



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58794847
LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC
Phân tích quá trình dạy học.
1. Khái niệm quá trình dạy học( viết cái này)
Trong quá trình sống và tồn tại, con người có thể tiếp nhận kinh nghiệm sống một cách tự nhiên nhờ quá trình giao tiếp và hoạt
động với cộng đồng. Mỗi cá nhân ngay từ bé đã tiếp nhận được những kỹ năng, kỹ xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất về cách
thức chung sống giữa người với người, giữa người với tự nhiên. Trải qua thời gian, cá nhân có sự sàng lọc những gì có lợi cho
mình, giúp mình tồn tại trong các mối quan hệ xã hội, thiết lập được những kinh nghiệm sống bao gồm một hệ thống tri thức và
kỹ năng thực hành nhờ những chỉ dẫn của người có kinh nghiệm bằng sự bắt chước, tập dượt để đạt tới sự đúng – sai giữ lại hoặc loại bỏ.
Điều đó cũng có nghĩa là việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng hoạt động của tuổi trẻ có thể thực hiện bằng nhiều hình thức (tự phát
hoặc tự giác), song dạy học là con đường tối ưu nhất giúp cho tuổi trẻ tiếp cận, nắm vững kinh nghiệm xã hội được phản ánh trong
các khái niệm khoa học do loài người tích luỹ với sự tham gia điều chỉnh hợp lý về mặt tổ chức trong những khoảng thời gian xác
định họ đạt với mục đích do nhu cầu xã hội đặt ra với từng trình độ nhận thức tương ứng.
Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, chiếm lĩnh
khái niệm khoa học là mục đích của hoạt động học. Học sinh sẽ thu nhân kiến thức từ kho tàng văn hóc xã hội của nhân loại thành
nền học vấn riêng cho bản thân.
“Dạy học là quá trình hoạt động hai mặt do thầy giáo (dạy) và học sinh (học) nhằm thực hiện các mục đích dạy học. Nhiệm vụ
dạy học trong nhà trường không chỉ đảm bảo một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành nhân cách con người
của xã hội cộng sản chủ nghĩa”.(Bách khoa Giáo dục học – Maxcơva).
Quan niệm trên về quá trình dạy học đã phản ánh tính chất hai mặt của quá trình này: quá trình dạy của giáo viên và quá trình
học của học sinh. Hai quá trình này không tách rời nhau mà là một quá trình hoạt động chung nhằm hình thành nhân cách của con
người mới, đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Trong quá trình họat động chung đó, người giáo viên đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh để giúp họ tự khám phá ra tri thức. Tất nhiên người giáo viên còn có chức năng cung
cấp cho người học tri thức, nhưng chỉ khi nào thật cần thiết. Song chức năng này không phải là chức năng chính yếu của toàn bộ
quá trình dạy. Người giáo viên phải suy nghĩ để giúp học sinh sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm mà họ thu thập được
qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua cuộc sống, kết hợp với tri thức giáo viên cung cấp cho để tạo nên sự hiểu biết của bản thân mình.
Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức
của mình nhằm nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực tư duy sáng
tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức của con người mới. Chính học sinh chứ không phải
người nào khác phải tự mình làm ra sản phẩm giáo dục. Tính chất hành động của họ có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng tri thức mà họ tiếp thu.
Từ đó có thể rút ra định nghĩa quá trình dạy học như sau: Quá trình dạy học là quá trình mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học.
2. Nhiệm vụ dạy học( viết lý luận 1)
Dựa trên cơ sở mục đích dạy học và mục tiêu của trường phổ thông, sự tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, đặc
điểm của lứa tuổi học sinh ở các cấp học ở trường phổ thông, người ta đề ra ba nhiệm vụ dạy học sau:
Nhiệm vụ 1: Làm cho học sinh nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại. phù hợp với thực tiễn nước ta về
tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Để tồn tại và phát triển, loài người không ngừng tác động vào thế giới khách quan, nhờ vậy mà tích luỹ và khái quát những
kinh nghiệm dưới dạng những khái niệm, định luật, định lý, học thuyết, tư tưởng mà người ta gọi là những tri thức. Những tri thức
đó có tính chất xã hội.
Dưới góc độ xã hội học, tri thức phải có tính chất cá nhân, nghĩa là phải chuyển những tri thức xã hội thành tài sản cá nhân. Vì
vậy khái niệm tri thức đối với nhà sư phạm bao giờ cũng gắn liền với khái niệm nắm vững. Nắm vững tri thức bao gồm hiểu, nhớ,
vận dụng trong hoàn cảnh đã biết và hoàn cảnh mới chưa biết.
Đối với học sinh phổ thông, chỉ đòi hỏi họ nắm vững tri thức cơ bản được lựa chọn từ vốn tri thức vô cùng to lớn của loài
người. Tri thức phổ thông cơ bản là những tri thức tối thiểu, cần thiết cho tất cả mọi người, dù sau này họ có làm bất cứ nghề gì,
họ cần phải có để trực tiếp đi vào hoạt động sản xuấtvà các dạng hoạt động khác, để có một cuộc sống có văn hoá phong phú, để
đi vào các loại trường và có thể tiếp tục tự học.
Tri thức phổ thông cơ bản cần bồi dưỡng cho thế hệ trẻ phải là những tri thức hiện đại, nghĩa là những tri thức mới và phù hợp
với chân lý khách quan. Đồng thời tri thức phổ thông cơ bản đó phải phù hợp với thực tiễn đất nước ta, với trình độ nhận thức của
học sinh để giúp họ giải quyết những vấn đề đất nước đặt ra, và qua đó, giúp họ tìm được việc làm phù hợp sau này.
Tri thức phổ thông cơ bản đó phải đảm bảo tính hệ thống, nghĩa là một mặt phải đảm bảo tính logic nội tại của từng môn học,
mặt khác phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa những tri thức của những môn học khác nhau, đặc biệt là những môn lân cận
nhau.Trên cơ sở những tri thức đã nắm vững, cần rèn luyện để hình thành cho họ những kỹ năng, kỹ xảo nhất định, bao gồm kỹ
năng, kỹ xảo chung và kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt của từng môn học. Điều quan trọng là phải hình thành cho người học kỹ năng
tự học để từ đó chuyển hoá thành tiềm lực nhận thức – đó mới là chiếc chìa khoá vàng để họ bước vào kho tàng tri thức. lOMoAR cPSD| 58794847
* Nhiệm vụ 2: Phát triển trong học sinh năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Năng lực hoạt động trí tuệ được đặc trưng bởi hai mặt sau: Năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ và sự tích luỹ các tri thức cơ
bản, thiết yếu nhất. Trong quá trình nắm tri thức diễn ra sự thống nhất giữa một bên là những tri thức với tư cách là cái được phản
ánh và một bên là thao tác trí tuệ với tư cách là phương thức phản ánh. Những tri thức nắm được là nhờ các thao tác trí tuệ, và
ngược lai, các thao tác trí tuệ được hình thành và phát triển trong quá trình nắm tri thức. Vì vậy, phát triển năng lực trí tuệ được
đặc trưng bởi sự tích luỹ vốn tri thức cơ bản và thiết yếu nhất, sự thành thạo và độ vững chắc của những thao tác trí tuệ. Nó được
thể hiện trong các phẩm chất trí tuệ sau:
1.Tính định hướng của hoạt động trí tuệ nghĩa là nhanh chóng và chính xác xác định con đường tối ưu để đạt được mục đích hoạt động trí tuệ. 2.
Bề rộng của hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ học sinh có thể tiến hành hoạt động trong nhiều lĩnh vực liên quan mật thiết với nhau. 3.
Chiều sâu của hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ học sinh tiến hành hoạt động trí tuệ và càng ngày càng nắm sâu sắc bản
chất sự vật vàhiện tượng. 4.
Tính linh hoạt của hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ tiến hành hoạt động trí tuệ không những nhanh mà còn di chuyển nhạy
bén hoạtđộng từ tình huống này sang tình huống khác. 5.
Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ hoạt động tư duy của học sinh được tiến hành theo hướng xuôi lẫn ngược cũngđược. 6.
Tính độc lập của hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ học sinh tự mình đề xuất cách giải quyết và tự giải quyết vấn đề. 7.
