Những bộ luật cổ Việt Nam và một số giá trị đối với đương đại | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Trong lịch sử tồn tại và phát triển hàng nghìn năm, các nhà nước quân chủ và phongkiến ở Việt Nam đã nhận thức được vai trò của luật pháp và quan tâm, đầu tư cho việc banhành pháp luật. Hệ thống pháp luật Việt Nam thời kỳ này gồm các bộ luật tổng hợp và cácvăn bản pháp luật khác như: Chiếu, Chỉ, Lệ, Lệnh, Dụ, Sắc…Trong đó, các bộ luật: Hìnhthư (thời Lý), Quốc triều Hình luật (thời Trần), Quốc triều Hình luật (gòn gọi là bộ luậtHồng Đức - thời Lê), và Hoàng Việt Luật lệ (gòn gọi là bộ luật Gia Long - Thời Nguyễn) lànhững bộ luật cổ tiêu biểu nhất được xây dựng và ban hành trong lịch sử Việt Nam (từ thếkỷ XI đến thế kỷ XIX).Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45740413
VNH3.TB7.490
NHỮNG BỘ LUẬT CỔ VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI ĐƯƠNG ĐẠI
PGS.TS. Vũ Thị Phụng
Trường ĐH KHXH & NV, ĐHQG Hà Nội
1. Khái quát về những bộ luật cổ trong lịch sử Việt Nam
Trong lịch sử tồn tại phát triển hàng nghìn năm, các nhà nước quân chủ phong
kiến Việt Nam ã nhận thức ược vai trò của luật pháp và quan tâm, ầu cho việc ban hành
pháp luật. Hệ thống pháp luật Việt Nam thời kỳ này gồm các bộ lut tổng hợp và các văn bản
pháp luật khác như: Chiếu, Chỉ, Lệ, Lệnh, Dụ, Sắc…Trong ó, các bộ lut: Hình thư (thời Lý),
Quốc triều Hình luật (thời Trần), Quốc triều Hình luật (gòn gọi bluật Hồng Đức - thi
Lê), và Hoàng Việt Luật lệ (gòn gọi là bluật Gia Long - Thời Nguyễn) là những bluật c
tiêu biểu nhất ược xây dựng và ban hành trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỷ XI ến thế kỷ XIX).
Theo các cứ liệu lịch sử, trong lịch sử lập pháp Việt Nam, Hình thư là bộ luật quốc gia
thành văn ầu tiên, ược ban hành dưới thời nhà Lý. Toàn thư chép: năm 1042, Thái Tông
sai quan trung thư san ịnh lệnh, châm chước những iều thời thế thông dụng, xếp thành môn
loại, biên iều mục, làm thành riêng quyển Hình thư một triều ại, cho người xem dễ biết.
Sách làm xong, chiếu ban ra cho thi hành. Dân ều lấy làm tiện
12
. Việc ban hành bộ luật Hình
thư ược ánh giá một cột mốc quan trọng trong lịch slập pháp Việt Nam. Về mặt văn
bản, Bộ luật y không còn bản gốc
3
, nhưng nội dung của còn ược ghi chép lại trong sử
cũ. Căn cứ vào những ghi chép trong sách Đại Việt sử ký toàn thư thì Hình thư là một sưu tập
luật lệ có tính pháp iển. Về quy mô, theo Phan Huy Chú trong Lịch triều hiến chương loại chí,
Hình thư gồm 3 quyển. Về nội dung, qua những ghi chép còn lại trong sử cũ, bộ luật những
quy ịnh về tổ chc của triều ình, quân ội và hệ thống quan lại; quy ịnh biện pháp trừng trị ối
với những hành vi nguy hiểm cho hội; quy ịnh một số vấn về sở hữu mua bán t ai,
tài sản; quy ịnh về thuế…Theo ánh giá của các nhà nghiên cứu, bộ luật Hình thư ược ban hành
khẳng ịnh quyền lợi, ịa vị của nhà nước phong kiến giai cấp quý tộc quan liêu, ồng thời
là công cụ ể ổn ịnh xã hội, giữ gìn kỷ cương, bảo vệ sản xuất nông nghiệp...
4
1
Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn (1960): Lịch sử Chế ộ Phong kiến Việt Nam, Tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1960, tr.
2
, 270
3
Theo các tư liệu lịch sử, ầu thế kỷ XV, khi sang xâm chiếm Việt Nam, quân Minh ã tịch thu nhiều sách và văn bản quý
của nước Đại Việt ể ưa về chính quốc. Trong số ó có bản gốc của cả 2 bộ luật thời Lý và Thời Trần.
4
Lịch sử Chế ộ Phong kiến Việt Nam, Tập 1, S d, tr 272, 273
lOMoARcPSD| 45740413
Kế thừa phát triển duy lập pháp từ Thời Lý, nhà nước Việt Nam dưới thời Trần
tiếp tục quan tâm ến vấn xây dựng pháp luật. Từ năm 1226, ngay sau khi Trần Cảnh lên
ngôi, nhà Trần ã ịnh các iều luật lệnh và tiếp tục bổ sung vào các năm 1230, 1244. Trên cơ sở
ó, năm 1341, vua Trần Dụ Tông ã sai Nguyễn Trung Ngạn Trương Hán Siêu soạn ra bộ
Quốc triều hình luật (còn gọi nh thư) gồm một quyển ban hành
5
. Về nội dung, ngoài
việc kế tha những quy ịnh có từ thời Lý, bộ luật Hình thư của thời Trần ã có những bổ sung
iều chỉnh nhất ịnh, ặc biệt những quy ịnh về hình phạt, thủ tục ttụng chế ộ tư hữu
ất ai, tài sản. Việc ban hành bộ Hình thư của nhà Trần cũng là dấu mốc quan trọng trong tiến
trình phát triển của pháp luật Việt Nam.
Bộ luật cổ quan trọng thứ ba trong lịch sử lập pháp Việt Nam Quốc triều Hình luật
(hay còn gọi Bộ luật Hồng Đức)
6
, ược ban hành dưới thời Thánh tông năm 1483, trên
sở sưu tập tất cả các iều luật, các văn bản pháp luật ã ban bố thi hành trong các ời vua
trước, ược sửa chữa, bổ sung và san ịnh lại cho hoàn chỉnh. Căn cứ vào bản in chữ Hán hiện
còn ược lưu trữ tại Viện nghiên cứu Hán Nôm Hà Nội ( ký hiệu A.341), ã ược Viện Sử học và
Nhà xuất bản Pháp phối hợp dịch ra chữ quốc ngữ và ấn hành m 1991, thì bluật gồm
722 iều, chia thành 12 chương, 6 quyển. Về nội dung, ngoài những quy ịnh chung, bluật ã
dành từng chương ể quy ịnh các vấn ề cụ ththuộc nhiều ngành luật (theo cách phân loại hiện
nay) như: hành chính, hình sự, dân sự, hôn nhân gia ình, ttụng…Theo ánh giá của các nhà
nghiên cứu trong ngoài nước Quốc triều hình luật thành tựu giá trị ặc biệt quan
trọng trong lịch sử pháp luật Việt Nam
6
. Được ban hành trong giai oạn phát triển mạnh mẽ
của chế ộ phong kiến trung ương tập quyền, Quốc triều hình luật không chỉ là bộ luật chính
thc của Việt Nam dưới thời Lê Sơ, mà còn ược các triều ại khác sau này sử dụng cho ến hết
thế kỷ XVIII
7
.
Sau khi triều suy yếu,Việt Nam rơi vào tình trạng nội chiến kéo dài suốt 3 thế k,
cho ến khi Nguyễn Ánh lập ra triều Nguyễn năm 1802. Để củng cố chế ộ phong kiến, bảo vệ
quyền lực vương triều và ổn ịnh xã hội sau một thời gian dài biến ộng, ngay sau khi lên ngôi,
vua Gia Long ã lập tức sai quần thần biên soạn một bộ luật mới. Năm 1815, bộ Hoàng Việt
Luật lệ (còn gọi là Bộ luật Gia Long) ã ược ban hành. Theo bản dịch từ bản khắc in chữ Hán,
Hoàng Việt Luật lệ gồm 398 iều, chia thành 22 quyển. Các iều luật ược phân loại và sắp xếp
theo 6 lĩnh vực, tương ứng với nhiệm vụ của 6 Bộ, gồm các nội dung chính như: quy ịnh v
tổ chức nhà nước và hệ thống quan lại (lại luật); quy ịnh về tội danh và hình phạt (hình luật);
quy ịnh về quản n ất ai (hộ luật); quy ịnh về ngoại giao nghi lễ cung ình (lễ
luật); quy ịnh về tổ chc quân ội quốc phòng (binh luật); quy ịnh về xây dựng, bảo vệ ê
iều, lăng tẩm (công luật). Cùng vi Quốc triều hình luật thời Lê, Hoàng Việt Luật lệ ược ánh
giá là một trong hai bluật tổng hợp có quy mô lớn và nội dung phong phú. Bộ lut ược xây
dựng trên sở khảo xét, tham chiếu bộ luật Hồng Đức và bộ luật của nhà n Thanh (Trung
5
Lịch sử Chế ộ Phong kiến Việt Nam, Tập 1, S d, tr 361
6
Đến thời Lê trung hưng, bộ luật này ược ban hành lại, bổ sung thêm và ổi tên thành Lê triều hình luật
6
Xem thêm: Lời nói ầu trong cuốn Quốc triều hình luật, NXB Pháp lý, Hà Nội, 1991.
7
Lịch sử chế ộ phong kiến Việt Nam, tập 2, S d, tr 159
lOMoARcPSD| 45740413
Quốc), tuy nhiên nhiều phần ã ược chỉnh sửa lược bỏ cho phù hợp với iều kiện cụ th
của Việt Nam lúc bấy giờ
8
.
thể thấy, các bluật trên ây ều ược ban hành ể phục vụ yêu cầu quản lý, iều hành
quốc gia của các triều ại và ã phát huy tác dụng trong xã hội ương thời. Nhưng về mặt giá trị,
nếu biết khai thác và sdụng, các bộ luật nói trên còn là di sản pháp luật quý giá i với hiện
tại và cả tương lai.
