Những điểm mới của Luật sở hữu trí tuệ sửa
đổi mới áp dụng
Luật vấn:
Căn cứ pháp lýL Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019;
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022; Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày
23/02/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều biện pháp thi nh
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Sửa đổi, bổ sung một số thuật ngữ trong Luật Sở hữu trí tuệ
năm 2022
Luật Sở hữu trí tu sửa đổi năm 2022 hiệu lực từ ngày 01/01/2023 đã sửa
đổi, bổ sung khái niệm của một số thuật ngữ sau đây:
- Tác phẩm phái sinh tác phẩm được sáng tạo trên sở một hoặc nhiều
tác phẩm đã thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác,
phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc các
chuyển thể khác. Theo quy định của pháp luật sở hữu t tuệ trước đây thì tác
phẩm phái sinh tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác
phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
- Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi
hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng bản sao dưới bất kỳ hình
thức nào với số lượng hợp lý. So với trước đây thì khái niệm này đã thay b
sung cụm từ hình thức của bản sao bất kỳ hình thức nào.
- Sao chép việc tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc
bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. So với
trước đây thì pháp luật hiện hành đã không còn quy định một hay nhiều bản
sao thay vào đó bổ sung quy định đối với việc tạo ra toàn bộ hoặc một
phần tác phẩm; ngoài ra, cũng không còn quy định cụ th bao gồm hình thức
điện tử.
- Mở rộng khái niệm về kiểu dáng công nghiệp. Theo đó, kiểu dáng công
nghiệp hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc b phận để lắp ráp thành
sản phẩm phức hợp, được th hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc
sự kết hợp những yếu tố này nhìn thấy được trong quá trình khai thác
công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp. Trước đây t kiểu dáng
công nghiệp được hiểu hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện
bằng nh khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Như
vậy, c bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp (ví dụ: chi tiết nhựa
tạo hình cho xe máy…) cũng thể đối tượng bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp.
- Nhãn hiệu nổi tiếng nhãn hiệu được bộ phận công chúng liên quan biết
đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Luật S hữu trí tuệ sửa đổi mới đã thay
thế cụm từ “người tiêu dùng” bằng cụm từ “bộ phận công chúng liên quan”.
- Bổ sung thêm khái niệm mới về thuật ngữ tiền bản quyền. Theo đó, tiền bản
quyền khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả,
quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi nh,
chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao.
- Bổ sung thêm một vài thuật ngữ biện pháp công nghệ mới, như:
+ Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền biện pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật,
công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá trình hoạt động bình thường
chức năng chính nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan đối với hành
vi được thực hiện không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan.
+ Biện pháp công nghệ hữu hiệu biện pháp ng nghệ bảo vệ quyền
chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan kiểm soát việc sử dụng tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được a thông qua c ứng dụng kiểm soát truy cập,
quy trình bảo vệ hoặc chế kiểm soát sao chép.
- Ngoài ra, Luật S hữu trí tuệ năm 2022 cũng bổ sung thêm một số thuật
ngữ mới như sau:
+ Thông tin quản quyền thông tin xác định về tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được hóa; về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền c giả,
chủ sở hữu quyền liên quan các điều kiện khai thác, sử dụng; số hiệu, mã
số thể hiện c thông tin nêu trên. Thông tin quản quyền phải gắn liền với
bản sao hoặc xuất hiện đồng thời với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng khi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng được truyền đến công chúng.
+ Truyền đạt đến công chúng việc truyền đến công chúng tác phẩm; âm
thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn; âm thanh, hình nh hoặc sự tái hiện của
âm thanh, hình ảnh được định hình trong bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ
phương tiện nào ngoài phát sóng.
+ Sáng chế mật sáng chế được quan, tổ chức thẩm quyền xác định
mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ mật nhà nước.
Đây lần đầu tiên đưa sáng chế mật thành một chế định riêng, nhằm ch
riêng giữa sáng chế sáng chế mật để kiểm soát an ninh. Điều này giúp
phân định các đối tượng không phải sáng chế mật để đưa ra nước ngoài
dễ dàng hơn
+ Chỉ dẫn địa đồng âm các chỉ dẫn địa cách phát âm hoặc cách viết
trùng nhau. Tuy nhiên, quy định này chỉ dừng lại chỉ dẫn địa (dựa trên
thực tế tên riêng đơn vị hành chính hoặc khu vực tạo nên nguồn gốc địa
của sản phẩm thể trùng nhau về phát âm hoặc ch viết), không bao gồm
nhãn hiệu.
