



Preview text:
lOMoAR cPSD| 60752940
NHỮNG CÂU THI CỬ QUAN TRỌNG TRONG 8 CÂU CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT
Câu 1. Nho giáo Trung Hoa khi du nhập vào Việt Nam đã hòa quyện với văn hóa dân
tộc ta như thế nào ?
( Nguồn gốc nho giáo được gọi là đạo nho , đạo khổng được hình thành từ thời TÂY
CHU ở TRUNG HOA cổ đại với người sáng lập ra là CHU CÔNG ĐÁN . về sau KHỔNG
TỬ và MẠNH TỬ tiếp nối sự nghiệp truyền bá đạo nho giáo . về KHỔNG TỬ sinh 551
mất 479 trước công nguyên là người nước LỖ và giữ nhiều chức vụ quan trọng nhưng
không được tin tưởng về sau từ chức quan về mở trường lớp để dạy học , cách KHỔNG
TỬ dạy học là đi chu du thiên hạ để mà dạy học đưa ra những bài học và đút kết những tin
hoa bài học đó như bài học về con kiến , KHỔNG TỬ thường lấy những quyển sách trong
dân gian để lại chỉnh sửa lại như là kinh thi là những sưu tập thơ ca dân gian chủ đề chính
là về tình yêu nam nữ KHỔNG TỬ chỉnh sửa lại thành khuôn phép giáo dục tình cảm lành
mạnh . về kinh thư chép lại những vị vua anh minh như nghiêu, thuấn, vũ và các ông vua
tàn bạo như kiệt , trụ đưa ra những tấm gương sáng cho đời sau học hỏi . kinh lễ là các nghi
lễ về sự cách cư xử đúng chừng mực của xã hội . kinh dịch nói về lý giải triết lý âm dương
. kinh xuân thu là ghi lại những lịch sử về nước LỖ . được gọi là ngũ kinh . MẠNH TỬ tên
KHA là người nước châu , sinh năm 372 mất năm 289 trước công nguyên là học trò gián
tiếp của KHỔNG TỬ qua cháu nội là KHỔNG CẤP , thực hành những lời dạy về đạo nho
đã đúc kết ra quyển sách MẠNH TỬ . từ những tư tưởng đó đã truyền vào nước VIỆT
NAM từ ) năm 1070 , LÝ THÁNH TÔNG đã cho lập văn miếu thờ CHU CÔNG ĐÁN ,
KHỔNG TỬ , MẠNH TỬ đây là thời gian chính thức tiếp nhận nho giáo . Nhà nước phong
kiến VN chủ động tiếp nhận Nho giáo để khai thác những yếu tố có lợi cho việc tổ chức và
quản lý đất nước , củng cố quyền lực của họ . từ đó nhân dân tiếp thu nho giáo dựa trên cơ
sở văn hóa dân tộc từ đó nho giáo trở thành nét riêng của người VIỆT NAM . tư tưởng
thuyết thiên mệnh của nho giáo dẫn đến sự suy nghĩ trung quân mù quáng khi tư tưởng đó
vào VIỆT NAM thì trở thành tư tưởng trung quân ái quốc là những vị vua anh minh và yêu
nước được dân nhân ủng hộ và vua phải gắn liền với đất nước không xem thuyết thiên
mệnh là tuyệt đối . đối với nhân trị và nhân bản vào VIỆT NAM biểu hiện cụ thể ở việc
mở các khoa thi tuyển chọn nhân tài từ trong nhân dân để giúp vua trị nước và kết hợp với
truyền thống nhân đạo và dân chủ . trong đó lấy học thuyết và tư tưởng đạo làm người của
nho giáo áp dụng trong cuộc sống xã hội gồm có tam cương là quân thần , phụ tử , phu phụ