Tính nhất quán của hoạt động trí tuệ thể hiện ở tính logic, sự thống nhất của tư tưởng chủ đạo từ đầu đến cuối, không có mâu thuẫn. 8.
Tính phê phán của hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ học sinh biết phân tích, biết đánh giá các quan điểm, lý luận, phương
pháp củangười khác và đồng thời đưa ra được ý kiến riêng của mình và bảo vệ ý kiến đó. 9.
Tính khái quát của hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ nhận thức nhất định ở học sinh sẽ
hình thành môhình giải quyết những nhiệm vụ cùng loại.
Tất cả những phẩm chất hoạt động trí tuệ có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt được kết quả.
Về năng lực thực hành cần hình thành cho học sinh thể hiện ở chỗ học sinh phát hiện được vấn đề và biết vận dụng tri thức
giải quyết tốt những nhiệm vụ của từng môn học, những vấn đề do thực tiễn đề ra. Đặc biệt phải hình thành cho họ phương pháp
tự học để có thể tiếp tục học suốt đời, để có thể sẵn sàng thích ứng; đồng thời phải chú ý hình thành cho người học phương pháp
tự đánh giá để họ luôn biết nhìn nhận đúng đắn trình độ hiện có của bản thân, từ đó có khát vọng và quyết tâm vươn lên chiếm
lĩnh đỉnh cao của tri thức.
* Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở vũ trang tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và thực hành mà
hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức của con người mới.
+ Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về thế giới, về những hiên tượng trong tự nhiên, xã hội.
Người ta phân biệt thế giới quan giai cấp và thế giới quan cá nhân. Thế giới quan giai cấp là ý thức xã hội của giai cấp. Thế
giới quan cá nhân là hệ thống những quan điểm về tự nhiên, về xã hội và về bản thân được hình thành ở mỗi cá nhân. Nó quy định
xu hướng chính trị, đạo đức, phẩm chất tư tưởng khác. Nó là biểu hiện của toàn bộ nhân cách, nó chi phối cách nhìn nhận, thái độ
và hành động của mỗi cá nhân. Trong xã hội có giai cấp, thế giới quan cá nhân mang tính giai cấp. Chính vì thế trong quá trình
dạy học cần phải quan tâm đầy đủ đến việc hình thành cơ sở thế giới quan khoa học cho học sinh để họ có suy nghĩ đúng, có thái
độ và hành động đúng.
+ Lý tưởng là biểu tượng của con người về cái mà họ cảm thấy rất đẹp và mong muốn đạt tới. Vì vậy nó là lẽ sống của con
người. Nó có sức lôi cuốn mạnh mẽ toàn bộ cuộc sống của cá nhân vào những hoạt động để vươn tới mục tiêu cao cả đã định.
Bồi dưỡng cho học sinh lý tưởng cách mạng là phải giúp họ có ước mơ, hoài bão cao đẹp, có phương hướng sống đúng đắn.
Trước mắt, phải giúp họ có nhu cầu học, ham học, có cái tâm chịu học, tinh thần sang tạo, ý thức rõ ràng trách nhiệm học tập của
mình đối với Tổ quốc, với nhân dân, với gia đình và đối với bản thân mình mà phấn đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và tu dưỡng của bản thân.
Ba nhiệm vụ dạy học nêu trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành mục đích giáo dục.
Nếu không có khối lượng tri thức cơ bản, đúng đắn và phương pháp nhận thức thì sẽ không phát triển được trí tuệ và cũng thiếu
cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học, lý tưởng và niềm tin. Phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện của việc nắm
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hình thành thế giới quan, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức khác. Phải có trình độ phát triển nhận
thức nhất định mới giúp học sinh biết cách nhìn nhận, biết tỏ thái độ và biết hành động đúng, mới biến tri thức thành niềm tin, lý
tưởng. Nhiệm vụ thứ ba vừa là kết quả, vừa là mục đích của hai nhiệm vụ trên. Nó là yếu tố kích thích và chỉ đạo việc nắm tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực nhận thức.
Đúng vậy! Tri thức không thể thiếu được trong thành phần của học vấn song nó không phải là thành phần duy nhất và cốt lõi.
Cái sinh ra tri thức chủ yếu không chỉ từ tri thức mà bao gồm cả thái độ, niềm tin, lý tưởng, lòng ham học hỏi, thái độ cầu thị, khiêm tốn…
Chính vì vậy mà từ những năm 80, cấu trúc và thành phần của học vấn đã quay ngược trở lại: Thái độ – kỹ năng – kiến thức.
Trong khi đó vào những năm 60, cấu trúc của nó như sau: Kiến thức – kỹ năng – thái độ. 3. Bản chất của quá trình dạy học (LL1) - Vận dụng lOMoAR cPSD| 58794847
Vận dụng vào công tác giảng dạy môn Giáo dục công dân.
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là phương pháp sư phạm tiến bộ của thế giới hiện nay, yêu cầu người dạy phải quan tâm
tới học sinh từ tâm sinh lý đến hoàn cảnh sở trường, sở đoản… Từ nhiều phương diện khác nhau đó người dạy mới có thể chọn
lựa được những phương pháp giảng dạy phù hợp, động viên học sinh hứng thú học tập. Giúp học sinh tự học
Muốn trở thành người công dân tốt, ai cũng cần được giáo dục về quyền lợi và nghĩa vụ của mình để tự giác thực hiện cho đúng.
Môn học “Giáo dục công dân” tự tên gọi đã nói lên vị trí quan trọng của nó trong nội dung giáo dục toàn diện của nhà trường,
góp phần tích cực vào việc hình thành và hoàn thiện nhân cách học sinh để trở thành người hữu ích cho gia đình và xã hội.
Tầm quan trọng đặc biệt của môn học này trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông là ở chỗ nó góp phần hình thành
thế giới quan lành mạnh ở học sinh, giúp học sinh biết phân biệt lẽ phải, trái; biết tôn trọng bản thân và tôn trọng người khác; biết
sống trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, biết yêu thương và vị tha.
Đặc biệt, những kiến thức của môn giáo dục công dân giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống cơ bản để vững vàng bước
vào đời: ý thức tổ chức kỷ luật, có thái độ đúng đắn trong việc nhận thức và chấp hành pháp luật. Mặc dầu có tầm quan trọng như
vậy, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, chất lương dạy và học môn học này trong thời gian qua còn có nhiều bất cập.
Dạy học cá thể là dạy cho từng học sinh học, đưa kiến thức đến từng em một. Dù trong lớp học có nhiều học sinh nhưng thầy
cô phải quan tâm từng em và có biện pháp phù hợp tác động tới từng cá thể trong quá trình dạy học. Để thực hiện tốt phương pháp
dạy học cá thể, giáo viên cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện cơ bản sau: Chia nhóm học sinh trong lớp mỗi nhóm từ 4 đến 6 em
để các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia xây dựng bài học, em nào cũng có điều kiện thể hiện ý kiến cá nhân trong
một tập thể. Thay đổi các phần trong từng bài cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng tiết dạy nếu thấy cần thiết. Chuẩn bị tốt
các tư liệu, tài liệu, ấn phẩm phục vụ cho việc dạy và học như tranh ảnh, ấn phẩm, các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật
liên quan đến nội dung bài học…, phiếu học tập, giáo án điện tử, bảng hệ thống hóa kiến thức…
Trong đó, đổi mới hoạt động của người giáo viên là khâu quan trọng nhất vì đó là hoạt động trực tiếp quyết định kết quả học
tập của quá trình dạy học. Qua thực tế có thể nhận thấy, phương pháp dạy học trước đây thường máy móc, rập khuôn, đồng loạt
cho tất cả các thành viên trong lớp, thầy đọc, trò chép, tạo cảm giác mệt mỏi, thụ động đối với học sinh trong việc tiếp nhận kiến thức.
Bên cạnh đó, việc thiếu những dẫn chứng sinh động trong thực tế cũng như thiếu những dụng cụ trực quan làm cho các tiết
học trở nên khô khan, nhàm chán, không gây được sự hứng thú đối với học sinh. Hệ quả tất yếu là chất lượng tiết học có nhiều hạn
chế có tính. Học sinh chỉ biết im lặng ngồi nghe, không dám nêu ý kiến khác biệt, không phát huy được tính tích cực trong học tập.
