Nhóm 10 - Đề cương ôn tập học phần môn Triết học Mac - Lenin | Đại học Văn Lang
Nhóm 10 - Đề cương ôn tập học phần môn Triết học Mac - Lenin | Đại học Văn Lang giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học
Preview text:
NHÓM 10 Câu 1:
- Kiến trúc thượng tầng là một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kiến trúc để
chỉ các công trình xây dựng cao tầng, bao gồm các tòa nhà, cầu, nhà ga, và các
công trình công cộng khác. Kiến trúc thượng tầng thường được xây dựng trên mặt
đất hoặc trên các công trình hạ tầng sẵn có.
- Có nhiều yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng, bao gồm:
+ Cấu trúc: Bao gồm các yếu tố kỹ thuật như khung xương, cột, dầm, và vật liệu xây dựng.
+ Thiết kế: Bao gồm việc lựa chọn hình dạng, kích thước, màu sắc, và các yếu tố
thẩm mỹ khác của công trình.
+ Tiện ích: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng, bao gồm sự
tiện nghi, an toàn và sử dụng công trình một cách hiệu quả.
- Trong các yếu tố trên, tiện ích đóng vai trò quyết định vì nó liên quan trực tiếp
đến sự sử dụng và hài lòng của người dùng. Một công trình kiến trúc thượng tầng
chỉ có ý nghĩa khi nó đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của người sử dụng,
đồng thời đảm bảo an toàn và tiện nghi.
- Một ví dụ về kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam là tòa nhà Landmark 81 tại thành
phố Hồ Chí Minh. Với chiều cao 461,2 mét, đây là tòa nhà cao nhất Việt Nam và là
một trong những tòa nhà cao nhất thế giới. Landmark 81 được thiết kế với cấu
trúc chắc chắn, với hệ thống cột và dầm bê tông cốt thép. Thiết kế của tòa nhà
mang tính biểu tượng và độc đáo, với hình dạng như một “cây xanh” và tầm nhìn
panoram từ trên cao. Tòa nhà này cũng được trang bị các tiện ích hiện đại như
khách sạn, căn hộ, trung tâm thương mại và nhà hàng, đáp ứng nhu cầu của cư dân và du khách. Câu 2:
- Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình và dịch vụ cơ bản hỗ trợ cho hoạt động
kinh tế và xã hội. Bao gồm ba yếu tố chính: hạ tầng giao thông (đường sắt, đường
bộ), hạ tầng công nghiệp (điện, nước), và hạ tầng dịch vụ (giáo dục, y tế). Trong
đó, hạ tầng giao thông thường giữ vai trò quyết định vì nó ảnh hưởng lớn đến sự
liên kết và phát triển của các khu vực.
1. Thuận tiện di chuyển: Hạ tầng giao thông tốt giúp người dân và doanh nghiệp di
chuyển dễ dàng, giảm thời gian và chi phí.
2. Kích thích kinh tế: Giao thông hiệu quả tạo điều kiện cho thương mại và sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự phát triển.
3. Tạo cơ hội đầu tư: Khi có hạ tầng giao thông đồng đều, các khu vực trở nên
hấp dẫn hơn đối với các dự án đầu tư, doanh nghiệp và cộng đồng.
4. Liên kết khu vực: Kết nối giữa các khu vực giúp tạo ra một mạng lưới kinh tế
mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh toàn cầu.
5. Cải thiện chất lượng cuộc sống: Giao thông thuận lợi giảm ùn tắc, nâng cao an
toàn giao thông và cung cấp tiện ích cho cộng đồng.
Ví dụ:Đường cao tốc quốc gia: Mạng lưới đường cao tốc đang phát triển giúp cải
thiện giao thông giữa các tỉnh thành, giảm thời gian di chuyển và tăng cường kết nối kinh tế. Câu 3:
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tầng mang tính lịch sử cụ thể, giữa chúng
có mối quan hệ biện chứng không tách rời nhau. Cơ sở hạ tầng trong xã hội có thể
hiểu như mối quan hệ sản xuất thống trị, là bộ phận kết cấu, nền tảng cho việc
phát triển kinh tế và là yếu tố quyết định kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng
tầng là phản ánh của cơ sở hạ tầng, nhưng nó có vai trò tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng.
- Cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định vì giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh
tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống tinh thần. Quan hệ sản xuất nào
thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng.
+ Từ lập luận trên có thể thấy bất kỳ hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng:
nhà nước, pháp luật, đảng phái chính trị, triết học, đạo đức,... đều không thể giải
thích từ chính nó. Chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng
và do cơ sở hạ tầng quyết định. Câu 4:
Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Sự
vận động phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội tuân theo các quy luật khách
quan, tức là tuân theo tính tất yếu, theo những xu hướng nhất định, nghĩa là sự
phát triển của xã hội chỉ có thể diễn ra như thế này chứ không thể như thế khác.
