










Preview text:
lOMoAR cPSD| 58794847
NỘI DUNG ÔN TẬP TRỌNG TÂM – GVK7.24
I/ Lý luận dạy học đại học
- Anh (chị) hãy phân tích nhiệm vụ của quá trình dạy học ở đại học
- Lựa chọn và trình bày về khái niệm, ưu, nhược điểm, quy trình thực hiện, những khó khăn và biện
pháp khắc phục của một phương pháp anh (chị) thường sử dụng trong quá trình dạy học ở đại học
(Lựa chọn các phương pháp: Thuyết trình, thảo luận nhóm, semina, dạy học theo tình huống, lớp học đảo ngược)
- Phương pháp dạy học là gì? Tại sao trong quá trình dạy học đại học phải lựa chọn và kết hợp
một cách hợp lý các phương pháp dạy học với nhau? Xác định phương pháp dạy học được
lựa chọn trong giảng dạy một nội dung thuộc môn chuyên ngành thầy/cô phụ trách. lOMoAR cPSD| 58794847
Phân tích nhiệm vụ của quá trình dạy học ở đại học
Quá trình dạy học ở đại học mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc trang bị cho sinh viên (SV)
những kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, cũng như định hình những giá trị đạo đức và phương
pháp tự học. Dưới đây là phân tích chi tiết về những nhiệm vụ của quá trình này.
1. Trang bị hệ thống tri thức khoa học hiện đại và kỹ năng nghề nghiệp
Nhiệm vụ cấp thiết đầu tiên của giáo dục đại học là trang bị cho SV một hệ thống tri thức khoa học đã
được chứng minh và được áp dụng rộng rãi trong thực tế. Nội dung kiến thức cần phải được thiết kế sao
cho phù hợp với tính đặc thù của từng ngành nghề, cung cấp đủ các khái niệm, nguyên lý cơ bản và kiến thức chuyên môn.
Bên cạnh đó, việc trang bị kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cần được thực hiện thông qua các bài tập thực
hành, dự án nhóm và các hoạt động trải nghiệm thực tế. Chẳng hạn, SV kỹ thuật sẽ cần nâng cao khả năng
vận hành thiết bị, trong khi SV kinh tế phải rèn luyện kỹ năng phân tích thị trường và lập kế hoạch kinh doanh.
Ngoài kiến thức chuyên môn, các khóa học cần cung cấp những nội dung bổ trợ như ngoại ngữ, tin học và
kỹ năng giao tiếp để đảm bảo SV đủ khả năng cạnh tranh trong môi trường quốc tế.
2. Trang bị phương pháp luận khoa học và tự học
Học ở đại học không chỉ là việc tiếp thu thụ động kiến thức từ giáo viên, mà còn đòi hỏi SV phải hình
thành tư duy phê phán và khả năng tự tìm tòi tri thức. Việc trang bị phương pháp luận khoa học nhằm giúp
SV biết cách nhận diện, phân tích và giải quyết vấn đề một cách hệ thống.
Phương pháp luận khoa học gồm những nội dung như:
Biết đặt câu hỏi khoa học đúng, phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, phân tích dữ liệu và thiết kế thí nghiệm.
Phân tích kết quả và đề xuất hướng giải quyết vấn đề.
Ngoài ra, phương pháp tự học cần được rèn luyện ngay từ khi bắt đầu đại học. SV phải chủ động khai thác
tài liệu, tham gia thảo luận và thực hiện nghiên cứu nhỏ. Các khoá học kỹ năng mềm như kỹ năng tự học,
tự quản lý thời gian và kỹ năng đọc tài liệu khoa học là những yếu tố then chót.
3. Phát triển năng lực hoạt động trí tuệ
Trong quá trình học, SV cần được phát triển khả năng tư duy logic, phân tích và tổng hợp thông tin.
Những khóa học có nội dung thách đố nghiêm như bài tập phức tạp, các dự án nghiên cứu và cuộc thi học
thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng này.
Các trường đại học có thể tổ chức các buổi hội thảo khoa học, các chuyên đề nghiên cứu và hoạt động câu
lạc bộ học thuật để khuyến khích SV tham gia. Qua đó, SV có thể nâng cao khả năng hợp tác và tự tin
trong việc giải quyết những vấn đề phức tạp.
