TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---
BÀI TẬP NHÓM
MÔN QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Đề tài: Trình bày một vài d minh họa về đối thoại hội
doanh nghiệp mang lại hiệu quả
Lớp học phần:
NLKT1109(123)_01
Nhóm thực hiện:
Nhóm 6
Sinh viên thực hiện:
Ngô Trần Thúy Mai
- 11218133
Nguyễn Phương Anh
- 11218096
Nguyễn Hương Ly
- 11213593
Nguyễn Thị Thảo Anh
- 11218099
Dương Khánh Huyền
- 11212675
Nội - 2023
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................................................. 3
NỘI DUNG......................................................................................................................................................................................4
I. sở luận bản về các hình thức đối thoại hội tại doanh nghiệp......................................................................................4
1. Khái niệm của đối thoại hội tại doanh nghiệp..........................................................................................................................4
2. Vai trò của đối thoại hội tại doanh nghiệp............................................................................................................................... 4
2.1. Với người lao động............................................................................................................................................................ 4
2.2. Với người sử dụng lao động...............................................................................................................................................4
2.3. Với Chính ph....................................................................................................................................................................5
3. Phân loại đối thoại hội..............................................................................................................................................................5
II. Một vài dụ minh họa về đối thoại hội doanh nghiệp........................................................................................................6
1. Đối thoại hội tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam................................................................................... 6
2. Đối thoại hội tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh......................................................................................................14
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................................................25
LỜI M ĐẦU
Đối thoại hội lịch sử hình thành phát triển khá lâu đời nhiều quốc gia trên
thế giới, đặc biệt những ớc công nghiệp phát triển. Việt Nam, đối thoại hội
một phần quan trọng tr ong quan hệ lao động, nhằm lành mạnh hóa quan h lao động, qua
đó tạo điều kiện để doanh nghiệp sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực, nâng cao lợi thế cạnh
tranh tăng ờng hiệu qu sản xuất kinh doanh. Đối thoại hội các hình thức đổi
thoại hội giúp giải tỏa các căng thẳng trong quan hệ giữa người sử dụng lao động
người lao động, làm cho môi trường làm việc thoải mái, thân thiện tích cực hơn. Điều
đó giúp người lao động không bị c sức ép đẻ nên trong quá trình thực hiện công việc,
đồng thời tạo điều kiện cho họ hội để cải tiến, đổi mới phương pháp m việc. Do
đó, khả năng làm việc của họ điều kiện phát triển. Cũng nhờ đối thoại, người sử dụng
lao động sẽ điều kiện biết hơn thực lực tiềm năng của người lao động. Từ đó họ
thể có các cách sắp xếp, b trí nhằm khai thác tối đa nguồn lực sẵn trong doanh
nghiệp. Thông qua đối thoại người lao động thể nêu lên các quan điểm, ý kiến cải tiến
kỹ thuật, phương pháp thao tác làm việc theo hướng thuận lợi hơn, hiệu quả hơn, giúp
tăng cường tính độc lập, sáng tạo, tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó,
đối thoại hội một quá trình năng động. góp phần quan trọng trong việc phát hiện
xử các mầm mống tranh chấp lao động các vấn đề hội khác, góp phần tăng
cường ổn định hội.
Để hiểu hơn về đối thoại hội tại doanh nghiệp thì hôm nay nhóm 6 sẽ nghiên
cứu về đề tài “Trình y một vài dụ minh họa về đối thoại xã hội doanh nghiệp
mang lại hiệu quả”
Bài nghiên cứu Nhóm 2 bao gồm những nội dung sau:
Phần I: sở luận bản về các hình thức đối thoại hội tại doanh nghiệp
Phần II: Một vài dụ minh họa về đối thoại xã hội doanh nghiệp
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài tập của chúng em không thể tránh được những
thiếu t. Chúng em rất mong sẽ nhận được ý kiến đóng góp của các bạn để i
nghiên cứu được hoàn thiện ý nghĩa thực tiễn hơn.
Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. sở lý luận bản về các nh thức đối thoại hội tại doanh nghiệp
1. Khái niệm của đối thoại hội tại doanh nghiệp
Tổ chức Lao động quốc tế ghi nhận quyền đối thoại hội của các bên quan hệ lao động
tại Tuyên bố về các nguyên tắc và quyền bản trong lao động m 1998. Trên s
khái quát các quá trình thực tiễn đối thoại hội các quốc gia, Tổ chức Lao động
quốc tế đưa ra định nghĩa:
“Đối thoại xã hội bao gồm tất cả các hình thức thương lượng, tham vẩn hoặc chỉ đơn
giản s trao đổi thông tin giữa đại diện của chính phủ, người sử dụng lao động
người lao động về những vấn đề lợi ích chung liên quan đến các chính sách kinh tế,
hội’’.
2. Vai trò của đối thoại hội tại doanh nghiệp
2.1. Với người lao động
- Tại phạm vi doanh nghiệp:
ĐTXH giúp NLĐ cải thiện điều kiện làm việc, được tham gia vào việc ra quyết
định về các vấn đề liên quan đến quyền lợi ích.
Trao quyền cho NLĐ xác định nhu cầu ưu tiên của riêng họ; tham gia o việc
ra quyết định với cấp quản .
ĐTXH giúp NLĐ tiếng nói tập thể thông qua công đoàn hoặc tổ chức đại diện
của NLĐ, bày tỏ các vấn đề, mối quan tâm yêu cầu của h không s bị áp
bức hoặc phân biệt đối xử.
- Tại phạm vi quốc gia:
ĐTXH giúp đại diện tổ chức công đoàn hoặc tổ chức của NLĐ được thể hiện quan
điểm do đó thể tác động đến các xây dựng chính sách hay xây dựng hoặc sửa
đổi các luật liên quan đến lao động việc m.
2.2. Với người sử dụng lao động
- ĐTXH góp phần tạo ra các mối quan hệ làm việc hài hòa, giảm xung đột doanh
nghiệp.
- ĐTXH giúp tăng năng suất lao động.
- ĐTXH giúp tăng tính đổi mới khả năng chống chịu của doanh nghiệp.
- ĐTXH giúp xác định sớm các vấn đề tại nơi làm việc thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể
cho doanh nghiệp.
- ĐTXH hiệu quả còn giúp doanh nghiệp nâng cao giá trị thương hiệu và thu hút thêm
nhân tài. Đối thoại thường xuyên yếu tố then chốt tạo nên n hóa doanh nghiệp
môi trường làm việc thân thiện, công bằng.
2.3. Với Chính ph
- ĐTXH giúp chính phủ nhiều thông tin cho quá trình ra quyết định lựa chọn chính
sách hơn, nhận thức hơn về nhu cầu lợi ích của NSDLĐ và NLĐ hình dung tác
động tiềm tàng của các quyết định chính sách của mình.
- Việc chính phủ lắng nghe đối thoại với đối tác hội thể hiện sự sẵn sàng xem t
nhu cầu của những người liên quan; do đó làm cho NLĐ và NSDLĐ cảm thấy nh được
trao quyền nhiều hơn trong quá trình chính trị và sẽ ủng hộ chính sách chính phủ đề ra.
- ĐTXH giúp phát hiện xử các mầm mống tranh chấp lao động tiềm năng giải
quyết các thách thức kinh tế hội, cũng như thúc đẩy sự n định.
3. Phân loại đối thoại hội
- Theo hình thức tương c giữa các chủ th tham gia ĐTXH
Hình thức trao đổi chia sẻ thông tin: hình thức đối thoại hội được thực
hiện khi một bên đối tác công bố,thông báo đưa ra thông tin mới liên quan,tác
động đến các bên đối tác khác,trong đó các đối tác nhận tin nhiệm vụ thực
hiện,phối hợp thực hiện.
Hình thức tham vấn: Tham vấn một quá trình giới chủ tìm hiểu ý kiến của
những người lao động,một cách trực tiếp hoặc qua c đại diện của họ về những
vấn đề c thể,nhưng vẫn giữ quyền ra quyết định về các vấn đề tham vấn này.
Hình thức thương ợng, đàm phán: hình thức đối thoại được thực hiện khi đại
diện của các bên đối tác cùng tham gia,thảo luận,thống nhất về các vấn đề liên
quan trực tiếp đến họ.
- Theo cấp độ ĐTXH
Cấp doanh nghiệp
Cấp ngành, liên ngành
Cấp vùng, địa phương
Cấp quốc gia
Cấp khu vực quốc tế
- Theo số lượng chủ thể tham gia ĐTXH
ĐTXH hai n
ĐTXH ba n
II. Một vài dụ minh họa về đối thoại hội doanh nghiệp
1. Đối thoại xã hội tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Samsung Việt Nam) một chi nhánh
của tập đoàn Samsung Electronics, một trong những công ty công nghệ hàng đầu thế giới.
Samsung Việt Nam một vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh các sản
phẩm điện tử tiêu dùng chất ợng cao. Cụ thể:
- Quá trình hình thành phát triển ng ty:
Tháng 4/2009: Dự án SamSung Electronics Việt Nam (SEV) đã được cấp chứng
nhận đầu và đi vào hoạt động với số vốn đầu khoảng 2,5 tỷ USD, trụ sở
tại Khu công nghiệp Yên Phong I, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Năm 2014: Dự án SamSung Vietnam Electronics tại Thái Nguyên (SEVT) nhận
giấy phép đầu đi vào hoạt động, trụ sở tại Khu Công nghiệp Yên bình, huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Được khởi công xây dựng o 3/2013 và bắt đầu đi
vào sản xuất từ tháng 3/2014. SEVT có tổng vốn đầu gần 5 tỷ USD.
Kể từ ngày thành lập tới nay, Samsung Việt Nam đã trải qua một giai đoạn phát triển
nhanh chóng với 2 n y sản xuất gần 1/3 sản lượng sản phẩm toàn cầu của công ty,
tạo việc làm cho hàng trăm nghìn lao động khác nhau, liên tục đầu vào sở h tầng
công ngh để tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất nghiên cứu phát triển.
- Lĩnh vực kinh doanh: Samsung Việt Nam chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
lắp p các sản phẩm điện tử tiêu dùng, bao gồm điện thoại thông minh, máy tính (PC,
Laptop), các sản phẩm TV, thiết bị âm thanh, đồ gia dụng.
- cấu tổ chức của Công ty:
Ban Giám đốc
Các bộ phận chức năng: Nhân sự; Kế toán - Tài chính; Sản xuất; Quản chất
lượng; Tiếp thị (Marketing); Nghiên cứu phát triển; Kỹ thuật - CNTT; Quan hệ
công chúng
Các đơn vị kinh doanh: Hàng điện tử tiêu dùng; CNTT truyền thông di động
1.2. Phân tích thực trạng sử dụng các hình thức đối thoại hội tại Công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam
1.2.1. Trao đổi thông tin
Thông qua các kênh thông tin trực tuyến (online) ngoại tuyến (offline), các thành
viên BCH Công đoàn phối hợp với các bộ phận nắm tâm nguyện vọng của nhân viên
phản ánh thực tế các công việc hàng ngày đến các bộ phận liên quan.
Thành viên BCH được lựa chọn từ bộ phận thông qua Đại hội Công đoàn để lựa
chọn ra những nhân viên năng nổ hoạt động, uy tín trong b phận, đồng thời trách
nhiệm trong c hoạt động chung phong trào của Công ty. Theo Luật Công đoàn, thành
viên tối đa tham gia BCH đối với Samsung 17 người. Ban Chấp hành mỗi nhà máy
gồm có Chủ tịch, 02 phó Chủ tịch 14 Ủy viên.Chủ tịch Công đoàn SEV anh Lại
Hoàng Dũng kiêm Trưởng phòng Nhân sự phụ trách Đào tạo Ủy viên BCH Liên
đoàn Lao động Tỉnh Bắc Ninh. Ủy viên BCH Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Hàng tuần, BCH họp với các bộ phận Hành chính, Quan hệ Lao động, Môi trường
Sức khỏe An toàn (EHS), Đại diện người lao động (GWP Agent), Ph trách nhân sự
từng bộ phận (Team HR),… nhằm chia sẻ các thông tin giải quyết các vấn đề tồn
đọng. Hàng quý, BCH Công đoàn, Đại diện người lao động đối thoại với Ban Lãnh đạo
Công ty để cùng nhìn lại c công việc làm được chưa làm được nhằm giải quyết dứt
điểm các đề nghị của Nhân viên đưa ra c kế hoạch cải thiện môi trường làm việc,
chế độ chính ch,... Cùng với các hoạt động tổ chức ăn uống cùng các đồng nghiệp của
các thành viên trong Uỷ viên Ban Chấp hành để tăng thêm tính đoàn kết lắng nghe ý
kiến của các đồng nghiệp. Với số ợng các thành viên trong Ban Chấp hành nhiều bộ
phận khác nhau, nên các hình thức sinh hoạt họp rất linh hoạt để thể phù hợp nhất
cho các uỷ viên. Để đáp ứng được nguyện vọng m của số lượng đoàn viên
người lao động lớn đến như vậy cần sự nhiệt tình, phương pháp làm việc khoa học
dựa trên hệ thống của mỗi Uỷ viên Ban Chấp hành công đoàn công ty.