Phương pháp giảng dạy cá thể mang tính dân chủ, hướng tới cá thể thay cho sự áp đặt với số đông. Quan hệ thầy trò là mối
quan hệ hợp tác, trao đổi lắng nghe thay cho sự truyền thụ một chiều. Giáo viên phải đánh giá được từng học sinh về sở trường,
sở đoản để có biện pháp giáo dục thích hợp. Giáo viên phải hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, có tư duy độc lập biết cách
diễn đạt suy nghĩ của mình, chống lối học vẹt, học từ chương, khuyến khích việc sinh hoạt nhóm, hợp tác hoạt động…
Giáo viên cần có những cách thức cụ thể trong việc làm “mềm” hoá môn học vốn được xem là khô khan, trừu tượng này bằng
những thí dụ sinh động trong đời sống thực tế. Có thể thay cách thuyết giảng một chiều bằng việc nêu những câu hỏi gợi mở, nêu
vấn đề thảo luận nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong một số tiết học, trong những tình huống cụ
thể, để tạo sự hào hứng và cuốn hút học sinh vào bài học, có thể dàn dựng những vở kịch ngắn do chính học sinh thể hiện. Mặt
khác, cần đầu tư hơn trong việc sưu tầm tư liệu, tranh ảnh minh hoạ, cùng các dụng cụ trực quan tạo ra sự sinh động cho mỗi giờ lên lớp.
Rèn luyện tư duy và kỹ năng
Trước khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu các tư liệu, tài liệu liên quan đến nội dung bài giảng. Khi chia nhóm, giáo viên phải
giao từng nhiệm vụ cụ thể, quan sát các hoạt động của nhóm. Sau đó yêu cầu từng nhóm tổng hợp và trình bày trước tập thể lớp
các ý kiến. Trong khi thảo luận nhóm, các thành viên phải có ý kiến tham gia cho dù ý kiến đó chưa hay hoặc chưa đúng lắm nhưng
bước đầu tạo điều kiện cho các em ham thích học tập bộ môn, đặc biệt giúp học sinh yếu kém có động lực vươn lên, còn học sinh
khá giỏi năng động sáng tạo hơn.
Điều đổi mới ở đây là không nhất thiết giáo viên phải hướng dẫn tất cả các em làm thực hành các kỹ năng nhận biết các nội
dung liên quan đến bài học vận dụng trong cuộc sống hàng ngày; có thể chọn một vài học sinh có kỹ năng tốt đặc biệt là những
em có kỹ năng diễn đạt bằng lời nói để rèn luyện cho các em kỹ năng sư phạm, từ đó các em hướng dẫn lại bạn trong nhóm, trong
lớp. Thông qua đó giáo viên đã khơi dậy tính tích cực học tập của học sinh. Ngoài ra, giáo viên cần rèn luyện tư duy logic, phân
tích tổng hợp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề bằng cách nêu các câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh để các em tự trả lời.
Trong quá trình thảo luận nếu có ý kiến khác nhau giáo viên nên khuyến khích các em phản biện.
Lớp học tập cá thể hóa cho phép học sinh tự đánh giá, tự rèn luyện cho tới khi đạt được các kỹ năng cần thiết. Cuối cùng giáo
viên là người đưa ra kết luận về kiến thức đạt được của học sinh. Xây dựng thái độ học tập nghiêm túc.
Trước tình trạng học sinh vi phạm đạo đức, thậm chí vi phạm pháp luật đang có chiều hướng gia tăng hiện nay, việc nâng cao
chất lượng dạy và học đối với môn giáo dục công dân cần phải được chú trọng. Mặt khác, những tri thức rút ra từ môn học này là
hành trang vô cùng cần thiết để học sinh có thể trở thành những công dân tốt trong tương lai.
Người giáo viên cần giúp học sinh nhận thức môn Giáo dục công dân không khó, tất cả đều là những vấn đề rất gần gũi và
thiết thực trong cuộc sống mà chúng ta vẫn thường gặp hằng ngày và tất cả mọi người đều cần phải rèn luyện trong mọi lĩnh vực, trong mọi hoàn cảnh. lOMoAR cPSD| 58794847
Học sinh cần suy nghĩ và bày tỏ quan điểm của mình để hiểu và khắc sâu kiến thức. Thông qua từng bài học, hãy liên hệ bản
thân để từng bước tự hoàn thiện mình trở thành những người tốt, những công dân gương mẫu.
Tóm lại, dạy học cá thể là một phương pháp giáo dục tiến bộ, tôn trọng tư duy độc lập, khơi gợi sự sáng tạo, ươm mầm cho
từng cá nhân phát triển. Tuy nhiên không thể xem nhẹ vai trò người thầy vì không máy móc nào có thể thay thế được vai trò chủ
đạo trong việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. Một nền giáo dục toàn diện trang bị cho người học nhiều công cụ hơn để giải quyết
vấn đề, một tầm nhìn rộng để thấy được muôn vàn cơ hội và một năng lực sâu sắc để xây dựng một xã hội đầy tính nhân văn.
Câu 1: Nêu và phân tích các nguyên tắc dạy học
1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tỉnh khoa học và tỉnh giáo dục: Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải vũ trang cho người học những tri thức khoa học chân chính, phản ánh
những thành tựu khoa học, công nghệ và văn hoá hiện đại, phải dân dân giúp học sinh tiếp cận với những phương pháp học tập,
nhận thức, thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học. Thông qua đó mà dần dần hình thành cơ sở thế giới quan khoa
học, tình cảm và những phẩm chất đạo đức cao quý của con người hiện đại.
Dạy học không chỉ làm phát triển lý trí của con người và cung cấp cho người học một khối lượng kiến thức nào đó mà phải
làm cháy lên ở họ lòng khát khao học tập một cách nghiêm túc. Thiêu điều đó thì cuộc sống không thể nào là một cuộc sống xứng đáng và hạnh phúc.
Ảnh hưởng giáo dục của khoa học là người đồng hành không tránh khỏi của dạy học. Song từ đó sẽ không đúng khi cho rằng
dạy học bao giờ cũng có tác động như nhau đến học sinh và sự nỗ lực một cách tự giác, nghệ thuật của nhà giáo dục không có ý
nghĩa quan trọng. Trái lại, tỉnh chất giáo dục của dạy học, phương hướng tư tưởng và sức mạnh ảnh hưởng của nó tới học sinh là do
nội dung, phương pháp dạy học, sự tổ chức tiết học và do tác động của chính nhân cách người giáo viên quyết định. Chính vì vậy,
để thực hiện nguyên tắc này cần phải:
Trang bị cho người học những tri thức khoa học chân chính, hiện đại nhằm giúp cho họ năm được quy luật phát triển của tự
nhiên, xã hội, tư duy, có cách nhìn và thái độ hành động dũng dẫn đối với hiện thực.
Cung cấp cho họ những hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên, xã hội, con người Việt Nam, những truyền thống tốt đẹp trong lịch sử
dựng nước và bảo vệ đất nước của dân tộc ta qua hàng ngàn năm, đặc biệt truyền thống đó ngày càng phát triển mạnh mẽ dưới sự
lãnh đạo của Dảng. Từ đó giáo dục cho học sinh tính thần trách nhiệm, nghĩa vụ công dân trước sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước trong học tập và tu dưỡng. Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, biết phê phán một cách đúng
mức những thông tin đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, những quan niệm khác nhau về một vấn đề.
Vận dụng các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học theo hướng giúp học sinh làm quen với một số phương pháp
nghiên cứu khoa học ở mức độ đơn giản nhâm dần dần tiếp cận với hoạt động khoa học, rèn luyện những tác phong, phẩm chất
của người nghiên cứu khoa học
Vì dụ: Khi dạy học sinh bài VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP, GV cần phải giúp HS
biết được: Về kiến thức:
- Năm được các thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới ở nước ta.
- Nắm được một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.Chẳng hạn: Bối cảnh
- Ngày 30-4-1975: Đất nước thống nhất, cả nước tập trung vào hàn gắn các vết thương chiến tranh và xây dựng, phát triển
đất nước.- Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu Thành tựu
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đấy lùi và kiềm chế ở mức một con
số.- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, (đạt 9,5% năm 1999, 8,4% năm 2005). Về kĩ năng:
- Khai thác được các thông tin kinh tế - xã hội từ bảng số liệu, biểu đồ,
- Biết liên hệ các kiến thức địa lí với các kiến thức về lịch sử, giáo dục công dân trong lĩnh hội tri thức mới. Về thái độ:
Xác định tỉnh thần trách nhiệm của mỗi người đối với sự nghiệp phát triển của đất nước. Như vậy:
Sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục được đảm bảo.