2. Những giá trị ối với ương ại
Thông qua những công trình nghiên cứu, các nhà khoa học, các nhà quản ều thống
nhất cho rằng, mặc khác nhau về thchế chính trị ã ược ban hành cách ây hàng trăm
năm, nhưng các bộ luật cổ của Việt Nam có rất nhiều giá trị ối với ương ại mà chúng ta ã, ang
cần tiếp tục kế thừa, tham khảo trong việc xây dựng nnước pháp quyền, xây dựng
hội dân chủ và tiến bộ.
2.1. Chúng ta ều biết, việc xây dựng một nền pháp luật phát triển hiệu quả phụ thuộc
rất nhiều vào quan iểm và nhận thức của nhà nước, mà cụ thể là sự nhận thức về vị trí và vai
trò của pháp luật với tư cách một trong những công cụ quan trọng quản iều hành
ất nước. Trong thời gian từ thế kỷ XI ến giữa thế kỷ XIX, các nhà nước quân chủ Vit Nam ã
ban hành ược nhiều bộ luật tổng hợp và hàng ngàn văn bản pháp luật ơn lẻ khác. Điều ó cho
thấy sự tiến bộ trong nhận thức của các nhà nước phong kiến ương thời (mà cụ thlà những
người ứng ầu) về vai trò của pháp lut i với việc quản lý và iều hànht nước.
Cho ến nay, với những liệu còn lại, các nhà nghiên cứu ã thống nhất cho rằng trước
thời Lý, ở Việt Nam chưa có luật thành văn, pháp luật chủ yếu còn tồn tại dưới dạng các quy
ước tục lệ. Như vậy, Hình thư bộ luật thành văn ầu tiên của Việt Nam. Về lý do ban
hành bộ Hình thư, sách Đại Việt sử toàn thư chép: “ Trước kia việc kiện tụng trong nước
phiền nhiễu, quan lại giluật pháp câu nệ luật văn, cốt làm cho khắc nghiệt, thậm chí có người
bị oan uổng quá áng. Vua lấy làm thương xót, sai trung thư san ịnh luật lệnh, châm chước cho
thích dụng với thời thế, chia ra môn loại, biên thành iều khoản, làm thành sách Hình thư của
một triều ại, ể cho người xem dễ hiểu”
9
. Tư liệu trên cho thấy, người ng ầu triều ã nhận
thc ược sự cần thiết phải có luật thành văn dân biết mà iều chỉnh hành vi; quan lại có n
cứ xét xử, tránh việc tùy tiện dẫn ến oan sai; nhà nước sở kiểm tra, giám sát quan
lại. Cách ây gần 1000 năm, nhận thức như vậy về ý nghĩa của việc ban hành luật thành văn là
bước tiến bộ quan trọng về tư duy lập pháp.
Tiếp nối tư tưởng trên, các triều ại tiếp theo ều coi trọng ánh giá cao vai trò của pháp
luật. Năm 1428, khi hạ lệnh cho các quan san ịnh luật lệnh ể ban hành, Lê Thái tổ ã chỉ rõ:
từ xưa tới nay, trị nước phải có pháp luật, không có pháp luật thì sẽ loạn. Cho nên học tập ời
xưa, ặt ra pháp luật dạy cho các tướng hiệu, quan lại, dưới ến dân chúng trăm họ biết
thế nào thiện, ác, iều thiện thì làm, iều chẳng lành thì tránh, chphạm pháp
10
. Vi
8
Xem Nguyễn Q. Thắng : Lược khảo Hoàng Việt Luật lệ, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 2002, tr 15, 16
9
Đại Việt sử ký toàn thư, bản dịch tập 1, NXB Khoa học Xã hội, 1998, tr263
10
Đại Việt sử ký toàn thư,bản dịch tập 3, NXB Khoa học Xã hội, 1998, tr 291
lOMoARcPSD| 45740413
quan niệm ó, các vua ầu thời Lê ã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật và ó cơ sở ể ến thời
Lê Thánh tông, các luật, lệnh ược sưu tập, bổ sung hoàn chỉnh thành bộ Quốc triều hình
luật.
Trong lời tựa khi ban hành BHoàng Việt luật lệ, Hoàng ế Gia long ã viết: “…sống
trong xã hội, con người với những ham muốn vô bờ, nếu không có luật pháp ể ngăn ngừa thì
không cách dẫn dắt người ta vào ường giáo hóa biết ược ạo ức. Cho nên lời xưa
có nói: Luật pháp là công cụ giúp cho việc cai trị thêm tốt ẹp
11
Nhnhững nhận thức úng ắn trên ây, các nhà vua c nhà nước ã rất quan tâm
ến việc biên soạn ban hành pháp luật. Để tổ chức biên soạn ban hành các bộ luật tổng
hợp có nội dung phức tạp, các nhà vua ã lựa chọn những viên quan tài giỏi, có hiểu biết rộng
nhiều kinh nghiệm thực tế. Chẳng hạn: biên soạn bộ Hoàng Việt luật lệ, hoàng ế Gia
Long ã chọn giao nhiệm vụ cho 3 viên quan Nguyến Văn Thành (giữ chc Tổng trấn
Bắc thành), Trinh (từng giữ chức Thượng tBộ Lễ)
12
Trần Hựu (Đông các học ). Để
biên soạn một bộ lut tổng hợp tính quốc gia, các nhà vua ều yêu cầu những người biên
soạn phải sưu tập các iều luật từ ời trước, tham khảo pháp luật Trung Quốc, trên sở ó mi
lựa chọn và bổ sung cho phù hợp. Các iều luật cũng phải ược chia thành môn, loại và sắp xếp
theo trật tự. Điều ó thể hiện cách y dựng luật nghiêm túc khoa học. Vì vậy, mặc
những hạn chế do iều kiện lịch sử, nhưng các nhà nước phong kiến ã ể lại cho hu thế một di
sản pháp luật khá sộ và có nhiều giá trị.
Nghiên cứu các bộ luật cổ của Việt Nam, chúng ta ã kế thừa thể tham khảo ược
một số kinh nghiệm về kỹ thuật lập pháp
So với trước ây, kỹ thuật lập pháp ngày nay ã những bước phát triển vượt bậc. Đó
là sự phát triển trên cơ sở kế tha liên tục bổ sung những kinh nghiệm về kỹ thuật lập pháp
của những thế hệ i trước. Nghiên cứu vấn ề này qua các bộ luật cổ của Việt Nam, có thể thy
vào thời ó, mặc dù chưa có một hệ thống lý thuyết như ngày nay, những các nhà làm luật ã sử
dụng những kỹ thuật lập pháp khá tiến bộ và hiệu quả, ược thể hiện qua những vấn ề sau:
- Thứ nhất, ể xây dựng những bộ luật tổng hợp có quy mô lớn, phạm vi iều chỉnh rộng,
theo ý chỉ của vua, các nhà làm luật ã nghiên cứu ể phân chia và sắp xếp các iều luật thành
môn loại . Rất tiếc là do không còn bản gốc, nên chúng ta không thể hình dung cách phân loi
của hai bộ luật thời Lý và thời Trần. Nhưng qua cấu trúc của Bộ Luật Hồng Đức Bộ Luật
Gia Long, thể thấy, tuy chưa thật triệt ể, nhưng hàng trăm iều luật ã ược các nhà làm luật
phân loại sắp xếp theo một trật tự nhất ịnh. Cả hai bộ lut ều có phần ầu quy ịnh những vấn
chung, những nguyên tắc chung. Các chương/ hoặc quyển tiếp theo ược dành tập hợp
những iều luật về từng lĩnh vực. Ngoài ra, các iều luật còn li ược ưa vào phần tạp luật. Cách
phân loại như vậy ã phần nào thể hiện duy khoa học giúp việc tra cứu ược dễ dàng, thuận
lợi.
11
Hoàng Việt luật lệ (Lut Gia long), bản dịch tập 1, NXB Văn hóa thông tin, 1994
12
Sau này do bị kết tội liên ới, Nguyễn Văn Thành bị buộc uống thuốc ộc chết và Vũ Trinh bị i ày. Vì vậy ến thời Minh
Mạng, cả hai ều bị xóa tên tác gi.
lOMoARcPSD| 45740413
Ví dụ: Trong Bộ luật Hồng Đức (BLHĐ), Chương Hộ, Hôn gồm các iều luật về qun
dân và hôn nhân- gia ình; Chương Điền sản gồm các iều luật về quản lý ất ai, tài sản…Ở
Bộ luật Gia Long (BLGL), Quyển 1, 2, 3 quy ịnh những vấn ề chung; Quyển 4 và 5 gồm các
iều luật về quan lại công chức; Quyển 13 14 gồm các quy ịnh về tội trộm cắp giết
người.
Thứ hai là cách tổ chức và thể hiện các quy phạm pháp luật.
Trong thời quân chủ, khái niệm quy phạm pháp luật chưa ược sdụng như ngày nay.
Tuy nhiên, hầu hết các iều luật trong những bộ luật cổ ều ã ược tchức thể hiện như một
quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, gồm 3 thành phần cơ bản là giả ịnh, quy ịnh và chế tài.
Ví d:
- Điều 89 - BLHĐ quy ịnh: Trước và sau ngày Hoàng ế lên ngôi một tháng, cấm
các nhà ở trong kinh thành cử hành việc tang, người nào phạm thì phạt 50 roi, biếm một tư.
- Điều 1, quyển 21, BLGL quy ịnh: Phàm có việc xây cất, quân dân quan ty phải
ích thân xin phép cấp trên và phải ợi trả lời, không ợi mà tự ý mướn công nhân xây cất…thì
bị buộc tội.Trường hợp này kể hết tiền nhân công làm việc (mỗi ngày 8 phân, 5 ly, 5 hào)
làm tang vật buộc tội.
Tuy nhiên, không phải iều luật nào cũng ầy cả 3 thành phần: giịnh - quy ịnh -
chế tài như trên. Trong một strường hợp, các iều luật chỉ phần giả ịnh quy ịnh
không có chế tài.
Ví dụ: Điều 40- BLHĐ quy ịnh: Những người miền thượng du (chngười dân tộc thiểu
số min núi - TG) cùng phạm tội với nhau thì theo phong tục xứ ấy ịnh tội. Những người
thượng du phạm tội với người trung châu (chỉ người vùng trung du ồng bằng - TG)
thì theo luật mà ịnh tội.