đây là quan hệ một chiều mà kẻ dưới bề tôi phải tuân lệnh theo như là quần thần phải trung
thành với vua , con cái phải có hiếu với cha , vợ phải phục tùng chồng khi qua khi tư tưởng
này qua VIỆT NAM thì đã chuyển đổi cách hành xử và suy nghĩ như quân thần chung
thành với vua anh minh , con cái phải có hiếu với cha mẹ với biết ơn làng xóm . vợ chồng
phải bình đẳng hòa thuận với nhau . ngũ thường là năm đức tính căn bản của con người để
ứng xử với nhau . gồm nhân là lòng thương người , rộng lượng với mọi người .nghĩa là
hiểu biết để có thái độ đúng trong hoàn cảnh , dũng cảm nhận trách nhiệm .lễ là giữ mình
đúng lễ , giữ cho bản thân 1 lOMoAR cPSD| 60752940
mình có tính người . trí là sự hiểu biết , sáng suốt , minh mẫn . tín là sự lòng tin tưởng . tam
tòng chỉ thân phận của người phụ nữ là tại gia tòng phụ , xuất giá tòng phu , phu tử tòng tử
khi gia tư tưởng này vào VIỆT NAM thì người phụ nữ phải nghe lời cha mẹ hiền lương,
vợ chồng bình đẳng hòa thuận , người phụ nữa đảm nhiệm dạy bảo con cái nên người . tứ
đức chỉ phẩm hạnh của người phụ nữ gồm là công là Việc nữ công, gia chánh phải khéo
léo. Tuy nhiên các nghề với phụ nữ ngày xưa chủ yếu chỉ là may, vá, thêu, dệt, bếp núc,
buôn bán, với người phụ nữ giỏi thì có thêm cầm kỳ thi họa , dung là dáng người đàn bà
phải hòa nhã, gọn gàng, biết tôn trọng hình thức bản thân , ngôn là lời ăn tiếng nói khoan
thai, dịu dàng, mềm mỏng , hạnh là Hạnh: Tính nết hiền thảo, trong nhà thì nết na, kính
trên nhường dưới, chiều chồng thương con, ăn ở tốt với anh em họ nhà chồng. Ra ngoài thì
nhu mì chín chắn, không hợm hĩnh, cay nghiệt . tư tưởng trung dung là hành xử không
thiên lệch , không thái quá , giữ sự điều hòa , bình đẳng , không cực đoan dù gặp cảnh ngộ
nào . ngũ luân là năm cách hành xử với nhau , nhân là cách ứng xử con người với con
người , nghĩa Là sống với bạn bè, với người xung quanh mình phài có nghĩa có tình , lễ là
làm sao để sống với anh chị em trong một nhà hòa thuận, có trên có dưới, trí là học thức
và hiểu biết thấu hiểu , tín là uy tín dảm bảo những việc làm hay nói năng là đúng giữ lời .
khi qua VIỆT NAM thì đã quyện với nếp sống đạo đức tôn sư trọng đạo , nhân nghĩa hiểu
để . khi áp dụng thêm lễ trị là cai trị bằng phép tắc , lễ nghi , là quy phạm đạo đức , chính
danh con người hành xử theo cách đúng tên gọi , chức phận của mình, chính danh dòi hỏi
một trật tự phân minh . từ đó suy ra nho giáo hòa nhập vào đời sống dân nhân VIỆT NAM
đã trở thành nết sống đậm chất .
Câu 2. Vì sao nói Tết Nguyên đán biểu hiện tính cộng đồng gia tộc, xóm làng, cho thấy
mức sống của cộng đồng và là cái mùa để thể hiện đời sống tâm linh trong quan niệm
tín ngưỡng đa thần của người Việt cổ ?