4. Đào tạo phẩm chất đạo đức
Giáo dục đại học không chỉ nhấn mạnh về kiến thức mà còn phải chú trọng đến việc đào tạo phẩm chất
đạo đức cho SV. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm nghề nghiệp, tính trung thực và khả năng làm việc
nhóm là những khía cạnh cần được chú trọng. Các buổi giảng về đạo đức nghề nghiệp và các hoạt động
đoàn thể là những phương tiện hữu hiệu trong việc đào tạo này. lOMoAR cPSD| 58794847
Ngoài ra, việc khuyến khích SV tham gia các hoạt động tị thiện, tình nguyện và bảo vệ môi trường giúp
học sinh hình thành tinh thần trách nhiệm với xã hội và thế giới. 5. Dạy học thái độ
Quá trình dạy học cần hướng dẫn SV hình thành thái độ học tập tích cực, chủ động và khát khao khám phá
tri thức. Thái độ này không chỉ góp phần vào thành tích học tập hiện tại mà còn định hình tư tưởng lâu dài
của SV trong cuộc sống và nghề nghiệp sau này. lOMoAR cPSD| 58794847
- Lựa chọn và trình bày về khái niệm, ưu, nhược điểm, quy trình thực hiện, những khó khăn và
biện pháp khắc phục của một phương pháp anh (chị) thường sử dụng trong quá trình dạy học ở đại
học (Lựa chọn các phương pháp: Thuyết trình, thảo luận nhóm, semina, dạy học theo tình huống,
lớp học đảo ngược) - lOMoAR cPSD| 58794847 lOMoAR cPSD| 58794847 lOMoAR cPSD| 58794847 lOMoAR cPSD| 58794847
Phương pháp dạy học là gì? Tại sao trong quá trình dạy học đại học phải lựa chọn và
kết hợp một cách hợp lý các phương pháp dạy học với nhau? Xác định phương pháp
dạy học được lựa chọn trong giảng dạy một nội dung thuộc môn chuyên ngành thầy/cô phụ trách.
1. Phương pháp dạy học: 1.1 Định nghĩa:
Thuật ngữ phương pháp có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp là "Methodos", có nghĩa là con đường,
cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích. Theo Heghen (dưới góc độ triết học)
“phương pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung”. Định
nghĩa này chứa đựng nội hàm sâu sắc. Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất là cách
thức đạt tới mục tiêu, là hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định. Phương pháp
gắn bó chặt chẽ với lí luận, có những phương pháp riêng cho từng lĩnh vực khoa học.
Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên và
cách thức tổ chức hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh viên. Trong quan hệ đó, phương
pháp dạy quyết định, điều khiển phương pháp học, phương pháp học tập của sinh viên là
cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy.
Như vậy, phương pháp dạy học là sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương pháp
dạy của giảng viên và phương pháp học của sinh viên, phương pháp dạy đóng vai trò chủ
đạo, phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy,
song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy. Từ sự phân tích trên, có thể hiểu, phương
pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa giảng viên và sinh viên trong
những điều kiện xác định nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
1.2 Đặc điểm của phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học mang đặc điểm của phương pháp nói chung, bao gồm cả mặt
khách quan và mặt chủ quan. Mặt khách quan, phương pháp bị chi phối bởi quy luật vận
động khách quan của đối tượng mà chủ thể phải ý thức được. Mặt chủ quan: là những thao
tác, thủ thuật của chủ thể được sử dụng trên cơ sở cái vốn có về quy luật khách quan tồn tại
trong đối tượng. Trong phương pháp dạy học, mặt khách quan là những quy luật tâm lí, quy
luật dạy học chi phối hoạt động nhận thức của người học mà giáo dục phải ý thức được.
Mặt chủ quan là những thao tác, những hành động mà giáo viên lựa chọn phù hợp với quy
luật chi phối đối tượng.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục tiêu dạy học. Không có phương pháp
nào là vạn năng chung cho tất cả mọi hoạt động, muốn hoạt động thành công phải xác định
được mục tiêu, tìm phương pháp phù hợp. Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội
dung dạy học. Việc sử dụng ph- ương pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung dạy học cụ thể.
Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của giảng
viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm nhận thức của sinh viên là
tiền đề quan trọng cho việc sử dụng phương pháp dạy học nào đó.
1.3 Phân loại các phương pháp dạy học: (phần này dài và có thể nằm ngoài định nghĩa mn canh thời gian có thể chép vô ko) ♥ Nguyên tắc:
- Phân loại không phải là xếp các phương pháp cạnh nhau cho tiện sử dụng mà là sắp xếp chúng trong
một hệ thống toàn vẹn theo đúng những quy luật đã chi phối chúng (phương pháp tiếp cận hệ thống):
+ Quy luật về mối liên hệ biện chứng giữa Mục tiêu - Nội dung – Phương pháp.