Về kỹ thuật thể hiện quy phạm pháp luật trong các bluật cổ, có thể thấy các nhà làm
luật ã khả năng tiên liệu ược nhiều tình huống ặt ra những quy ịnh ngăn chặn iều
chỉnh.
Ví dụ: Trong chương Điền sản của Bộ luật HĐ, khi quy ịnh về việc chia tài sản sau khi
vợ hoặc chồng chết không chúc thư, c nhà làm luật ã tiên liệu rất nhiều tình huống
cụ thể như:
Vợ chồng không có con
Chồng có con với tất cả các bà vợ/ hoặc có con với vợ trước, nhưng không có con với
vợ sau và ngược lại…
Vợ chồng ã có con, mt trong hai người chết, sau ó con cũng chết.
Khi chồng chết, con còn nhở, vợ i lấy chồng khác…
lOMoARcPSD| 45740413
Ngoài ra, trước ây cũng như hiện nay, khi y dựng ban hành pháp luật, các nhà
nước ều phải có sự tham chước luật lệ của các quốc gia khác. Tuy nhiên, cách tham chước lại
có những quan iểm và cách thức khác nhau, phản ánh phần nào trình của các nhà lập pháp.
Trong thời quân chủ, do hạn chế về thông tin, do iều kiện lịch sử quan hệ bang giao, n
khi xây dựng và ban hành pháp luật, các nhà nước Việt Nam thường và chỉ có thể tham khảo
hệ thống pháp luật của nước láng giềng Trung Quốc. Khảo cứu vấn này, về bản c
nhà nghiên cứu ều cho rằng: hệ thng pháp luật Việt Nam thời quân chủ ã ược xây dựng
trên cơ sở tham khảo pháp luật Trung Quốc, nhưng có chỉnh sửa và sáng tạo phù hợp với xã
hội Việt Nam. Trong công trình khảo cứu Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII XVIII”, giáo
người n Quốc Insun Yu ã sử dụng phương pháp so sánh, ối chiếu giữa các iều khoản của
Bộ luật Hồng Đức với các bộ luật của nhà Đường nhà Minh (Trung Quốc). Trên sở ó,
bằng các số liệu thống kê cụ thể, Insun Yu ã làm rõ cách tham chước luật nước ngoài của các
nhà làm luật thời Lê qua nhận xét sau
13
:
- Thứ nhất, trong số 722 iều của BLHĐ, có 261 iều vay mượn từ bộ lut của nhà
Đường, 53 iều vay mượn luật nhà Minh, còn 407 iều khác là do các nhà làm luật thời Lê biên
soạn.
- Thứ hai, ngay cả trong các iều luật ược vay mượn từ luật Trung Quốc, các nhà
làm luật Thời Lê cũng có những sửa ổi, bổ sung cho phù hợp với diu kiện của Việt Nam
Ví dụ: Trong tội Bất hiếu, luật Trung Quốc không cho phép con cái chia tài sản ể ra
riêng sau khi xây dựng gia ình, nếu cha mẹ còn sống. Khi tham khảo iều luật này, BLHĐ ã
bãi bỏ quy ịnh nói trên.
Nếu BLHĐ ược ánh giá cao bởi tính sáng tạo trong việc tham chước luật pháp nước
ngoài, thì khi bàn về bộ luật Gia Long, các ý kiến nhận xét lại phần chưa hoàn toàn ng
nhất. Từ trước ến nay, các nhà nghiên cứu ều thiên về ý kiến cho rằng BLGL ã tham khảo theo
kiểu sao chép Bộ luật nhà Thanh (Trung Quc)
14
. Tuy nhiên gần ây, sau khi công bố chính
thức bản dịch BLGL ra chữ quốc ngữ, các dịch giả ã tỏ ra không ồng tình với nhận xét trên
cho rằng, tuy có tham chước nhiều Bộ luật nhà Thanh, nhưng trong từng quy ịnh cụ thể, các
nhà làm luật thời ó cũng ã những chỉnh sửa, bổ sung thay ổi cho phù hợp với iều kiện
Vit Nam
14
.
Chẳng hạn: Việc bãi bcác cực hình man trong Luật nhà Thanh như: Tru di tam
tộc, lăng trì và chỉ áp dụng một hình phạt nặng nhất là chém ầu.
2.3. Cùng với những kinh nghiệm về kỹ thuật lập pháp, các bộ luật cổ Việt Nam còn ể
lại cho ương ại những giá trị về tính tiến bộ và tính nhân văn sâu sắc, thể hiện qua những vấn
ề cụ thể sau ây:
13
Insun Yu : Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII – XVIII, NXB Khoa hoc Xã hội, Hà Nội, 1994, tr 73-81
14
Tiêu biểu là ý kiến ánh giá của Vũ Văn Mẫu trong lời tựa giới thiệu về BLHĐ.
14
, 16 Tham khảo: Nguyễn Q. Thắng: Lược khảo Hoàng Việt luật lệ, NXB Văn hoá thông tin, H, 2002, tr 12-16
lOMoARcPSD| 45740413
- Thứ nhất, các bộ luật có nhiều quy ịnh nhằm hạn chế và xphạt những hành vi
tham nhũng của quan lại và gián tiếp bảo vệ một số quyền lợi chính áng của người dân. Mc
về bản, các bộ lut ều phải ặt ra những quy ịnh bảo vệ ặc quyền, ặc lợi của tầng lp
quan lại và quý tộc, nhưng theo thống kê của chúng tôi, BLHĐ vẫn có tới 107 iều, BLGL
79 iều quy ịnh iều chỉnh những hành vi không ược phép ối với quan lại như: lợi dụng quyền
thế sách nhiễu nhân n, ăn hối lộ, gian lận, bớt xét của công, lợi dụng quyền chức mưu lợi
riêng, vu oan giá hoạ cho người lương thiện...
Ví dụ: + Theo quy ịnh tại iều 138 - BLHĐ, quan lại nhận hối lộ từ 01 ến 09 quan tiền
bị phạt biếm tước hoặc bãi chức; từ 10 dến 19 quan tiền bị phạt (làm khổ sai) hoặc lưu ày;
từ 20 quan tiền trở lên bị phạt chém.
+ Theo iều 31 - BLGL, quan lại nhận hối lộ phải chịu hình phạt thấp nhât là 70 trượng,
cao nhất là treo cổ. Điều 11, Quyển 15 BLGL quy ịnh: Quan lại dùng uy thế (chức vụ) vô c
bắt trói người và tra khảo họ nơi gia (không kể thương tích hay không thương tích) thì
tăng hơn người thường 2 bc ti, nếu nạn nhân chết thì kẻ ấy bị xử treo cổ.
- Thứ hai, là một nước nông nghiệp, nên các bộ luật cổ ều có nhiều quy ịnh nhằm
bảo vệ sức lao ộng, sức kéo bảo vệ ê iều
15
. Để bảo vệ sức kéo chủ yếu cho nông nghiệp,
các nhà nước thời ó u nghiêm cấm việc tự tiện giết trâu . Điều 580 - BLHĐ quy ịnh :
Những người tự tiện giết trâu, ngựa thì xử phạt 80 trượng và phải nộp tiền bằng giá con trâu,
ngựa âý vào công khố. Trong iều số 7 - Quyển 21- BLGL, việc sửa chữa, bảo vệ ê iều, b
ruộng ược quy ịnh giải thích như sau: Đê phòng chống thuỷ ao quan hệ ến ời sống dân
sinh hết sức quan trọng…Bờ ắp quanh ruộng tuy thứ yếu ối với bờ ắp theo sông ( ê),
nhưng quan hệ trực tiếp ến nông nghiệp, ều việc của dân, không thể chậm trễ. Nếu
hỏng không lo sửa cha hoc sa chữa không úng lúc thì quan phụ trách bị phạt…”
- Thứ ba, các bộ luật cổ Việt Nam ều có những quy ịnh mang tính nhân văn như:
bảo vệ người già trẻ em; giúp những người tàn tật, qủa, những người hoàn cảnh
khó khăn; tôn trọng phong tục và văn hoá của các tộc người thiểu số.
Một trong những quan niệm chủ ạo của người Việt xưa trọng già, qtrẻ. Vì thế, các
bộ lut ều áp dụng một số chế ộ riêng cho hai ối tượng này
16
.
Trong BLHĐ, người già trên 90 tuổi trẻ em dưới 7 tuổi ược tha miễn hoàn toàn, cho
dù phạm vào tội nặng, từ 70 tuổi trở lên 15 tuổi trở xuống ược phép chuộc tội bằng tiền (
iều 16). Điều 10 (Quyển 19- BLGL) quy ịnh: những người trên 70 tuổi (xót thương người
già), 15 tuổi trở xuống (vì lòng yêu mến trẻ), nếu tàn phế (thương ktàn phế), nếu phạm
tội thì quan ti không ược dùng hình phạt tra khảo, chỉ căn cứ vào các bằng cớ mà ịnh tội.
Đối với những người hoàn cảnh khó khăn như cô quả, tàn tật, ốm au, nghèo túng…,
nhà nước cũng yêu cầu quan lại các ịa phương và mọi người u phải quan tâm, giúp ỡ. Điều
15
Tham khảo các iều 181, 182, 350, 352, 357, 580, 581, 601 (BLHĐ) và Quyển 6, 11, 12, 21 (BLGL)
16
Tham khảo thêm các iều 16, 294, 295, 665 của BLHĐ iều 21, 22 (Quyển 3), iều 10 (Quyển 19), iều 1 (Quyển 18)
của BLGL
lOMoARcPSD| 45740413
294 - BLHĐ quy ịnh: Trong kinh thành hay phường, ngõ và làng xóm có kẻ au ốm mà không
ai nuôi nấng, nằm ường xá…tquan ó phải dựng lều lên gigìn, săn sóc cho
họ cơm cháo, thuốc men, cốt sao cứu cho họ sống…Nếu trái lệnh này thì quan phường
phải tội biếm hay bãi chức. Điều 295 quy ịnh: Những người goá vợ, goá chồng, mồ côi, tàn
tật nặng, nghèo khổ không có người thân thích ể nương tựa, không thể tự mình nuôi sống ược,
quan sở tại phải thu nuôi họ.