Trao đổi thông tin qua gmail, tin nhắn văn bản hay c thông tin được cập nhật trên
fanpage, website. Địa chỉ Website của công ty: https://www.samsung.com/vn/about
us/company-info/
1.2.2. vấn, tham khảo
Các hình thức vấn/tham khảo tại công ty Samsung Electronics Việt Nam: Trực tiếp
(Hội nghị, họp định kỳ, gặp gỡ trực tiếp,...); Gián tiếp (phiếu điều tra, hòm thư góp ý,
thư điện tử,...).
Nhiều hội nghị chuyên đề, hội nghị vấn, đối thoại trực tiếp với người s dụng lao
động, người lao động được tổ chức. Qua đó, s giúp người lao động hăng say với công
việc, hạn chế thấp nhất nh trạng nghỉ việc, mỗi nhân viên sẽ tăng thêm sự gắn với
công ty. Công đoàn phối hợp cùng lãnh đạo ng ty tạo nhân viên mới về chính sách
pháp luật, tổ chức đào tạo định hướng cho nhân viên mới v chế độ chính ch, nội quy
lao động nội quy công ty. tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ biến văn hoá của công
ty kiến thức chính sách pháp luật cho toàn thể nhân viên trong công ty.
Ban chấp hành công đoàn xây dựng hệ thống đội ngũ vấn nội bộ từ những cán bộ
đoàn viên nắm vững chế độ, chính sách pháp luật, kỹ năng vấn được bố trí các bộ
phận sản xuất. Qua những thông tin thu thập được từ h thống mạng nội bộ của công ty
từ hòm thư góp ý, những thắc mắc trực tiếp gián tiếp của nhân viên đội ngũ cán bộ
vấn trách nhiệm giải quyết vấn đề thắc mắc của nhân viên.
Tất c nhân viên đều có thể đưa ra câu hỏi, đưa ra kiến nghị, đề xuất của bản thân để từ
đó Ban Chấp hành thường xuyên cập nhật, nắm bắt và trả lời. Đối với những vấn đề đã
xảy ra, đã từng giải quyết thì trách nhiệm tư vấn; còn đối với vấn đề chưa xảy ra, chưa
hướng xử thì báo cáo công đoàn ban lãnh đạo công ty để những giải pháp,
biện pháp phù hợp.
Ban chấp hành Công đoàn tư vấn đề xuất với lãnh đạo công ty về việc xây dựng túc
xá, xe đưa đón nhân viên, duy trì thường xuyên việc thực hiện khen ngợi động viên
khích lệ nhân viên.
1.2.3. Thương lượng
Với Samsung “Con người luôn số một” chính vậy trong thỏa thuận với người lao
động công ty đã đưa ra những điều khoản để luôn đảm bảo về quyền lợi của nhân viên
điều kiện môi trường cho người lao động, cụ thể:
- Hệ thống nhà ăn của Samsung bao gồm 7 nhà ăn, với gần 1.000 đầu bếp, phục vụ
khoảng 120.000 suất ăn/ngày. Thực đơn được n đa dạng phong phú với nhiều sự lựa
chọn cho nhân viên. Bếp ăn được xây dựng quy trình chuẩn từ khâu nhập nguyên liệu,
chế biến cho đến khâu chia đồ ăn được bộ phận An toàn kiểm tra lưu mẫu hàng để
đảm bảo đạt vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Để chăm sóc sức khỏe hàng ngày cho nhân viên, Samsung Việt Nam đã xây dựng
Trung tâm y tế với cơ sở vật chất hiện đại không gian như một Bệnh viện quốc
tế.Trạm Y tế bao gồm 106 giường nghỉ; 5 phòng khám chung; 3 phòng khám sản; 4
phòng vấn sức khỏe, 1 phòng vật tr liệu, phòng thủ thuật, cấp cứu, khử trùng thiết
bị, phòng cách li. 30 loại trang thiết bị y tế mới đã được mua v như thiết bị nội soi, điều
trị Tai- Mũi- Họng, máy kéo dãn chỉnh hình, máy điều trị tần số cao, máy siêu âm điều trị,
máy móc khám sản phụ khoa, Bên cạnh đó đội ngũ y bác giàu kinh nghiệm bao
gồm 20 bác sĩ, 57 y tá. Đặc biệt hơn, Với hơn 75% nhân viên n giới thì việc khám
sức khỏe sinh sản là nhu cầu thiết yếu. Do đó Samsung Việt Nam còn mời thêm
các bác chuyên khoa Sản về làm việc tại phòng y tế để thăm khám, đơn, cấp phát
thuốc Siêu âm thai, khám phụ khoa, theo dõi tim thai, kích thước, ng lọc dị tật,…
- Để đảm bảo sức khỏe cho nhân viên. Hàng năm, Samsung phối hợp với các bệnh viện
nổi tiếng để tổ chức chương trình khám sức khỏe thường niên.
- Nhằm đáp ứng nhu cầu về chỗ ở, tại các nhà máy của Samsung Việt Nam đã xây dựng
túc dành cho nhân viên, cung cấp hơn 30.000 chỗ với sở vật chất đẳng cấp,
tiện nghi khó th tìm thấy một doanh nghiệp sản xuất. túc không chỉ nơi
các nhân viên nghỉ ngơi sau giờ m việc, mà còn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu sinh hoạt,
giải trí khác với nhiều phòng tiện ích hiện đại, tưởng như: Phòng Chiếu phim, phòng
Gym, Canteen, Siêu thị, Thư viện, Salon tóc, phòng Trang điểm,…
- Tại Samsung, nhân viên mang bầu được thiết kế c ghế ngồi phù hợp tại vị trí làm
việc để nhân viên th thoải mái làm việc thai nhi phát triển tốt. Đồng thời y dựng
vận hành phòng Mommy Room không gian nghỉ ngơi thoải mái cho nhân viên
mang thai/ nuôi con nhỏ với các khu vực vắt sữa kín đáo, tủ lạnh trữ sữa, khu để đồ, khu
nghỉ ngơi, sách tài liệu cho m bé,… Ngoài ra, c bữa ăn cho bầu đều được
công ty cung cấp miễn phí. Trong đó 2 bữa ăn đặc biệt mỗi tuần được xây dựng với
chế độ riêng cho bầu. Các nhân viên hoàn toàn thể nghỉ ởng 50% lương ngay từ
những tháng đầu của thai kỳ.
Samsung cam kết tuân thủ luật pháp quy định địa phương cũng như áp dụng bộ quy
tắc ứng xử toàn cầu nghiêm ngặt đối với tất cả nhân viên.
Samsung đưa ra nội dung thương lượng về Chế độ lương thưởng phúc lợi tại
Samsung.
Đối với nhân viên sản xuất, mức lương bản 6 triệu đồng/ tháng. Mức ơng thực
tế phổ biến của ng nhân thường từ 7 8 triệu đồng/ tháng. Để nâng cao thu nhập,
công nhân Samsung được làm thêm ngoài giờ trả với mức 150% so với giờ làm chính
thức. Như vậy, thu nhập mỗi tháng của người lao động thể lên tới hơn 10 triệu đồng:
- Nhân viên phiên dịch tiếng n tại Samsung mức ơng khá tốt vào khoảng 10 đến
15 triệu đồng/ tháng. Các vị trí kỹ thuật, kỹ hay nhân viên quản , nhân viên cấp cao
thì mức lương thưởng cao hơn. Các vị trí này được đánh giá năng lực hàng m trả
xứng đáng theo đóng góp, phổ biến trong khoảng t 18 25 triệu đồng/ tháng.
- m 2021, công ty Samsung thương lượng kết thoả ước lao động tập thể nhóm
doanh nghiệp điện tử Hàn Quốc góp phần giúp cuộc sống của người lao động tốt đẹp
n.
- Trong bản tho ước lao động tập thể nhóm, c bên thống nhất, đối với lao động
trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tiền lương thử việc được trả ít nhất bằng 90% mức lương
của công việc đó; đối với lao động phổ thông bằng 100% mức lương của ng việc đó.
Đối với tiền thưởng Tết m lịch (lương tháng 13), người lao động được hưởng với mức ít
nhất bằng 1 tháng lương bản.
1.3. Đánh giá việc sử dụng các hình thức đối thoại hội tại Công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam
1.3.1. Thành công và nguyên nhân
* Thành công:
Theo danh sách Thương hiệu Tốt nhất Toàn cầu năm 2021 do Interbrand công bố o
ngày 20/10/2021, Samsung đã tiếp tục đứng Top 5 với giá tr thương hiệu đạt 74.6 tỷ
USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây được coi thành quả tốt nhất từ trước
đến nay của công ty. Điều này một lần nữa cho thấy sự nỗ lực không ngừng nghỉ của
công ty về sự bền vững, càng khẳng định hướng đi đúng của tập đoàn trong việc phát
triển ngành công nghệ cao.
Thành công của dự án đầu SEV đã khiến c công ty khác trong Tập đoàn Samsung
quan tâm tìm hiểu đầu vào Việt Nam trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này cho
thấy Samsung hiện coi Việt Nam một đối tác toàn diện trong việc tìm kiếm hội đầu
ch không chỉ các sản phẩm công nghệ. Với những kết quả đạt được, dự án của
Samsung đã, đang sẽ chứng tỏ dự án FDI thành công nhất tại Việt Nam tính đến
thời điểm hiện tại. SEV không chỉ góp phần phát triển kinh tế, còn tích cực tham gia
các hoạt động hội, thực hiện nhiều dự án đầu vào lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu,
cấp học bổng các chương trình khác cho học sinh, sinh viên địa phương một số
hoạt động cộng đồng khác.
Song nh với với những thành ng sự phát triển vượt bậc của mình, công ty luôn
chú trọng đến vấn đề đối thoại hội trong nội bộ doanh nghiệp cũng như ngoài
doanh nghiệp. Đặc biệt đối thoại với công nhân, quản trong doanh nghiệp. Công ty
đã thành công trong việc tạo sự gần gũi, gia tăng hiểu biết về lao động thông qua các
hình thức đối thoại xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của người lao động, tạo mối quan hệ
tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Công ty đã những hình thức đối thoại khác nhau, những hình thức y đều phát huy
được vai trò vị thế của mình. c hoạt động diễn ra có sự trao đổi thông tin giữa ban
quản lao động qua cả hai hình thức trực tuyến ngoại tuyến để chia sẻ thông tin
giải quyết dứt điểm những vấn đề còn tồn đọng. Cùng với đó nhiều hội nghị chuyên
để, vấn; họp định kỳ,.. được tổ chức thông qua hòm thư góp ý, thư điện tử lấy ý
kiến từ người lao động nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc, nâng cao kết qu làm việc của
người lao động. c cuộc họp định kỳ công đoàn s xây dựng mối quan hệ hợp tác
lâu đài, hiểu được khó khăn tâm nguyện vọng của người lao động, tạo sự bình đẳng
giữa các bên thông tin phản hồi nhanh chóng, đưa ra quyết định kịp thời. Công đoàn
đã hoàn thành tốt vai trò đại diện cho người lao động thương ợng với quý công ty về
các về đề liên quan đến quyền lợi ích người lao động như đảm bảo điều kiện làm việc,
sức khỏe, chỗ ở; chế độ lương thưởng phúc lợi.
* Nguyên nhân:
Thứ nhất, ban lãnh đạo đã quan m, tìm hiểu c hình thức đối thoại hội áp dụng
các hình thức đó trong ng ty. Công ty luôn lấy con người làm gốc làm mục tiêu cho sự
định hướng phát triển nên hết sức quan tâm đến mọi vấn đề diễn ra với người lao
động, vì thế cần có sự trao đổi, góp ý để công ty th ngày càng hoàn thiện các chính
sách của mình hơn nữa.
Thứ hai, một số người lao động năng lực nhận thức tốt về việc đối thoại hội,
họ đã đứng lên đòi quyền lợi ích cho bản thân, đồng thời ban giám đốc cũng đã xem
xét đáp ứng yêu cầu quan tâm đến tâm nguyện vọng của người lao động.
Thứ ba, công ty đã tổ chức ng đoàn. Công đoàn cũng khá ch động trong việc đối
thoại với ban giám đốc để xây dựng các chương trình, thương lượng về điều kiện việc
làm, chế độ lương thưởng, phúc lợi,… nhằm đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động để người lao động n tâm làm việc coi đây ngôi nhà thứ hai của
mình.
1.3.2. Hạn chế nguyên nhân
* Hạn chế:
Bên cạnh những thành công, đối thoại xã hội của công ty Samsung Electorics Việt Nam
vẫn còn những hạn chế nhất định sau:
- Samsung không yêu cầu quá cao công nhân khi tuyển dụng về chuyên môn học vấn,
chủ yếu lao động làm việc tại công ty lao động phổ thông nên mức đ hiểu biết còn
thấp, chưa hiểu biết về quyền lợi ích của mình. Chính vậy họ không mấy quan
tâm, để ý đến các vấn đề khác như luật lao động, các trao đổi công ty đưa ra trong quá
trình làm việc, c hình thức đối thoại của công ty. Do vậy mặc công ty đã áp dụng
nhiều hình thức đối thoại những mức độ vận dụng còn chưa cao.
