăng mạnh về nhập khẩu hơn so với năm ngoái, tăng 5,57 tỷ USD.
Tóm lại, sau khi chính phủ mở áp dụng những chính sách binh thường mới, thực hiện chương
trình tiêm chủng Covid – 19 nhanh chóng, việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã dần
phục hồi và nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng lên nên các nhóm hàng về máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác… để phục vụ sản xuất đẵ tăng
hơn so với giai đoạn đầu dịch Covid xuất hiện.
3.3. Cơ cấu thị trường của nhập khẩu tại Việt Nam
Chương IV. Khuyến nghị chính sách nhập khẩu tại Việt Nam
Năm 2022, thương mại của Việt Nam với các thị trường trên thế giới sẽ tiếp tục đối mặt với
nhiều khó khăn khi dịch Covid-19 vẫn là trở ngại cho sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu khi liên
tục xuất hiện những biến thể mới làm gia tăng tình trạng lây lan, thách thức nỗ lực tiêm chủng toàn
cầu, nhu cầu hàng hóa của khu vực sản xuất và người tiêu dùng có thể phục hồi ở mức trước đại
dịch, nhưng khó có sự tăng trưởng đột biến. Nhiều thị trường tiếp tục áp dụng biện pháp kiểm soát
người và hàng hóa ngặt nghèo tại các cửa khẩu và cảng biển. Dưới đây là một số khuyến nghị chính
sách nhập khẩu ở Việt Nam:
1. Theo dõi sát những biến động của kinh tế thế giới và trong nước, chủ động đánh giá các tác
động của các sự kiện đó đến nhập khẩu của Việt Nam để kịp thời có sự điều chỉnh, ứng phó thích hợp.
2. Đẩy mạnh công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện hệ thống hạ tầng thương mại, tăng khả năng
kết nối phục vụ lưu thông hàng hóa cho nhập khẩu, giảm chi phí logistics.
4. Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh biên giới trong việc triển khai các phương án nâng cao hiệu
quả và điều tiết tốt tốc độ thông quan hàng hóa nhập khẩu tại khu vực cửa khẩu thuộc biên
giới giữa Việt Nam - Trung Quốc, đặc biệt là đối với các mặt hàng nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ.
5. Điều chỉnh dòng vốn đầu tư FDI theo hướng thu hút có chọn lọc, ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp trọng điểm. 7 lOMoAR cPSD| 61769897
6. Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thương mại song phương và hợp tác, hướng tới
mục tiêu phát triển thương mại bền vững của Việt Nam.
7. Tiến hành giao thiệp ở các cấp với các đối tác nước ngoài nhằm tháo gỡ khó khăn, duy trì
hoạt động thương mại thông suốt, giúp doanh nghiệp phục hồi sau đại dịch.
8. Đẩy mạnh công tác thông tin, hướng dẫn tiếp cận thị trường, mở rộng thông tin về các thị
trường mới, thị trường ngách.
9. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối giao thương,
tham dự hội chợ, triển lãm, trong đó đa dạng hóa các hình thức tổ chức và thực hiện, kết hợp
giữa hoạt động trực tuyến và trực tiếp. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhà nước về thương mại, xúc tiến thương mại.
10.Nâng cao năng lực của doanh nghiệp ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại của
các nước, và chủ động nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ lợi
ích của các ngành sản xuất trong nước. 8 lOMoAR cPSD| 61769897 KẾT LUẬN 9