2. Một số thay đổi về quyền tác giả
2.1. Bổ sung nội dung về tác giả, đồng tác giả
Lần đầu tiên định nghĩa về tác giả đồng tác giả, quy định không ng
nhận ch tác giả, đồng tác giả với những người hỗ trợ, góp ý hoặc cung
cấp liệu cho người khác ng tạo ra tác phẩm. Luật cũng quy định về
cách hưởng quyền nhân thân đầy đủ (trừ quyền công bố) đối với tác phẩm
điện ảnh chỉ được trao cho biên kịch đạo diễn. Còn tổ chức đầu tư tài
chính thể thỏa thuận với biên kịch, đạo diễn về việc đặt tên, sửa đổi tác
phẩm.
Tại Điều 12a Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
Sở hữu t tu năm 2022 thì quy định tác giả, đồng tác gi như sau:
- Tác giả người trực tiếp sáng tạo tác phẩm.
So với khoản 1 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, pháp luật sở hữu trí tuệ
mới đã không n quy định "tác giả người tạo ra một phần hoặc toàn b c
phẩm"; đồng thời cũng không còn quy định rằng "tác phẩm tác phẩm văn
học, nghệ thuật khoa học".
- Trường hợp từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với
chủ ý sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì
những người đó các đồng tác giả.
So với quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì đồng tác giả
những tác giả cùng trực tiếp ng tạo ra một phần hoặc toàn b tác phẩm
văn học, nghệ thuật khoa học.
- Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp liệu cho người khác sáng tạo tác
phẩm không phải tác giả, đồng tác giả.
Ngoài ra, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 bổ sung thêm về vấn đề
quyền nhân thân quyền tài sản đối với tác phẩm đồng tác giả. Theo đó,
việc thực hiện quyền nhân thân quyền tài sản đối với tác phẩm đồng
tác giả phải sự thỏa thuận của các đồng c giả, trừ trường hợp c phẩm
phần riêng biệt thể tách ra sử dụng độc lập không m phương hại
đến phần của các đồng tác giả khác hoặc luật khác quy định khác.
2.2. Bổ sung quyền nhân thân của tác giả
Tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi
2022 quy định quyền nhân thân của tác gi như sau: Quyền nhân thân của
tác gi bao gồm:
- Bổ sung điểm mới về đặt tên cho tác phẩm: Tác giả quyền chuyển quyền
sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, nhân nhận chuyển giao
quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật S hữu t tuệ 2005;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút
danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- ng bố tác phẩm hoặc cho phép người khác ng bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không
cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây
phương hại đến danh dự uy tín của tác giả.
2.3. Bổ sung các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả
Tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi
2022 quy định c trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả đã mở
rộng quy định ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả cho người khuyết tật
mở rộng không ranh giới với không m phạm quyền tác giả. Cụ thể như
sau:
- Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép,
không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả
nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
+ Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của nhân
không nhằm mục đích thương mại. Quy định y không áp dụng trong trường
hợp sao chép bằng thiết bị sao chép. So với trước đây thi luật hiện hành
đã bổ sung trường hợp dùng cho học tập; bổ sung yêu cầu các trường trên
phải không nhằm mục đích thương mại; bổ sung trường hợp loại trừ.
+ Sao chép hợp một phần c phẩm bằng thiết b sao chép để nghiên cứu
khoa học, học tập của nhân không nhằm mục đích thương mại. Đây
điểm mới được bổ sung vào Luật sửa đổi năm 2022.
+ Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, n phẩm, cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy.
Việc sử dụng này thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ
với điều kiện phải c biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học
người dạy trong buổi học đó thể tiếp cận tác phẩm này.
+ Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của quan nhà nước. Đây là
một điểm mới nữa được bổ sung.
+ Trích dẫn hợp tác phẩm không làm sai ý tác giả để bình luận, giới
thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn
phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu.
+ S dụng tác phẩm trong hoạt động t viện không nhằm mục đích thương
mại, bao gồm: Sao chép tác phẩm lưu trữ trong t viện để bảo quản, với
điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ giới hạn đối
tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp
một phần tác phẩm bằng thiết b sao chép cho người khác phục vụ nghiên
cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên
thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện : Số lượng người
đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm
do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được ch sở hữu quyền cho
phép không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị
trường dưới dạng kỹ thuật số. Tại khoản này đã bổ sung quy định đối với số
lượng người đọc tại cùng một thời điểm.
+ Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa các loại nh biểu diễn
nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ
động không nhằm mục đích thương mại.
+ Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật
ứng dụng được trưng bày tại nơi ng cộng nhằm giới thiệu hình nh của tác
phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại.
+ Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng nhân, không
nhằm mục đích thương mại.
+ Bổ sung điểm mới về sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm
định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài
giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong
phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên
bố giữ bản quyền.
+ Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời
sự, trong đó sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó.
So với trước đây t hiện hành đã bổ sung hành vi chụp ảnh.
+ Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không khả năng đọc chữ in
người khuyết tật khác không khả năng tiếp cận tác phẩm đ đọc theo cách
thông thường (sau đây gọi người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc
cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ
sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật S hữu trí tuệ 2005.