Chính sự liên hệ, tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành nên hình thái kinh tế -
xã hội tạo thành các quy luật khách quan chỉ phối sự vận động, phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Trong các quy luật
khách quan ấy thì quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng
sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất. Nó vừa phản ánh tính liên tục lẫn tính gián
đoạn trong sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Nguồn gốc
sâu xa của sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội đó chính là lực
lượng sản xuất. Vì lực lượng sản xuất mang tính khách quan (tùy thuộc vào năng
lực thực tiễn của con người và trình độ của lực lượng sản xuất đã được tạo ra bởi
các thế hệ trước) nên quan hệ sản xuất cũng mang tính khách quan (quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất). Khi lực lượng sản xuất phát
triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ sản xuất mới được ra đời, tạo thành
cơ sở hạ tầng mới và tương ứng là một kiến trúc thượng tầng mới. Từ đó, mọi
mặt của đời sống xã hội phát triển và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Khôngphải
ngẫu nhiên, C. Mác đã khẳng định vai trò quyết định của lực lượng sản xuấtđối với
đời sống xã hội, của các quan hệ kinh tế đối với các quan hệ tinh thần:“Những
quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những lực sản xuất. Do có đượcnhững
lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phương thức sản xuất của mình, và do
thay đổi phương thức sản xuất, cách kiếm sống của mình, loài người thay dổi tất
cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh
chúa, cái cối xay chạy hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp". Ngoài
các quy luật khách quan trên thì các yếu tố khác, như điều kiện tự nhiên, điều
kiện dân số, văn hóa, giáo dục, y tế, pháp luật và các bộ phận khác nhau của kiến
trúc thượng tầng... cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Chính do sự tác động
của những yếu tố đó đã tạo nên một bức tranh hết sức đa dạng, phức tạp trong
sựvận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tạo nên sự phát triển
không đồng đều nhau giữa các quốc gia. Nghĩa là, ở cùng một thời điểm có thể
tồn tại nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau trên thế giới. Nhưng vì có mối
quan hệ giữa các quốc gia với nhau, cùng với tính năng động, sáng tạo của nhân
tố con người, mà quốc gia này có thể kể thừa những giá trị của các quốc gia khác
đã đạt được trước đó, cho nên trong quá trình vận động, phát triển của mình, có
quốc gia có thể bỏ qua một hoặc một số hình thái kinh tế - xã hội. Như vậy, sự
phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên bao
gồm cả sự phát triển tuần tự và không tuần tự các hình thái kinh tế - xã hội. Điều
đó tùy thuộc vào từng điều kiện lịch sử - cụ thể của mỗi một quốc gia. Vì vậy, việc
vận dụng quan điểm lịch sử - tự nhiên phải gắn liền với quan điểm lịch sử- cụ thể.
Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Câu 5:
-Giai cấp là một tập hợp những người có vị trí xã hội khác nhau trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định, khác nhau về quan hệ của họ đối với tư liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về
cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.
-Nguồn gốc giai cấp là do sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân chia lao
động xã hội. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, dẫn
đến sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Điều
này tạo ra sự khác biệt về lợi ích kinh tế giữa các nhóm người. Những người sở
hữu tư liệu sản xuất thì có lợi ích kinh tế cao hơn những người không sở hữu tư
liệu sản xuất. Sự khác biệt về lợi ích kinh tế này là cơ sở cho sự phân chia giai cấp.
- Đấu tranh giai cấp là sự đối kháng giữa các giai cấp trong xã hội, thể hiện ở
những mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
-Mục đích của đấu tranh giai cấp là giải quyết mâu thuẫn giai cấp, xóa bỏ áp bức,
bóc lột, xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng.
+ Giai cấp là một khái niệm mang tính chất lịch sử, còn tầng lớp là một khái niệm
mang tính chất xã hội. Giai cấp chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp, còn tầng lớp có
thể tồn tại trong cả xã hội có giai cấp và xã hội không có giai cấp.
+ Giai cấp được xác định dựa trên quan hệ của con người với tư liệu sản xuất, còn
tầng lớp được xác định dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có quan hệ của
con người với tư liệu sản xuất.
+ Mâu thuẫn giữa các giai cấp là động lực của lịch sử, còn mâu thuẫn giữa các
tầng lớp có thể là động lực hoặc cản trở sự phát triển của xã hội. Câu 6: * Dân tộc: -Theo nghĩa rộng:
Khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có những mối liên
hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung của cộng
đồng và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù so với những cộng đồng
khác; xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có kế thừa và phát triển hơn những nhân tố
tộc người ở cộng đồng bộ lạc và thể hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó. - Theo nghĩa hẹp:
Khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành
nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ
chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình
dựng nước và giữ nước. * Việt Nam có 54 dân tộc
* MQH của giai cấp - dân tộc - nhân loại:
- Phát huy khối đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở liên minh công - nông - trí dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa với đại đoàn kết dân tộc.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa giữ vững độc lập tự chủ với mở rộng quan hệ
quốc tế, phát huy sức mạnh nội lực của dân tộc với tranh thủ sức mạnh của thời đại.