- Trong đại hội công nhân viên chức/Hội nghị người lao động, đối thoại giữa hai bên vẫn
chưa thực sự thẳng thắn do sự thiếu ch động của người lao động đại diện người
lao động khi tham gia đối thoại. Còn nhiều nhân viên mang tâm ngại cấp trên nên
chưa thoải mái chia sẻ những kiến nghị thắc mắc của bản thân. Kết quả thương ợng
không đi đến được kết qu như mong muốn. Kết quả của thương lượng không được đảm
bảo bằng chế pháp mang nh bắt buộc. Do vậy, khi các bên đạt được thỏa thuận
trong thương lượng thì việc thực thi kết quả thương lượng cũng phụ thuộc rất nhiều vào
sự tự nguyện của công ty. Chất ợng thỏa ước lao động tập thể chưa đảm bảo được mục
tiêu của thương lượng tập thể
- Người lao động không chủ động tìm hiểu luật lao động liên quan đến quyền lợi ích,
không chú trọng tham gia đối thoại để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động trước khi
kết hầu hết chấp nhận mọi điều khoản công ty đưa ra.
* Nguyên nhân:
Thứ nhất, người lao động chưa thực sự chú ý đến các bản tin nội b ng ty để ra
mất thời gian của họ nên việc áp dụng các hình thức đối thoại diễn ra còn hạn chế, dẫn
đến việc quản lý bao quát còn nhiều lỗ hổng. Bên cạnh đó, thông tin truyền đi nhiều
khi bi sai lệch, thiếu chính xác d gây hiểu lầm từ đó gây mất đoàn kết nội bộ m sai
định ớng phương pháp giải quyết.
Thứ hai, người lao động lo s bị trù dập, bị mất việc làm nên hầu hết đều tuân thủ theo
đúng những điều khoản công ty đưa ra trong hợp đồng lao động, không muốn đối
thoại không dám đối thoại người lao động chưa được tuyên truyền, phổ biến quyền
lợi ích của công nhân, trang bị cho công nhân kiến thức về kinh tế, chính trị, pháp luật,
chủ chương đường lối của Đảng, giúp công nhân những hình dung hơn về quan hệ
lao động, đặc biệt vai trò của đối thoại hội trong doanh nghiệp
Thứ ba, tổ chức công đoàn chỉ chú trọng tới công tác phát triển đời sống tinh thần, còn
công c tuyên truyền, phổ biến tới đông đảo người lao động về thỏa ước lao động
tập thể, hợp đồng lao động vẫn rất hạn chế. Kết quả thương lượng không như mong
muốn do sự thiếu thiện chí, hợp tác của các bên, đặc biệt phía công đoàn sở.
Thương lượng kết thỏa ước lao động tập thể chưa được các bên, thậm chí cả cán bộ
công đoàn sở tại công ty nhận thức sâu sắc; việc triển khai thực hiện mang tính hình
thức, đối phó, thiếu thực chất.
1.4. Một số giải pháp ng cao hiệu quả việc sử dụng các hình thức đối thoại hội
tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
- Đối với tổ chức ng đoàn:
Cần tăng cường đối thoại, đàm phán, thương lượng, trao đổi thông tin đại diện các
bên vấn đề liên quan đến chính sách kinh tế hội.
Tích cực chủ động đề xuất với người sử dụng lao động tổ chức đối thoại nơi làm
việc, tham gia xây dựng quy chế dân chủ, cần quan m đề nghị người sử dụng lao
động, đối thoại đột xuất với vấn đề người lao động mong muốn cần giải quyết
triệt để.
Cần tổ chức đối thoại định kỳ, cần lựa chọn bầu thành viên thông qua tiêu chuẩn
thành viên tham gia đối thoại, thành viên phải hiểu biết pháp luật lao động công
đoàn, chế độ chính sách phù hợp với người lao động, nội quy, quy chế doanh
nghiệp, đời sống và làm việc của người lao động.
Công đoàn cấp sở cần phân ng ban chấp hành công đoàn theo dõi giúp đỡ, sẵn
sàng đại diện cho tập thể người lao động, công đoàn phải chủ động phối hợp với
người sử dụng lao động, dự thảo sửa đổi nội dung, bổ sung quy chế đối thoại
doanh nghiệp, dự kiến danh sách, bầu đại diện người lao động đủ tiêu chuẩn
tham gia đối thoại định kỳ i làm việc.
Hàng tháng, hàng quý, chủ tịch công đoàn SEV nên cho người lao động ngồi lại
với ban quản công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn lao
động, thắt chặt quan hệ hợp tác nơi làm việc.
Cần đưa hoạt động tiếp xúc đối thoại với ban ngành vào chiều sâu, phát huy vai trò
người ng nhân, công tác, xây dựng hệ thống t chức doanh nghiệp vững mạnh.
- Đối với người lao động:
Cần thái độ hợp tác tôn trọng với người sử dụng lao động bên tham gia đối
thoại.
Người lao động cần cần phải hiểu biết pháp luật lao động, công đồn, chế độ chính
sách người lao động, nội quy quy chế doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp.
Người lao động nên mạnh dạn chủ động để đóng góp ý kiến xây dựng môi trường
lao động ổn định giúp phát triển doanh nghiệp, dung hòa quyền lợi, phòng ngừa
bất đồng xảy ra, hạn chế loại trừ nguy hiểm dẫn đến tranh chấp lao động.
Cần phải rèn luyện tinh thần, nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao thể lực, ý thức
trách nhiệm để làm việc tốt, góp phần khẳng định vị trí công ty.
- Đối với người sử dụng lao động:
Cần phải thực hiện quy định pháp luật thật dân chủ.
Cần nâng cao trình độ quản nhằm xây dựng môi trường làm việc có tính dân
chủ để người lao động dễ dàng bày tỏ ý kiến với người sử dụng lao động.
Tổ chức đối thoại định kỳ doanh nghiệp theo quy định pháp luật, đồng thời đề xuất
nội dung đối thoại, xây dựng kế hoạch đối thoại, người sử dụng lao động cần phải
tôn trọng, tiếp nhận ý kiến người lao động để kịp thời tháo gỡ thắc mắc.
Sau mỗi buổi đối thoại kết thúc, cần phải kết luận vấn đề cụ thể ghi vào biên
bản đối thoại, cần ghi nội dung, thống nhất biện pháp thực hiện, nội dung củng
cố kiến thức, những vấn đề chưa thống nhất thì cần phải bàn bạc giải quyết tiếp.
Nên lựa chọn kiểu kết hợp đối thoại phổ biến họp định kỳ tháng/lần, họp trước ca
làm việc từ 10 - 15 phút, lập hòm thư góp ý, thông tin nội bộ trên website.
Người sử dụng lao động cần nắm bắt tâm người lao động để có u trả lời thỏa
đáng, phù hợp với nh hình thực tế.
2. Đối thoại hội tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty c phần May Quảng Ninh
- Công ty May Quảng Ninh được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án
cổ phần hóa chuyển thành Công ty Cổ Phần May Quảng Ninh, chính thức đi vào hoạt
động năm 2004.
Định hướng phát triển của Công ty phát huy hiệu quả nguồn vốn không ngừng
phát triển công ty; cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập đời sống người lao
động, đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Cho tới nay, Công ty đã ổn định thị trường trên cả ớc mở rộng thị trường xuất
khẩu hàng may mặc sang tới EU, Đức Mỹ. Đa dạng hóa mặt hàng, từng bước chuyển
dịch đầu may gia công xuất khẩu sang may xuất khẩu theo hình thức FOB.
- Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty Cổ phần May Quảng Ninh chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc: áo mi,
áo jacket, quần âu, quần sooc, váy áo thời trang,... phục vụ cho thị trường trong ngoài
nước, mang tính thời trang cao, thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, u sắc, chất
liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi mới, độc đáo gây ấn ợng của người tiêu dùng.
2.2. Đối thoại hội (Họp 10 phút, Thương lượng lao động tập thể) trong quan h
lao động tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
2.2.1. Đối thoại hội (họp 10 phút) trong quan hệ lao động tại công ty cổ phần May
Quảng Ninh
2.2.1.1. Khái niệm họp 10 phút
Họp 10 phút cuộc họp diễn ra hàng ngày, được tổ chức tại nơi làm việc nhằm phát
hiện giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong ngày m việc hôm trước.
2.2.1.2. Mục đích của cuộc họp 10 phút tại Công ty c phần May Quảng Ninh
Thể hiện thiện chí đối thoại của người sử dụng lao động, để mở ra những hội đối
thoại trực tiếp giữa công nhân quản lý.
Giúp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của công nhân trong ngày làm việc hôm
trước (máy hỏng, công việc ngày hôm đó nhiều, đồ ăn không ngon,...) ớng dẫn
những công việc cần làm, phổ biến những thông tin, quy định mới trong ngày làm việc
hôm sau để đảm bảo toàn bộ công nhân đều biết và nắm thông tin.
dụ, sắp đến ngày Quốc Khánh 2/9 thì cuộc họp 10 phút ngoài những vấn đề phát
sinh ngày hôm trước thì quản đốc sẽ thông báo các công nhân sẽ được nghỉ lễ bao nhiêu
ngày, bắt đầu nghỉ từ ngày nào đến ngày nào thì đi làm trở lại....
2.2.1.3. Ý nghĩa của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Ý nghĩa quan trọng của các cuộc họp này tại công ty để phát hiện giải quyết vấn đề
ngay từ khi mới phát sinh trong ngày làm việc hôm trước.
Giảm thiểu nguy tranh chấp lao động đình công, nâng cao năng suất hiệu quả
lao động của người lao động, giảm bớt tỷ lệ nghỉ việc, bỏ việc.
Nâng cao mức độ hài lòng hiệu quả công việc thông qua chế tham vấn, đặc biệt
khi công ty đưa o áp dụng th nghiệm công nghệ mới hoặc sản phẩm dịch vụ mới để
xem công nhân họ sử dụng thành thạo thích làm việc với công nghệ mới hay
không.
Xây dựng được tinh thần tập thể nhờ cả quản đốc công nhân đều phản hồi ngay về
những kết quả của ngày m trước tập trung toàn tổ vào các mục tiêu hiện tại.
Các quản đốc sẽ nhận được những ý kiến đóng góp giá trị, đồng thời phát hiện các
vấn đề nảy sinh trong các tổ may cũng như các mối quan tâm rộng n trong doanh
nghiệp, tạo được ấn tượng tốt khi công nhân thấy quản đốc doanh nghiệp trân trọng
những ý kiến đóng góp của họ.
2.2.1.4. Nội dung của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Hiện nay, tại công ty cổ phần May Quảng Ninh đã tổ chức cuộc họp này hàng ngày tại
nơi làm việc. Trước khi bắt đầu làm việc, các quản đốc công nhân sẽ ngồi lại với nhau
để giải quyết các vấn đề mới phát sinh ngày hôm qua.
Nội dung của cuộc họp 10 phút tại công ty c phần May Quảng Ninh hiện nay thực hiện
như sau:
- Đầu buổi họp, quản đốc nhận xét m tắt lại hình hình làm việc ngày hôm trước về
cách làm việc của công nhân, ng suất chất lượng làm việc. Công nhân nào đi m
muộn, ng nhân nào bị khiển trách, kỷ luật, người nào xao nhãng công việc, người o
cố gắng chăm chỉ làm việc. Kết thúc nhận xét thì quản đốc sẽ lắng nghe những ý kiến,
phản hồi của công nhân về ngày làm việc hôm trước.
- Các công nhân đều đưa ra ý kiến của nhân mình về vấn đề phát sinh ngày hôm trước.
Hầu hết các vấn đề công nhân đưa ra đều tập trung đến đó giờ nghỉ giải lao giữa ca
quá ít, chị nuôi con nhỏ không đủ thời gian để cho con bú. Bữa ăn trưa của công nhân
thì ít được thay đổi, khiến các công nhân cảm thấy nhàm chán, không hứng thú với
bữa ăn phải ăn liên tục các món trong suốt mấy hôm.
- Thái độ của quản đốc ngày hôm trước th hiện ra sao cũng được công nhân đánh giá
ảnh ởng đến tâm trạng cũng như tinh thần làm việc của mọi người. Hôm nào quản
đốc vui vẻ thì công nhân sẽ m việc tốt n, buổi họp ngày hôm sau sẽ lời khen cho
quản đốc. Hôm nào quản đốc khó chịu, hay cáu gắt thì hôm sau các công nhân sẽ phê
bình góp ý.
- Nhà v sinh được dọn dẹp sạch sẽ hay không công nhân ng đóng góp ý kiến, máy
may của công nhân nào bị hỏng hóc cũng đề xuất với quản đốc sau cuộc họp thì quản
đốc đã c nhân viên kỹ thuật xuống để xử lý. Giúp công nhân thể làm việc đúng giờ.
2.2.1.5. Đánh giá việc sử dụng đối thoại hội của cuộc họp 10 phút trong quan hệ
lao động tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
* Ưu điểm:
- Tổ chức cuộc họp 10 phút hàng ngày tại công ty đã giúp công nhân giải tỏa được những
căng thẳng, ức chế thắc mắc trong khi m việc của ngày hôm trước. Giải đáp nhanh
chóng mọi thắc mắc của công nhân trong phạm vi hiểu biết của quản đốc.