- Việc sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ sửa
đổi năm 2022 cần lưu ý không được mâu thuẫn với việc khai thác bình
thường tác phẩm không gây thiệt hại một cách bất hợp đến lợi ích hợp
pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
- Việc sao chép quy định tại khoản 1 Điều 25 này cũng không áp dụng đối với
tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy nh; việc làm tuyển
tập, hợp tuyển các tác phẩm.
2.4. Thay đổi trong hồ đăng quyền tác giả, đăng quyền liên quan
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bởi Luật Sở
hữu t tuệ sửa đổi năm 2022 thì hồ đăng quyền tác giả, đăng quyền
liên quan được quy định như sau:
- Một là, tờ khai đăng quyền tác giả, đăng quyền liên quan:
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt đầy đủ thông tin về :
+ Người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền liên quan;
+ Thời gian hoàn thành. Đây nội dung mới được bổ sung trong tờ khai.
+ Tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc
chương trình phát sóng;
+ n tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng m tác
phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng là tác phẩm phái sinh;
+ Thời gian, địa điểm, hình thức công bố;
+ Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các
thông tin ghi trong tờ khai. So với trước đây thì pháp luật hiện hành đã bổ
sung thêm thông tin về cấp lại, cấp đổi.
Đồng thời, pháp luật hiện hành cũng quy định bắt buộc tờ khai do chính tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, ch sở hữu quyền liên quan tên hoặc điểm
chỉ, trừ trường hợp không khả năng về thể chất để tên hoặc điểm chỉ.
Bộ trưởng Bộ Văn a, Thể thao Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng
quyền tác giả, đăng quyền liên quan.
- Hai là, 02 bản sao tác phẩm đăng quyền tác giả hoặc hai bản sao bản
định hình đối tượng đăng quyền liên quan.
- Ba là, giấy ủy quyền nếu người nộp hồ đăng quyền tác giả, đăng
quyền liên quan người được ủy quyền.
- Bốn là, i liệu chứng minh ch sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do
giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được
chuyển giao quyền.
- m , văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm đồng tác giả.
- Sáu là, văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền
liên quan thuộc sở hữu chung.
Lưu ý: Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ e khoản 2 Điều 50 nêu trên
phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải
được dịch ra tiếng Việt.
2.5. Bổ sung hình thức nộp hồ đăng quyền tác giả, quyền liên quan
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Sở hữu trí tu 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí
tuệ sửa đổi 2022 quy định về hồ đăng quyền tác giả, đăng quyền
liên quan như sau: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, nhân khác nộp h
đăng quyền tác giả, đăng quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho quan quản
nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
So với pháp luật sở hữu t tuệ trước đây thì hình thức nộp hồ đăng
quyền tác giả, quyền liên quan chỉ gồm: "trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức,
nhân khác nộp đơn đăng quyền tác giả, quyền liên quan". Do đó, ta
thể nhận định được pháp luật sở hữu trí tuệ sửa đổi mới đang hiệu lực đã
bổ sung thêm hình thức nộp hồ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc
dịch vụ bưu chính.
3. Một số thay đổi về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí
3.1. Bổ sung quyền đăng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
kết quả của nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Căn cứ vào Điều 86a Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu
trí tuệ sửa đổi năm 2022, t quyền đăng ng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí kết quả của nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc về tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học ng nghệ
tổ chức này sẽ trở thành chủ sở hữu sáng chế, tr trường hợp sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh quốc
gia sẽ do đại diện ch sở hữu Nhà nước thực hiện quyền đăng ký. Cụ thể
như sau:
- Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế b trí kết quả của nhiệm
vụ khoa học công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà ớc, quyền đăng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ
trì một cách tự động không bồi hoàn.
- Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế b trí kết quả của nhiệm
vụ khoa học công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó
một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước
được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động không bồi hoàn.
Bên cạnh đó, Luật Sở hữu t tuệ sửa đổi năm 2022 bổ sung Điều 133a. Theo
đó, thiết lập các trường hợp Nhà nước giao quyền đăng sáng chế kết
quả của nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho
tổ chức, nhân khác, các trường hợp Nhà nước cho phép tổ chức,
nhân khác sử dụng sáng chế, không cần sự đồng ý của người nắm độc
quyền sử dụng.
Ngoài ra, Luật sửa đổi năm 2022 ng quy định cụ thể về nghĩa vụ chủ sở
hữu phải trả thù lao cho tác giả sáng chế, nghĩa vụ về trả khoản tiền đền
khi sử dụng sử dụng sáng chế nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với sáng
chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước. Một bổ sung quan trọng khác là, tổ chức, nhân quản nguồn gen
cung cấp, đầu nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp
đồng tiếp cận nguồn gen chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên thỏa
thuận khác cũng quyền đăng sáng chế.