2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với đời sống, với
nhiệm vụ phát triển đất nước. Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học năm vững tri thức, năm vừng cơ sở khoa học, kỹ thuật, văn hoá khi kết hợp hai
điều kiện: Thứ nhất tri thức là những điểm có hệ thông, quan trọng và then chốt hơn cả. Thứ hai tri thức đó phải được vận dụng
trong thực tiễn để cải tạo hiện thực, cải tạo bản thân. Thông qua đó mà giúp họ ý thức rõ tác dụng của tri thức lý thuyết đối với đời
sống, với thực tiễn, với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, hình thành cho họ những kỹ năng vận dụng chúng ở những mức
độ khác nhau mà mức độ cao nhất là góp phần phát triển kinh tế xã hội và văn hoá khoa học của đất nước.
Bản thân nội dung " Lý luận liên hệ với thực tiễn" đã phản ảnh nội dung "học đi đôi với hành".
Theo Hồ Chí Minh thì “ Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhâm theo lý luận. Lý luận cũng như cái tên. Thực
hành cũng như cái đích để bản. Có tên mà không bản hoặc bản lung tung cũng như không có tên. Vì vậy, chúng ta phải gắng học, đồng thời phải hành". lOMoAR cPSD| 58794847
Theo Bác, học phải toàn diện: "Trong giáo dục không những phái có tri thức phổ thông mà còn phải có đạo đức cách mạng”.
Còn "hành" theo Người là vận dụng những điều đã học vào việc giải quyết những vẫn đề do thực tiễn đề ra. "Hành” đối với Người
không chỉ là những việc to lớn mà cả trong những việc bình thường, ai cũng làm được. Song việc làm đó có ý nghĩa xã hội, ý nghĩa
cách mạng rất lớn, có tác dụng hình thành con người có tư tưởng cao cả, tình cảm và hành vì đẹp đẽ, góp phần vào sự nghiệp vĩ
đại của tập thể, của dân tộc từ những công việc bình thường hàng ngày.
Từ đó có thể nhận thấy nội dung khái niệm học và hành quện vào nhau, đan kết chặt chẽ với nhau. Trong nội dung học có nội
dung hành và ngược lại, trong nội dung hành đã có nội dung học, thể hiện ở động cơ, mục đích, thái độ và cách học: Học làm
người. Nguyên tắc này dựa trên nhận thức luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh. Theo Bác, " thống
nhất lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực
tiển mù quáng. Lý luận không liên hệ với thực tiên là lý luận suông”. Một mặt, Người chống lại lý luận suông, nhưng mặt khác
Người cũng chống lại bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, coi thường lý luận: " Có kinh nghiệm mà không có lý luận cũng như một mặt sáng, một mật mờ".
Để thực hiện nguyên tắc này cần phải:
- Khi xây dựng kế hoạch chương trình dạy học cần lựa chọn những môn học và những trì cơ bản, phù hợp với những điều kiện
thiên nhiên, với hoàn cảnh thực tiễn xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, chuẩn bị cho người học thích ứng nhanh và tham gia
có hiệu quả vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Về nội dung dạy học phải làm cho người học nắm vững tri thức lý thuyết, thấy rõ nguồn gốc của những tri thức đó và vai trò
của tri thức khoa học đối với thực tiễn; phải vạch ra phương hưởng ứng dụng tri thức khoa học vào hoàn cánh cụ thể đất nước, của
địa phương; phải phản ámh tình hình thực tiễn vào nội dung dạy học.
Về phương pháp dạy học cần khai thác vốn sống của người học để mình hoạ, để đặt ra và giải quyết những vẫn đề lý luận. Cần
vận dụng có đối mới những phương pháp như thí nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu các tài liệu thực tiễn... làm cho học sinh nâm
nhanh và nằm chắc những tri thức lý thuyết và vận dụng những tri thức lý thuyết đỏ vào giải quyết những tình huống khác nhau.
Thông qua đó, bước đầu giúp học sinh làm quen với những phương pháp nghiên cứu khoa học
Vẽ hình thức tổ chức dạy học thì cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt là hình thức lên lớp với hình
thức tham quan học tập, hình thức thực hành, thực tập ở phòng thí nghiệm, ở các trung tâm kĩ thuật tổng hợp.
Dạy học kết hợp với lao động sản xuất và hoạt động công ích là điều kiện quan trọng để thực hiện hiệu quả nguyên tắc nàyg
thí nghiệm, ở các trung tâm kỹ thuật tổng hợp...
Ví dụ: Giáo viên dạy về phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên Về lí thuyết
Cho học sinh đọc SGK nắm lí thuyết về phát triết cây công nghiệp như:
Các loại cây công nghiệp lâu năm về diện tích, sản lượng, phân bố
Về điều kiện thuận lợi: khí hậu, thổ nhường, thị trường, nguồn vốn Tình hình phát triển Về thực tiển
Cho học sinh quan sát át lát.
Giới thiệu các hình ảnh về các loại cây công nghiệp.
Cho học sinh xem đoạm phim về giá trị sản phẩm của các loại cây công nghiệp.
Giới thiệu các thông tin qua báo, tin tức ở tỉ vì, internet được cập nhật hằng ngày.
GV cho học sinh hoạt động nhóm
Cho học sinh làm sơ đồ minh họa
Học sinh quan sát bản đồ
Khai thác thực tiễn bên ngoài thông qua các hình ảnh minh họa, đoạn phim dễ vận dụng cho
bài học Kết quả đạt được của học sinh
Biết quan sát và trình bày nội dung bài học
Nắm được lí thuyết và hiểu bài hơn
Vận dụng vào làm các bài tập một cách nhanh chóng
Làm cho tiết học hứng thú hơn
3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học. Nội dung nguyên tắc:
Ví dụ: Tư duy cánh chim bay lên trời và con người cũng có thể đi trên không, sáng chế ra máy bay giúp con người đi trên
không lĩnh hội khái niệm tư duy, trừu tượng, khoa học ở trên lớp và về nhà mới cụ thể, chi tiết.
Cần kết hợp tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng
Cụ thể: những mặt, những thuộc tính có quan hệ với hiện tượng của hiện thực khách quan Trừu tượng:
là bộ phận của cái toàn bộ được tách ra và cô lập với mối quan hệ và sự tương tác giữa các thuộc tỉnh, các mặt của toàn bộ ấy, cho phép lĩnh hội gián tiếp
4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tỉnh vững chắc của tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và tỉnh mêm dẻo của tư duy. Nội dung nguyên tắc: lOMoAR cPSD| 58794847
Nguyên tắc này đòi hỏi học sinh nắm chặc bản chất vẫn đề trong sự hòa trộn với khinh nghiệm bản thân. Mặt khác, học sinh
cần phải nhớ lâu, nhớ nhiều, nhớ nhanh, nhớ chính xác kiến thức phù hợp nhằm giải quyết có hiệu quả từng tình huống cụ thể.
Quá trình năm kiến thức liên quan mật thiết dên các phẩm chất tư duy. Tư duy mêm dẻo, linh hoạt trong lĩnh hội, đồng thời
phải cơ động trong việc vận dụng giải quyết những tình huống quen thuộc và tình huống mới.
Tâm lý học đã khẳng định việc lĩnh hội nội dung dạy học và phát triển năng lực nhận thức là hai mặt của một quá trình, có liên
hệ mật thiết với nhau. Khi lĩnh hội những tri thức khoa học thì trí não đồng thời thực hiện những nhiệm vụ nhận thức khác nhau,
và cùng với điều đó, năng lực nhận thức của học sinh được phát triển.
Trong cách hiểu như trên, nguyên tắc này cần phải kết hợp với nguyên tắc tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh,
nghĩa là phải làm cho họ nhớ lại điều đã học một cách tự giác, đã được suy ngẫm, tránh lỗi học thuộc 1 ông một cách máy móc và
thiếu suy nghĩ sâu sắc về tài liệu đó, và do vậy chẳng hiểu được điều mình học.
Để thực hiện nguyên tắc này cần:
۔Cần làm nổi bật cái cơ bản, bản chất của vấn đề.