- ng nhân được tự do trao đổi thông tin, hiểu sâu hơn những thông tin mình chưa
nắm vững về thay đổi tiền ơng tối thiểu, về thời giờ làm việc nghỉ ngơi, chế độ trợ cấp
công nhân ngh thai sản, ng nhân hoàn cảnh gia đình khó khăn, những quy định mới
công ty đưa ra.
- Quản đốc đóng vai trò thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin tạo không khí làm việc
tốt cho ngày mới. Đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa quản đốc với công nhân vốn
đã không gần gũi và thân thiện
* Hạn chế:
- Không nên kỳ vọng giải quyết được hết các vấn đề phát sinh của ngày làm việc hôm
trước trong thời gian của cuộc họp nếu vấn đề đó khó giải quyết hoặc cuộc họp quá
nhiều vấn đề cần giải đáp.
- Đặc biệt, không nên đề cập đến những vấn đề nhân. Những vấn đề này sẽ được giải
quyết sau bằng những kênh đối thoại khác.
- Các cuộc họp này chỉ tập trung vào mức năng suất chất lượng sản xuất của ngày hôm
trước, mục tiêu chất lượng của ngày hôm sau, các vấn đề khác mới phát sinh.
- Các vấn đề của người lao động thể sẽ không được giải quyết nhanh chóng trong cuộc
họp.
2.2.2. Đối thoại hội (Thương lượng lao động tập thể) trong quan hệ lao động tại
công ty cổ phần May Quảng Ninh
2.2.2.1. Khái niệm thương lượng lao động tập th
Thương lượng lao động tập thể một quá trình thương ợng giữa tập thể người lao
động với người sử dụng lao động (thông qua các đại diện của mỗi bên) nhằm tìm kiếm
giải pháp chung cho vấn đề cùng quan tâm c định mức tiền lương cũng như những
điều kiện lao động căn bản khác tại nơi m việc.
2.2.2.2. Mục đích của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May
Quảng Ninh
Nhằm đạt đến một thỏa thuận về c vấn đề các bên quan m thường nguyên
nhân gây ra xung đột, thiết lập các điều khoản, các nguyên tắc chung về lao động.
Xác định điều kiện lao động sử dụng lao động, điều chỉnh mối quan hệ giữa người sử
dụng lao động người lao động, bổ sung những quy định tối thiểu của pháp luật, ngăn
chặn giải quyết tranh chấp lao động.
Tại Công ty c phần May Quảng Ninh thì mục đích của cuộc thương ợng về quyền
lợi của công nhân về trợ cấp thai sản, lương u và nghĩa vụ của Công ty đối với những
vấn đề đó.
2.2.2.3. Nội dung của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May
Quảng Ninh
Nội dung của thương ợng lao động tập thể chủ yếu xoay quanh các vấn về phát sinh
tại nơi làm việc như tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp nâng ơng. Bảo đảm an toàn lao
động, vệ sinh lao động, thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động và các nội dung
khác mà hai bên quan tâm.
Hiện nay Công ty cổ phần May Quảng Ninh đứng thứ ba về số nợ đọng bảo hiểm hội
do bảo hiểm hội tỉnh công bố.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh tỉ lệ lao động nữ chiếm n 92%, nên hằng năm
số người nghỉ thai sản rất cao. Việc Công ty nợ đọng bảo hiểm hội thời gian qua đã
ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều lao động nữ. Theo phản ánh của nhiều người lao
động, hầu hết những lao động ngh thai sản bị chậm trả tr cấp sau khi quay lại làm việc,
không được trợ cấp chế độ thai sản theo quy định.
Chị Đào Th Hiên, công nhân Chuyền may 2, Phân xưởng May, cho biết: “Sau khi nghỉ
sinh con tôi đi làm được gần 1 năm rồi, nhưng đến bây giờ tôi mới nhận được một nửa
tiền theo chế độ...”
Nợ bảo hiểm xã hội còn tác động đến những lao động đến tuổi nghỉ hưu nguy không
lấy được sổ bảo hiểm hội để hưởng lương hưu. Chị Bùi Thị ờng, công nhân
Chuyền may 1, Phân xưởng May 19 năm gắn với Công ty, lo lắng: “Còn vài năm
nữa tôi đến tuổi nghỉ u. Hằng tháng chúng tôi vẫn bị Công ty trừ lương để nộp bảo
hiểm xã hội, nhưng được biết Công ty không nộp cho quan bảo hiểm hội. Tới lúc
nghỉ hưu không biết chế độ của chúng tôi được bảo đảm không?”.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh được cổ phần hoá từ m 2004. Sau khi cổ phần,
doanh nghiệp phát triển ổn định, sản phẩm may mặc ngày càng đa dạng chỗ đứng trên
thị trường, đời sống thu nhập người lao động ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, từ
năm 2016 trở lại đây, hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng khó khăn. Bên cạnh đó,
do đặc thù ngành nghề nhiều lao động nữ, số lao động nghỉ thai sản nhiều, phát sinh
nhiều chi phí, đã gây áp lực lớn cho doanh nghiệp, trong khi nguồn thu chưa đáp ứng đủ
chi phí đầu tư. Đây được xác định căn nguyên dẫn đến nợ đọng bảo hiểm hội.
Do đó công nhân đã cuộc trao đổi, i chuyện với ông Trần Xuân Anh Chủ tịch
Công đoàn Công ty cổ phần May Quảng Ninh. Phản ánh với chủ tịch công đoàn về vấn
đề trợ cấp thai sản đối với những lao động nữ mới sinh con, cuộc sống còn gặp nhiều khó
khăn phải nuôi con nhỏ vất vả, ốm đau bệnh tật. c công nhân nữ sau khi sinh con
quay trở lại làm việc vẫn chưa nhận trợ cấp thai sản hoặc người mới chỉ nhận được
một nửa số tiền trợ cấp chưa biết khi nào mới được nhận hết số tiền đó.
Với những lao động sắp đến tuổi nghỉ hưu, họ lo lắng không biết sau khi nghỉ hưu mình
được nhận được trợ cấp không trong khi tháng nào công ty cũng trừ tiền bảo hiểm
hội của họ không nộp lại cho quan bảo hiểm hội. Dẫn đến là, tính đến hết
31/5/2017, Công ty nợ hơn 5,2 tỷ đồng với thời gian 11 tháng, ảnh ởng trực tiếp đến
326 lao động. (Nguồn: Dương Trường, Nợ đọng BHXH Công ty CP May Quảng Ninh -
BHXH Quảng Ninh. Được lấy từ: http://bhxhquangninh.com.vn/newsdetail/1314/N
%E1%BB%A3 %C4%91%E1%BB%8Dng BHXH %E1%BB%9F C%C3%B4ng ty CP
May Qu%E1%BA%A3ng Ninh)
Chủ tịch Công đoàn ông Trần Xuân Anh đã cuộc gặp mặt trao đổi trực tiếp với
Giám đốc công ty về cuộc thương lượng với c công nhân về vụ bảo hiểm hội và
Giám đốc Nguyễn Thị Dung đã đồng ý.
Để chuẩn bị cho cuộc thương lượng sắp diễn ra thì cả hai bên người sử dụng lao động
người lao động đều thông báo cho quản đốc công nhân để cử người vào tổ thương
lượng của cả hai phía. Tổ thương lượng của c hai bên chuẩn bị sắp xếp các vấn đề
cần thương lượng theo thứ tự ưu tiên đưa ra để trao đổi với nhau.
Trong quá trình thương lượng, cả phía người sử dụng lao động đã đưa ra giải pháp với
công nhân về trợ cấp thai sản cũng như vấn đề ơng hưu. Do công ty còn đang gặp nhiều
khó khăn về kinh tế nên công ty sẽ trả tiền trợ cấp thai sản cho những lao động nữ mới
sinh con làm hai đợt do công ty tự chi trả. đại diện phía công ty cũng cam kết c
gắng trả một nửa số nợ bảo hiểm hội dần hoàn tr nốt vào các m sau để những
công nhân sắp đến tuổi nghỉ hưu khi về già tiền tr cấp lương hưu. Do hoàn cảnh gia
đình người lao động cũng rất khó khăn nên họ đành đồng ý với giải pháp phía ng ty
đưa ra.
2.2.2.4. Vai trò của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May Quảng
Ninh
Thương lượng góp phần khẳng định vị thế của các bên trong quan hệ lao động, trên bàn
thương lượng thì mỗi bên quyền như nhau các bên đều được tự do thỏa thuận các
vấn đề phù hợp với đặc điểm điều kiện của mình như quyền lợi được nhận tr cấp thai
sản của công nhân nữ trong khuôn khổ luật pháp hệ thống chính sách của nhà nước.
Thương lượng góp phần phòng ngừa tranh chấp lao động giữa công nhân với ch doanh
nghiệp, thương lượng sợi chỉ để kết nối những lợi ích, những nhu cầu, những mong
muốn của từng chủ thể quan hệ lao động giúp phát hiện những xung đột tiềm ẩn t xa.
Thương lượng góp phần phát triển môi trường văn hóa tổ chức, nghệ thuật ứng xử
kết quả nỗ lực của cả hai bên trong việc tìm đến một thỏa thuận chung kết quả
thương lượng tốt c hai n cùng thắng (c người lao dộng người sử dụng lao động
đều lợi), doanh nghiệp phát triển, khẳng định uy tín thương hiệu.
2.2.2.5. Kết quả của cuộc thương lượng lao động tập thể
Kết quả của thương lượng lao động tập thể là bản Thỏa ước lao động tập thể. Bản Thỏa
ước lao động tập thể phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải được thông qua bởi toàn thể người lao động trong công ty bằng hình thức bỏ phiếu
hay biểu quyết trực tiếp.
- Thỏa ước lao động phải được phổ biến đến từng tổ công đoàn để đảm bảo rằng mỗi
người lao động đều nắm được hiểu từng nội dung của thỏa ước.
- Thỏa ước lao động tập thể được lưu trữ văn phòng công đoàn nơi người lao động
dễ dàng tiếp cận, tra cứu.
- Thỏa ước lao động tập thể cần được đăng tại quan nhà nước như một tiêu chuẩn
lao động chính thức tại i làm việc.
2.2.2.6. Đánh giá việc sử dụng đối thoại hội của cuộc thương lượng lao động tập
thể trong quan hệ lao động tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
* Ưu điểm:
- Ưu điểm nổi bật của phương thức giải quyết y sự thuận tiện, đơn giản, nhanh
chóng, tính linh hoạt, hiệu quả ít tốn kém. Mặt khác, thương ợng lao động tập thể
còn bảo v uy tín cho ng ty.
- Các nhà kinh doanh hơn ai hết tự biết bảo v quyền lợi của bản thân, hiểu những bất
đồng nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên quá trình đàm phán, thương lượng dễ hiểu
cảm thông với người lao động hơn để th thỏa thuận các giải pháp tối ưu theo
nguyện vọng mỗi bên không phải quan i phán nào cũng làm được.
- Bởi vậy, nếu thương lượng thành công không những c bên đã loại bỏ được những bất
đồng phát sinh quna hệ lao động giữa người sử dụng lao động người lao động cũng
thấp, ng cường sự hiểu biết hợp tác lẫn nhau trong tương lai.
* Hạn chế:
- Tuy nhiên thương ợng lao động tập thể cũng những hạn chế nhất định. Thương
lượng thành công hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết, thái độ thiện chí, hợp
tác của các bên. Nếu không, kết quả của cuộc thương ợng th rơi o bế tắc.
- Ngoài ra, kết quả thương lượng lại không được đảm bảo bằng cơ chế pháp mang tính
bắt buộc. Do vậy, các bên đạt được thỏa thuận trong thương lượng thì việc thực thi
kết quả thương lượng cũng ph thuộc rất nhiều vào sự tự nguyện của công ty.
- Nếu công ty không tự nguyện thi hành thì kết qu thương lượng cũng chỉ tồn tại trên
giấy không một chế pháp trực tiếp nào bắt buộc thi nh đối với kết quả
thương ợng giữa hai bên.