3.2. Tính mới sáng chế
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đơn sáng chế nộp trước nhưng được
công bố vào hoặc sau ngày ng bố của đơn nộp sau không được xem
một phần của tình trạng kỹ thuật đã biết trong việc đánh giá tính mới của đơn
nộp sau. Quy định này chưa bảo đảm mục tiêu thỏa đáng cân bằng giữa
quyền của chủ sở hữu quyền lợi của công chúng như: phạm vi tình trạng
kỹ thuật để đánh giá nh mới của sáng chế chưa tính đến đơn nộp trước,
nhưng chưa được công bố vào ngày hoặc sau ngày công bố của đơn nộp
sau.
Để khắc phục, Luật sửa đổi năm 2022 thiết lập 02 điều kiện bộc lộ bao
gồm: Bộc lộ dưới dạng tài liệu sáng chế Bộc lộ dưới dạng tài liệu phi
sáng chế, tương ứng, đối với sáng chế xin đăng được coi là tính mới.
Cụ thể, Khoản 1 Điều 60 được sửa đổi bổ sung quy định sáng chế được
coi tính mới nếu không thuộc một trong c trường hợp sau đây:
- Bị bộc lộ ng khai dưới hình thức sử dụng, t bằng văn bản hoặc bất
kỳ nh thức nào khác trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn
đăng sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng
sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
- Bị bộc lộ trong đơn đăng sáng chế khác ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm hơn nhưng được ng bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên của đơn đăng sáng chế đó.
3.3. Chấm dứt hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế
Trên thực tế, hiệu lực của Văn bằng bảo h thể bị chấm dứt toàn bộ hoặc
một phần. Phần mở đầu của Khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005
mặc dù đã đề cập đến chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ trong một số
trường hợp, nhưng vẫn chưa quy định ràng về việc toàn bộ văn bằng bảo
hộ bị chấm dứt hay chỉ một phần của văn bằng bảo h đó bị chấm dứt.
Để khắc phục, Luật sửa đổi năm 2022 đã sửa đổi khoản 1 Điều 95 theo
hướng quy định rằng: Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần
hiệu lực trong một số trường hợp nhất định. Ngoài ra, Luật sửa đổi năm 2022
cũng bổ sung các quy định vào Điều 95 để xác định thời điểm chấm dứt
hiệu lực của văn bản bảo hộ trong một số trường hợp.
Theo đó, hiệu lực của văn bản bảo h bị chấm dứt kể từ ngày quan quản
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành quyết định chấm dứt
hiệu lực văn bản bảo hộ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 95 (chủ bằng
sáng chế không còn tồn tại) hiệu lực của văn bản bảo hộ bị chấm dứt kể
từ ngày quan quản nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được
tuyên b bằng văn bản của ch n bằng bảo hộ (Chủ văn bằng bảo hộ tuyên
bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp).
4. Một số thay đổi về nhãn hiệu
4.1. Tạm dừng thẩm định đơn nhãn hiệu
Tạm dừng quy trình thẩm định đơn quy định mới lần đầu tiên được bổ sung
vào khoản 3 Điều 117 Luật S hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022. Theo đó, quy
trình thẩm định đơn sẽ được tạm dừng nếu rơi vào một trong ba trường hợp
sau đây:
- Thứ nhất, chủ đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn yêu cầu chấm
dứt hiệu lực nhãn hiệu đối chứng do nhãn hiệu xin đăng b coi tương tự
với nhãn hiệu đối chứng theo điểm e khoản 2 Điều 74;
- Thứ hai, chủ đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn yêu cầu chấm
dứt hiệu lực nhãn hiệu đối chứng do nhãn hiệu xin đăng b coi tương tự
với nhãn hiệu đối chứng đã hết hạn hiệu lực chưa quá 3 năm theo điểm h
khoản 2 Điều 74;
- Thứ ba, chủ đơn khởi kiện liên quan đến quyền đăng đối tượng sở hữu
công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng với dụng ý xấu.
Như vậy, dường như đây quy định đóng, việc tạm dừng thẩm định đơn
nhãn hiệu được bổ sung tại khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tu năm 2022
chỉ giới hạn trong 03 trường hợp, trong khi trên thực tế, thể tồn tại nhiều
tình huống đơn cần phải được tạm dừng thẩm định.
4.2. Nhãn hiệu âm thanh
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 lần đầu tiên đưa ra nhãn hiệu được
bảo h nhãn hiệu âm thanh. Nhãn hiệu âm thanh một loại nhãn hiệu phi
truyền thống lần đầu tiên được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu theo quy định
mới được sửa đổi năm 2022. Bảo hộ nhãn hiệu âm thanh một yêu cầu bắt
buộc theo Điều 18.18 của Hiệp định CPTPP Việt Nam thành viên. Theo
đó, không bên nào được yêu cầu, như một điều kiện để được đăng ký, dấu
hiệu phải nhìn thấy được, cũng như không Bên nào được từ chối đăng
một nhãn hiệu chỉ với do rằng dấu hiệu cấu thành nhãn hiệu đó âm thanh.