۔ Học sinh phải biết sử dụng phối hợp các loại ghi nhớ: ghi nhớ chủ định, ghi nhớ không chủ định, ghi nhơ máy móc, ghi nhớ
có ý nghĩa. Tuy nhiên, ghi nhớ có chủ định có tầm quan trọng đặc biệt, vì nó là cơ sở của sự học thuộc và nhớ lâu.
۔Bên cạnh việc hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa, cần hướng dẫn các em biết cách sưu tầm và tra cứu tài liệu tham khảo.
۔ Trong quá trình dạy học, chú ý ôn tập cho học sinh. Song, trong ôn tập phải yêu cầu học sinh nằm được tỉnh hệ thống của
kiến thức, thấy được cái mới, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức vào nhiêu tình huống thực tiễn khác nhau.
Điều đó có tác dụng làm cho học sinh vừa năm chắc kiến thức, vừa rèn luyện phẩm chất linh hoạt trong tư duy. Ví dụ:
Đối với học sinh lớp 10 khi học về bài “DÒNG BIẾN"
Học sinh gặp một số khó khăn trong quá trình tiếp nhận tri thức: Khó năm quy luật hoạt động của các dòng biến khó nhớ tên
cũng như vị trí của các dòng biển Giáo viên giúp học sinh hình thành hệ thống tri thức: Các dòng biển nóng thường di chuyển từ
vĩ độ thấp đến vĩ độ cao Các dòng biển lạnh thì ngược lại Ở BBC, Các dòng biển di chuyển theo hướng cùng chiều kim đồng hồ Ở NBC, thì ngược lại
Các dòng biển nóng lạnh đôi xứng nhau qua
xích dạo Đặc tính của các dòng biển:
Dòng biển nóng mang đặc tính âm và gây mưa nhiều, mùa đông thì ẩm, mùa hè thì mát cho nơi
5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong dạy học
Đảm bảo nguyên tắc này trong dạy học là phải vận dụng nội dung, phương pháp, hình thức dạy học nhằm thúc đẩy sự phát
triển trí tuệ của mọi thành viên trong lớp đồng thời phải quan tâm đến từng cá nhân người học, đảm bảo cho mọi người đều có thể
phát triển ở mức tối đa so với khả năng của mình. Biện pháp thực hiện:
۔ Khi dạy học, cần nắm vững đặc điểm chung của cả lớp, đặc điểm riêng từng em về các mặt, nhất là về năng lực nhận thức
và động cơ, thái độ học tập.
۔ Khi lên lớp, giáo viên phải thường xuyên nắm tình hình lĩnh hội của học sinh để có thể kịp thời điều chỉnh hoạt động của
mình cũng như của học sinh, nhất là học sinh yếu kém.
۔Cần cá biệt hóa việc dạy học
۔Đây là biện pháp cơ bản để giúp đỡ riêng từng loại đối tượng học sinh, thậm chí từng học sinh.
6. Thống nhất vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò tích cực, tự giác, sáng tạo độc lập của học sinh trong dạy học
7. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa cá nhân và tập thể
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, khi lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phải không
ngừng nâng cao mức độ khó khăn trong học tập, gây nên sự căng thẳng về trí lực, thể lực một cách cần thiết, nói cách khác, dạy
học vừa sức có nghĩa là trong dạy học phải tạo nên khó khăn vừa sức, những yêu cầu và nhiệm vụ học tập đề ra phải tương ứng
với giới hạn cao nhất của vùng phát triển trí tuệ gần nhất.
Tính vừa sức đòi hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, mỗi độ tuổi gắn liền với sự trưởng thành của những cơ quan trong cơ
thể và những chức năng của các cơ quan đó, cũng như với sự tích lũy những kinh nghiệm về mặt nhận thức và về mặt xã hội, với
loại hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đó, lứa tuổi thay đổi thì nhu cầu trí tuệ và hứng thú nhận thức của trẻ cũng biển đổi.
Để đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới những đặc điểm cả biệt trong điều kiện tiến hành dạy và học với cả tập thể cần: -
Xác định mức độ tính chất khó khăn trong quá trình dạy học để
thiết lập những cách thức chủ yếu tạo nên động lực học tập, mở rộng
khả năng nhận thức của học sinh, suy nghĩ những biện pháp tiến hành
chung với cả lớp và với từng học sinh.
۔ Phối hợp hình thức lên lớp, hình thức độc lập công tác của học sinh và hình thức học tập nhóm tại lớp, trước tập thể lớp,
giáo viên đề ra nhiệm vụ chung và dưới sự chỉ đạo của giáo viên, từng cá nhân suy nghĩ cách giải quyết và trong thời gian đó, giáo
viên giúp đỡ những học sinh yếu kém.
۔ Cách tiến hành dạy học như vậy không chỉ giáo dục tỉnh thần tập thể cho học sinh, mà từng học sinh giúp đỡ lẫn nhau nên
nhiệm vụ học tập đề ra trở nên vừa sức mỗi người.
Câu 2. Trình bày các phương pháp và kỹ thuật dạy học. Thầy cô đã áp dụng pp và kt nào, tại sao? lOMoAR cPSD| 58794847
THAM KHẢO CÂU 2 MÔN ĐÁNH GIÁ
Phương pháp dạy học là…
Các PP mà tôi hay dùng trong lớp học: -
PP thuyết trình - PP vấn đáp…. ---
Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành
động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh các KTDH thường
dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kỹ thuật công não, kỹ thuật thông tin phản
hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp…
1. Kỹ thuật động não (Brainstorming)
Động não hay Công não (Brainstorming) là một phương pháp đặc sắc dùng để phát triển nhiều giải pháp sáng tạo cho một vấn
đề. Phương pháp này hoạt động bằng cách nêu các ý tưởng tập trung trên vấn đề, từ đó rút ra rất nhiều giải pháp căn bản cho nó.
Các ý niệm/hình ảnh về vấn đề trước hết được nêu ra một cách rất phóng khoáng và ngẫu nhiên theo dòng suy nghĩ càng nhiều,
càng đủ càng tốt. Các ý kiến có thể rất rộng và sâu cũng như không giới hạn bởi các khía cạnh nhỏ nhặt nhất của vấn đề mà những
người tham gia nghĩ tới.
Trong động não thì vấn đề được đào bới từ nhiều khía cạnh và nhiều cách nhìn khác nhau. Sau cùng các ý kiến sẽ được phân nhóm và đánh giá. b. Dụng cụ:
- Tốt nhất là các bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến, hoặc có thể thay thế bằng giấy viết.- Có thể sử dụng
hệ thống máy tính kết nối mạng để tiến hành động não. c. Thực hiện:
- Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký.- Giao vấn đề cho nhóm.
- Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận chung của cả nhóm trong một thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký
ghi nhận,khuyến khích thành viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt.
- Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo
kết quả.d. Lưu ý:Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận xét – cần xác định rõ: Không có câu trả lời nào là sai. e. Ưu điểm:
- Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian.
- Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ.
- Do không được phép đánh giá trong quá trình thu thập ý kiến, nên mọi ý kiến đều được ghi nhận, từ đó khuyến khích các
thành viênnhóm tham gia hoạt động. g. Hạn chế:
- Rất dễ gây tình trạng lạc đề nếu chủ đề không rõ ràng.
- Việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất có thể sẽ mất thời gian.
- Nếu nhóm trưởng không đủ bản lĩnh sẽ gây ra tình trạng một số thành viên nhóm quá năng động nhưng một số khác không
tham gia.- Việc lưu trữ kết quả thảo luận là khó khăn và dễ gây lãng phí.
Bản đồ tư duy (Sơ đồ tư duy)
a. Giới thiệu:Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.
Nhờ sựkết nối giữa các nhánh, ý tưởng được liên kết, do vậy bao quát được phạm vi sâu rộng. Kỹ thuật sơ đồ tư duy do Tony
Buzan đề xuất, xuất phát từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy: Não trái đóng vai trò thu thập các dữ liệu mang tính
logic như số liệu, não phải đóng vai trò thu thập dữ liệu như hình ảnh, nhịp điệu, màu sắc, hình dạng v.v…
b. Dụng cụ:Bảng lớn, hoặc giấy khổ lớn, bút càng nhiều màu càng tốt, có thể sử dụng các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy.
c. Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm, mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm đến ý tưởng của cá nhân, mô tả ý
tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn. Ví dụ: d.Lưu ý:
- Có nhiều cách tổ chức thông tin theo sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi v.v. Giáo viên cần để học sinh tự lựa chọn sơ đồmà các em thích.