2.3. Đánh giá việc sử dụng đối thoại hội trong quan hệ lao động tại ng ty cổ
phần May Quảng Ninh
Nhìn chung Công ty C phần May Quảng Ninh quan trọng đến vấn đề đối thoại hội
doanh nghiệp Bằng việc t chức cuộc họp 10 phút các cuộc họp thương lượng tập thể
góp phần tạo nên mối quan hệ tốt đẹp NLĐ, NSDLĐ Công ty đảm bảo nguyên tắc đối
thoại:
- Trung thực, công khai minh bạch, thông tin mở; -
- Thiện chí, bình đẳng, tin ởng, tôn trọng đối tác n;
- Quyền lợi mong muốn người thảo luận tranh luận lành mạnh;

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---o0o--- BÀI TẬP NHÓM
MÔN QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Đề tài: Trình bày một vài ví dụ minh họa về đối thoại xã hội ở
doanh nghiệp mang lại hiệu quả Lớp học phần: NLKT1109(123)_01 Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Sinh viên thực hiện: Ngô Trần Thúy Mai - 11218133
Nguyễn Phương Anh - 11218096 Nguyễn Hương Ly - 11213593
Nguyễn Thị Thảo Anh - 11218099
Dương Khánh Huyền - 11212675 Hà Nội - 2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
NỘI DUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
I. Cơ sở lý luận cơ bản về các hình thức đối thoại xã hội tại doanh nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1. Khái niệm của đối thoại xã hội tại doanh nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
2. Vai trò của đối thoại xã hội tại doanh nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
2.1. Với người lao động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
2.2. Với người sử dụng lao động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
2.3. Với Chính phủ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
3. Phân loại đối thoại xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
II. Một vài ví dụ minh họa về đối thoại xã hội ở doanh nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1. Đối thoại xã hội tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2. Đối thoại xã hội tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25 LỜI MỞ ĐẦU
Đối thoại xã hội có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu đời ở nhiều quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là những nước công nghiệp phát triển. Ở Việt Nam, đối thoại xã hội là
một phần quan trọng tr ong quan hệ lao động, nhằm lành mạnh hóa quan hệ lao động, qua
đó tạo điều kiện để doanh nghiệp sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực, nâng cao lợi thế cạnh
tranh và tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối thoại xã hội và các hình thức đổi
thoại xã hội giúp giải tỏa các căng thẳng trong quan hệ giữa người sử dụng lao động và
người lao động, làm cho môi trường làm việc thoải mái, thân thiện và tích cực hơn. Điều
đó giúp người lao động không bị các sức ép đẻ nên trong quá trình thực hiện công việc,
đồng thời tạo điều kiện cho họ có cơ hội để cải tiến, đổi mới phương pháp làm việc. Do
đó, khả năng làm việc của họ có điều kiện phát triển. Cũng nhờ đối thoại, người sử dụng
lao động sẽ có điều kiện biết rõ hơn thực lực và tiềm năng của người lao động. Từ đó họ
có thể có các cách sắp xếp, bố trí nhằm khai thác tối đa nguồn lực sẵn có trong doanh
nghiệp. Thông qua đối thoại người lao động có thể nêu lên các quan điểm, ý kiến cải tiến
kỹ thuật, phương pháp và thao tác làm việc theo hướng thuận lợi hơn, hiệu quả hơn, giúp
tăng cường tính độc lập, sáng tạo, tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó,
đối thoại xã hội là một quá trình năng động. góp phần quan trọng trong việc phát hiện và
xử lý các mầm mống tranh chấp lao động và các vấn đề xã hội khác, góp phần tăng
cường ổn định xã hội.
Để hiểu rõ hơn về đối thoại xã hội tại doanh nghiệp thì hôm nay nhóm 6 sẽ nghiên
cứu về đề tài “Trình bày một vài ví dụ minh họa về đối thoại xã hội ở doanh nghiệp mang lại hiệu quả”
Bài nghiên cứu Nhóm 2 bao gồm những nội dung sau:
Phần I: Cơ sở lý luận cơ bản về các hình thức đối thoại xã hội tại doanh nghiệp
Phần II: Một vài ví dụ minh họa về đối thoại xã hội ở doanh nghiệp
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài tập của chúng em không thể tránh được những
thiếu sót. Chúng em rất mong sẽ nhận được ý kiến đóng góp của cô và các bạn để bài
nghiên cứu được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận cơ bản về các hình thức đối thoại xã hội tại doanh nghiệp
1. Khái niệm của đối thoại xã hội tại doanh nghiệp
Tổ chức Lao động quốc tế ghi nhận quyền đối thoại xã hội của các bên quan hệ lao động
tại Tuyên bố về các nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động năm 1998. Trên cơ sở
khái quát các quá trình và thực tiễn đối thoại xã hội ở các quốc gia, Tổ chức Lao động
quốc tế đưa ra định nghĩa:
“Đối thoại xã hội bao gồm tất cả các hình thức thương lượng, tham vẩn hoặc chỉ đơn
giản là sự trao đổi thông tin giữa đại diện của chính phủ, người sử dụng lao động và
người lao động về những vấn đề lợi ích chung liên quan đến các chính sách kinh tế, xã hội’’.
2. Vai trò của đối thoại xã hội tại doanh nghiệp
2.1. Với người lao động
- Tại phạm vi doanh nghiệp: •
ĐTXH giúp NLĐ cải thiện điều kiện làm việc, được tham gia vào việc ra quyết
định về các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích. •
Trao quyền cho NLĐ xác định nhu cầu và ưu tiên của riêng họ; tham gia vào việc
ra quyết định với cấp quản lý. •
ĐTXH giúp NLĐ có tiếng nói tập thể thông qua công đoàn hoặc tổ chức đại diện
của NLĐ, bày tỏ các vấn đề, mối quan tâm và yêu cầu của họ mà không sợ bị áp
bức hoặc phân biệt đối xử. - Tại phạm vi quốc gia:
ĐTXH giúp đại diện tổ chức công đoàn hoặc tổ chức của NLĐ được thể hiện quan
điểm và do đó có thể tác động đến các xây dựng chính sách hay xây dựng hoặc sửa
đổi các luật liên quan đến lao động việc làm.
2.2. Với người sử dụng lao động
- ĐTXH góp phần tạo ra các mối quan hệ làm việc hài hòa, giảm xung đột ở doanh nghiệp.
- ĐTXH giúp tăng năng suất lao động.
- ĐTXH giúp tăng tính đổi mới và khả năng chống chịu của doanh nghiệp.
- ĐTXH giúp xác định sớm các vấn đề tại nơi làm việc có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể cho doanh nghiệp.
- ĐTXH hiệu quả còn giúp doanh nghiệp nâng cao giá trị thương hiệu và thu hút thêm
nhân tài. Đối thoại thường xuyên là yếu tố then chốt tạo nên văn hóa doanh nghiệp và
môi trường làm việc thân thiện, công bằng. 2.3. Với Chính phủ
- ĐTXH giúp chính phủ có nhiều thông tin cho quá trình ra quyết định lựa chọn chính
sách hơn, nhận thức rõ hơn về nhu cầu và lợi ích của NSDLĐ và NLĐ và hình dung tác
động tiềm tàng của các quyết định chính sách của mình.
- Việc chính phủ lắng nghe và đối thoại với đối tác xã hội thể hiện sự sẵn sàng xem xét
nhu cầu của những người liên quan; do đó làm cho NLĐ và NSDLĐ cảm thấy mình được
trao quyền nhiều hơn trong quá trình chính trị và sẽ ủng hộ chính sách chính phủ đề ra.
- ĐTXH giúp phát hiện và xử lý các mầm mống tranh chấp lao động có tiềm năng giải
quyết các thách thức kinh tế và xã hội, cũng như thúc đẩy sự ổn định.
3. Phân loại đối thoại xã hội
- Theo hình thức tương tác giữa các chủ thể tham gia ĐTXH •
Hình thức trao đổi và chia sẻ thông tin: Là hình thức đối thoại xã hội được thực
hiện khi một bên đối tác công bố,thông báo đưa ra thông tin mới có liên quan,tác
động đến các bên đối tác khác,trong đó các đối tác nhận tin có nhiệm vụ thực
hiện,phối hợp thực hiện. •
Hình thức tham vấn: Tham vấn là một quá trình mà giới chủ tìm hiểu ý kiến của
những người lao động,một cách trực tiếp hoặc qua các đại diện của họ về những
vấn đề cụ thể,nhưng vẫn giữ quyền ra quyết định về các vấn đề tham vấn này. •
Hình thức thương lượng, đàm phán: Là hình thức đối thoại được thực hiện khi đại
diện của các bên đối tác cùng tham gia,thảo luận,thống nhất về các vấn đề liên
quan trực tiếp đến họ. - Theo cấp độ ĐTXH • Cấp doanh nghiệp • Cấp ngành, liên ngành • Cấp vùng, địa phương • Cấp quốc gia • Cấp khu vực quốc tế
- Theo số lượng chủ thể tham gia ĐTXH • ĐTXH hai bên • ĐTXH ba bên
II. Một vài ví dụ minh họa về đối thoại xã hội ở doanh nghiệp
1. Đối thoại xã hội tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Samsung Việt Nam) là một chi nhánh
của tập đoàn Samsung Electronics, một trong những công ty công nghệ hàng đầu thế giới.
Samsung Việt Nam có một vai trò quan trọng trong việc sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm điện tử tiêu dùng chất lượng cao. Cụ thể:
- Quá trình hình thành và phát triển công ty: •
Tháng 4/2009: Dự án SamSung Electronics Việt Nam (SEV) đã được cấp chứng
nhận đầu tư và đi vào hoạt động với số vốn đầu tư khoảng 2,5 tỷ USD, có trụ sở
tại Khu công nghiệp Yên Phong I, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. •
Năm 2014: Dự án SamSung Vietnam Electronics tại Thái Nguyên (SEVT) nhận
giấy phép đầu tư đi vào hoạt động, có trụ sở tại Khu Công nghiệp Yên bình, huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Được khởi công xây dựng vào 3/2013 và bắt đầu đi
vào sản xuất từ tháng 3/2014. SEVT có tổng vốn đầu tư gần 5 tỷ USD.
⇒ Kể từ ngày thành lập tới nay, Samsung Việt Nam đã trải qua một giai đoạn phát triển
nhanh chóng với 2 nhà máy sản xuất gần 1/3 sản lượng sản phẩm toàn cầu của công ty,
tạo việc làm cho hàng trăm nghìn lao động khác nhau, liên tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng
và công nghệ để tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất và nghiên cứu phát triển.
- Lĩnh vực kinh doanh: Samsung Việt Nam chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
lắp ráp các sản phẩm điện tử tiêu dùng, bao gồm điện thoại thông minh, máy tính (PC,
Laptop), các sản phẩm TV, thiết bị âm thanh, đồ gia dụng.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty: • Ban Giám đốc •
Các bộ phận chức năng: Nhân sự; Kế toán - Tài chính; Sản xuất; Quản lý chất
lượng; Tiếp thị (Marketing); Nghiên cứu và phát triển; Kỹ thuật - CNTT; Quan hệ công chúng •
Các đơn vị kinh doanh: Hàng điện tử tiêu dùng; CNTT và truyền thông di động
1.2. Phân tích thực trạng sử dụng các hình thức đối thoại xã hội tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
1.2.1. Trao đổi thông tin

Thông qua các kênh thông tin trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline), các thành
viên BCH Công đoàn phối hợp với các bộ phận nắm tâm tư nguyện vọng của nhân viên
phản ánh thực tế các công việc hàng ngày đến các bộ phận liên quan.
Thành viên BCH được lựa chọn từ bộ phận và thông qua Đại hội Công đoàn để lựa
chọn ra những nhân viên năng nổ hoạt động, có uy tín trong bộ phận, đồng thời có trách
nhiệm trong các hoạt động chung phong trào của Công ty. Theo Luật Công đoàn, thành
viên tối đa tham gia BCH đối với Samsung là 17 người. Ban Chấp hành mỗi nhà máy
gồm có Chủ tịch, 02 phó Chủ tịch và 14 Ủy viên.Chủ tịch Công đoàn SEV là anh Lại
Hoàng Dũng – kiêm Trưởng phòng Nhân sự phụ trách Đào tạo – Ủy viên BCH Liên
đoàn Lao động Tỉnh Bắc Ninh. Ủy viên BCH Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Hàng tuần, BCH có họp với các bộ phận Hành chính, Quan hệ Lao động, Môi trường –
Sức khỏe – An toàn (EHS), Đại diện người lao động (GWP Agent), Phụ trách nhân sự
từng bộ phận (Team HR),… nhằm chia sẻ các thông tin và giải quyết các vấn đề tồn
đọng. Hàng quý, BCH Công đoàn, Đại diện người lao động đối thoại với Ban Lãnh đạo
Công ty để cùng nhìn lại các công việc làm được và chưa làm được nhằm giải quyết dứt
điểm các đề nghị của Nhân viên và đưa ra các kế hoạch cải thiện môi trường làm việc,
chế độ chính sách,. . Cùng với các hoạt động tổ chức ăn uống cùng các đồng nghiệp của
các thành viên trong Uỷ viên Ban Chấp hành để tăng thêm tính đoàn kết và lắng nghe ý
kiến của các đồng nghiệp. Với số lượng các thành viên trong Ban Chấp hành ở nhiều bộ
phận khác nhau, nên các hình thức sinh hoạt và họp rất linh hoạt để có thể phù hợp nhất
cho các uỷ viên. Để đáp ứng được nguyện vọng và tâm tư của số lượng đoàn viên và
người lao động lớn đến như vậy cần có sự nhiệt tình, phương pháp làm việc khoa học
dựa trên hệ thống của mỗi Uỷ viên Ban Chấp hành công đoàn công ty.
Trao đổi thông tin qua gmail, tin nhắn văn bản hay các thông tin được cập nhật trên
fanpage, website. Địa chỉ Website của công ty: https://www.samsung.com/vn/about us/company-info/
1.2.2. Tư vấn, tham khảo
Các hình thức tư vấn/tham khảo tại công ty Samsung Electronics Việt Nam: Trực tiếp
(Hội nghị, họp định kỳ, gặp gỡ trực tiếp,. .); Gián tiếp (phiếu điều tra, hòm thư góp ý, thư điện tử,. .).