Để đăng nhãn hiệu âm thanh tại Việt Nam, theo khoản 2 Điều 105 Luật Sở
hữu trí tu năm 2022, người nộp đơn phải nộp:
- Bản ghi âm từ tính của nhãn hiệu trên một phương tiện cho phép dễ dàng
phát lại. Hiện nay, phương tiện phổ biến nhất đĩa CD, DVD bản ghi MP3;
- Bản thể hiện bằng hình ảnh đồ họa của nhãn hiệu âm thanh đó (nghĩa
nhãn hiệu âm thanh Việt Nam phải được thể hiện bằng dạng đồ họa) để
kiểm tra tính phân biệt nh khả dụng của âm thanh đó cho mục đích đăng
ký.
Để chế bảo hộ chặt chẽ đối với nhãn hiệu âm thanh tránh chồng lấn
quyền nhãn hiệu âm thanh với bản quyền tác giả cho các tác phẩm liên quan
đến/kèm theo âm thanh, khoản 7 Điều 73 (Dấu hiệu không được bảo hộ với
danh nghĩa nhãn hiệu) được bổ sung vào Luật Sở hữu t tuệ năm 2022
nhằm quy định thêm một trường hợp làm căn cứ từ chối nhãn hiệu âm thanh,
đó “dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của ch
sở hữu tác phẩm đó”.
Đây điều khoản m thể được sử dụng trong nhiều trường hợp nhãn
hiệu khác ngoài những trường hợp liên quan đến nhãn hiệu âm thanh.
Bên cạnh đó, ng cần lưu ý rằng một đoạn hiệu âm nhạc dài, chẳng hạn
như toàn bộ bản nhạc của dàn nhạc hoặc piano, không khả năng đáp ứng
các u cầu về khả năng đăng ký.

Preview text:

Những điểm mới của Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi mới áp dụng Luật sư tư vấn:
Căn cứ pháp lýL Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019;
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022; Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày
23/02/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Sửa đổi, bổ sung một số thuật ngữ trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 đã sửa
đổi, bổ sung khái niệm của một số thuật ngữ sau đây:
- Tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều
tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác,
phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các
chuyển thể khác. Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ trước đây thì tác
phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác
phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
- Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi
hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng bản sao dưới bất kỳ hình
thức nào với số lượng hợp lý. So với trước đây thì khái niệm này đã thay bổ
sung cụm từ hình thức của bản sao là bất kỳ hình thức nào.
- Sao chép là việc tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc
bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. So với
trước đây thì pháp luật hiện hành đã không còn quy định một hay nhiều bản
sao mà thay vào đó bổ sung quy định đối với việc tạo ra toàn bộ hoặc một
phần tác phẩm; ngoài ra, cũng không còn quy định cụ thể bao gồm hình thức điện tử.
- Mở rộng khái niệm về kiểu dáng công nghiệp. Theo đó, kiểu dáng công
nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành
sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc
sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác
công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp. Trước đây thì kiểu dáng
công nghiệp được hiểu là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện
bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Như
vậy, các bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp (ví dụ: chi tiết nhựa
tạo hình cho xe máy…) cũng có thể là đối tượng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
- Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết
đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi mới đã thay
thế cụm từ “người tiêu dùng” bằng cụm từ “bộ phận công chúng có liên quan”.
- Bổ sung thêm khái niệm mới về thuật ngữ tiền bản quyền. Theo đó, tiền bản
quyền là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả,
quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao.
- Bổ sung thêm một vài thuật ngữ biện pháp công nghệ mới, như:
+ Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền là biện pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật,
công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá trình hoạt động bình thường
có chức năng chính nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan đối với hành
vi được thực hiện mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan.
+ Biện pháp công nghệ hữu hiệu là biện pháp công nghệ bảo vệ quyền mà
chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan kiểm soát việc sử dụng tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hóa thông qua các ứng dụng kiểm soát truy cập,
quy trình bảo vệ hoặc cơ chế kiểm soát sao chép.
- Ngoài ra, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 cũng bổ sung thêm một số thuật ngữ mới như sau:
+ Thông tin quản lý quyền là thông tin xác định về tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa; về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan và các điều kiện khai thác, sử dụng; số hiệu, mã
số thể hiện các thông tin nêu trên. Thông tin quản lý quyền phải gắn liền với
bản sao hoặc xuất hiện đồng thời với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng khi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng được truyền đến công chúng.
+ Truyền đạt đến công chúng là việc truyền đến công chúng tác phẩm; âm
thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn; âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện của
âm thanh, hình ảnh được định hình trong bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ
phương tiện nào ngoài phát sóng.
