Thủ tục bán căn n tài sản của công ty cổ
phần cho nhân ?
Trả lời:
Chào chị! cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình tới ng ty vấn luật Minh
Khuê căn cứ những thông tin chị cung cấp luật xin vấn cho chị như
sau.
Về sở pháp cần sử dụng trong bài viết:
- Luật nhà 2014
- Thông tư 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-
CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định hướng dẫn thi hành Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nghị định 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng trích
khấu hao tài sản cố định
- Thông 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá tr gia tăng
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Khái niệm Công ty cổ phần
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần
doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi cổ phần;
Cổ đông th tổ chức, nhân; số lượng cổ đông tối thiểu 03 không
hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 khoản 1 Điều 127 của Luật
này.
Công ty cổ phần cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng doanh nghiệp.
Công ty cổ phần quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
2. Đặc điểm Công ty c phần
Công ty cổ phần rất nhiều đặc điểm đặc biệt khác với các loại hình doanh
nghiệp khác. Cụ thể:
Cổ đông
Thành viên công ty cp được gọi các cổ đông. Cổ đông những người sở
hữu ít nhất một cổ phần của công ty.
Pháp luật chỉ quy định về số cổ đông công ty cổ phần tối thiểu 03 không
giới hạn số lượng tối đa. Điều này giúp công ty cp thể mở rộng số lượng
thành viên tuỳ theo nhu cầu của mình.
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng thành lập doanh nghiệp
tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng mua được ghi
trong Điều lệ công ty.
Vốn điều l của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi
cổ phiếu. Tổ chức hoặc nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ
phiếu, thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
3. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh tài sản cố
định
Tài sản cố định một liệu sản xuất tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc
hình, được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, thông thường sẽ
giá trị kinh tế rất lớn thể dùng được trong nhiều chu kỳ, giai đoạn sản
xuất.
Theo quy định về tài sản cố định của pháp luật hiện hành liên quan thì các
điều kiện chung để ghi nhận tài sản cố định bao gồm:
- Việc sử dụng i sản này trong quá trình sản xuất kinh doanh chắc chắn
phải mang lại lợi ích về kinh tế trong tương lai
- Thời gian sử dụng tài sản này từ 01 năm trở lên
- Nguyên giá của tài sản này cũng phải được xác định một cách chính c,
đáng tin cậy theo quy định thì sẽ giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
Do công ty bạn không chức năng kinh doanh bất động sản căn nhà này
tài sản cố định của công ty nên việc công ty muốn bán căn nhà này
(nhượng bán hoặc thanh tài sản cố định) phải đảm bảo theo quy định tại
thông 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý, sử dụng trích khấu hao tài
sản cố định. Điều 8 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định:
"Điều 8. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh tài sản cố
định
1. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh tài sản cố
định phải theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành."
4. Quyền của chủ sở hữu nhà người sử dụng nhà
Chủ sở hữu Chủ thể nhân, pháp nhân, chủ thể khác các quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với một tài sản, một khối tài sản được
pháp luật thừa nhận. Mỗi chủ thể với ch chủ sở hữu thực hiện các
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khác nhau; thể trực tiếp thực hiện
toàn bộ các quyền năng của quyền sở hữu hoặc giao cho người khác thực
hiện một số quyền năng nhất định của quyền sở hữu.
Bên cạnh đó, do căn nhà này của Công ty bạn bất động sản, nên khi
chuyển nhượng cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật nhà ở. Theo
đó, tại Điều 10 Luật n 2014 quy định như sau:
"Điều 10. Quyền của chủ s hữu nhà người sử dụng nhà
d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho,
đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho nhờ, ủy quyền quản lý
nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà cho các đối tượng không thuộc
diện được sở hữu nhà tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng
giá trị của nhà đó;"
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC cũng quy định như sau:
"3.2.1 Trường hợp nhượng bán tài sản cố định dùng o sản xuất, kinh doanh,
dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: tài sản cố định nhượng bán thường
những tài sản cố định không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu
quả. Khi nhượng bán tài sản cố định hữu hình phải m đầy đủ c thủ tục
cần thiết theo quy định của pháp luật.
3.2.2.Trường hợp thanh tài sản cố định: tài sản cố định thanh những
tài sản cố định hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những i sản cố
định lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh. Khi i sản cố định thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh
lý, thành lập Hội đồng thanh tài sản cố định. Hội đồng thanh tài sản cố
định nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh tài sản cố định theo đúng
trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản tài chính lập “Biên bản thanh
tài sản cố định " theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản
chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý,
sử dụng tài sản cố định."
Do chị không nêu hiện trạng tài sản cố định nên không thể vấn cụ thể
cho chị về việc bán tài sản cố định này của công ty nhượng bán tài sản cố
định hay thanh tài sản cố định.
5. Thủ tục nhượng bán (thanh lý) i sản c định
Thủ tục nhượng bán hay thanh i sản cố định thì đều cần các thủ tục
chung như sau:
Bước 1: Tiến hành họp hội đồng quản trị về vấn đề nhượng bán/thanh tài
sản cố định, ra quyết định nhượng bán/thanh tài sản cố định.
Bước 2: Kiểm tài sản cố định đề nghị nhượng bán/thanh tài sản cố
định
Bước 3: Thành lập hội đồng thanh lý/nhượng bán tài sản cố định: Mở cuộc
họp đánh giá lại giá trị của tài sản, thông qua mức giá còn lại của tài sản cố
định, lựa chọn hình thức, thủ tục,..
Bước 4: Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà công chứng
(theo quy định tại Điều 122 Luật nhà ở)
Bước 5: Hoàn tất thủ tục sang tên cho nhân mua nhà.
Bước 6: Doanh nghiệp ghi giảm tài sản cố định theo quy định i Điều 35
Thông 200/2014/TT-BTC
Theo đó,
"a) Trường hợp nhượng bán tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
TK 711 - Thu nhập khác (giá bán chưa thuế giá trị gia tăng)
TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).
Nếu không tách ngay được thuế g trị gia tăng thì thu nhập khác bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng. Định kỳ kế toán ghi giảm thu nhập khác đối với số thuế
GTGT phải nộp.
- Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản cố định để ghi giảm tài sản cố định đã
nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (2141) (giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng n i sản cố định được phản
ánh vào bên Nợ TK 811 "Chi phí khác"."
Bước 7: Tính số thuế TNDN phải nộp đối với chuyển nhượng bất động sản
theo quy định tại Điều 17 Thông 78/2014/TT-BTC:
"Điều 17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thu nhập tính
thuế thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt
động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
...
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản 22% (từ ngày 01/01/2016 20%)."
Trường hợp này, công ty không chức năng kinh doanh bất động sản, nên
căn nhà này không phải là hàng hóa nên không phải khai, nộp thuế GTGT
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông 219/2013/TT-BTC.
Theo đó, khoản 3 Điều 5 Thông 219/2013/TT-BTC quy định:
"3. Tổ chức, nhân không kinh doanh, không phải người nộp thuế GTGT
bán tài sản.
dụ 16: Ông A nhân không kinh doanh bán 01 ô 4 chỗ ngồi cho ông
B với giá 600 triệu đồng thì ông A không phải khai, nh thuế GTGT đối
với số tiền bán ô thu được.
dụ 17: Ông E nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô 5 chỗ ngồi cho
ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông
E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài sản ô thế chấp bị
bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô
thế chấp nêu trên không phải khai, tính thuế GTGT."