Là một quốc gia từ lâu ã có nhiều tộc người cùng sinh sống, nên chính sách i với các
dân tộc thiểu số luôn ược các nhà nước quân chủ quan tâm. Một phần là ể giảm bớt khó khăn
về ời sống, nhưng mặt khác ây cũng một trong những biện pháp nằm trong chủ trương
nhu viễn”- mềm với vùng xa mà các nhà nước quân chủ xưa kia hầu hết ều áp dụng
17
. Tuy
BLHĐ chrất ít iều khoản liên quan ến các tộc người thiểu số (thời gọi Dân Man
Liêu), nhưng hai vấn quan trọng ã ược cập quy ịnh là: các tộc người thiểu số
quyền dùng luật tục giải quyết những xung ột giữa họ với nhau tất cả quan lại, khi giải
quyết ng việc vùng người thiểu số sinh sống, cần báo xin phép người Quản giám
(chngười ại diện quản lý) của họ. Những quy ịnh như vậy tuy không nhiều nhưng ã thể
hiện sự tôn trọng phong tục cũng như văn hoá của các tộc người thiu số.
- Thứ tư, mặc chịu nhiều ảnh hưởng của tưởng Nho giáo trọng nam khinh
nữ , nhưng những bộ luật cổ Việt Nam vẫn có một số quy ịnh chú ý phần nào ến quyền lợi và
thân phận của người phụ nữ.
Cho ến nay, hầu hết các nhà nghiên cứu ều thống nhất cho rằng: trong những quy ịnh
của các bộ luật cổ thời quân chủ, ịa vị của người phụ nữ về cơ bản là thấp kém. Tuy nhiên, ở
một mc ộ nào ó, nhân phẩm của người phụ nữ vẫn ược các blut cổ ề cao và tôn trọng.
Chẳng hạn: Trong hôn nhân, pháp luật cao iều tín nghĩa. thế, pháp luật nghiêm
cấm những hình phạt ối với những hành vi lừa gạt kết hôn, nhưng hình phạt ối với nhà
trai nặng hơn nhà gái. Theo cách giải thích của Bộ luật Gia Long, nhà trai nếu bị lừa gt vẫn
thể cưới lại vợ khác, còn nhà gái nếu bị phỉnh gạt thì ã thất thân (mất ời con gái). Cả BLHĐ
BLGL ều xrất nặng tội gian dâm, ặc biệt tội cưỡng dâm ối với trẻ em gái ( iều 404-
BLHĐ iều 1, quyển 18 BLGL).Có thnói, bên cạnh những quy ịnh quá khắt khe ối với
ngườ phụ nữ, thì việc nghiêm cấm và trừng pht nặng ối vi các tội thông dâm, cưỡng dâm ã
phần nào gián tiếp bảo vệ thân thể và nhân phẩm ca người phụ nữ.
Trong quan hệ vợ chồng, các bộ luật cổ cũng một số iều khoản tiến bộ ối với phụ
nữ. Trong iều 308, BLHĐ cho phép người vợ có quyền ệ trình xin ược bỏ chồng nếu người
chồng bỏ rơi vợ trong 5 tháng không i lại. Đây là một quy ịnh thể hiện sự tinh tế của các nhà
làm luật, góp phần ngăn chặn sự thiếu trách nhiệm của người chồng với vợtạo cho người
phụ nữ cơ hội thể tự giải phóng mình. Về mặt kinh tế, theo quy ịnh của BLHĐ, con gái
con trai ều ược quyền hưởng thừa kế tài sản của cha mẹ ( iều 388); nếu gia ình không
con trai thì con gái trưởng ược thừa kế ruộng t hương hoả (ồng nghĩa với việc ược quyền thờ
cúng cha mẹ, tổ tiên- iều 391). Qua quy ịnh của các bộ luật cổ, thể thấy người phụ nữ ít
17
Tham khảo thêm các iều 40, 163, 164, 451, 595, 703- BLHĐ
lOMoARcPSD| 45740413
nhiều vẫn có một số quyền về sở hữu tài sản. Theo iều 374, 375 của BLHĐ, khi ly hôn hoc
khi chồng chết trước, người phụ nữ vẫn ược công nhận quyền sở hữu ối với tài sản riêng (của
hồi môn) và ược hưởng một phần giá trị tài sản do hai vợ chồng gây dựng…
- Thứ năm, các bộ luật cổ Việt Nam ều cao và bảo vệ các giá trị ạo ức tốt ẹp
của con người.
Chúng ta ều biết, cho dù có thể có những khác biệt về ịa lý, chế ộ chính trị và văn hoá,
nhưng từ xưa ến nay, nhân loại vẫn luôn ề cao và tôn trọng những giá trị ạo ức tt ẹp của con
người như: lòng nhân ái, vtha, sự hiếu thảo của con cái ối với cha mẹ, sự thuỷ chung trong
quan hệ vợ chồng…Những tiêu chuẩn ạo ức ó cũng ã ược ghi nhận và ề cao trong các quy ịnh
của các bộ luật cổ Việt Nam. Trong hệ thống các loại tội danh, BLHĐ BLGL ều có tội
thập ác (mười tội nặng nhất), trong ó tội ánh hoặc u giết ông bà, cha mẹ những người
thân thuộc (Ác nghịch); trái lời hoặc không ể tang ông bà, cha mẹ như quy ịnh (bất hiếu); ti
học trò giết thầy (bất nghĩa). Tất cả những ai phạm tội thập ác ều phải chịu hình phạt nặng
nhất (xử chết). Để ề cao lòng hiếu thảo, các bộ lut ều quy ịnh trách nhiệm của con cái trong
việc chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ lúc ốm au, già yếu. Điều 17 (Quyển 9 - BLGL) quy ịnh:
Những người ang làm quan, có cha mẹ già hoặc bị bệnh nặng, nếu muốn về chăm sóc thì ược
phép, sau khi làm tròn trách nhiệm vẫn có thể ược nhận trở lại. Ngoài ra các bộ luật cổ còn
quy ịnh cho phépkhuyến khích con cháu có thchu tội và những hình phạt nhẹ thay cho
ông bà, cha mẹ ( iều 38- BLHĐ). Cùng với tình cha con, tình thầy trò cũng là một tiêu chuẩn
ạo c ược ánh giá coi trọng. thế, các bộ luật thời quân chều những quy ịnh x
phạt những hành vi bất nghĩa như trò ánh thầy sẽ bị xử tăng hình phạt từ một ến hai bậc ( iu
489BLHĐ và iều 10, quyển 15- BLGL). Đểcao schung thuỷ, những hành vi quan hệ hôn
nhân bất chính ược tất cả các bluật nghiêm cm và quy dịnh hình thc xử phạt rt nặng.
Theo iều 401- BLHĐ, những người ( àn ông) gian dâm với vợ người khác sẽ bị xử tội lưu ày
hay tội chết, phụ nữ phạm tội sẽ bị lưu ày, iền sản trả lại cho chồng, có trường hợp cho chồng
em bán hoặc bắt m lệ trong nhà. Ngoài ra, trong tất cả các bộ lut ều những quy nh
khoan hồng cho kẻ phạm tội nhưng ra ầu thú, ân cho những phạm nhân biết ăn năn, hối
cải. Đó cũng là biểu hiện rõ nét lòng vị tha của dân tộc Việt Nam.
Trên ây là những nét khái quát về một số giá trị ối vi ương i của các bộ luật cổ Vit
Nam theo ý nghĩa tích cực. Sẽ không ầy ủ nếu cho rằng giá trị ương ại của các bộ luật cổ ch
những quy ịnh tiến bộ, sáng tạo mang tính nhân văn như ã nói trên. những b
lut ược ban hành trong thời quân chủ và phong kiến, các bộ luật cổ của Việt Nam cũng phản
ánh rất nét bản chất bảo vệ giai cấp bóc lột và thống trị. Chính vậy, qua những quy ịnh
của các bộ luật thể thấy rất nhiều quy ịnh mang tính bất công như: bảo vệ những ặc quyền,
c li ca quan lại; việc cao quyền lực và thứ bậc xã hi; bảo vệ sự bất bình ẳng giữa vợ và
chồng; quy ịnh khắt khe i vi người phụ nữ…Mặc dù những quy ịnh ó ã không còn ược ghi
nhận trong pháp lut ương ại, nhưng dấu ấn mà nó ể lại vẫn còn hiện hữu trong một bộ phận
cán bộ và nhân dân, làm cản trở sự phát triển ca xã hi ương thời.
* * *
lOMoARcPSD| 45740413
Nghiên cứu các bộ luật cổ Vit Nam tthế kỷ XI ến thế kỷ XIX, chúng ta có quyền tự
hào về một di sản pháp luật mà những thế hệ trước ây ã dành nhiếu công sức và trí tuệ ể xây
dựng, ban hành. Những giá trị tích cực tốt ẹp ã, ang sẽ tiếp tục ược tham khảo và phát
huy trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng một hội dân chủ phát
triển tiến bộ. Hơn 60 năm qua, nhà nước Việt Nam ã tiếp tục khẳng nh phát triển những
quan niệm úng ắn tiến bộ của c nhà nước quân chủ về vị trí vai trò quan trọng của
pháp luật trong quản lý iều hành t nước. Những quy ịnh về trách nhiệm của quan lại, về
việc xử phạt những hành vi tiêu cực ang ược khai thác và phát huy trong việc triển khai công
cuc cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng. Những kinh nghiệm và hạn chế trong
lĩnh vực lập pháp cũng ã ang ược các nhà làm luật Việt Nam ương i tham khảo áp dụng.
Những giá trị nhân văn sâu sắc của các bộ luật xưa cũng là những sở giáo dục truyền
thống, xây dựng những con người Việt Nam thể hội nhập với thế giới nhưng vẫn giữ gìn
bản sắc dân tộc ã ược khẳng ịnh bảo tồn trong suốt chiều dài lịch sử.Bên cạnh ó, những
yếu tố tiêu cực, không phù hợp với xã hội ngày nay cũng ã và ang ược khắc phục và hạn chế.