+ Sáng chế mật là sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định
là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Đây là lần đầu tiên đưa sáng chế mật thành một chế định riêng, nhằm tách
riêng giữa sáng chế và sáng chế mật để kiểm soát an ninh. Điều này giúp
phân định các đối tượng không phải là sáng chế mật để đưa ra nước ngoài dễ dàng hơn
+ Chỉ dẫn địa lý đồng âm là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết
trùng nhau. Tuy nhiên, quy định này chỉ dừng lại ở chỉ dẫn địa lý (dựa trên
thực tế tên riêng đơn vị hành chính hoặc khu vực tạo nên nguồn gốc địa lý
của sản phẩm có thể trùng nhau về phát âm hoặc cách viết), không bao gồm nhãn hiệu.
2. Một số thay đổi về quyền tác giả
2.1. Bổ sung nội dung về tác giả, đồng tác giả
Lần đầu tiên có định nghĩa về tác giả và đồng tác giả, và quy định không công
nhận tư cách tác giả, đồng tác giả với những người hỗ trợ, góp ý hoặc cung
cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm. Luật cũng quy định rõ về tư
cách hưởng quyền nhân thân đầy đủ (trừ quyền công bố) đối với tác phẩm
điện ảnh chỉ được trao cho biên kịch và đạo diễn. Còn tổ chức đầu tư tài
chính có thể thỏa thuận với biên kịch, đạo diễn về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm.
Tại Điều 12a Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
Sở hữu trí tuệ năm 2022 thì quy định tác giả, đồng tác giả như sau:
- Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm.
So với khoản 1 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, pháp luật sở hữu trí tuệ
mới đã không còn quy định "tác giả là người tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác
phẩm"; đồng thời cũng không còn quy định rõ rằng "tác phẩm là tác phẩm văn
học, nghệ thuật và khoa học".
- Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với
chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì
những người đó là các đồng tác giả.
So với quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì đồng tác giả
là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm
văn học, nghệ thuật và khoa học.
- Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác
phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.
Ngoài ra, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 bổ sung thêm về vấn đề
quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng tác giả. Theo đó,
việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng
tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm
có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại
đến phần của các đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.
2.2. Bổ sung quyền nhân thân của tác giả
Tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi
2022 quy định quyền nhân thân của tác giả như sau: Quyền nhân thân của tác giả bao gồm:
- Bổ sung điểm mới về đặt tên cho tác phẩm: Tác giả có quyền chuyển quyền
sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao
quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút
danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không
cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây
phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
2.3. Bổ sung các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả
Tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi
2022 quy định các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả đã mở
rộng quy định ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả cho người khuyết tật
và mở rộng không ranh giới với không xâm phạm quyền tác giả. Cụ thể như sau:
- Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép,
không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và
nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
+ Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và
không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường
hợp sao chép bằng thiết bị sao chép. So với trước đây thi luật hiện hành
đã bổ sung trường hợp dùng cho học tập; bổ sung yêu cầu các trường trên
phải không nhằm mục đích thương mại; bổ sung trường hợp loại trừ.
+ Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu
khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Đây là
điểm mới được bổ sung vào Luật sửa đổi năm 2022.
+ Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy.
Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ
với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và
người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này.
+ Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước. Đây là
một điểm mới nữa được bổ sung.
+ Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới
thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn
phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu.
+ Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương
mại, bao gồm: Sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với
điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối
tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp
lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên
cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên
thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện là: Số lượng người
đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm
do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho
phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị
trường dưới dạng kỹ thuật số. Tại khoản này đã bổ sung quy định đối với số
lượng người đọc tại cùng một thời điểm.
+ Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn
nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ
động không nhằm mục đích thương mại.
+ Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật
ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác
phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại.
+ Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không
nhằm mục đích thương mại.
+ Bổ sung điểm mới về sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm
định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài
giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong
phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền.
+ Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời
sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó.
So với trước đây thì hiện hành đã bổ sung hành vi chụp ảnh.
+ Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và
người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách
thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc
cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ
sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
- Việc sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ sửa
đổi năm 2022 cần lưu ý là không được mâu thuẫn với việc khai thác bình
thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp
pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
- Việc sao chép quy định tại khoản 1 Điều 25 này cũng không áp dụng đối với
tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển
tập, hợp tuyển các tác phẩm.
2.4. Thay đổi trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bởi Luật Sở
hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 thì hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền
liên quan được quy định như sau:
- Một là, tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan:
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về :
+ Người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan;
+ Thời gian hoàn thành. Đây là nội dung mới được bổ sung trong tờ khai.
+ Tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng;
+ Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác
phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh;
+ Thời gian, địa điểm, hình thức công bố;
+ Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các
thông tin ghi trong tờ khai. So với trước đây thì pháp luật hiện hành đã bổ
sung thêm thông tin về cấp lại, cấp đổi.