Tết Nguyên Đán là lễ hội lớn nhất trong các lễ hội truyền thống của Việt Nam, là điểm giao
thời giữa năm cũ và năm mới, giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Có
thể hiểu nguyên là bắt đầu còn đán buổi sáng có thể được xem là nơi bắt đầu từ ngày 23
tháng chạp là ngày đưa ông táo về trời ( cá chép ) . 30 tháng chạp là ngày cúng tất niên và
rước ông bà tổ tiên và rước ông táo về ngư trong nhà và dựng cây nêu theo truyền thuyết
và tập tục dựng cây nêu ngày tết . đúng giờ tý là 12 giờ đêm mùng một tháng giêng được
gọi là đêm giao thừa có lễ cúng là tống cựu nghinh tân . mùng một , mùng hai , mùng ba
tháng giêng là ngày đầu năm mới thường là đi thăm viếng và chúc tụng lẫn nhau cho một
năm đầy thuận lợi . vào mùng bảy tháng giêng có lễ nêu thường các gia đình lấy một tấm
bùa trên câu nêu dám vào cửa để xua đuổi tà ma . mùng chín vía trời và mùng vía đất
thường các nhà mua cá lóc nướng về cúng là tượng trưng cho sự chôi chảy và thuận lợi
cho việc làm ăn hoặc học hành và tạ ơn trời đất hình thành ra vạn vật sinh sôi nảy nở . điều
đó cho ta thấy tết nguyên đán biểu hiện tính cộng đồng gia đình , gia tộc và hàng xóm láng
giềng , như là chợ tết được mở vào ngày 25 tháng chạp lịch âm dương thường bày ra bán
nhiều mặt hàng như là các loại trái cây trong dịp mùa xuân . buôn bán 2 lOMoAR cPSD| 60752940
các mặt hàng như thịt heo , gạo, gạo nếp , gà , trứng , lá dong , lá chuối , hoa đào , hoa mai
, một số vàng mã để cúng , nhanh , đèn , hoa , thể hiện một hội chợ đông đúc và vui nhộn
tạo nên không khí mùa tết nguyên đán . chợ tết củng thể hiện lên đời sống kinh tế qua các
mặt hàng đa đạng và phong phú còn nếu chợ tết ít các mặt hàng ít ổi thể hiện kinh tế thấp
. người dân thường quan niệm về chợ tết là mùng bốn chợ ma mùng ba chợ người thể hiện
chợ đầu năm là điều may mắn là sự đông vui nhộn nhịp tưng bừng .
thường người dân sẻ mua các loại trái cây là mẫn cầu , dừa , soài , du đủ , và trưng trên cái
bàn trước cửa nhà để cúng lễ giao thừa và họ quan niệm cho một năm luôn may mắn tiền
tài sung túc . thường hàng xóm láng giềng cùng nhau chung tiền góp sức để mua gạo nếp ,
thịt , đậu xanh , lá dong để cùng nhau gói bánh trưng hoặc bánh tét và cùng nhau mổ lợn
từ đó thể hiện tính tình làng nghĩa xóm hoà nhã . thường các nhà sẻ sắm sửa quần áo mới
, trang hoàng lại nhà cửa sạch sẽ , dọn dẹp bàn thờ tổ tiên và bàn thờ ông công ông táo và
gia thần cho sạch sẽ để đón tết vì họ quan niệm dọn những cái cũ thay những cái mới để
thể hiện sự may mắn đến gia đình và các vị thần trong nhà luôn phù hộ bình an mang nhiều
điều thuận lợi cho gia đình . có thể coi tết nguyên đán là mùa thể hiện tâm linh trong tín
ngưỡng đa thần của người VIỆT cổ . ngày quan trong nhất trong năm là ngày rằm tháng
giêng được gọi là tết thượng nguyên , ngày này trăng tròn đầu năm là thể hiện trong năm
đó tròn viên đầy đủ xung túc về mọi mặt , thường các gia đình sẻ đi chùa , miếu , đình để
cầu phúc cho gia đình , ngươi dân quan niệm lễ cả năm không bằng rằm tháng giêng ,
người xưa có câu đầu xuôi đuôi lọt với mông muốn đầu năm thuận lợi cuối năm càn thuận
lợi hơn .từ đó có thể suy ra tết nguyên đán đán biểu hiện tính cộng đồng gia tộc, xóm làng,
cho thấy mức sống của cộng đồng và là cái mùa để thể hiện đời sống tâm linh trong quan
niệm tín ngưỡng đa thần của người Việt cổ .