Với ý nghĩa ó, những giá trị ương ại ca các blut cVit Nam là vấn ề cần ược tiếp
tục khảo cứu, ghi nhận và phổ biến./.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413 VNH3.TB7.490
NHỮNG BỘ LUẬT CỔ VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI ĐƯƠNG ĐẠI
PGS.TS. Vũ Thị Phụng
Trường ĐH KHXH & NV, ĐHQG Hà Nội
1. Khái quát về những bộ luật cổ trong lịch sử Việt Nam
Trong lịch sử tồn tại và phát triển hàng nghìn năm, các nhà nước quân chủ và phong
kiến ở Việt Nam ã nhận thức ược vai trò của luật pháp và quan tâm, ầu tư cho việc ban hành
pháp luật. Hệ thống pháp luật Việt Nam thời kỳ này gồm các bộ luật tổng hợp và các văn bản
pháp luật khác như: Chiếu, Chỉ, Lệ, Lệnh, Dụ, Sắc…Trong ó, các bộ luật: Hình thư (thời Lý),
Quốc triều Hình luật (thời Trần), Quốc triều Hình luật (gòn gọi là bộ luật Hồng Đức - thời
Lê), và Hoàng Việt Luật lệ (gòn gọi là bộ luật Gia Long - Thời Nguyễn) là những bộ luật cổ
tiêu biểu nhất ược xây dựng và ban hành trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỷ XI ến thế kỷ XIX).
Theo các cứ liệu lịch sử, trong lịch sử lập pháp Việt Nam, Hình thư là bộ luật quốc gia
thành văn ầu tiên, ược ban hành dưới thời nhà Lý. Toàn thư chép: “năm 1042, Lý Thái Tông
sai quan trung thư san ịnh lệnh, châm chước những iều thời thế thông dụng, xếp thành môn
loại, biên rõ iều mục, làm thành riêng quyển Hình thư một triều ại, ể cho người xem dễ biết.
Sách làm xong, chiếu ban ra cho thi hành. Dân ều lấy làm tiện
12. Việc ban hành bộ luật Hình
thư ược ánh giá là một cột mốc quan trọng trong lịch sử lập pháp ở Việt Nam. Về mặt văn
bản, Bộ luật này không còn bản gốc 3, nhưng nội dung của nó còn ược ghi chép lại trong sử
cũ. Căn cứ vào những ghi chép trong sách Đại Việt sử ký toàn thư thì Hình thư là một sưu tập
luật lệ có tính pháp iển. Về quy mô, theo Phan Huy Chú trong Lịch triều hiến chương loại chí,
Hình thư gồm 3 quyển. Về nội dung, qua những ghi chép còn lại trong sử cũ, bộ luật có những
quy ịnh về tổ chức của triều ình, quân ội và hệ thống quan lại; quy ịnh biện pháp trừng trị ối
với những hành vi nguy hiểm cho xã hội; quy ịnh một số vấn ề về sở hữu và mua bán ất ai,
tài sản; quy ịnh về thuế…Theo ánh giá của các nhà nghiên cứu, bộ luật Hình thư ược ban hành
ể khẳng ịnh quyền lợi, ịa vị của nhà nước phong kiến và giai cấp quý tộc quan liêu, ồng thời
là công cụ ể ổn ịnh xã hội, giữ gìn kỷ cương, bảo vệ sản xuất nông nghiệp...4
1 Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn (1960): Lịch sử Chế ộ Phong kiến Việt Nam, Tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1960, tr. 2 , 270
3 Theo các tư liệu lịch sử, ầu thế kỷ XV, khi sang xâm chiếm Việt Nam, quân Minh ã tịch thu nhiều sách và văn bản quý
của nước Đại Việt ể ưa về chính quốc. Trong số ó có bản gốc của cả 2 bộ luật thời Lý và Thời Trần.
4 Lịch sử Chế ộ Phong kiến Việt Nam, Tập 1, S d, tr 272, 273 lOMoAR cPSD| 45740413
Kế thừa và phát triển tư duy lập pháp từ Thời Lý, nhà nước Việt Nam dưới thời Trần
tiếp tục quan tâm ến vấn ề xây dựng pháp luật. Từ năm 1226, ngay sau khi Trần Cảnh lên
ngôi, nhà Trần ã ịnh các iều luật lệnh và tiếp tục bổ sung vào các năm 1230, 1244. Trên cơ sở
ó, năm 1341, vua Trần Dụ Tông ã sai Nguyễn Trung Ngạn và Trương Hán Siêu soạn ra bộ
Quốc triều hình luật (còn gọi là Hình thư) gồm một quyển ể ban hành 5. Về nội dung, ngoài
việc kế thừa những quy ịnh có từ thời Lý, bộ luật Hình thư của thời Trần ã có những bổ sung
và iều chỉnh nhất ịnh, ặc biệt là những quy ịnh về hình phạt, thủ tục tố tụng và chế ộ tư hữu
ất ai, tài sản. Việc ban hành bộ Hình thư của nhà Trần cũng là dấu mốc quan trọng trong tiến
trình phát triển của pháp luật Việt Nam.
Bộ luật cổ quan trọng thứ ba trong lịch sử lập pháp Việt Nam là Quốc triều Hình luật
(hay còn gọi là Bộ luật Hồng Đức) 6, ược ban hành dưới thời Lê Thánh tông năm 1483, trên
cơ sở sưu tập tất cả các iều luật, các văn bản pháp luật ã ban bố và thi hành trong các ời vua
trước, ược sửa chữa, bổ sung và san ịnh lại cho hoàn chỉnh. Căn cứ vào bản in chữ Hán hiện
còn ược lưu trữ tại Viện nghiên cứu Hán Nôm Hà Nội ( ký hiệu A.341), ã ược Viện Sử học và
Nhà xuất bản Pháp lý phối hợp dịch ra chữ quốc ngữ và ấn hành năm 1991, thì bộ luật gồm
722 iều, chia thành 12 chương, 6 quyển. Về nội dung, ngoài những quy ịnh chung, bộ luật ã
dành từng chương ể quy ịnh các vấn ề cụ thể thuộc nhiều ngành luật (theo cách phân loại hiện
nay) như: hành chính, hình sự, dân sự, hôn nhân gia ình, tố tụng…Theo ánh giá của các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước “ Quốc triều hình luật là thành tựu có giá trị ặc biệt quan
trọng trong lịch sử pháp luật Việt Nam
” 6. Được ban hành trong giai oạn phát triển mạnh mẽ
của chế ộ phong kiến trung ương tập quyền, Quốc triều hình luật không chỉ là bộ luật chính
thức của Việt Nam dưới thời Lê Sơ, mà còn ược các triều ại khác sau này sử dụng cho ến hết thế kỷ XVIII 7.
Sau khi triều Lê suy yếu,Việt Nam rơi vào tình trạng nội chiến kéo dài suốt 3 thế kỷ,
cho ến khi Nguyễn Ánh lập ra triều Nguyễn năm 1802. Để củng cố chế ộ phong kiến, bảo vệ
quyền lực vương triều và ổn ịnh xã hội sau một thời gian dài biến ộng, ngay sau khi lên ngôi,
vua Gia Long ã lập tức sai quần thần biên soạn một bộ luật mới. Năm 1815, bộ Hoàng Việt
Luật lệ
(còn gọi là Bộ luật Gia Long) ã ược ban hành. Theo bản dịch từ bản khắc in chữ Hán,
Hoàng Việt Luật lệ gồm 398 iều, chia thành 22 quyển. Các iều luật ược phân loại và sắp xếp
theo 6 lĩnh vực, tương ứng với nhiệm vụ của 6 Bộ, gồm các nội dung chính như: quy ịnh về
tổ chức nhà nước và hệ thống quan lại (lại luật); quy ịnh về tội danh và hình phạt (hình luật);
quy ịnh về quản lý dân cư và ất ai (hộ luật); quy ịnh về ngoại giao và nghi lễ cung ình (lễ
luật
); quy ịnh về tổ chức quân ội và quốc phòng (binh luật); quy ịnh về xây dựng, bảo vệ ê
iều, lăng tẩm (công luật). Cùng với Quốc triều hình luật thời Lê, Hoàng Việt Luật lệ ược ánh
giá là một trong hai bộ luật tổng hợp có quy mô lớn và nội dung phong phú. Bộ luật ược xây
dựng trên cơ sở khảo xét, tham chiếu bộ luật Hồng Đức và bộ luật của nhà Mãn Thanh (Trung
5 Lịch sử Chế ộ Phong kiến Việt Nam, Tập 1, S d, tr 361
6 Đến thời Lê trung hưng, bộ luật này ược ban hành lại, bổ sung thêm và ổi tên thành Lê triều hình luật 6
Xem thêm: Lời nói ầu trong cuốn Quốc triều hình luật, NXB Pháp lý, Hà Nội, 1991.
7 Lịch sử chế ộ phong kiến Việt Nam, tập 2, S d, tr 159 lOMoAR cPSD| 45740413
Quốc), tuy nhiên có nhiều phần ã ược chỉnh sửa và lược bỏ cho phù hợp với iều kiện cụ thể
của Việt Nam lúc bấy giờ 8.
Có thể thấy, các bộ luật trên ây ều ược ban hành ể phục vụ yêu cầu quản lý, iều hành
quốc gia của các triều ại và ã phát huy tác dụng trong xã hội ương thời. Nhưng về mặt giá trị,
nếu biết khai thác và sử dụng, các bộ luật nói trên còn là di sản pháp luật quý giá ối với hiện tại và cả tương lai.
2. Những giá trị ối với ương ại
Thông qua những công trình nghiên cứu, các nhà khoa học, các nhà quản lý ều thống
nhất cho rằng, mặc dù khác nhau về thể chế chính trị và ã ược ban hành cách ây hàng trăm
năm, nhưng các bộ luật cổ của Việt Nam có rất nhiều giá trị ối với ương ại mà chúng ta ã, ang
và cần tiếp tục kế thừa, tham khảo trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng xã
hội dân chủ và tiến bộ.
2.1. Chúng ta ều biết, việc xây dựng một nền pháp luật phát triển và hiệu quả phụ thuộc
rất nhiều vào quan iểm và nhận thức của nhà nước, mà cụ thể là sự nhận thức về vị trí và vai
trò của pháp luật với tư cách là một trong những công cụ quan trọng ể quản lý và iều hành
ất nước
. Trong thời gian từ thế kỷ XI ến giữa thế kỷ XIX, các nhà nước quân chủ Việt Nam ã
ban hành ược nhiều bộ luật tổng hợp và hàng ngàn văn bản pháp luật ơn lẻ khác. Điều ó cho
thấy sự tiến bộ trong nhận thức của các nhà nước phong kiến ương thời (mà cụ thể là những
người ứng ầu) về vai trò của pháp luật ối với việc quản lý và iều hành ất nước.