Nhiều hội nghị chuyên đề, hội nghị tư vấn, đối thoại trực tiếp với người sử dụng lao
động, người lao động được tổ chức. Qua đó, sẽ giúp người lao động hăng say với công
việc, hạn chế thấp nhất tình trạng nghỉ việc, mỗi nhân viên sẽ tăng thêm sự gắn bó với
công ty. Công đoàn phối hợp cùng lãnh đạo công ty tạo nhân viên mới về chính sách
pháp luật, tổ chức đào tạo định hướng cho nhân viên mới về chế độ chính sách, nội quy
lao động và nội quy công ty. tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ biến văn hoá của công
ty và kiến thức chính sách pháp luật cho toàn thể nhân viên trong công ty.
Ban chấp hành công đoàn xây dựng hệ thống đội ngũ tư vấn nội bộ từ những cán bộ
đoàn viên nắm vững chế độ, chính sách pháp luật, kỹ năng tư vấn được bố trí ở các bộ
phận sản xuất. Qua những thông tin thu thập được từ hệ thống mạng nội bộ của công ty
từ hòm thư góp ý, những thắc mắc trực tiếp và gián tiếp của nhân viên và đội ngũ cán bộ
tư vấn có trách nhiệm giải quyết vấn đề thắc mắc của nhân viên.
Tất cả nhân viên đều có thể đưa ra câu hỏi, đưa ra kiến nghị, đề xuất của bản thân để từ
đó Ban Chấp hành thường xuyên cập nhật, nắm bắt và trả lời. Đối với những vấn đề đã
xảy ra, đã từng giải quyết thì có trách nhiệm tư vấn; còn đối với vấn đề chưa xảy ra, chưa
có hướng xử lý thì báo cáo công đoàn và ban lãnh đạo công ty để có những giải pháp, biện pháp phù hợp.
Ban chấp hành Công đoàn tư vấn đề xuất với lãnh đạo công ty về việc xây dựng ký túc
xá, xe đưa đón nhân viên, duy trì thường xuyên việc thực hiện khen ngợi động viên khích lệ nhân viên.
1.2.3. Thương lượng
Với Samsung “Con người luôn là số một” chính vì vậy trong thỏa thuận với người lao
động công ty đã đưa ra những điều khoản để luôn đảm bảo về quyền lợi của nhân viên và
điều kiện môi trường cho người lao động, cụ thể:
- Hệ thống nhà ăn của Samsung bao gồm 7 nhà ăn, với gần 1.000 đầu bếp, phục vụ
khoảng 120.000 suất ăn/ngày. Thực đơn được lên đa dạng và phong phú với nhiều sự lựa
chọn cho nhân viên. Bếp ăn được xây dựng quy trình chuẩn từ khâu nhập nguyên liệu,
chế biến cho đến khâu chia đồ ăn và được bộ phận An toàn kiểm tra lưu mẫu hàng để
đảm bảo đạt vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Để chăm sóc sức khỏe hàng ngày cho nhân viên, Samsung Việt Nam đã xây dựng
Trung tâm y tế với cơ sở vật chất hiện đại và không gian như một Bệnh viện quốc
tế.Trạm Y tế bao gồm 106 giường nghỉ; 5 phòng khám chung; 3 phòng khám sản; 4
phòng tư vấn sức khỏe, 1 phòng vật lý trị liệu, phòng thủ thuật, cấp cứu, khử trùng thiết
bị, phòng cách li. 30 loại trang thiết bị y tế mới đã được mua về như thiết bị nội soi, điều
trị Tai- Mũi- Họng, máy kéo dãn chỉnh hình, máy điều trị tần số cao, máy siêu âm điều trị,
máy móc khám sản phụ khoa,… Bên cạnh đó là đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm bao
gồm 20 bác sĩ, 57 y tá. Đặc biệt hơn, Với hơn 75% nhân viên là nữ giới thì việc khám
sức khỏe sinh sản là nhu cầu thiết yếu. Do đó Samsung Việt Nam còn mời thêm
các bác sĩ chuyên khoa Sản về làm việc tại phòng y tế để thăm khám, kê đơn, cấp phát
thuốc Siêu âm thai, khám phụ khoa, theo dõi tim thai, kích thước, sàng lọc dị tật,…
- Để đảm bảo sức khỏe cho nhân viên. Hàng năm, Samsung phối hợp với các bệnh viện
nổi tiếng để tổ chức chương trình khám sức khỏe thường niên.
- Nhằm đáp ứng nhu cầu về chỗ ở, tại các nhà máy của Samsung Việt Nam đã xây dựng
Ký túc xá dành cho nhân viên, cung cấp hơn 30.000 chỗ ở với cơ sở vật chất đẳng cấp,
tiện nghi khó có thể tìm thấy ở một doanh nghiệp sản xuất. Kí túc xá không chỉ là nơi
các nhân viên nghỉ ngơi sau giờ làm việc, mà còn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu sinh hoạt,
giải trí khác với nhiều phòng tiện ích hiện đại, lý tưởng như: Phòng Chiếu phim, phòng
Gym, Canteen, Siêu thị, Thư viện, Salon tóc, phòng Trang điểm,…
- Tại Samsung, nhân viên mang bầu được thiết kế các ghế ngồi phù hợp tại vị trí làm
việc để nhân viên có thể thoải mái làm việc và thai nhi phát triển tốt. Đồng thời xây dựng
và vận hành phòng Mommy Room là không gian nghỉ ngơi thoải mái cho nhân viên
mang thai/ nuôi con nhỏ với các khu vực vắt sữa kín đáo, tủ lạnh trữ sữa, khu để đồ, khu
nghỉ ngơi, sách và tài liệu cho mẹ và bé,… Ngoài ra, các bữa ăn cho bà bầu đều được
công ty cung cấp miễn phí. Trong đó có 2 bữa ăn đặc biệt mỗi tuần được xây dựng với
chế độ riêng cho bà bầu. Các nhân viên hoàn toàn có thể nghỉ hưởng 50% lương ngay từ
những tháng đầu của thai kỳ.
Samsung cam kết tuân thủ luật pháp và quy định địa phương cũng như áp dụng bộ quy
tắc ứng xử toàn cầu nghiêm ngặt đối với tất cả nhân viên.
Samsung đưa ra nội dung thương lượng về Chế độ lương thưởng và phúc lợi tại Samsung.
Đối với nhân viên sản xuất, mức lương cơ bản là 6 triệu đồng/ tháng. Mức lương thực
tế phổ biến của công nhân thường là từ 7 – 8 triệu đồng/ tháng. Để nâng cao thu nhập,
công nhân Samsung được làm thêm ngoài giờ và trả với mức 150% so với giờ làm chính
thức. Như vậy, thu nhập mỗi tháng của người lao động có thể lên tới hơn 10 triệu đồng:
- Nhân viên phiên dịch tiếng Hàn tại Samsung có mức lương khá tốt vào khoảng 10 đến
15 triệu đồng/ tháng. Các vị trí kỹ thuật, kỹ sư hay nhân viên quản lý, nhân viên cấp cao
thì mức lương và thưởng cao hơn. Các vị trí này được đánh giá năng lực hàng năm và trả
xứng đáng theo đóng góp, phổ biến trong khoảng từ 18 – 25 triệu đồng/ tháng.
- Năm 2021, công ty Samsung thương lượng và Ký kết thoả ước lao động tập thể nhóm
doanh nghiệp điện tử Hàn Quốc góp phần giúp cuộc sống của người lao động tốt đẹp hơn.
- Trong bản thoả ước lao động tập thể nhóm, các bên thống nhất, đối với lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tiền lương thử việc được trả ít nhất bằng 90% mức lương
của công việc đó; đối với lao động phổ thông bằng 100% mức lương của công việc đó.
Đối với tiền thưởng Tết m lịch (lương tháng 13), người lao động được hưởng với mức ít
nhất bằng 1 tháng lương cơ bản.
1.3. Đánh giá việc sử dụng các hình thức đối thoại xã hội tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
1.3.1. Thành công và nguyên nhân * Thành công:

Theo danh sách Thương hiệu Tốt nhất Toàn cầu năm 2021 do Interbrand công bố vào
ngày 20/10/2021, Samsung đã tiếp tục đứng Top 5 với giá trị thương hiệu đạt 74.6 tỷ
USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây được coi là thành quả tốt nhất từ trước
đến nay của công ty. Điều này một lần nữa cho thấy sự nỗ lực không ngừng nghỉ của
công ty về sự bền vững, càng khẳng định hướng đi đúng của tập đoàn trong việc phát
triển ngành công nghệ cao.
Thành công của dự án đầu tư SEV đã khiến các công ty khác trong Tập đoàn Samsung
quan tâm tìm hiểu đầu tư vào Việt Nam trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này cho
thấy Samsung hiện coi Việt Nam là một đối tác toàn diện trong việc tìm kiếm cơ hội đầu
tư chứ không chỉ ở các sản phẩm công nghệ. Với những kết quả đạt được, dự án của
Samsung đã, đang và sẽ chứng tỏ là dự án FDI thành công nhất tại Việt Nam tính đến
thời điểm hiện tại. SEV không chỉ góp phần phát triển kinh tế, mà còn tích cực tham gia
các hoạt động xã hội, thực hiện nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu,
cấp học bổng và các chương trình khác cho học sinh, sinh viên địa phương và một số
hoạt động cộng đồng khác.
Song hành với với những thành công và sự phát triển vượt bậc của mình, công ty luôn
chú trọng đến vấn đề đối thoại xã hội trong nội bộ doanh nghiệp cũng như là ngoài
doanh nghiệp. Đặc biệt là đối thoại với công nhân, quản lý trong doanh nghiệp. Công ty
đã thành công trong việc tạo sự gần gũi, gia tăng hiểu biết về lao động thông qua các
hình thức đối thoại xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của người lao động, tạo mối quan hệ
tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Công ty đã có những hình thức đối thoại khác nhau, những hình thức này đều phát huy
được vai trò và vị thế của mình. Các hoạt động diễn ra có sự trao đổi thông tin giữa ban
quản lý và lao động qua cả hai hình thức trực tuyến và ngoại tuyến để chia sẻ thông tin
và giải quyết dứt điểm những vấn đề còn tồn đọng. Cùng với đó có nhiều hội nghị chuyên
để, tư vấn; họp định kỳ,. được tổ chức và thông qua hòm thư góp ý, thư điện tử lấy ý
kiến từ người lao động nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc, nâng cao kết quả làm việc của
người lao động. Các cuộc họp định kỳ công đoàn là cơ sở xây dựng mối quan hệ hợp tác
lâu đài, hiểu được khó khăn tâm tư nguyện vọng của người lao động, tạo sự bình đẳng
giữa các bên và thông tin phản hồi nhanh chóng, đưa ra quyết định kịp thời. Công đoàn
đã hoàn thành tốt vai trò đại diện cho người lao động thương lượng với quý công ty về
các về đề liên quan đến quyền và lợi ích người lao động như đảm bảo điều kiện làm việc,
sức khỏe, chỗ ở; chế độ lương thưởng và phúc lợi. * Nguyên nhân:
Thứ nhất, ban lãnh đạo đã quan tâm, tìm hiểu các hình thức đối thoại xã hội và áp dụng
các hình thức đó trong công ty. Công ty luôn lấy con người làm gốc làm mục tiêu cho sự
định hướng và phát triển nên hết sức quan tâm đến mọi vấn đề diễn ra với người lao
động, vì thế cần có sự trao đổi, góp ý để công ty có thể ngày càng hoàn thiện các chính sách của mình hơn nữa.
Thứ hai, một số người lao động có năng lực và nhận thức tốt về việc đối thoại xã hội,
họ đã đứng lên đòi quyền và lợi ích cho bản thân, đồng thời ban giám đốc cũng đã xem
xét và đáp ứng yêu cầu quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của người lao động.
Thứ ba, công ty đã có tổ chức công đoàn. Công đoàn cũng khá chủ động trong việc đối
thoại với ban giám đốc để xây dựng các chương trình, thương lượng về điều kiện việc
làm, chế độ lương thưởng, phúc lợi,… nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động để người lao động yên tâm làm việc và coi đây là ngôi nhà thứ hai của mình.
1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế:
Bên cạnh những thành công, đối thoại xã hội của công ty Samsung Electorics Việt Nam
vẫn còn những hạn chế nhất định sau:
- Samsung không yêu cầu quá cao công nhân khi tuyển dụng về chuyên môn và học vấn,
chủ yếu lao động làm việc tại công ty là lao động phổ thông nên mức độ hiểu biết còn
thấp, chưa hiểu biết rõ về quyền và lợi ích của mình. Chính vì vậy họ không mấy quan
tâm, để ý đến các vấn đề khác như luật lao động, các trao đổi công ty đưa ra trong quá
trình làm việc, các hình thức đối thoại của công ty. Do vậy mặc dù công ty đã áp dụng
nhiều hình thức đối thoại những mức độ vận dụng còn chưa cao.