* Tình hình phân bố dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Dân tộc Việt (Kinh) phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng, trung du và ven biển.
- Các dân tộc ít người phân bố chủ yếu ớ miền núi và trung du:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ là địa bàn cư trú đan xen của trên 30 dân tộc. Ở
vùng thấp, người Tày, Nùng sống tập trung đông ở tản ngạn sông Hồng; người
Thái, Mường phân bố từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả. Người Dao sống chủ
yếu ở các sườn núi từ 700 – 1000m. Trên các vùng núi cao là địa bàn cư trú của người Mông.
+ Khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên có trên 20 dân tộc ít người. Các dân tộc cư
trú thành từng vùng khá rõ rệt, người Ê – đê ở Đắk Lắk, người Gia – rai ở Kom
Tum, và Gia Lai, người Cơ – ho chủ yếu ở Lâm Đồng,...
+ Các tỉnh cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ có các dân tộc Chăm, Khơ – me. Người
Hoa tập trung chủ yếu ở các đô thị, nhất là thành phố Hồ Chí Minh. Câu 7:
- Nhà nước: là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân
cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập
trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Nguồn gốc: xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy.
Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia
xã hội thành các giai cấp đối kháng.
- Bản chất của nhà nước là những thứ bên trong nhà nước; thể hiện những đặc
tính, giá trị cốt lõi của nhà nước; gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của nó.
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt có các dấu hiệu đặc trưng sau: phân bố dân cư
theo đơn vị hành chính - lãnh thổ; các bộ máy quyền lực công; có chủ quyền tối
cao trong phạm vi lãnh thổ của đất nước mình; có quyền quy định các loại thuế
mang tính bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với
bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế
xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
- Các kiểu nhà nước trong lịch sử: chủ nô, chiếm hữu nô lệ, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu theo hai khía cạnh: Theo nghĩ hẹp thì
cách mạng xã hội là việc lật đổ một chính quyền đã lỗi thời và thiết lập một chế
độ chính trị tiến bộ hơn; Theo nghĩa rộng cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu là
sự biến đổi căn bản về chất trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó là
phương thức chuyển từ hình thái kinh tế – xã hội cũ sang hình thái kinh tế – xã hội tiến bộ hơn. Câu 8:
-Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh
hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định.
-Tồn tại xã hội bao gồm nhiều yếu tố:
+ Phương thức sản xuất vật chất;
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý;
+ Dân số và mật độ dân cư;...
-Trong các yếu tố cơ bản trên, phương thức sản xuất vật chất là yếu tố giữ vai trò
quyết định, bởi vì, đây là yếu tố tạo ra mọi của cải vật chất đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của xã hội này. Câu 9:
Thế nào là ý thức xã hội? Có mấy yếu tố cấu thành?
- Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt
tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định.
- Mặt tinh thần của xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm lý,
thói quen, phong tục, tập quán, truyền thống...
Có 2 yếu tố cấu thành ý thức xã hội gồm: Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
- Tâm lý xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán…
của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh
hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
- Đặc điểm của tâm lý xã hội:
+ Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người.
+ Là sự phản ánh có tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội.
+ Không có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan
hệ xã hội của con người.
+ Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, còn yếu tố
trí tuệ thì đan xen với yếu tố tình cảm.
+ Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của tâm lý xã hội trong sự
phát triển của ý thức xã hội.
- Hệ tư tưởng xã hội là khái niệm chỉ trình độ cao của ý thức xã hội, được
hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về những điều kiện sinh hoạt vật
chất của mình, là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như:
chính trị, triết học, đạo đức, tôn giáo. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội là
hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội đối với
cùng một tồn tại xã hội, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, tuy
nhiên, không phải tâm lý xã hội tự nó sản sinh ra hệ tư tưởng xã hội.
- Đặc điểm của hệ tư tưởng:
+ Được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về sự vật, hiện tượng.
+ Có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội.
+ Được hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định
và truyền bá trong xã hội. Câu 10:
Thứ nhất: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này đươc biểu hiện là: tồn tại xã hội
có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm
nguồn gốc tư tưởng ấy trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại
xã hội. Do đó, tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã
thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hôi cũng phải thay đổi theo.
Thứ hai: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
- Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức
xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc
biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do những nguyên nhân sau đây:
+ Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp
của những hoạt động thực tiễn của con người; thường diễn ra với tốc độ nhanh
mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp thời và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý
thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự
biến đổi của tồn tại xã hội.
+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu,
bảo thủ của một số hình thái xã hội.
+ Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn người, những
giai cấp nhất định trong xã hội.
Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư
tưởng khoa học tiên tiến, có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự
báo được tương lai, và có tác dụng tổ chứ chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người, hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát
triển chín muồi của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra.
Thứ tư: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa
vai trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ
nghĩa duy vật kinh tế, phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống
xã hội. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển của xã hội phụ
thuộc vào những điều kiện lich sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh
tế mà tư tưởng đó sinh ra.