Cho ến nay, với những tư liệu còn ể lại, các nhà nghiên cứu ã thống nhất cho rằng trước
thời Lý, ở Việt Nam chưa có luật thành văn, pháp luật chủ yếu còn tồn tại dưới dạng các quy
ước và tục lệ. Như vậy, Hình thư là bộ luật thành văn ầu tiên của Việt Nam. Về lý do ban
hành bộ Hình thư, sách Đại Việt sử ký toàn thư chép: “ Trước kia việc kiện tụng trong nước
phiền nhiễu, quan lại giữ luật pháp câu nệ luật văn, cốt làm cho khắc nghiệt, thậm chí có người
bị oan uổng quá áng. Vua lấy làm thương xót, sai trung thư san ịnh luật lệnh, châm chước cho
thích dụng với thời thế, chia ra môn loại, biên thành iều khoản, làm thành sách Hình thư của
một triều ại, ể cho người xem dễ hiểu”9. Tư liệu trên cho thấy, người ứng ầu triều Lý ã nhận
thức ược sự cần thiết phải có luật thành văn ể dân biết mà iều chỉnh hành vi; quan lại có căn
cứ ể xét xử, tránh việc tùy tiện dẫn ến oan sai; nhà nước có cơ sở ể kiểm tra, giám sát quan
lại. Cách ây gần 1000 năm, nhận thức như vậy về ý nghĩa của việc ban hành luật thành văn là
bước tiến bộ quan trọng về tư duy lập pháp.
Tiếp nối tư tưởng trên, các triều ại tiếp theo ều coi trọng và ánh giá cao vai trò của pháp
luật. Năm 1428, khi hạ lệnh cho các quan san ịnh luật lệnh ể ban hành, Lê Thái tổ ã chỉ rõ: “
từ xưa tới nay, trị nước phải có pháp luật, không có pháp luật thì sẽ loạn. Cho nên học tập ời
xưa, ặt ra pháp luật là ể dạy cho các tướng hiệu, quan lại, dưới ến dân chúng trăm họ biết
thế nào là thiện, là ác, iều thiện thì làm, iều chẳng lành thì tránh, chớ ể phạm pháp
”10. Với
8 Xem Nguyễn Q. Thắng : Lược khảo Hoàng Việt Luật lệ, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 2002, tr 15, 16
9 Đại Việt sử ký toàn thư, bản dịch tập 1, NXB Khoa học Xã hội, 1998, tr263
10 Đại Việt sử ký toàn thư,bản dịch tập 3, NXB Khoa học Xã hội, 1998, tr 291 lOMoAR cPSD| 45740413
quan niệm ó, các vua ầu thời Lê ã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật và ó là cơ sở ể ến thời
Lê Thánh tông, các luật, lệnh ược sưu tập, bổ sung và hoàn chỉnh thành bộ Quốc triều hình luật.
Trong lời tựa khi ban hành Bộ Hoàng Việt luật lệ, Hoàng ế Gia long ã viết: “…sống
trong xã hội, con người với những ham muốn vô bờ, nếu không có luật pháp ể ngăn ngừa thì
không có cách gì ể dẫn dắt người ta vào ường giáo hóa mà biết ược ạo ức. Cho nên lời xưa
có nói: Luật pháp là công cụ giúp cho việc cai trị thêm tốt ẹp
”11
Nhờ có những nhận thức úng ắn trên ây, các nhà vua và các nhà nước ã rất quan tâm
ến việc biên soạn và ban hành pháp luật. Để tổ chức biên soạn và ban hành các bộ luật tổng
hợp có nội dung phức tạp, các nhà vua ã lựa chọn những viên quan tài giỏi, có hiểu biết rộng
và nhiều kinh nghiệm thực tế. Chẳng hạn: ể biên soạn bộ Hoàng Việt luật lệ, hoàng ế Gia
Long ã chọn và giao nhiệm vụ cho 3 viên quan là Nguyến Văn Thành (giữ chức Tổng trấn
Bắc thành), Vũ Trinh (từng giữ chức Thượng thư Bộ Lễ)12 và Trần Hựu (Đông các học sĩ). Để
biên soạn một bộ luật tổng hợp có tính quốc gia, các nhà vua ều yêu cầu những người biên
soạn phải sưu tập các iều luật từ ời trước, tham khảo pháp luật Trung Quốc, trên cơ sở ó mới
lựa chọn và bổ sung cho phù hợp. Các iều luật cũng phải ược chia thành môn, loại và sắp xếp
theo trật tự. Điều ó thể hiện cách xây dựng luật nghiêm túc và khoa học. Vì vậy, mặc dù có
những hạn chế do iều kiện lịch sử, nhưng các nhà nước phong kiến ã ể lại cho hậu thế một di
sản pháp luật khá ồ sộ và có nhiều giá trị.
Nghiên cứu các bộ luật cổ của Việt Nam, chúng ta ã kế thừa và có thể tham khảo ược
một số kinh nghiệm về kỹ thuật lập pháp
So với trước ây, kỹ thuật lập pháp ngày nay ã có những bước phát triển vượt bậc. Đó
là sự phát triển trên cơ sở kế thừa và liên tục bổ sung những kinh nghiệm về kỹ thuật lập pháp
của những thế hệ i trước. Nghiên cứu vấn ề này qua các bộ luật cổ của Việt Nam, có thể thấy
vào thời ó, mặc dù chưa có một hệ thống lý thuyết như ngày nay, những các nhà làm luật ã sử
dụng những kỹ thuật lập pháp khá tiến bộ và hiệu quả, ược thể hiện qua những vấn ề sau:
- Thứ nhất, ể xây dựng những bộ luật tổng hợp có quy mô lớn, phạm vi iều chỉnh rộng,
theo ý chỉ của vua, các nhà làm luật ã nghiên cứu ể phân chia và sắp xếp các iều luật thành
môn loại
. Rất tiếc là do không còn bản gốc, nên chúng ta không thể hình dung cách phân loại
của hai bộ luật thời Lý và thời Trần. Nhưng qua cấu trúc của Bộ Luật Hồng ĐứcBộ Luật
Gia Long
, có thể thấy, tuy chưa thật triệt ể, nhưng hàng trăm iều luật ã ược các nhà làm luật
phân loại và sắp xếp theo một trật tự nhất ịnh. Cả hai bộ luật ều có phần ầu quy ịnh những vấn
ề chung, những nguyên tắc chung. Các chương/ hoặc quyển tiếp theo ược dành ể tập hợp
những iều luật về từng lĩnh vực. Ngoài ra, các iều luật còn lại ược ưa vào phần tạp luật. Cách
phân loại như vậy ã phần nào thể hiện tư duy khoa học và giúp việc tra cứu ược dễ dàng, thuận lợi.
11 Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia long), bản dịch tập 1, NXB Văn hóa thông tin, 1994
12 Sau này do bị kết tội liên ới, Nguyễn Văn Thành bị buộc uống thuốc ộc chết và Vũ Trinh bị i ày. Vì vậy ến thời Minh
Mạng, cả hai ều bị xóa tên tác giả. lOMoAR cPSD| 45740413
Ví dụ: Trong Bộ luật Hồng Đức (BLHĐ), Chương Hộ, Hôn gồm các iều luật về quản
lý cư dân và hôn nhân- gia ình; Chương Điền sản gồm các iều luật về quản lý ất ai, tài sản…Ở
Bộ luật Gia Long (BLGL), Quyển 1, 2, 3 quy ịnh những vấn ề chung; Quyển 4 và 5 gồm các
iều luật về quan lại và công chức; Quyển 13 và 14 gồm các quy ịnh về tội trộm cắp và giết người.
Thứ hai là cách tổ chức và thể hiện các quy phạm pháp luật.
Trong thời quân chủ, khái niệm quy phạm pháp luật chưa ược sử dụng như ngày nay.
Tuy nhiên, hầu hết các iều luật trong những bộ luật cổ ều ã ược tổ chức và thể hiện như một
quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, gồm 3 thành phần cơ bản là giả ịnh, quy ịnh và chế tài. Ví dụ: -
Điều 89 - BLHĐ quy ịnh: Trước và sau ngày Hoàng ế lên ngôi một tháng, cấm
các nhà ở trong kinh thành cử hành việc tang, người nào phạm thì phạt 50 roi, biếm một tư. -
Điều 1, quyển 21, BLGL quy ịnh: Phàm có việc xây cất, quân dân quan ty phải
ích thân xin phép cấp trên và phải ợi trả lời, không ợi mà tự ý mướn công nhân xây cất…thì
bị buộc tội.Trường hợp này kể hết tiền nhân công làm việc (mỗi ngày 8 phân, 5 ly, 5 hào) ể
làm tang vật buộc tội.

Tuy nhiên, không phải iều luật nào cũng có ầy ủ cả 3 thành phần: giả ịnh - quy ịnh -
chế tài như trên. Trong một số trường hợp, các iều luật chỉ có phần giả ịnh và quy ịnh mà không có chế tài.
Ví dụ: Điều 40- BLHĐ quy ịnh: Những người miền thượng du (chỉ người dân tộc thiểu
số ở miền núi - TG) cùng phạm tội với nhau thì theo phong tục xứ ấy mà ịnh tội. Những người
thượng du mà phạm tội với người trung châu
(chỉ người ở vùng trung du và ồng bằng - TG)
thì theo luật mà ịnh tội.
Về kỹ thuật thể hiện quy phạm pháp luật trong các bộ luật cổ, có thể thấy các nhà làm
luật ã có khả năng tiên liệu ược nhiều tình huống ể ặt ra những quy ịnh ngăn chặn và iều chỉnh.