+ Quy luật về sự thống nhất giữa phương pháp dạy và phương pháp học. -
- Phân loại phải tuân theo nguyên tắc về sự phát triển, có nghĩa là đi từ cấu trúc bên ngoài đến cấu
trúc bên trong, đi từ cái rộng bao quát đến cái hẹp, cụ thể hơn.
♥ Các tiêu chuẩn để phân loại pp dạy học: a. Tiêu chuẩn 1
Dựa theo các giai đoạn của quá trình dạy học người ta chia phương pháp dạy học thành 5 tập hợp: lOMoAR cPSD| 58794847
- Các phương pháp dạy học dùng khi nghiên cứu tài liệu mới
- Các phương pháp dạy học dùng khi củng cố kiến thức
- Các phương pháp dạy học dùng khi vận dụng phức hợp Kiến thức, Kĩ năng, Kĩ xảo.
- Các phương pháp dạy học dùng khi khái quát hoá và hệ thống hoá kiến thức. - Các phương pháp dạy
học dùng khi kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. b. Tiêu chuẩn 2
Dựa theo nguồn phát thông tin dạy học người ta lại chia mỗi tập hợp trên đây thành các nhóm sau:
- Nhóm phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ
- Nhóm phương pháp dạy học trực quan
- Nhóm phương pháp dạy học dựa trên công tác tự lực của người học. c. Tiêu chuẩn 3
Dựa trên hoạt động cụ thể của Thầy và Trò trong quá trình dạy học người ta sẽ đặt tên cho từng
phương pháp cụ thể trong các nhóm trên đây. Như vậy mỗi nhóm phương pháp nói trên lại có
thể có ít hay nhiều các phương pháp dạy học cụ thể mà tên gọi phụ thuộc vào hoạt động của
Thầy và Trò (ví dụ Thầy nói, trò nghe và ghi chép => Phương pháp thuyết trình …). d. Tiêu chuẩn 4
Dựa trên các thao tác trí tuệ - vật chất người ta lại có các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp so sánh
- Phương pháp diễn dịch -
- Phương pháp quy nạp … e. Tiêu chuẩn 5
Dựa theo cách thức tổ chức logic bên trong của sự nhận thức người ta lại chia ra các kiểu phương pháp
dạy học khác nhau với các loại nội dung khác nhau:
- Kiểu dạy học Thông báo – Tái hiện
- Kiểu dạy học Làm mẫu - Bắt chước - Kiểu dạy học Nêu vấn đề Ơrixtic
- Kiểu dạy học phức hợp chuyên biệt hoá.
2. Trong quá trình dạy học phải lựa chọn và kết hợp một cách hợp lý các phương pháp dạy học với nhau: -
Phương pháp dạy học rất đa dạng, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm, có chỗ
mạnh, chỗ yếu và không có phương pháp nào và vạn năng. Trong khi đó mỗi bài học lại có mục tiêu,
nhiệm vụ và nội dung dạy học riêng. Đối tượng dạy học là sinh viên với những đặc điểm tâm sinh lý
phong phú và đa dạng. Mỗi sinh viên có những nét khác nhau mà dạy học phải tôn trọng và có những
cách thức hỗ trợ, thúc đẩy riêng. Vì vậy quá trình dạy học phải lựa chọn để sử dụng phối hợp đồng bộ
các phương pháp dạy học. -
Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học bao giờ cũng tuỳ thuộc vào từng bài dạy cụ thể và
phải căn cứ vào những yếu tố sau đây: Mục tiêu bài dạy.
Phương thức đào tạo: chính quy, tại chức hay từ xa.
Tùy thuộc vào nội dung dạy học của từng môn, từng bài, từng mục.
Căn cứ vào thời gian, thời lượng cho phép của chương trình.
Trình độ, kỹ năng và thói quen học tập của sinh viên.
Phương tiện dạy học hiện có.
Đặc điểm môi trường lớp học.
Căn cứ vào năng lực sư phạm của giảng viên.