Câu 3. “Nhà ở của người Việt xưa cấu trúc theo truyền thống cộng đồng, hiếu khách,
thờ cúng tổ tiên và tuân thủ nguyên tắc coi trọng số lẻ”. Hãy phân tích nhận định trên,
đồng thời cho biết người Việt xưa quan niệm như thế nào về nhà ở?
Qua hàng nghìn năm lịch sử của người Việt Nam, với sự phát triển từ thấp đến cao, con
người đã sống qua những hình thái xã hội như bầy đàn, công xã, thị tộc,… nhưng cao hơn
cả và vẫn còn tồn tại, duy trì cho đến ngày nay là đơn vị hành chính nhỏ được gọi là “làng”.
Nhưng làng lại được lập lên từ tập hợp các gia đình, nhiều có tới vài nghìn hộ, ít cũng phải
trên chục hộ gia đình và mỗi gia đình sống độc lập trong mỗi khuôn viên riêng. Dù ở giai
đoạn nào thì mỗi gia đình đều tìm cho mình thế ứng xử trong cách sống để phù hợp với
điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội và đặc biệt là phù hợp với mô hình sản xuất nông
nghiệp lúa nước đó chính là xây dựng cho gia đình những ngôi nhà. Nhà được cấu trúc
Nhà ở dân gian là những công trình kiến trúc cổ truyền với bộ khung chịu lực được làm
chủ yếu từ tre hay gỗ, không chỉ là nơi trú ẩn, che mưa nắng, gió bão mà còn là 3 lOMoAR cPSD| 60752940
sự thể hiện thế ứng xử linh hoạt giữa con người với môi trường tự nhiên quanh khu vực cư
trú. Sự lựa chọn kiểu dáng, kết cấu, sử dụng vật liệu cũng như bố trí, sắp xếp nội, ngoại
thất các công trình kiến trúc sao cho phù hợp là sự biểu hiện một cách chân thực nhận thức,
tư duy của chủ nhân về văn hoá ở; đồng thời nó còn phản ánh rõ nét quan hệ kinh tế, xã
hội, quan hệ giai cấp, thói quen trong sinh hoạt, phong tục tập quán. Qua hình thể ngôi nhà
được làm theo kiểu 3 gian 2 chái , không gian chia thành các phòng nhỏ biệt lập như
phương tây , giữa 2 nhà thường không xây tường kiên cố mà chỉ ngăn cách bằng hàng rào
dâm bụt hoặc giậu mồng tơi . đây là thể hiện tính cách gia đình thân thiện hoà đồng với
xóm làng , người xưa có câu nhất cận lân , nhì cận thân thế hiện tấm lòng hiếu khách với
những hàng xóm luôn thân thiện hoà đồng . gian giữa dùng để thờ phụng thần , ông bà tổ
tiên và tiếp khách , gian trái là nơi sinh hoạt của phái nam , gian phải là nơi sinh hoạt cho
phái nữ . khu bếp núc là vị trí biệt lập và vuông gốc với nhà chính luôn được nhìn về hướng
tây người xưa quan niệm vì hướng tây đặt vào hướng này là tốt được sức khoẻ dồi dào vì
hướng này được các vị thần che chở và được nhiều tài lộc . hai trái nhà đùng để đồ nông
cụ , làm kho chứa , nuôi gia súc . quanh nhà có hàng hiên rộng tránh mưa tạt , nắng hắt ,
có chỗ sinh hoạt , chơi đùa cho trẻ con .
Câu 4. Giới thiệu nguồn gốc và phân tích ý nghĩa của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên Câu
5. Quan niệm của người Việt xưa về ăn uống?
Câu 6. Trình bày sự dung hợp giữa Phật giáo với các tín ngưỡng truyền thống của
người Việt.
Câu 7. Ảnh hưởng của việc đi lại đối với đời sống người Việt xưa như thế nào?
Câu 8. Việt Nam mang đặc điểm của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp điển hình.
Phân tích tính cách con người của loại hình văn hóa đó. 4