Ví dụ: Trong chương Điền sản của Bộ luật HĐ, khi quy ịnh về việc chia tài sản sau khi
vợ hoặc chồng chết mà không có chúc thư, các nhà làm luật ã tiên liệu rất nhiều tình huống cụ thể như: Vợ chồng không có con
Chồng có con với tất cả các bà vợ/ hoặc có con với vợ trước, nhưng không có con với
vợ sau và ngược lại…
Vợ chồng ã có con, một trong hai người chết, sau ó con cũng chết.
Khi chồng chết, con còn nhở, vợ i lấy chồng khác… lOMoAR cPSD| 45740413
Ngoài ra, trước ây cũng như hiện nay, khi xây dựng và ban hành pháp luật, các nhà
nước ều phải có sự tham chước luật lệ của các quốc gia khác. Tuy nhiên, cách tham chước lại
có những quan iểm và cách thức khác nhau, phản ánh phần nào trình ộ của các nhà lập pháp.
Trong thời quân chủ, do hạn chế về thông tin, do iều kiện lịch sử và quan hệ bang giao, nên
khi xây dựng và ban hành pháp luật, các nhà nước Việt Nam thường và chỉ có thể tham khảo
hệ thống pháp luật của nước láng giềng là Trung Quốc. Khảo cứu vấn ề này, về cơ bản các
nhà nghiên cứu ều cho rằng: hệ thống pháp luật ở Việt Nam thời quân chủ ã ược xây dựng
trên cơ sở tham khảo pháp luật Trung Quốc, nhưng có chỉnh sửa và sáng tạo ể phù hợp với xã
hội Việt Nam. Trong công trình khảo cứu “ Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII – XVIII”, giáo
sư người Hàn Quốc Insun Yu ã sử dụng phương pháp so sánh, ối chiếu giữa các iều khoản của
Bộ luật Hồng Đức với các bộ luật của nhà Đường và nhà Minh (Trung Quốc). Trên cơ sở ó,
bằng các số liệu thống kê cụ thể, Insun Yu ã làm rõ cách tham chước luật nước ngoài của các
nhà làm luật thời Lê qua nhận xét sau 13: -
Thứ nhất, trong số 722 iều của BLHĐ, có 261 iều vay mượn từ bộ luật của nhà
Đường, 53 iều vay mượn luật nhà Minh, còn 407 iều khác là do các nhà làm luật thời Lê biên soạn. -
Thứ hai, ngay cả trong các iều luật ược vay mượn từ luật Trung Quốc, các nhà
làm luật Thời Lê cũng có những sửa ổi, bổ sung cho phù hợp với diều kiện của Việt Nam
Ví dụ: Trong tội Bất hiếu, luật Trung Quốc không cho phép con cái chia tài sản ể ra ở
riêng sau khi xây dựng gia ình, nếu cha mẹ còn sống. Khi tham khảo iều luật này, BLHĐ ã
bãi bỏ quy ịnh nói trên.
Nếu BLHĐ ược ánh giá cao bởi tính sáng tạo trong việc tham chước luật pháp nước
ngoài, thì khi bàn về bộ luật Gia Long, các ý kiến nhận xét lại có phần chưa hoàn toàn ồng
nhất. Từ trước ến nay, các nhà nghiên cứu ều thiên về ý kiến cho rằng BLGL ã tham khảo theo
kiểu sao chép Bộ luật nhà Thanh (Trung Quốc)14. Tuy nhiên gần ây, sau khi công bố chính
thức bản dịch BLGL ra chữ quốc ngữ, các dịch giả ã tỏ ra không ồng tình với nhận xét trên và
cho rằng, tuy có tham chước nhiều Bộ luật nhà Thanh, nhưng trong từng quy ịnh cụ thể, các
nhà làm luật thời ó cũng ã có những chỉnh sửa, bổ sung và thay ổi cho phù hợp với iều kiện Việt Nam 14.
Chẳng hạn: Việc bãi bỏ các cực hình dã man trong Luật nhà Thanh như: Tru di tam
tộc, lăng trì và chỉ áp dụng một hình phạt nặng nhất là chém ầu.
2.3. Cùng với những kinh nghiệm về kỹ thuật lập pháp, các bộ luật cổ Việt Nam còn ể
lại cho ương ại những giá trị về tính tiến bộ và tính nhân văn sâu sắc, thể hiện qua những vấn ề cụ thể sau ây:
13 Insun Yu : Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII – XVIII, NXB Khoa hoc Xã hội, Hà Nội, 1994, tr 73-81 14
Tiêu biểu là ý kiến ánh giá của Vũ Văn Mẫu trong lời tựa giới thiệu về BLHĐ.
14 , 16 Tham khảo: Nguyễn Q. Thắng: Lược khảo Hoàng Việt luật lệ, NXB Văn hoá thông tin, H, 2002, tr 12-16 lOMoAR cPSD| 45740413 -
Thứ nhất, các bộ luật có nhiều quy ịnh nhằm hạn chế và xử phạt những hành vi
tham nhũng của quan lại và gián tiếp bảo vệ một số quyền lợi chính áng của người dân. Mặc
dù về cơ bản, các bộ luật ều phải ặt ra những quy ịnh ể bảo vệ ặc quyền, ặc lợi của tầng lớp
quan lại và quý tộc, nhưng theo thống kê của chúng tôi, BLHĐ vẫn có tới 107 iều, BLGL có
79 iều quy ịnh và iều chỉnh những hành vi không ược phép ối với quan lại như: lợi dụng quyền
thế sách nhiễu nhân dân, ăn hối lộ, gian lận, bớt xét của công, lợi dụng quyền chức mưu lợi
riêng, vu oan giá hoạ cho người lương thiện...
Ví dụ: + Theo quy ịnh tại iều 138 - BLHĐ, quan lại nhận hối lộ từ 01 ến 09 quan tiền
bị phạt biếm tước hoặc bãi chức; từ 10 dến 19 quan tiền bị phạt ồ (làm khổ sai) hoặc lưu ày;
từ 20 quan tiền trở lên bị phạt chém.
+ Theo iều 31 - BLGL, quan lại nhận hối lộ phải chịu hình phạt thấp nhât là 70 trượng,
cao nhất là treo cổ. Điều 11, Quyển 15 BLGL quy ịnh: Quan lại dùng uy thế (chức vụ) vô cớ
bắt trói người và tra khảo họ nơi tư gia (không kể có thương tích hay không thương tích) thì
tăng hơn người thường 2 bậc tội, nếu nạn nhân chết thì kẻ ấy bị xử treo cổ. -
Thứ hai, là một nước nông nghiệp, nên các bộ luật cổ ều có nhiều quy ịnh nhằm
bảo vệ sức lao ộng, sức kéo và bảo vệ ê iều 15. Để bảo vệ sức kéo chủ yếu cho nông nghiệp,
các nhà nước thời ó ều nghiêm cấm việc tự tiện giết trâu bò. Điều 580 - BLHĐ quy ịnh :
Những người tự tiện giết trâu, ngựa thì xử phạt 80 trượng và phải nộp tiền bằng giá con trâu,
ngựa âý vào công khố. Trong iều số 7 - Quyển 21- BLGL, việc sửa chữa, bảo vệ ê iều, bờ
ruộng ược quy ịnh và giải thích như sau: “ Đê phòng chống thuỷ ao quan hệ ến ời sống dân
sinh là hết sức quan trọng…Bờ ắp quanh ruộng tuy là thứ yếu ối với bờ ắp theo sông ( ê),
nhưng có quan hệ trực tiếp ến nông nghiệp, ều là việc của dân, không thể chậm trễ. Nếu hư
hỏng không lo sửa chữa hoặc sửa chữa không úng lúc thì quan phụ trách bị phạt…” -
Thứ ba, các bộ luật cổ Việt Nam ều có những quy ịnh mang tính nhân văn như:
bảo vệ người già và trẻ em; giúp ỡ những người tàn tật, cô qủa, những người có hoàn cảnh
khó khăn; tôn trọng phong tục và văn hoá của các tộc người thiểu số.

Một trong những quan niệm chủ ạo của người Việt xưa là trọng già, quý trẻ. Vì thế, các
bộ luật ều áp dụng một số chế ộ riêng cho hai ối tượng này16.
Trong BLHĐ, người già trên 90 tuổi và trẻ em dưới 7 tuổi ược tha miễn hoàn toàn, cho
dù phạm vào tội nặng, từ 70 tuổi trở lên và 15 tuổi trở xuống ược phép chuộc tội bằng tiền (
iều 16). Điều 10 (Quyển 19- BLGL) quy ịnh: những người trên 70 tuổi (xót thương người
già), 15 tuổi trở xuống (vì lòng yêu mến trẻ), nếu tàn phế (thương kẻ tàn phế), nếu có phạm
tội thì quan ti không ược dùng hình phạt tra khảo, chỉ căn cứ vào các bằng cớ mà ịnh tội.
Đối với những người có hoàn cảnh khó khăn như cô quả, tàn tật, ốm au, nghèo túng…,
nhà nước cũng yêu cầu quan lại các ịa phương và mọi người ều phải quan tâm, giúp ỡ. Điều
15 Tham khảo các iều 181, 182, 350, 352, 357, 580, 581, 601 (BLHĐ) và Quyển 6, 11, 12, 21 (BLGL)
16 Tham khảo thêm các iều 16, 294, 295, 665 của BLHĐ và iều 21, 22 (Quyển 3), iều 10 (Quyển 19), iều 1 (Quyển 18) của BLGL lOMoAR cPSD| 45740413
294 - BLHĐ quy ịnh: Trong kinh thành hay phường, ngõ và làng xóm có kẻ au ốm mà không
ai nuôi nấng, nằm ở ường xá…thì xã quan ở ó phải dựng lều lên mà giữ gìn, săn sóc và cho
họ cơm cháo, thuốc men, cốt sao cứu cho họ sống…Nếu trái lệnh này thì quan phường xã
phải tội biếm hay bãi chức. Điều 295 quy ịnh: Những người goá vợ, goá chồng, mồ côi, tàn
tật nặng, nghèo khổ không có người thân thích ể nương tựa, không thể tự mình nuôi sống ược,
quan sở tại phải thu nuôi họ.