- Trong đại hội công nhân viên chức/Hội nghị người lao động, đối thoại giữa hai bên vẫn
là chưa thực sự thẳng thắn do sự thiếu chủ động của người lao động và đại diện người
lao động khi tham gia đối thoại. Còn nhiều nhân viên mang tâm lý ngại cấp trên nên
chưa thoải mái chia sẻ những kiến nghị và thắc mắc của bản thân. Kết quả thương lượng
không đi đến được kết quả như mong muốn. Kết quả của thương lượng không được đảm
bảo bằng cơ chế pháp lí mang tính bắt buộc. Do vậy, dù khi các bên đạt được thỏa thuận
trong thương lượng thì việc thực thi kết quả thương lượng cũng phụ thuộc rất nhiều vào
sự tự nguyện của công ty. Chất lượng thỏa ước lao động tập thể chưa đảm bảo được mục
tiêu của thương lượng tập thể
- Người lao động không chủ động tìm hiểu luật lao động liên quan đến quyền lợi ích,
không chú trọng tham gia đối thoại để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động trước khi ký
kết mà hầu hết chấp nhận mọi điều khoản mà công ty đưa ra. * Nguyên nhân:
Thứ nhất, người lao động chưa thực sự chú ý đến các bản tin nội bộ mà công ty để ra vì
mất thời gian của họ nên việc áp dụng các hình thức đối thoại diễn ra còn hạn chế, dẫn
đến việc quản lý và bao quát còn nhiều lỗ hổng. Bên cạnh đó, thông tin truyền đi nhiều
khi bi sai lệch, thiếu chính xác dễ gây hiểu lầm từ đó gây mất đoàn kết nội bộ và làm sai
định hướng và phương pháp giải quyết.
Thứ hai, người lao động lo sợ bị trù dập, bị mất việc làm nên hầu hết đều tuân thủ theo
đúng những điều khoản mà công ty đưa ra trong hợp đồng lao động, không muốn đối
thoại và không dám đối thoại người lao động chưa được tuyên truyền, phổ biến quyền và
lợi ích của công nhân, trang bị cho công nhân kiến thức về kinh tế, chính trị, pháp luật,
chủ chương đường lối của Đảng, giúp công nhân có những hình dung rõ hơn về quan hệ
lao động, đặc biệt là vai trò của đối thoại xã hội trong doanh nghiệp
Thứ ba, tổ chức công đoàn chỉ chú trọng tới công tác phát triển đời sống tinh thần, còn
công tác tuyên truyền, phổ biến tới đông đảo người lao động về thỏa ước lao động
tập thể, hợp đồng lao động vẫn rất hạn chế. Kết quả thương lượng không như mong
muốn là do sự thiếu thiện chí, hợp tác của các bên, đặc biệt là phía công đoàn cơ sở.
Thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể chưa được các bên, thậm chí là cả cán bộ
công đoàn cơ sở tại công ty nhận thức sâu sắc; việc triển khai thực hiện mang tính hình
thức, đối phó, thiếu thực chất.
1.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng các hình thức đối thoại xã hội
tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
- Đối với tổ chức công đoàn:

Cần tăng cường đối thoại, đàm phán, thương lượng, trao đổi thông tin đại diện các
bên vấn đề liên quan đến chính sách kinh tế xã hội. •
Tích cực chủ động đề xuất với người sử dụng lao động tổ chức đối thoại nơi làm
việc, tham gia xây dựng quy chế dân chủ, cần quan tâm đề nghị người sử dụng lao
động, đối thoại đột xuất với vấn đề mà người lao động mong muốn cần giải quyết triệt để. •
Cần tổ chức đối thoại định kỳ, cần lựa chọn bầu thành viên thông qua tiêu chuẩn
thành viên tham gia đối thoại, thành viên phải hiểu biết pháp luật lao động công
đoàn, chế độ chính sách phù hợp với người lao động, nội quy, quy chế doanh
nghiệp, đời sống và làm việc của người lao động. •
Công đoàn cấp sở cần phân công ban chấp hành công đoàn theo dõi giúp đỡ, sẵn
sàng đại diện cho tập thể người lao động, công đoàn phải chủ động phối hợp với
người sử dụng lao động, dự thảo sửa đổi nội dung, bổ sung quy chế đối thoại
doanh nghiệp, dự kiến danh sách, bầu đại diện người lao động có đủ tiêu chuẩn
tham gia đối thoại định kỳ nơi làm việc. •
Hàng tháng, hàng quý, chủ tịch công đoàn SEV nên cho người lao động ngồi lại
với ban quản lý công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn lao
động, thắt chặt quan hệ hợp tác nơi làm việc. •
Cần đưa hoạt động tiếp xúc đối thoại với ban ngành vào chiều sâu, phát huy vai trò
người công nhân, công tác, xây dựng hệ thống tổ chức doanh nghiệp vững mạnh.
- Đối với người lao động:
Cần có thái độ hợp tác tôn trọng với người sử dụng lao động bên tham gia đối thoại. •
Người lao động cần cần phải hiểu biết pháp luật lao động, công đồn, chế độ chính
sách người lao động, nội quy quy chế doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp. •
Người lao động nên mạnh dạn chủ động để đóng góp ý kiến xây dựng môi trường
lao động ổn định giúp phát triển doanh nghiệp, dung hòa quyền lợi, phòng ngừa
bất đồng xảy ra, hạn chế loại trừ nguy hiểm dẫn đến tranh chấp lao động. •
Cần phải rèn luyện tinh thần, nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao thể lực, ý thức
trách nhiệm để làm việc tốt, góp phần khẳng định vị trí công ty.
- Đối với người sử dụng lao động:
Cần phải thực hiện quy định pháp luật thật dân chủ. •
Cần nâng cao trình độ quản lý nhằm xây dựng môi trường làm việc có tính dân
chủ để người lao động dễ dàng bày tỏ ý kiến với người sử dụng lao động. •
Tổ chức đối thoại định kỳ doanh nghiệp theo quy định pháp luật, đồng thời đề xuất
nội dung đối thoại, xây dựng kế hoạch đối thoại, người sử dụng lao động cần phải
tôn trọng, tiếp nhận ý kiến người lao động để kịp thời tháo gỡ thắc mắc. •
Sau mỗi buổi đối thoại kết thúc, cần phải có kết luận vấn đề cụ thể ghi vào biên
bản đối thoại, cần ghi rõ nội dung, thống nhất biện pháp thực hiện, nội dung củng
cố kiến thức, những vấn đề chưa thống nhất thì cần phải bàn bạc giải quyết tiếp. •
Nên lựa chọn kiểu kết hợp đối thoại phổ biến họp định kỳ tháng/lần, họp trước ca
làm việc từ 10 - 15 phút, lập hòm thư góp ý, thông tin nội bộ trên website. •
Người sử dụng lao động cần nắm bắt tâm lý người lao động để có câu trả lời thỏa
đáng, phù hợp với tình hình thực tế.
2. Đối thoại xã hội tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần May Quảng Ninh
- Công ty May Quảng Ninh được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án
cổ phần hóa và chuyển thành Công ty Cổ Phần May Quảng Ninh, chính thức đi vào hoạt động năm 2004.
Định hướng phát triển của Công ty là phát huy hiệu quả nguồn vốn và không ngừng
phát triển công ty; cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống người lao
động, đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Cho tới nay, Công ty đã ổn định thị trường trên cả nước và mở rộng thị trường xuất
khẩu hàng may mặc sang tới EU, Đức và Mỹ. Đa dạng hóa mặt hàng, từng bước chuyển
dịch đầu tư may gia công xuất khẩu sang may xuất khẩu theo hình thức FOB. - Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty Cổ phần May Quảng Ninh chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc: áo sơ mi,
áo jacket, quần âu, quần sooc, váy áo thời trang,. . phục vụ cho thị trường trong và ngoài
nước, mang tính thời trang cao, thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất
liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng.
2.2. Đối thoại xã hội (Họp 10 phút, Thương lượng lao động tập thể) trong quan hệ
lao động tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
2.2.1. Đối thoại xã hội (họp 10 phút) trong quan hệ lao động tại công ty cổ phần May Quảng Ninh
2.2.1.1. Khái niệm họp 10 phút

Họp 10 phút là cuộc họp diễn ra hàng ngày, được tổ chức tại nơi làm việc nhằm phát
hiện và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong ngày làm việc hôm trước.
2.2.1.2. Mục đích của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Thể hiện thiện chí đối thoại của người sử dụng lao động, là để mở ra những cơ hội đối
thoại trực tiếp giữa công nhân và quản lý.
Giúp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của công nhân trong ngày làm việc hôm
trước (máy hỏng, công việc ngày hôm đó nhiều, đồ ăn không ngon,. .) và hướng dẫn
những công việc cần làm, phổ biến những thông tin, quy định mới trong ngày làm việc
hôm sau để đảm bảo toàn bộ công nhân đều biết và nắm rõ thông tin.
Ví dụ, sắp đến ngày Quốc Khánh 2/9 thì cuộc họp 10 phút ngoài những vấn đề phát
sinh ngày hôm trước thì quản đốc sẽ thông báo các công nhân sẽ được nghỉ lễ bao nhiêu
ngày, bắt đầu nghỉ từ ngày nào và đến ngày nào thì đi làm trở lại. .
2.2.1.3. Ý nghĩa của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Ý nghĩa quan trọng của các cuộc họp này tại công ty là để phát hiện và giải quyết vấn đề
ngay từ khi mới phát sinh trong ngày làm việc hôm trước.
Giảm thiểu nguy cơ tranh chấp lao động và đình công, nâng cao năng suất và hiệu quả
lao động của người lao động, giảm bớt tỷ lệ nghỉ việc, bỏ việc.
Nâng cao mức độ hài lòng và hiệu quả công việc thông qua cơ chế tham vấn, đặc biệt là
khi công ty đưa vào áp dụng thử nghiệm công nghệ mới hoặc sản phẩm dịch vụ mới để
xem công nhân họ có sử dụng thành thạo và có thích làm việc với công nghệ mới hay không.
Xây dựng được tinh thần tập thể nhờ cả quản đốc và công nhân đều phản hồi ngay về
những kết quả của ngày hôm trước và tập trung toàn tổ vào các mục tiêu hiện tại.
Các quản đốc sẽ nhận được những ý kiến đóng góp có giá trị, đồng thời phát hiện các
vấn đề nảy sinh trong các tổ may cũng như các mối quan tâm rộng hơn trong doanh
nghiệp, tạo được ấn tượng tốt khi công nhân thấy quản đốc và doanh nghiệp trân trọng
những ý kiến và đóng góp của họ.
2.2.1.4. Nội dung của cuộc họp 10 phút tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Hiện nay, tại công ty cổ phần May Quảng Ninh đã tổ chức cuộc họp này hàng ngày tại
nơi làm việc. Trước khi bắt đầu làm việc, các quản đốc và công nhân sẽ ngồi lại với nhau
để giải quyết các vấn đề mới phát sinh ngày hôm qua.
Nội dung của cuộc họp 10 phút tại công ty cổ phần May Quảng Ninh hiện nay thực hiện như sau:
- Đầu buổi họp, quản đốc nhận xét và tóm tắt lại hình hình làm việc ngày hôm trước về
cách làm việc của công nhân, năng suất và chất lượng làm việc. Công nhân nào đi làm
muộn, công nhân nào bị khiển trách, kỷ luật, người nào xao nhãng công việc, người nào
cố gắng chăm chỉ làm việc. Kết thúc nhận xét thì quản đốc sẽ lắng nghe những ý kiến,
phản hồi của công nhân về ngày làm việc hôm trước.
- Các công nhân đều đưa ra ý kiến của cá nhân mình về vấn đề phát sinh ngày hôm trước.
Hầu hết các vấn đề mà công nhân đưa ra đều tập trung đến đó là giờ nghỉ giải lao giữa ca
quá ít, có chị nuôi con nhỏ không đủ thời gian để cho con bú. Bữa ăn trưa của công nhân
thì ít được thay đổi, khiến các công nhân cảm thấy nhàm chán, không có hứng thú với
bữa ăn vì phải ăn liên tục các món trong suốt mấy hôm.
- Thái độ của quản đốc ngày hôm trước thể hiện ra sao cũng được công nhân đánh giá vì
nó ảnh hưởng đến tâm trạng cũng như tinh thần làm việc của mọi người. Hôm nào quản
đốc vui vẻ thì công nhân sẽ làm việc tốt hơn, buổi họp ngày hôm sau sẽ có lời khen cho
quản đốc. Hôm nào quản đốc khó chịu, hay cáu gắt thì hôm sau các công nhân sẽ phê bình và góp ý.
- Nhà vệ sinh được dọn dẹp sạch sẽ hay không công nhân cũng đóng góp ý kiến, máy
may của công nhân nào bị hỏng hóc cũng đề xuất với quản đốc và sau cuộc họp thì quản
đốc đã cử nhân viên kỹ thuật xuống để xử lý. Giúp công nhân có thể làm việc đúng giờ.