- Giáo viên cần đưa câu hỏi gợi ý để thành viên nhóm lập sơ đồ.
- Khuyến khích sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt. Ví dụ: e.Ưu điểm:
- Khi vẽ sơ đồ tư duy, học sinh học được quá trình tổ chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích được thông tin và kết nối
thông tinvới cách hiểu biết của mình.
- Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.
- Rất thích hợp cho các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế.g. Hạn chế:
- Các sơ đồ giấy thường khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
- Sơ đồ do học sinh tự xây dựng sẽ giúp học sinh nhớ bài tốt hơn là sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh.
Kỹ thuật động não không công khai
a. Giới thiệu: Động não không công khai là một hình thức biến đổi của thảo luận viết, mỗi thành viên của nhóm cũng viết ra ý nghĩ của lOMoAR cPSD| 58794847
mình để giải quyết vấn đề, tuy nhiên không công khai và không tham khảo người khác, sau đó nhóm mới tiến hành thảo luận
chung. b. Dụng cụ: Giấy bút cho các thành viên của nhóm. c. Thực hiện:
- Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm, quy định thời gian làm việc cá nhân để giải quyết vấn đề trước khi thảo luận
nhóm.- Sau khi hoàn tất làm việc cá nhân, lần lượt từng người trình bày ý kiến.
- Bắt đầu thảo luận khi tất cả thành viên đã trình bày xong ý kiến.
d. Lưu ý: Trong quá trình động não cá nhân không được tham khảo ý kiến của các thành viên khác trong nhóm. e. Ưu điểm:
- Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào.
- Hữu ích khi sử dụng để thu thập thông tin phản hồi.
g.Hạn chế:Do không được quyền tham khảo ý kiến thành viên khác, nên các ý kiến tham gia có thể lạc đề, lan man hoặc chú trọng
những vấn đề tiểu tiết.
Câu 3. Trình bày nhiệm vụ dạy học Đại học? Liên hệ với nhiệm vụ dạy học trong một học phần mà Anh (chị)
đã/đang/sẽ thực hiện giảng dạy ở bậc Đại học/Cao đẳng.
Nhiệm vụ của dạy Đại học LL1phần 3/tr9 – NVDH)
Trang bị cho SV những hệ thống tri thức khoa học hiện đại và hệ thống các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng về một lĩnh vực khoa
học nhất định, bước đầu trang vị cho SV phương pháp luận khoa học, các phương pháp nghiên cứu và phương pháp tự học có liên
quan đến nghề nghiệp tương lai.
Phát triển năng lực hoạt động trí tuệ của SV.
Đào tạo con người có đầy đủ phẩm chất đạo đức.
Trang bị cho SV những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Phương pháp nhận thức để tìm ra tri
thức. Dạy học thái độ
Nhiệm vụ dạy học trong học phần: Quản lý chất lượng thuốc cho sinh viên học ngành Bác Sĩ Y học cổ truyền. Mục tiêu môn học:
Môn học nhằm cung cấp cho học viên kiến thức chuyên môn về quản lý chất lượng thuốc cổ truyền thông qua các nội dung về
tiêu chuẩn quốc gia của các dạng thuốc (vị thuốc và chế phẩm), các phương pháp phân biệt thuốc thật – giả, cùng các yêu cầu trong
bảo quản để đảm bảo chất lượng thuốc khi đưa vào sử dụng. Ngoài ra, môn học này còn giúp học viên định hướng được quy trình
xây dựng các tiêu chuẩn cho thuốc cổ truyền tại cơ sở.
Với mục tiêu trên, nội dung chương trình đào tạo phải cung cấp cho sinh viên các nội dung: -
Tri thức khoa học hiện đại: gồm các bài giảng như Xây dựng tiêu chuẩn cho thuốc cổ truyền, Quản lý thuốc cổ truyền
theo tiêu chuẩn quốc gia, Các nhóm phương pháp nhận biết thuốc cổ truyền thật – giả, Quản lý chất lượng thuốc cổ truyền trong thời gian bảo quản -
Hệ thống các kĩ năng: tìm kiếm tài liệu trong và ngoài nước, viết chuyên đề về quản lý chất lượng thuốc cổ truyền, phân
tích tài liệu về thuốc và các tiêu chuẩn của thuốc cổ truyền. -
Phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, nhận thức của sinh viên -
Đào tạo bác sĩ YHCT có đủ phẩm chất đạo đức, thái độ trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Tuân thủ các quy định
của pháp luật y tế về quản lý chất lượng thuốc cổ truyền trong sử dụng, bảo quản thuốc.
Ví dụ dạy bài “Những biến chuyển về kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam từ 1919 đến 1930”; Với bài dạy này cần thực
hiện 3 nhiệm vụ như sau: + Nhiệm vụ 1:
Cần trang bị cho học sinh hiểu biết sự thay đổi về kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước trong chương trình khai thác thuộc địa
lần thứ hai của thực dân Pháp. Đó là sự phân hoá xã hội ngày càng thêm sâu sắc, là cuộc sống của nhân dân ngày càng thêm lầm
than, cực khổ (trừ bọn bè lũ tay sai); Đó còn là sự phát triển què quặt về văn hoá – giáo dục… + Nhiệm vụ 2:
Trên cơ sở nắm vững những tri thức cơ bản đó, bằng các thao tác tư duy, cần giúp cho học biết phân tích, tổng hợp, đánh giá,
bình luận… các vấn đề xung quanh bài học; Qua đây nhằm giúp học sinh rèn luyện hoạt động trí tuệ và hiểu sâu sắc hơn các sự
kiện lịch sử. Học sinh phải suy nghĩ để trả lời các câu hỏi như: “Tại sao thực dân Pháp lại đẩy mạnh khai thác ở Việt Nam ngay
sau chiến tranh thế giớ lấn thứ nhất? Tại sao chúng lại hạn chế phát triển công nghiệp nặng ở nước ta? Chúng hạn chế phát triển
giáo dục là nhằm mục đích gì?”… + Nhiệm vụ 3:
Qua bài học, củng cố thêm cho học sinh lòng yêu nước, biết trân trọng những giai đoạn lịch sử khó khăn của đất nước để mà
thêm yêu quý hiện tại , thêm quyết tâm cho những hoài bão cao đẹp trong tương lai. Bài học còn khơi dậy ở học sinh lòng tự hào
dân tộc – một dân tộc anh hùng đã “Rũ bùn đứng dậy sáng loà”… Câu 4: HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC Khái niệm:
Hình thức dạy học là sự biểu hiện ra bên ngoài của HĐ thấy trở, Là hình thức vận động của nội dung dạy học cụ thể trong
không gian, địa điểm và những điều kiện xác định nhâm thực hiện các nhiệm vụ dạy học đã quy định. HTDH được đặc trong bởi
số hượng, chất lượng, lớn tuổi, thời gian và địa điểm, dạng tổ chức hoạt động cá nhân, nhóm hay cả lớp. lOMoAR cPSD| 58794847
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tác động qua lại giữa hoạt động dạy và hoạt động dạy, sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo
viên và học sinh được thực hiện theo một trật tự và một số chế độ xác định. Trong đó hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất biện chứng với nhau.
Mỗi hình thức tổ chức dạy học được xác định tùy thuộc vào những mối quan hệ của các yếu tố cơ bản như:
Dạy học có tính chất tập thể hay cá nhân: hình thức TCDH cá nhân, học nhóm, học toàn lớp.
Mức độ hoạt động độc lập của cá nhân trong quá trình chiễm lĩnh tri thức, kĩ năng: bài lên lớp, bài thảo luận, bài luyện tập,
rèn kỹ năng, lỹ xảo, …
Phương thức chiếm lĩnh, tổ chức và điều khiển hoạt động của học sinh.