Là một quốc gia từ lâu ã có nhiều tộc người cùng sinh sống, nên chính sách ối với các
dân tộc thiểu số luôn ược các nhà nước quân chủ quan tâm. Một phần là ể giảm bớt khó khăn
về ời sống, nhưng mặt khác ây cũng là một trong những biện pháp nằm trong chủ trương
nhu viễn”- mềm với vùng xa mà các nhà nước quân chủ xưa kia hầu hết ều áp dụng 17. Tuy
BLHĐ chỉ có rất ít iều khoản liên quan ến các tộc người thiểu số (thời Lê gọi là Dân Man
Liêu), nhưng có hai vấn ề quan trọng ã ược ề cập và quy ịnh là: các tộc người thiểu số có
quyền dùng luật tục ể giải quyết những xung ột giữa họ với nhau và tất cả quan lại, khi giải
quyết công việc ở vùng có người thiểu số sinh sống, cần báo và xin phép người Quản giám
(chỉ người ại diện và quản lý) của họ. Những quy ịnh như vậy tuy không nhiều nhưng ã thể
hiện sự tôn trọng phong tục cũng như văn hoá của các tộc người thiểu số. -
Thứ tư, mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo trọng nam khinh
nữ , nhưng những bộ luật cổ Việt Nam vẫn có một số quy ịnh chú ý phần nào ến quyền lợi và
thân phận của người phụ nữ.

Cho ến nay, hầu hết các nhà nghiên cứu ều thống nhất cho rằng: trong những quy ịnh
của các bộ luật cổ thời quân chủ, ịa vị của người phụ nữ về cơ bản là thấp kém. Tuy nhiên, ở
một mức ộ nào ó, nhân phẩm của người phụ nữ vẫn ược các bộ luật cổ ề cao và tôn trọng.
Chẳng hạn: Trong hôn nhân, pháp luật ề cao iều tín nghĩa. Vì thế, pháp luật nghiêm
cấm và có những hình phạt ối với những hành vi lừa gạt ể kết hôn, nhưng hình phạt ối với nhà
trai nặng hơn nhà gái. Theo cách giải thích của Bộ luật Gia Long, nhà trai nếu bị lừa gạt vẫn
có thể cưới lại vợ khác, còn nhà gái nếu bị phỉnh gạt thì ã thất thân (mất ời con gái). Cả BLHĐ
và BLGL ều xử rất nặng tội gian dâm, ặc biệt là tội cưỡng dâm ối với trẻ em gái ( iều 404-
BLHĐ và iều 1, quyển 18 –BLGL).Có thể nói, bên cạnh những quy ịnh quá khắt khe ối với
ngườ phụ nữ, thì việc nghiêm cấm và trừng phạt nặng ối với các tội thông dâm, cưỡng dâm ã
phần nào gián tiếp bảo vệ thân thể và nhân phẩm của người phụ nữ.
Trong quan hệ vợ chồng, các bộ luật cổ cũng có một số iều khoản tiến bộ ối với phụ
nữ. Trong iều 308, BLHĐ cho phép người vợ có quyền ệ trình và xin ược bỏ chồng nếu người
chồng bỏ rơi vợ trong 5 tháng không i lại. Đây là một quy ịnh thể hiện sự tinh tế của các nhà
làm luật, góp phần ngăn chặn sự thiếu trách nhiệm của người chồng với vợ và tạo cho người
phụ nữ cơ hội ể có thể tự giải phóng mình. Về mặt kinh tế, theo quy ịnh của BLHĐ, con gái
và con trai ều ược quyền hưởng thừa kế tài sản của cha mẹ ( iều 388); nếu gia ình không có
con trai thì con gái trưởng ược thừa kế ruộng ất hương hoả (ồng nghĩa với việc ược quyền thờ
cúng cha mẹ, tổ tiên- iều 391). Qua quy ịnh của các bộ luật cổ, có thể thấy người phụ nữ ít
17 Tham khảo thêm các iều 40, 163, 164, 451, 595, 703- BLHĐ lOMoAR cPSD| 45740413
nhiều vẫn có một số quyền về sở hữu tài sản. Theo iều 374, 375 của BLHĐ, khi ly hôn hoặc
khi chồng chết trước, người phụ nữ vẫn ược công nhận quyền sở hữu ối với tài sản riêng (của
hồi môn) và ược hưởng một phần giá trị tài sản do hai vợ chồng gây dựng… -
Thứ năm, các bộ luật cổ Việt Nam ều ề cao và bảo vệ các giá trị ạo ức tốt ẹp của con người.
Chúng ta ều biết, cho dù có thể có những khác biệt về ịa lý, chế ộ chính trị và văn hoá,
nhưng từ xưa ến nay, nhân loại vẫn luôn ề cao và tôn trọng những giá trị ạo ức tốt ẹp của con
người như: lòng nhân ái, vị tha, sự hiếu thảo của con cái ối với cha mẹ, sự thuỷ chung trong
quan hệ vợ chồng…Những tiêu chuẩn ạo ức ó cũng ã ược ghi nhận và ề cao trong các quy ịnh
của các bộ luật cổ Việt Nam. Trong hệ thống các loại tội danh, ở BLHĐ và BLGL ều có tội
thập ác (mười tội nặng nhất), trong ó có tội ánh hoặc mưu giết ông bà, cha mẹ và những người
thân thuộc (Ác nghịch); trái lời hoặc không ể tang ông bà, cha mẹ như quy ịnh (bất hiếu); tội
học trò giết thầy (bất nghĩa). Tất cả những ai phạm tội thập ác ều phải chịu hình phạt nặng
nhất (xử chết). Để ề cao lòng hiếu thảo, các bộ luật ều quy ịnh trách nhiệm của con cái trong
việc chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ lúc ốm au, già yếu. Điều 17 (Quyển 9 - BLGL) quy ịnh:
Những người ang làm quan, có cha mẹ già hoặc bị bệnh nặng, nếu muốn về chăm sóc thì ược
phép, sau khi làm tròn trách nhiệm vẫn có thể ược nhận trở lại. Ngoài ra các bộ luật cổ còn có
quy ịnh cho phép và khuyến khích con cháu có thể chịu tội và những hình phạt nhẹ thay cho
ông bà, cha mẹ ( iều 38- BLHĐ). Cùng với tình cha con, tình thầy trò cũng là một tiêu chuẩn
ạo ức ược ánh giá và coi trọng. Vì thế, các bộ luật thời quân chủ ều có những quy ịnh ể xử
phạt những hành vi bất nghĩa như trò ánh thầy sẽ bị xử tăng hình phạt từ một ến hai bậc ( iều
489BLHĐ và iều 10, quyển 15- BLGL). Để ề cao sự chung thuỷ, những hành vi quan hệ hôn
nhân bất chính ược tất cả các bộ luật nghiêm cấm và quy dịnh hình thức xử phạt rất nặng.
Theo iều 401- BLHĐ, những người ( àn ông) gian dâm với vợ người khác sẽ bị xử tội lưu ày
hay tội chết, phụ nữ phạm tội sẽ bị lưu ày, iền sản trả lại cho chồng, có trường hợp ể cho chồng
em bán hoặc bắt làm nô lệ trong nhà. Ngoài ra, trong tất cả các bộ luật ều có những quy ịnh
khoan hồng cho kẻ phạm tội nhưng ra ầu thú, ân xá cho những phạm nhân biết ăn năn, hối
cải. Đó cũng là biểu hiện rõ nét lòng vị tha của dân tộc Việt Nam.
Trên ây là những nét khái quát về một số giá trị ối với ương ại của các bộ luật cổ Việt
Nam theo ý nghĩa tích cực. Sẽ không ầy ủ nếu cho rằng giá trị ương ại của các bộ luật cổ chỉ
có ở những quy ịnh tiến bộ, sáng tạo và mang tính nhân văn như ã nói ở trên. Là những bộ
luật ược ban hành trong thời quân chủ và phong kiến, các bộ luật cổ của Việt Nam cũng phản
ánh rất rõ nét bản chất bảo vệ giai cấp bóc lột và thống trị. Chính vì vậy, qua những quy ịnh
của các bộ luật có thể thấy rất nhiều quy ịnh mang tính bất công như: bảo vệ những ặc quyền,
ặc lợi của quan lại; việc ề cao quyền lực và thứ bậc xã hội; bảo vệ sự bất bình ẳng giữa vợ và
chồng; quy ịnh khắt khe ối với người phụ nữ…Mặc dù những quy ịnh ó ã không còn ược ghi
nhận trong pháp luật ương ại, nhưng dấu ấn mà nó ể lại vẫn còn hiện hữu trong một bộ phận
cán bộ và nhân dân, làm cản trở sự phát triển của xã hội ương thời. * * * lOMoAR cPSD| 45740413
Nghiên cứu các bộ luật cổ Việt Nam từ thế kỷ XI ến thế kỷ XIX, chúng ta có quyền tự
hào về một di sản pháp luật mà những thế hệ trước ây ã dành nhiếu công sức và trí tuệ ể xây
dựng, ban hành. Những giá trị tích cực và tốt ẹp ã, ang và sẽ tiếp tục ược tham khảo và phát
huy trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng một xã hội dân chủ và phát
triển tiến bộ. Hơn 60 năm qua, nhà nước Việt Nam ã tiếp tục khẳng ịnh và phát triển những
quan niệm úng ắn và tiến bộ của các nhà nước quân chủ về vị trí và vai trò quan trọng của
pháp luật trong quản lý và iều hành ất nước. Những quy ịnh về trách nhiệm của quan lại, về
việc xử phạt những hành vi tiêu cực ang ược khai thác và phát huy trong việc triển khai công
cuộc cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng. Những kinh nghiệm và hạn chế trong
lĩnh vực lập pháp cũng ã và ang ược các nhà làm luật Việt Nam ương ại tham khảo và áp dụng.
Những giá trị nhân văn sâu sắc của các bộ luật xưa cũng là những cơ sở ể giáo dục truyền
thống, xây dựng những con người Việt Nam có thể hội nhập với thế giới nhưng vẫn giữ gìn
bản sắc dân tộc ã ược khẳng ịnh và bảo tồn trong suốt chiều dài lịch sử.Bên cạnh ó, những
yếu tố tiêu cực, không phù hợp với xã hội ngày nay cũng ã và ang ược khắc phục và hạn chế.
Với ý nghĩa ó, những giá trị ương ại của các bộ luật cổ Việt Nam là vấn ề cần ược tiếp
tục khảo cứu, ghi nhận và phổ biến./.