Đồng thời, pháp luật hiện hành cũng quy định bắt buộc là tờ khai do chính tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm
chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký
quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.
- Hai là, 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản
định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan.
- Ba là, giấy ủy quyền nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký
quyền liên quan là người được ủy quyền.
- Bốn là, tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do
giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền.
- Năm là, văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả.
- Sáu là, văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền
liên quan thuộc sở hữu chung.
Lưu ý: Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 50 nêu trên
phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải
được dịch ra tiếng Việt.
2.5. Bổ sung hình thức nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí
tuệ sửa đổi 2022 quy định về hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền
liên quan như sau: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ
đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản
lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
So với pháp luật sở hữu trí tuệ trước đây thì hình thức nộp hồ sơ đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan chỉ gồm: "trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan". Do đó, ta có
thể nhận định được pháp luật sở hữu trí tuệ sửa đổi mới đang có hiệu lực đã
bổ sung thêm hình thức nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính.
3. Một số thay đổi về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
3.1. Bổ sung quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là

kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Căn cứ vào Điều 86a Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu
trí tuệ sửa đổi năm 2022, thì quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc về tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ và
tổ chức này sẽ trở thành chủ sở hữu sáng chế, trừ trường hợp sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc
gia sẽ do đại diện chủ sở hữu Nhà nước thực hiện quyền đăng ký. Cụ thể như sau:
- Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng
ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ
trì một cách tự động và không bồi hoàn.
- Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có
một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước
được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn.
Bên cạnh đó, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 bổ sung Điều 133a. Theo
đó, thiết lập các trường hợp Nhà nước giao quyền đăng ký sáng chế là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho
tổ chức, cá nhân khác, và các trường hợp Nhà nước cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng sáng chế, mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng.
Ngoài ra, Luật sửa đổi năm 2022 cũng quy định cụ thể về nghĩa vụ mà chủ sở
hữu phải trả thù lao cho tác giả sáng chế, nghĩa vụ về trả khoản tiền đền bù
khi sử dụng sử dụng sáng chế và nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với sáng
chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước. Một bổ sung quan trọng khác là, tổ chức, cá nhân quản lý nguồn gen
cung cấp, đầu tư nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp
đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác cũng có quyền đăng ký sáng chế.
3.2. Tính mới sáng chế
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đơn sáng chế nộp trước nhưng được
công bố vào hoặc sau ngày công bố của đơn nộp sau không được xem là
một phần của tình trạng kỹ thuật đã biết trong việc đánh giá tính mới của đơn
nộp sau. Quy định này chưa bảo đảm mục tiêu thỏa đáng và cân bằng giữa
quyền của chủ sở hữu và quyền lợi của công chúng như: phạm vi tình trạng
kỹ thuật để đánh giá tính mới của sáng chế chưa tính đến đơn nộp trước,
nhưng chưa được công bố vào ngày hoặc sau ngày công bố của đơn nộp sau.
Để khắc phục, Luật sửa đổi năm 2022 thiết lập 02 điều kiện bộc lộ bao
gồm: Bộc lộ dưới dạng là tài liệu sáng chế và Bộc lộ dưới dạng là tài liệu phi
sáng chế, tương ứng, đối với sáng chế xin đăng ký được coi là có tính mới.
Cụ thể, Khoản 1 Điều 60 được sửa đổi và bổ sung quy định sáng chế được
coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất
kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn
đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký
sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
- Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
3.3. Chấm dứt hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế
Trên thực tế, hiệu lực của Văn bằng bảo hộ có thể bị chấm dứt toàn bộ hoặc
một phần. Phần mở đầu của Khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005
mặc dù đã đề cập đến chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ trong một số
trường hợp, nhưng vẫn chưa quy định rõ ràng về việc toàn bộ văn bằng bảo
hộ bị chấm dứt hay chỉ một phần của văn bằng bảo hộ đó bị chấm dứt.
Để khắc phục, Luật sửa đổi năm 2022 đã sửa đổi khoản 1 Điều 95 theo
hướng quy định rằng: Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần
hiệu lực trong một số trường hợp nhất định. Ngoài ra, Luật sửa đổi năm 2022
cũng bổ sung các quy định vào Điều 95 để xác định rõ thời điểm chấm dứt
hiệu lực của văn bản bảo hộ trong một số trường hợp.
Theo đó, hiệu lực của văn bản bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành quyết định chấm dứt
hiệu lực văn bản bảo hộ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 95 (chủ bằng
sáng chế không còn tồn tại) và hiệu lực của văn bản bảo hộ bị chấm dứt kể
từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được
tuyên bố bằng văn bản của chủ văn bằng bảo hộ (Chủ văn bằng bảo hộ tuyên
bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp).