Ưu điểm và hạn chế của mỗi phương pháp -
Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể phát huy được những mặt
mạnh và mặt yếu của mỗi phương pháp: Mỗi chúng ta đều biết rằng mỗi một phương pháp đều có
những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, không có phương pháp nào là tối ưu. Sinh viên, học viên sẽ
có điều kiện tiếp thu bài một cách thuận lợi khi giảng viên lựa chọn đúng phương pháp dạy học thích
hợp cho đúng đối tượng và phù hợp với tiến trình của bài giảng. -
Mỗi khi thay đổi phương pháp dạy học đã làm thay đổi cách thức hoạt động tư duy của sinh viên,
học viên thay đổi sự tác động vào các giác quan, giúp cho sinh viên, hoc viên đỡ mệt mỏi và có thể tiếp thu bài tốt hơn -
Mỗi sinh viên, học viên thích ứng với những phương pháp dạy học khác nhau. Sử dụng đa dạng
các phương pháp sẽ tạo điều kiện thích ứng cao nhất giữa các phương pháp dạy của giảng viên với lOMoAR cPSD| 58794847
phương pháp học của sinh viên và học viên, tạo sự tương tác tốt giữa thầy và trò. Mỗi lần thay đổi
phương pháp dạy học là một lần giảng viên tạo ra cái mới, nhờ thế sẽ tránh được sự đơn điệu, nhàm
chán của tiết học. Nhờ đó tiết học sẽ sinh động hơn, hấp dẫn, sinh viên và học viên hứng thú và có
nhiều cơ hội tiếp thu bài học tốt hơn.
Kết hợp đa dạng nhiều phương pháp dạy học thực sự có hiệu quả trên thực tế, một
mặt giảng viên phải tự học hỏi trau dồi thêm những kiến thức chuyên môn, các phương pháp
dạy mới, phương pháp dạy học theo phương châm lấy sinh viên làm trung tâm, mặt khác các
trường cần đầu tư những trang thiết bị dạy học cho phù hợp (phòng học thiết kế kê bàn ghế
dễ thay đổi được vị trí, máy vi tính, máy projector hoặc máy in, đèn overhead, phim trong,
bút lông dầu, có đủ giáo trình, nên tăng số lượng đầu sách tham khảo ở thư viện để phục vụ
cho mỗi môn học…), cần tạo qũy thời gian và kinh phí để bồi dưỡng giảng viên biên soạn
giáo án điện tử, sử dụng thành thạo các thiết bị giảng dạy hiện có trong trường, trường có thể
tạo điều dành riêng một phòng có trang bị các thiết bị cần thiết để giảng viên có phương tiện
để nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy.
Sử dụng thành công phương pháp dạy học chính là sự thể hiện trình độ khoa học,
kỹ thuật và nghệ thuật sư phạm của giảng viên. Nghệ thuật sư phạm là sự vận dụng sáng
tạo các phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực tế để đạt được kết quả cao nhất.
3. Thiết kế minh họa 01 đoạn kế hoạch bài dạy chứng minh việc sử dụng kết hợp các
phương pháp dạy học trong giảng dạy môn chuyên ngành của thầy/cô
(1)Tên bài dạy: Xét nghiệm cơ bản
Học phần: Xét nghiệm Y học cơ bản Họ và tên giáo viên:
Lớp: Khối kỹ thuật xét nghiệm Y học 2020 Số lượng SV: Thời gian: 50 phút
(2) Mục tiêu bài giảng:
- Kiến thức: Sau bài học, SV có khả năng
+ Hiểu và mô tả được các trang thiết bị, máy móc sử dụng trong phòng xét nghiệm.
+ Sử dụng và bảo quản các trang thiết bị và máy móc trong phòng xét nghiệm. +
Hiểu và thực hiện được các xét nghiệm cơ bản trong phòng xét nghiệm. - Kỹ năng:
+ Hình thành kỹ năng phân tích, so sánh, vận dụng nội dung các tri thức đã học để hiểu đúng và
giải quyết các tình huống trong phòng xét nghiệm.
+ Phát triển các kỹ năng làm việc nhóm, chia sẻ, hợp tác.
(3) Đồ dùng dạy học: - Máy chiếu projector
- Đèn chiếu overhead, giấy kính trong, bút dạ, giấy roki.
(4) Hoạt động dạy và học:
Bước 1: Giảng viên kiểm tra kiến thức bài cũ bằng cách sử dụng phương pháp hoạt
động theo nhóm Các bước của phương pháp thảo luận
(1). Làm việc chung cả lớp, bao gồm:
- Giảng viên nêu câu hỏi: Các xét nghiệm hoá sinh cơ bản trong phòng xét nghiệm.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ nhận thức cho từng nhóm.
- Hướng dẫn sinh viên cách làm việc trong nhóm như cử nhóm trưởng để điều hành, cử thư ký để ghi
chép, phân công nhiệm vụ cho các thành viên… (2). Sinh viên làm việc theo nhóm:
- Nhóm trưởng thư ký để ghi chép, phân công nhi ệ m vụ cho các thành viên…
- Cá nhân làm việc độc lập - trao đổi/tổ chức thảo luận trong nhóm, thư ký ghi chép kết quả thảo luận -
Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
(3). Tổng kết trước lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả thảo luận.