Mục tiêu cần đạt của bài học: bài lĩnh hội tri thức mới, bài luyện tập, bài ôn tập, bài kiểm tra,… Địa điểm và thời gian học
tập: học ở nhà, học tại lớp, tại phòng thí nghiệm, … Phân loại
- Phân theo số lượng SV: Dạy học cá nhân, Dạy học theo nhóm, Dạy học toàn lớp
- Phân theo thời gian: Chính khóa và ngoại khóa
- Phân theo không gian: Tại nhà, tại lớp, tại cơ sở sản xuất
- Phân theo đặc điểm hoạt động: Bải lên lớp, bài luyện tập, bải thảo luận, bài tổng hợp
- Phân theo mục tiêu: Bài dạy kiến thức mới, bải luyện tập, bải kiểm tra, bài hỗn hợp
Nhìn chung có 3 loại chính:
SÁCH trang 53 Các hình thức
tổ chức dạy học SÁCH trang 54 lOMoAR cPSD| 58794847 lOMoAR cPSD| 58794847 lOMoAR cPSD| 58794847
Câu 5: Thầy cô đã làm cách nào để đánh giá kết quả học tập của SV? SÁCH TRANG 58
KIỂM TRA: QT thu thập thông tin của SV về kết quả học tập của SV
ĐÁNH GIÁ: QT xác định mức độ năm kiến thức, kt năng, kĩ xảo của SV so với yêu cầu của chương trình Ý NGHĨA: Chức năng:
- Đành giá kết quả học tập - Phát hiện lệch lac - Chẩn đoán - Điều chỉnh - Xác nhận, định hướng
< vd minh họa giống câu 2 môn đánh giá>> Các hình thức ktra
- Kiểm tra viết: tỉnh huống, viết báo cáo, trắc nghiệm đánh giá
- Quan sát: Bảng kiểm, hồ sơ theo năng lực
- Vấn đáp: phản hồi, đối thoại - Kiểm tra thực hành
- Kiểm tra đánh giá theo sản phẩmQuy trình kiểm tra, đánh giá:
1. Xác định MỤC TIÊU đánh giá
2. Xác định NỘI DUNG đánh giá
3. Xác định PHƯƠNG PHÁP và CÔNG CỤ đánh giá 4. Tổ chức KIỂM TRA 5. Tổ chức CHẨM BẠI lOMoAR cPSD| 58794847
6. RÚT KINH NGHIỆM và ĐIỀU CHỈNH (nếu cần)
#1: Trình bày cấu trúc của một giáo án và liêt kê những kỹ năng cụ thể trong thiết kế kế hoạch dạy học (kỹ năng thiết kế giáọ án). Trả lời:
2.1. Cấu trúc của một giáo án: một bài dạy thông thường gồm có 3 phần: Phần 1: Mở bài
Là giai đoạn tạo tâm thế học tập cho người học (5-10ph) và thường được thực hiện các công việc sau: -
G (Get attention): gây sự chú ý, tập trung cho người học -
L (Link): liên hệ với bài học cũ -
O (Outcome): khái quát kết quả mong đợi -
S (structure): trình bày khái quát cấu trúc của bài học -
S (Stimulation): kích thích động cơ học tập ð Là giai đoạn rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập Phần 2: Thân bài
Là phần nội dung chính của bài học với các hoạt động cụ thể của Thầy và trò theo một phương pháp dạy học nhất định. Thông
thường phần này sẽ được trình bày theo cấu trúc: -
T (Theory): trình bày về mặt lý thuyết (kiến thức mới) -
A (Application): sau đó trình bày các ứng dụng thực tế của phần lý thuyết vừa trình bày ở trên - S (Summary):
sau mỗi mục, mỗi ý khi trình bày xong đều đưa ra các tiểu kết Phần 3: Kết luận
Là phần tổng kết cuối cùng của mỗi bài học, trong đó thông thường bao gồm các thao tác sau: -
Thu nhận phản hồi từ người học (hỏi, quan sát …) -
Tóm lược được những điểm chính của bài, những điểm khó, cần chú ý, dễ mắc sai lầm -
Chuẩn bị cho bài kế tiếp
Mẫu giáo án cho bài giảng lý thuyết:
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY SỐ… Tên bài dạy: Đối tượng: sinh viên Thời gian thực hiện:
Ngày…Tháng…Năm I. Mục tiêu: 1.1. Về kiến thức 1.2. Về kĩ năng 1.3. Về thái độ II.
Phương pháp, hình thức, phương tiện, địa điểm tổ chức dạy học: 2.1. Phương pháp 2.2. Hình thức 2.3. Phương tiện 2.4. Địa điểm III. Tài liệu: 3.1. Tài liệu chính 3.2. Tài liệu tham khảo IV. Bài giảng: 50ph Các Các bước lên lớp Thời Hoạt động của Hoạt động của phần – Nội dung bài giảng gian giảng viên sinh viên 1 Ổn định tổ chức 2
Kiểm tra bài cũ (nếu có) 3 Bài giảng mới 4 Củng cố bài giảng lOMoAR cPSD| 58794847 5
Hướng dẫn tự học, nhận xét, chuẩn bị bài học tiếp theo. Ngày soạn:…
NGƯỜI SOẠN VÀ THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
2.2. Kỹ năng thiết kế giáo án bao gồm:
Phân tích nhu cầu: Hiểu rõ nhu cầu học tập của học sinh để xác định mục tiêu học tập và hướng dẫn giáo án.
Xây dựng mục tiêu: Đặt ra những mục tiêu cụ thể, rõ ràng và đo lường được cho việc học tập.
Lựa chọn phương pháp dạy học: Chọn lựa phương pháp, kỹ thuật và tài nguyên phù hợp để truyền đạt kiến thức và kỹ năng.
Tạo nội dung học tập: Xác định nội dung cần thiết, có cấu trúc logic, phù hợp với mục tiêu và phương pháp dạy học.
Thiết kế hoạt động học tập: Xây dựng các hoạt động học tập, bài tập hoặc thực hành để hỗ trợ việc học tập và phát triển kỹ năng của học sinh.
Đánh giá và điều chỉnh: Lập kế hoạch đánh giá tiến độ học tập của học sinh và sửa đổi, điều chỉnh giáo án nếu cần thiết dựa
trên kết quả đánh giá.
Kỹ năng thiết kế giáo án không chỉ yêu cầu kiến thức sâu rộng về nội dung mà còn đòi hỏi khả năng phân tích, sáng tạo, linh
hoạt và đáp ứng nhu cầu học tập cụ thể của sinh viên.
#2: Trình bày một phương pháp dạy học đặc trưng thuộc bộ môn của Anh (chị), có thể phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của sinh viên trong quá trình dạy học.
Yêu cầu, trình bày được:
- Tên của phương pháp dạy học; - Bản chất;
- Các bước tiến hành; - Ưu điểm; - Hạn chế;
- Điều kiện áp dụng;
- Ví dụ minh họa phương pháp trong giáo án (tên bài học, ngành học, mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, mô
tả cách tiếnhành của phương pháp).
Trong giảng dạy đại học và đặc biệt là trong Y khoa, thường sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống, PP này có thể phát
huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên, mà tình huống (case study) chân thật nhất trong y khoa là chẩn đoán
và điều trị cho 1 người bệnh , thường được thể hiện qua bệnh án.
Tên phương pháp: Nghiên cứu tình huống
Bản chất: tình huống lâm sàng dựa trên thực tế được đưa vào giảng
dạy Các bước tiến hành:
1. Tạo/đưa ra tình huống : về mặt nội dung, một tình huống hay phải: - Mang tính giáo dục.
- Chứa đựng mâu thuẫn và mang tính khiêu khích.
- Tạo ra sự thích thú cho người học.
- Nêu ra được các vấn đề quan trọng và phù hợp với người học.- Tạo ra nhu cầu phải giải quyết tình huống ở người học 2. Giai đoạn nghiên cứu:
- Người học tiếp cận với tình huống.
- Người học nắm thông tin về tình huống, thu thập thông tin giải quyết tình huống,
tìm kiếm thông tin ở thư viện hoặc Internet. Nếu người bệnh còn tại bệnh viện, sinh viên có thể thăm khám trực tiếp, bổ sung các thông tin cần thiết.
3. Giai đoạn phân tích, xử lý tình huống :
Sinh viên đưa ra quyết định về cách giải quyết vấn đề nêu ra trong tình huống.