4. Một số thay đổi về nhãn hiệu
4.1. Tạm dừng thẩm định đơn nhãn hiệu
Tạm dừng quy trình thẩm định đơn là quy định mới lần đầu tiên được bổ sung
vào khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022. Theo đó, quy
trình thẩm định đơn sẽ được tạm dừng nếu rơi vào một trong ba trường hợp sau đây:
- Thứ nhất, chủ đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu chấm
dứt hiệu lực nhãn hiệu đối chứng do nhãn hiệu xin đăng ký bị coi là tương tự
với nhãn hiệu đối chứng theo điểm e khoản 2 Điều 74;
- Thứ hai, chủ đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu chấm
dứt hiệu lực nhãn hiệu đối chứng do nhãn hiệu xin đăng ký bị coi là tương tự
với nhãn hiệu đối chứng mà đã hết hạn hiệu lực chưa quá 3 năm theo điểm h khoản 2 Điều 74;
- Thứ ba, chủ đơn khởi kiện liên quan đến quyền đăng ký đối tượng sở hữu
công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng ký với dụng ý xấu.
Như vậy, dường như đây là quy định đóng, vì việc tạm dừng thẩm định đơn
nhãn hiệu được bổ sung tại khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022
chỉ giới hạn trong 03 trường hợp, trong khi trên thực tế, có thể tồn tại nhiều
tình huống đơn cần phải được tạm dừng thẩm định. 4.2. Nhãn hiệu âm thanh
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 lần đầu tiên đưa ra nhãn hiệu được
bảo hộ là nhãn hiệu âm thanh. Nhãn hiệu âm thanh là một loại nhãn hiệu phi
truyền thống lần đầu tiên được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu theo quy định
mới được sửa đổi năm 2022. Bảo hộ nhãn hiệu âm thanh là một yêu cầu bắt
buộc theo Điều 18.18 của Hiệp định CPTPP mà Việt Nam là thành viên. Theo
đó, không bên nào được yêu cầu, như một điều kiện để được đăng ký, là dấu
hiệu phải nhìn thấy được, cũng như không Bên nào được từ chối đăng ký
một nhãn hiệu chỉ với lý do rằng dấu hiệu cấu thành nhãn hiệu đó là âm thanh.
Để đăng ký nhãn hiệu âm thanh tại Việt Nam, theo khoản 2 Điều 105 Luật Sở
hữu trí tuệ năm 2022, người nộp đơn phải nộp:
- Bản ghi âm từ tính của nhãn hiệu trên một phương tiện cho phép dễ dàng
phát lại. Hiện nay, phương tiện phổ biến nhất là đĩa CD, DVD và bản ghi MP3;
- Bản thể hiện bằng hình ảnh đồ họa của nhãn hiệu âm thanh đó (nghĩa là
nhãn hiệu âm thanh ở Việt Nam phải được thể hiện bằng dạng đồ họa) để
kiểm tra tính phân biệt và tính khả dụng của âm thanh đó cho mục đích đăng ký.
Để có cơ chế bảo hộ chặt chẽ đối với nhãn hiệu âm thanh và tránh chồng lấn
quyền nhãn hiệu âm thanh với bản quyền tác giả cho các tác phẩm liên quan
đến/kèm theo âm thanh, khoản 7 Điều 73 (Dấu hiệu không được bảo hộ với
danh nghĩa nhãn hiệu) được bổ sung vào Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022
nhằm quy định thêm một trường hợp làm căn cứ từ chối nhãn hiệu âm thanh,
đó là “dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ
sở hữu tác phẩm đó”.
Đây là điều khoản mở và có thể được sử dụng trong nhiều trường hợp nhãn
hiệu khác ngoài những trường hợp liên quan đến nhãn hiệu âm thanh.
Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng một đoạn ký hiệu âm nhạc dài, chẳng hạn
như toàn bộ bản nhạc của dàn nhạc hoặc piano, không có khả năng đáp ứng
các yêu cầu về khả năng đăng ký.
Document Outline

  • Những điểm mới của Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi mới
    • 1. Sửa đổi, bổ sung một số thuật ngữ trong Luật Sở
    • 2. Một số thay đổi về quyền tác giả
      • 2.1. Bổ sung nội dung về tác giả, đồng tác giả
      • 2.2. Bổ sung quyền nhân thân của tác giả
      • 2.3. Bổ sung các trường hợp ngoại lệ không xâm phạ
      • 2.4. Thay đổi trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đ
      • 2.5. Bổ sung hình thức nộp hồ sơ đăng ký quyền tác
    • 3. Một số thay đổi về sáng chế, kiểu dáng công ngh
      • 3.1. Bổ sung quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng côn
      • 3.2. Tính mới sáng chế
      • 3.3. Chấm dứt hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế
    • 4. Một số thay đổi về nhãn hiệu
      • 4.1. Tạm dừng thẩm định đơn nhãn hiệu
      • 4.2. Nhãn hiệu âm thanh