- Thảo luận chung/hoặc thảo luận hợp tác giữa các nhóm.
- Giảng viên tổng kết, đánh giá, đặt vấn đề để vào bài giảng.
Bước 2: Nội dung bài giảng:
- Giảng viên nghiên cứu giáo trình và các tài liệu liên quan đến chuyên ngành xét nghiệm cơ bản, hoá
chất, máy móc trang thiết bị phòng xét nghiệm để hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; lOMoAR cPSD| 58794847
xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở SV; xác định trình tự logic của bài học.
- giảng viên thuyết trình bài giảng: + Phần mở đầu:
• Giảng viên định hướng chủ đề học tập bằng tạo tình huống có vấn đề liên quan đến vấn
đề ở kiểm tra bài cũ cần được giải quyết tiếp.
• Hình thành động cơ học tập (ý nghĩa), nêu mục tiêu dạy học, cấu trúc bài học và dự kiến
kế hoạch học tập của sinh viên.
+ Phần thân bài (bước giải quyết vấn đề):
Dựa vào cấu trúc bài soạn, tiến hành thuyết trình. Nội dung bao gồm:
• Xây dựng tổ chức quản lý phòng xét nghiệm đa khoa
• Đề phòng và sơ cứu tai nạn thường gặp trong phòng xét nghiệm.
• Sử dụng và bảo quản các trang thiết bị phòng xét nghiệm: kính hiển vi, dụng cụ
thuỷ tinh, máy móc, hoá chất, …
• Khử khuẩn trong phòng xét nghiệm
• Pha thuốc nhuộm và một số phương pháp nhuộm.
Giảng viên cần suy nghĩ trình bày từng vấn đề bằng con đường quy nạp hay diễn
dịch, sử dụng các ví dụ nà để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận trừu tượng. Các ví dụ phải điển
hình, phù hợp với lý luận, gây xúc cảm, hứng thú qua nội dung và cách biểu đạt của giảng viên.
Để tăng tính thuyết phục của thuyết trình giảng viên cần nắm vững nội dung dạy học.
Càng nắm vững nội dung bao nhiêu, hình thức biểu đạt càng phong phú bấy nhiêu.
Ngôn ngữ thuyết phục cao khi giảng viên thực hiện bài thuyết trình bằng sự mô tả,
giải thích, chứng minh bằng các ví dụ trong lâm sàng thường gặp hoặc trên một số bài báo nghiên cứu khoa học.
- Giangr viên giao công việc cho SV tự tìm kiếm tri thức: Đưa ra một số câu hỏi về
+ Các xét nghiệm cơ bản trong phòng xét nghiệm
+ Một số lỗi thường gặp trong phòng xét nghiệm Yêu cầu các nhóm:
+ Tất cả SV các nhóm đọc nội dung giáo trình, trao đổi, bàn bạc để đưa ra ý kiến đúng cho
các bài tập, theo các yêu cầu sau đây:
1. Nêu một số xét nghiệm cơ bản trong phòng xét nghiệm bao gồm: vi sinh, ký sinh, huyết học, hoá sinh, gpb;
2. Nêu một số lỗi thường gặp và cách giải quyết
+ Mỗi nhóm trình bày ý tưởng trên giấy kính hoặc giấy roki, sau đó chiếu lên bằng máy
overhead hoặc dán giấy roki trên bảng và thuyết trình - GV đánh giá, nhận xét nội dung mà SV đã thảo luận nhóm
+ Đại diện các nhóm trình bày phần thảo luận của nhóm mình trên đèn chiếu overhead hoặc trên bảng.
+ Các nhóm tự nhận xét phần nội dung trình bày lẫn nhau để bổ sung cho nhau.
+ GV: Nhận xét phần trình bày của các nhóm. Nêu những điểm SV thực hiện được và chưa
thực hiện được. Nhận xét, đánh giá, so sánh giữa các nhóm.
- Bước 3: Kết luận: Tóm gọn lại những kỹ thuật xét nghiệm cơ bản trong y học cũng như cách vận
hành máy móc, sử dụng trang thiết bị và bảo quản trang thiết bị máy móc phòng xét nghiệm.
Như vậy, các phương pháp dạy học được vận dụng là: Phương pháp hoạt động nhóm, phương
pháp thuyết trình và phương pháp dạy học nêu vấn đề và đặt câu hỏi