4. Báo cáo kết quả
Sinh viên giới thiệu và bảo vệ quan điểm về giải pháp của mình .Người học so sánh các giải pháp đưa ra để lựa chọn lấy giải
pháp tối ưu nhất. (Đưa ra điều trị cụ thể)
Ưu điểm của phương pháp dạy học tình huống -
Nâng cao tính thực tiễn của môn học. Sau khi đã được cung cấp các kiến thức lý thuyết, một bài tập tình huống sẽ giúp
học viên có cáinhìn sâu hơn và thực tiễn hơn về vấn đề lý thuyết đã được học. Thông qua việc xử lý tình huống, học viên sẽ có
điều kiện để vận dụng linh hoạt các kiến thức lý thuyết. lOMoAR cPSD| 58794847 -
Nâng cao tính chủ động, sáng tạo và sự hứng thú của học viên trong quá trình học. Học viên phải chủ động tư duy, thảo
luận - tranhluận trong nhóm hay với giảng viên, tìm hiểu thêm về lý thuyết, tài liệu tham khảo để đạt đến giải pháp. Sự tham gia
tích cực đó đã góp phần tạo ra sự hứng thú và say mê học tập, sáng tạo của học viên.
-Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề, kỹ năng trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến trước
đám đông. Để giải quyết tình huống, học viên được yêu cầu làm việc trong nhóm từ 4- 6 thành viên. Cả nhóm cùng phân tích và
thảo luận để đi đến giải pháp, sau đó trình bày giải pháp của mình cho cả lớp. -
Giảng viên - trong vai trò của người dẫn dắt - cũng sẽ tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm và những cách nhìn / giải pháp
mới từ phíahọc viên để làm phong phú bài giảng và điều chỉnh nội dung tình huống nghiên cứu. Đây cũng là một kênh quan trọng
để giảng viên thu thập kinh nghiệm từ các học viên, đặc biệt là những học viên đã có quá trình công tác. -
Các tình huống tốt có tính chất liên kết lý thuyết rất cao. Để giải quyết tốt một tình huống, người học có thể phải vận
dụng và điềuchỉnh nhiều tập lý thuyết khác nhau. Đây chính là lúc các lý thuyết rời rạc của một môn học được nối lại thành bức tranh tổng thể. Ở mức lOMoAR cPSD| 58794847
độ ứng dụng cao hơn, người học không chỉ vận dụng kiến thức của một môn học mà trong nhiều trường hợp phải vận dụng kiến
thức của nhiều môn học khác nhau.
Nhược điểm của phương pháp dạy học tình huống -
Không thật sự tạo ra kinh nghiệm thực tiễn nếu GV không đầu tư. PPNCTH đòi hỏi giảng viên phải luôn chấp nhận đổi
mới, cập nhậtcác thông tin, kiến thức và kỹ năng mới. Để có những bài tập tình huống thực tế, sát với điều kiện của VN, giảng
viên phải đầu tư thời gian và trí tuệ để tiếp cận thực tiễn, thu thập, xử lý thông tin và xây dựng tình huống. Rất nhiều học viên cho
rằng phương pháp này còn phản tác dụng khi giảng viên chỉ đơn thuần dịch lại các tình huống trong sách nước ngoài, vì với các
tình huống như vậy cả thầy lẫn trò đều khó tiếp thu. -
Do đã quá quen thuộc với cách tiếp thu kiến thức thụ động (thầy giảng trò ghi chép) nên khi chuyển qua phương pháp
NCKH - đòihỏi sự năng động, khả năng tư duy và tính sáng tạo - thì một bộ phận học viên không thích ứng được. -
Khi sử dụng PPNCKH quá liều lượng nó có thể làm phản tác dụng vì học viên có thể chỉ chú trọng giải quyết các tình
huống cụ thể vàcho rằng thực tiễn luôn diễn ra như tình huống.
Điều kiện áp dụng: Đòi hỏi môi trường, điều kiện vật chất tốt, giảng viên có nhiều kinh nghiệm và đầu tư cho bài
giảng. Ví dụ minh họa
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY SỐ 1
Tên bài dạy: Chẩn đoán và điều trị Sốt xuất huyết Dengue
Đối tượng: Sinh viên năm 6
Ngành: Bác sĩ Y học cổ truyền
Thời gian thực hiện: Ngày 09 Tháng 12 Năm 2023
Phương pháp, hình thức, phương tiện, địa điểm tổ chức dạy học: -
Phương pháp: nghiên cứu tình huống -
Hình thức: thảo luận nhóm -
Phương tiện: máy tính, máy chiếu. - Địa điểm: phòng học số 1 Nội dung hoạt động: ĐH PT Dạy -
ĐT khác cách dạy, nội dung dạy khác
- Cung cấp tri thức = cách giảng dạy -
Cung cấp tri thức = cách hướng các em
truyền thống từ những phần tiểu tiết nhất
NC, tự học (1 tiết trên lớp đòi hỏi các em tự học ở nhà
- Giúp các em vận dụng những gì đã học 3 tiết)
được để giải quyết bài toán trogn thực tế -
Thày cô sẽ gửi tài liệu học tập trước thông
qua các ứng dụng, phần mềm. Đến lớp chỉ gợi ý, trả
lời câu hỏi thắc mắc của các bạn lOMoAR cPSD| 58794847 Học -
Học sâu về 1 ngành nghề, lĩnh vực nhất định -
Học tất cả kthuc cơ bản nền tảng về các Sau -
Tự học là chính, tự khái quát, tự tìm hiểu
lĩnh vực học rất rộng khi sinh -
Tiệm cận đến cách học của các nhà NC -
Học sinh được thầy cô quan tâm sát sao v iên nắm -
Tự chịu trách nhiệm cho hành động học tập quá trình học tập được kiến của mình -
Học theo chương trình sẵn có với thời gian th ức trong -
Có thể đăng ký môn học, sắp xếp thời gian linh cố định tài liệu hoạt tham khảo, giảng viên
đưa ra tình huống lâm sàng, là bệnh án mẫu. Đề nghị: trên người bệnh này còn thiếu các thông tin gì, chẩn đoán, biện luận chẩn
đoán, đưa ra điều trị cụ thể Các bước tiến hành: Chia nhóm sinh viên 4-5 người Hoạt động theo nhóm trong 15ph.
Một nhóm đưa ra chẩn đoán và điều trị của mình, các thành viên khác trong nhóm bổ sung nếu
có, Các nhóm, sinh viên khác đưa ra nhận xét, đánh giá, đồng ý hay có ý kiến khác.
Các nhóm cùng thảo luận
Giảng viên đưa ra nhận xét, tổng kết tình
huống Liệt kê những công việc của GV ở trường ĐH? Có 2 công việc lớn:
A. Công việc liên quan đến toàn bộ quá trình giảng dạy
- Xây dựng và phát triển, rà soát, cải biến nội dung, hiện thực hóa các nội dung ấy = pp giảng dạy
- Cbi nội dung bài giảng, soạn giáo án, lên kế hoạch giảng dạy, cbi các phương tiện, nguồn học liệu hỗ trợ cho SV
- Dự kiến các phương án ktra, đánh giá: xây dựng bank đề, tổ chức kiểm tra đánh giá như thế nào (trắc nghiệm / tự luận / online / offline,…)
- Lên lớp giảng dạy theo các học phần đã được phân công
- Quản lý học tập, cố vấn học tập cho SV B. NCKH
۔Tham gia các hoạt động NCKH phục vụ việc dạy học tốt hơn
۔Hướng dẫn SV làm NCKH như khóa luận, đề án tốt nghiệp C. KHÁC
۔Luôn học tập, trau dồi, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, cả chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính
trị ۔Tham gia các hoạt động của Đảng
Dạy ĐH khác gì dạy phổ
thông? Học ĐH khác gì học p.thông?
Thầy cô hãy liệt kê 3 nhiệm vụ dạy học của mình? lOMoAR cPSD| 58794847 -
Nắm bắt tâm lý của SV, chia sẽ những khó khắn trong qtrinh học tập với SV -
Chọn PP giảng dạy phù hợp, dễ hiểu. Ngoài lý thuyết thực tiễn -
Ktra kiến thức, đánh giá, phản hồi
1. Thầy cô hãy liệt kê 3 biểu hiện về chất lượng dạy học tốt? -
Trang bị cho SV những kthuc về ngành - TBị kỹ năng nghề -
TBị ý thức, thái độ đối vs nghề nghiệp lOMoAR cPSD| 58794847 lOMoAR cPSD| 58794847