Preview text:

Thủ tục bán căn nhà là tài sản của công ty cổ phần cho cá nhân ? Trả lời:
Chào chị! cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình tới công ty tư vấn luật Minh
Khuê căn cứ những thông tin mà chị cung cấp luật sư xin tư vấn cho chị như sau.
Về cơ sở pháp lý cần sử dụng trong bài viết: - Luật nhà ở 2014
- Thông tư 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-
CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nghị định 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định
- Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Khái niệm Công ty cổ phần
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
2. Đặc điểm Công ty cổ phần
Công ty cổ phần có rất nhiều đặc điểm đặc biệt khác với các loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể: Cổ đông
Thành viên công ty cp được gọi là các cổ đông. Cổ đông là những người sở
hữu ít nhất một cổ phần của công ty.
Pháp luật chỉ quy định về số cổ đông công ty cổ phần tối thiểu là 03 và không
giới hạn số lượng tối đa. Điều này giúp công ty cp có thể mở rộng số lượng
thành viên tuỳ theo nhu cầu của mình. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp
là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là
cổ phiếu. Tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ
phiếu, có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
3. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
Tài sản cố định là một tư liệu sản xuất tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc là vô
hình, được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, thông thường sẽ có
giá trị kinh tế rất lớn và có thể dùng được trong nhiều chu kỳ, giai đoạn sản xuất.
Theo quy định về tài sản cố định của pháp luật hiện hành có liên quan thì các
điều kiện chung để ghi nhận là tài sản cố định bao gồm:
- Việc sử dụng tài sản này trong quá trình sản xuất kinh doanh chắc chắn
phải mang lại lợi ích về kinh tế trong tương lai
- Thời gian sử dụng tài sản này là từ 01 năm trở lên
- Nguyên giá của tài sản này cũng phải được xác định một cách chính xác,
đáng tin cậy và theo quy định thì sẽ có giá trị là từ 30 triệu đồng trở lên.
Do công ty bạn không có chức năng kinh doanh bất động sản và căn nhà này
là tài sản cố định của công ty nên việc công ty muốn bán căn nhà này
(nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định) phải đảm bảo theo quy định tại
thông tư 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định. Điều 8 Thông tư 45/2013/TT-BTC có quy định:
"Điều 8. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
1. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định phải theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành."

4. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
Chủ sở hữu là Chủ thể là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có các quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với một tài sản, một khối tài sản được
pháp luật thừa nhận. Mỗi chủ thể với tư cách là chủ sở hữu thực hiện các
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khác nhau; có thể trực tiếp thực hiện
toàn bộ các quyền năng của quyền sở hữu hoặc giao cho người khác thực
hiện một số quyền năng nhất định của quyền sở hữu.
Bên cạnh đó, do căn nhà này của Công ty bạn là bất động sản, nên khi
chuyển nhượng cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật nhà ở. Theo
đó, tại Điều 10 Luật nhà ở 2014 quy định như sau:
"Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho,
đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý
nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc
diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng
giá trị của nhà ở đó;"
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC cũng có quy định như sau:
"3.2.1 Trường hợp nhượng bán tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh,
dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: tài sản cố định nhượng bán thường là
những tài sản cố định không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu
quả. Khi nhượng bán tài sản cố định hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục
cần thiết theo quy định của pháp luật.
3.2.2.Trường hợp thanh lý tài sản cố định: tài sản cố định thanh lý là những
tài sản cố định hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những tài sản cố
định lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh. Khi có tài sản cố định thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh
lý, thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cố định. Hội đồng thanh lý tài sản cố
định có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý tài sản cố định theo đúng
trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh
lý tài sản cố định " theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản
chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý,
sử dụng tài sản cố định."

Do chị không nêu rõ hiện trạng tài sản cố định nên không thể tư vấn cụ thể
cho chị về việc bán tài sản cố định này của công ty là nhượng bán tài sản cố
định hay thanh lý tài sản cố định.
5. Thủ tục nhượng bán (thanh lý) tài sản cố định
Thủ tục nhượng bán hay thanh lý tài sản cố định thì đều cần có các thủ tục chung như sau:
Bước 1: Tiến hành họp hội đồng quản trị về vấn đề nhượng bán/thanh lý tài
sản cố định
, ra quyết định nhượng bán/thanh lý tài sản cố định.
Bước 2: Kiểm kê tài sản cố định và đề nghị nhượng bán/thanh lý tài sản cố định
Bước 3: Thành lập hội đồng thanh lý/nhượng bán tài sản cố định: Mở cuộc
họp đánh giá lại giá trị của tài sản, thông qua mức giá còn lại của tài sản cố
định
, lựa chọn hình thức, thủ tục,..
Bước 4: Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà có công chứng
(theo quy định tại Điều 122 Luật nhà ở)
Bước 5: Hoàn tất thủ tục sang tên cho cá nhân mua nhà.
Bước 6: Doanh nghiệp ghi giảm tài sản cố định theo quy định tài Điều 35 Thông tư 200/2014/TT-BTC Theo đó,
"a) Trường hợp nhượng bán tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng)
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).
Nếu không tách ngay được thuế giá trị gia tăng thì thu nhập khác bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng. Định kỳ kế toán ghi giảm thu nhập khác đối với số thuế GTGT phải nộp.
- Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản cố định để ghi giảm tài sản cố định đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (2141) (giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán tài sản cố định được phản
ánh vào bên Nợ TK 811 "Chi phí khác"."

Bước 7: Tính số thuế TNDN phải nộp đối với chuyển nhượng bất động sản
theo quy định tại Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC:
"Điều 17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt
động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có). ...
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%)."
Trường hợp này, công ty không có chức năng kinh doanh bất động sản, nên
căn nhà này không phải là hàng hóa nên không phải kê khai, nộp thuế GTGT
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Theo đó, khoản 3 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
"3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông
B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối
với số tiền bán ô tô thu được.
Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho
ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông
E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp bị
bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô
thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT."

Document Outline

  • Thủ tục bán căn nhà là tài sản của công ty cổ phần
    • 1. Khái niệm Công ty cổ phần
    • 2. Đặc điểm Công ty cổ phần
      • Cổ đông
      • Vốn điều lệ
    • 3. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh l
    • 4. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà
    • 5. Thủ tục nhượng bán (thanh lý) tài sản cố định