2.2.1.5. Đánh giá việc sử dụng đối thoại xã hội của cuộc họp 10 phút trong quan hệ
lao động tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh * Ưu điểm:
- Tổ chức cuộc họp 10 phút hàng ngày tại công ty đã giúp công nhân giải tỏa được những
căng thẳng, ức chế và thắc mắc trong khi làm việc của ngày hôm trước. Giải đáp nhanh
chóng mọi thắc mắc của công nhân trong phạm vi hiểu biết của quản đốc.
- Công nhân được tự do trao đổi thông tin, hiểu sâu hơn những thông tin mà mình chưa
nắm vững về thay đổi tiền lương tối thiểu, về thời giờ làm việc nghỉ ngơi, chế độ trợ cấp
công nhân nghỉ thai sản, công nhân có hoàn cảnh gia đình khó khăn, những quy định mới mà công ty đưa ra.
- Quản đốc đóng vai trò thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin và tạo không khí làm việc
tốt cho ngày mới. Đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa quản đốc với công nhân vốn dĩ
đã không gần gũi và thân thiện * Hạn chế:
- Không nên kỳ vọng giải quyết được hết các vấn đề phát sinh của ngày làm việc hôm
trước trong thời gian của cuộc họp nếu vấn đề đó khó giải quyết hoặc cuộc họp có quá
nhiều vấn đề cần giải đáp.
- Đặc biệt, không nên đề cập đến những vấn đề cá nhân. Những vấn đề này sẽ được giải
quyết sau bằng những kênh đối thoại khác.
- Các cuộc họp này chỉ tập trung vào mức năng suất và chất lượng sản xuất của ngày hôm
trước, mục tiêu và chất lượng của ngày hôm sau, các vấn đề khác mới phát sinh.
- Các vấn đề của người lao động có thể sẽ không được giải quyết nhanh chóng trong cuộc họp.
2.2.2. Đối thoại xã hội (Thương lượng lao động tập thể) trong quan hệ lao động tại
công ty cổ phần May Quảng Ninh
2.2.2.1. Khái niệm thương lượng lao động tập thể

Thương lượng lao động tập thể là một quá trình thương lượng giữa tập thể người lao
động với người sử dụng lao động (thông qua các đại diện của mỗi bên) nhằm tìm kiếm
giải pháp chung cho vấn đề cùng quan tâm và xác định mức tiền lương cũng như những
điều kiện lao động căn bản khác tại nơi làm việc.
2.2.2.2. Mục đích của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Nhằm đạt đến một thỏa thuận về các vấn đề mà các bên quan tâm và thường là nguyên
nhân gây ra xung đột, thiết lập các điều khoản, các nguyên tắc chung về lao động.
Xác định điều kiện lao động và sử dụng lao động, điều chỉnh mối quan hệ giữa người sử
dụng lao động và người lao động, bổ sung những quy định tối thiểu của pháp luật, ngăn
chặn và giải quyết tranh chấp lao động.
Tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh thì mục đích của cuộc thương lượng là về quyền
lợi của công nhân về trợ cấp thai sản, lương hưu và nghĩa vụ của Công ty đối với những vấn đề đó.
2.2.2.3. Nội dung của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Nội dung của thương lượng lao động tập thể chủ yếu xoay quanh các vấn về phát sinh
tại nơi làm việc như tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương. Bảo đảm an toàn lao
động, vệ sinh lao động, thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động và các nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Hiện nay Công ty cổ phần May Quảng Ninh đứng thứ ba về số nợ đọng bảo hiểm xã hội
do bảo hiểm xã hội tỉnh công bố.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh có tỉ lệ lao động nữ chiếm hơn 92%, nên hằng năm
số người nghỉ thai sản rất cao. Việc Công ty nợ đọng bảo hiểm xã hội thời gian qua đã
ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều lao động nữ. Theo phản ánh của nhiều người lao
động, hầu hết những lao động nghỉ thai sản bị chậm trả trợ cấp sau khi quay lại làm việc,
không được trợ cấp chế độ thai sản theo quy định.
Chị Đào Thị Hiên, công nhân Chuyền may 2, Phân xưởng May, cho biết: “Sau khi nghỉ
sinh con tôi đi làm được gần 1 năm rồi, nhưng đến bây giờ tôi mới nhận được một nửa tiền theo chế độ. .”
Nợ bảo hiểm xã hội còn tác động đến những lao động đến tuổi nghỉ hưu nguy cơ không
lấy được sổ bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu. Chị Bùi Thị Hường, công nhân
Chuyền may 1, Phân xưởng May có 19 năm gắn bó với Công ty, lo lắng: “Còn vài năm
nữa là tôi đến tuổi nghỉ hưu. Hằng tháng chúng tôi vẫn bị Công ty trừ lương để nộp bảo
hiểm xã hội, nhưng được biết là Công ty không nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Tới lúc
nghỉ hưu không biết chế độ của chúng tôi có được bảo đảm không?”.
Công ty cổ phần May Quảng Ninh được cổ phần hoá từ năm 2004. Sau khi cổ phần,
doanh nghiệp phát triển ổn định, sản phẩm may mặc ngày càng đa dạng có chỗ đứng trên
thị trường, đời sống và thu nhập người lao động ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, từ
năm 2016 trở lại đây, hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng khó khăn. Bên cạnh đó,
do đặc thù ngành nghề nhiều lao động nữ, số lao động nghỉ thai sản nhiều, phát sinh
nhiều chi phí, đã gây áp lực lớn cho doanh nghiệp, trong khi nguồn thu chưa đáp ứng đủ
chi phí đầu tư. Đây được xác định là căn nguyên dẫn đến nợ đọng bảo hiểm xã hội.
Do đó mà công nhân đã có cuộc trao đổi, nói chuyện với ông Trần Xuân Anh – Chủ tịch
Công đoàn Công ty cổ phần May Quảng Ninh. Phản ánh với chủ tịch công đoàn về vấn
đề trợ cấp thai sản đối với những lao động nữ mới sinh con, cuộc sống còn gặp nhiều khó
khăn và phải nuôi con nhỏ vất vả, ốm đau bệnh tật. Các công nhân nữ sau khi sinh con
quay trở lại làm việc vẫn chưa nhận trợ cấp thai sản hoặc có người mới chỉ nhận được
một nửa số tiền trợ cấp và chưa biết khi nào mới được nhận hết số tiền đó.
Với những lao động sắp đến tuổi nghỉ hưu, họ lo lắng không biết sau khi nghỉ hưu mình
có được nhận được trợ cấp không trong khi tháng nào công ty cũng trừ tiền bảo hiểm xã
hội của họ mà không nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Dẫn đến là, tính đến hết
31/5/2017, Công ty nợ hơn 5,2 tỷ đồng với thời gian 11 tháng, ảnh hưởng trực tiếp đến
326 lao động. (Nguồn: Dương Trường, Nợ đọng BHXH ở Công ty CP May Quảng Ninh -
BHXH Quảng Ninh. Được lấy từ: ht p:/ bhxhquangninh.com.vn/newsdetail/1314/N
%E1%BB%A3 %C4%91%E1%BB%8Dng BHXH %E1%BB%9F C%C3%B4ng ty CP May Qu%E1%BA%A3ng Ninh)
Chủ tịch Công đoàn là ông Trần Xuân Anh đã có cuộc gặp mặt trao đổi trực tiếp với
Giám đốc công ty về cuộc thương lượng với các công nhân về vụ bảo hiểm xã hội và
Giám đốc là bà Nguyễn Thị Dung đã đồng ý.
Để chuẩn bị cho cuộc thương lượng sắp diễn ra thì cả hai bên người sử dụng lao động và
người lao động đều thông báo cho quản đốc và công nhân để cử người vào tổ thương
lượng của cả hai phía. Tổ thương lượng của cả hai bên chuẩn bị và sắp xếp các vấn đề
cần thương lượng theo thứ tự ưu tiên và đưa ra để trao đổi với nhau.
Trong quá trình thương lượng, cả phía người sử dụng lao động đã đưa ra giải pháp với
công nhân về trợ cấp thai sản cũng như vấn đề lương hưu. Do công ty còn đang gặp nhiều
khó khăn về kinh tế nên công ty sẽ trả tiền trợ cấp thai sản cho những lao động nữ mới
sinh con làm hai đợt và do công ty tự chi trả. Và đại diện phía công ty cũng cam kết cố
gắng trả một nửa số nợ bảo hiểm xã hội và dần hoàn trả nốt vào các năm sau để những
công nhân sắp đến tuổi nghỉ hưu khi về già có tiền trợ cấp lương hưu. Do hoàn cảnh gia
đình người lao động cũng rất khó khăn nên họ đành đồng ý với giải pháp mà phía công ty đưa ra.
2.2.2.4. Vai trò của thương lượng lao động tập thể tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Thương lượng góp phần khẳng định vị thế của các bên trong quan hệ lao động, trên bàn
thương lượng thì mỗi bên có quyền như nhau và các bên đều được tự do thỏa thuận các
vấn đề phù hợp với đặc điểm và điều kiện của mình như quyền lợi được nhận trợ cấp thai
sản của công nhân nữ trong khuôn khổ luật pháp và hệ thống chính sách của nhà nước.
Thương lượng góp phần phòng ngừa tranh chấp lao động giữa công nhân với chủ doanh
nghiệp, thương lượng là sợi chỉ để kết nối những lợi ích, những nhu cầu, những mong
muốn của từng chủ thể quan hệ lao động và giúp phát hiện những xung đột tiềm ẩn từ xa.
Thương lượng góp phần phát triển môi trường văn hóa – tổ chức, là nghệ thuật ứng xử
và là kết quả nỗ lực của cả hai bên trong việc tìm đến một thỏa thuận chung và kết quả
thương lượng tốt là cả hai bên cùng thắng (cả người lao dộng và người sử dụng lao động
đều có lợi), doanh nghiệp phát triển, khẳng định uy tín và thương hiệu.
2.2.2.5. Kết quả của cuộc thương lượng lao động tập thể
Kết quả của thương lượng lao động tập thể là bản Thỏa ước lao động tập thể. Bản Thỏa
ước lao động tập thể phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải được thông qua bởi toàn thể người lao động trong công ty bằng hình thức bỏ phiếu
hay biểu quyết trực tiếp.
- Thỏa ước lao động phải được phổ biến đến từng tổ công đoàn để đảm bảo rằng mỗi
người lao động đều nắm được và hiểu rõ từng nội dung của thỏa ước.
- Thỏa ước lao động tập thể được lưu trữ ở văn phòng công đoàn và nơi người lao động
dễ dàng tiếp cận, tra cứu.
- Thỏa ước lao động tập thể cần được đăng ký tại cơ quan nhà nước như là một tiêu chuẩn
lao động chính thức tại nơi làm việc.
2.2.2.6. Đánh giá việc sử dụng đối thoại xã hội của cuộc thương lượng lao động tập
thể trong quan hệ lao động tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh * Ưu điểm:
- Ưu điểm nổi bật của phương thức giải quyết này là sự thuận tiện, đơn giản, nhanh
chóng, tính linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Mặt khác, thương lượng lao động tập thể
còn bảo vệ uy tín cho công ty.
- Các nhà kinh doanh hơn ai hết tự biết bảo vệ quyền lợi của bản thân, hiểu rõ những bất
đồng và nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên quá trình đàm phán, thương lượng dễ hiểu
và cảm thông với người lao động hơn để có thể thỏa thuận các giải pháp tối ưu theo
nguyện vọng mỗi bên mà không phải cơ quan tài phán nào cũng làm được.
- Bởi vậy, nếu thương lượng thành công không những các bên đã loại bỏ được những bất
đồng phát sinh mà quna hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động cũng
thấp, tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau trong tương lai. * Hạn chế:
- Tuy nhiên thương lượng lao động tập thể cũng có những hạn chế nhất định. Thương
lượng thành công hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết, thái độ thiện chí, hợp
tác của các bên. Nếu không, kết quả của cuộc thương lượng có thể rơi vào bế tắc.
- Ngoài ra, kết quả thương lượng lại không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý mang tính
bắt buộc. Do vậy, dù các bên có đạt được thỏa thuận trong thương lượng thì việc thực thi
kết quả thương lượng cũng phụ thuộc rất nhiều vào sự tự nguyện của công ty.
- Nếu công ty không tự nguyện thi hành thì kết quả thương lượng cũng chỉ tồn tại trên
giấy mà không có một cơ chế pháp lý trực tiếp nào bắt buộc thi hành đối với kết quả
thương lượng giữa hai bên.
2.3. Đánh giá việc sử dụng đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại Công ty cổ phần May Quảng Ninh
Nhìn chung Công ty Cổ phần May Quảng Ninh quan trọng đến vấn đề đối thoại xã hội
doanh nghiệp Bằng việc tổ chức cuộc họp 10 phút và các cuộc họp thương lượng tập thể
góp phần tạo nên mối quan hệ tốt đẹp NLĐ, NSDLĐ Công ty đảm bảo nguyên tắc đối thoại:
- Trung thực, công khai minh bạch, thông tin mở; -
- Thiện chí, bình đẳng, tin tưởng, tôn trọng đối tác bên;
- Quyền lợi mong muốn người thảo luận tranh luận lành mạnh;