Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự học phần Luật hành chính

Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự học phần Luật hành chính của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem! 

lOMoARcPSD|17327 243
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Điều 5 Luật luật quy định một trong những nguyên tắc hành nghề luật
phải tuân thhiến pp và pháp luật. Điều 21 khoản 2 điểm b Lut Luật cũng quy
định rằng luật có nghĩa vụ sử dụng các biên pháp hớp để bo vquyền lợi hợp
pháp cho khách hàng. Khi tư vấn cho khách hàng luật tuyệt đối không được gợi
ý hay khuyên khách hàng vi phạm hay không tôn trọng pháp luật. Ví dụ: khi tư vn
cho khách hàng vvấn đề tranh chp đất đai, luật phải hướng khách hàng đến
nhng cách giả quyết theo pháp luật, không được gợi ý hay khuyên khách hàng
nhng hành động trái pháp luật như khủng bố tinh thần, đe dọa người đang có tranh
chấp đất đai với khách hàng.
2. Nguyên tắc tránh xung đột lợi ích
Luật sư trong bất kì trường hợp nào cũng không được tư vấn cho hai kháchng
lợi ích của họ trái nợc nhau. vậy, trước khi lựa chọn khác hành luật sphải
kiểm tra vấn đu thuẫn vlợi ích. Ví dụ: khi có hai khác ng cùng đến tư vấn
về hợp đồng mua bán đất đai của ng một vụ việc, với A là bên bán và B bên
mua. Trong trường hợp này nếu A là khách hàng đến trước và luật sư đã nhận lời
vấn cho A thì khi B đến vn luật sự cần từ chối B đđảm bảo lợi ích của A và
tránh xung đột lợi ích. Việc mâu thuẫn vlợi ích cũng có thể pháp sinh ngay sau khi
bắt tay vào công việc. Luật phải ngừng ngay công việc cho các khách hàng khi
sự phát sinh đốt kháng về lợi ích giữa các bên khách hàng này. Các trường hợp
xung đột thường sảy ra trong các tình huống sau đây:
- Một khách hàng yêu cầu luật sự tiến hành vấn chống lại một khách hàng
khác cũng là khách hàng của luật sư.
lOMoARcPSD|17327 243
- Luật ng thực hiện tư vấn cho cả phía người bán và người mua trong
một cuộc mua bán tài sản.
- Một khách hàng yêu cầu vấn vmột tài liệu hãng luật đã soạn
thảo cho mt khách hàng khác.
- Luật sư phải cùng lúc tư vấn cho ngân hàng vay tiền và người vay tiền.
- Luật sư làm việc cho khác hàng A trong khi luật sư nắm được thông tin bí
mật do khách hàng B cung cấp và thông tin này liên quan đến công việc
mà khách hàng A giao cho luật sư.
3. Trách nhiệm giữ bí mật đối với các thông tin của khách hàng.
nước ngoài cũng như Việt Nam, luật phải chịu trách nhiệm giữ gìn mọi
thông tin kín cho khách hàng. Thật là điều không hay nếu như khách hàng thổ lvới
luật sư mà thông tin đó lọt ra bên ngoài. Nghĩa vgiữ mật thông tin vkhách hàng
được áp dụng bất kthông tin đó từ đâu. Nhưng thông tin đó không nhất thiết
phải do khách hàng cung cấp. Nghĩa v giữ bí mật thông tin tn tại cho đến khi
khách hàng cho phép tiết lộ hoặc khưc từ bí mật đó. Điều này cũng áp dụng trong
trường hợp khách hàng chết.
Để một luật vn thể cung cấp cho khách hàng nhng lời khuyên tốt
nhất và chính xác nhất, luật phải cơ hội trao đổi một các thoải mái với khách
hàng vtất cả nhng vấn đề hai bên ng quan tâm. vậy, một số hình thức
thông tin nhất định giữa luật sư với khách hàng hoặc với người thứ ba được coi là
mật. Theo mt luật sư người Anh thì có ha loại thông tin được bảo mật như sau:
- Thứ nhất, những thông tin được giữ bí mật bất k vụ việc hay không
tiến hành hoặc đang tiến hành.
- Thứ hai, những thông tin chỉ được giữ bí mật nếu vụ kiện được tiến nh
hoặc đang được tiến hành nếu chúng đã được nêu ra.
lOMoARcPSD|17327 243
Những thông tin thnhất gm những thông tin giữa khách hàng và luật sư của
mình khi chúng tng tin bí mật được viết cho luật vấn hoặc luật tư
vấn viết ra với tư cách nghnghiệp nhằm mục đích thư vn pháp hoặc giúp đ
khách hàng bao gồm cả những ý kiến vấn vcác vụ việc kng thuc vụ kiện.
nhưng thông tin nêu trong mục thứ hai bao gồm những thông tin giữa luật sư tư vn
một người không làm chuyên môn hoặc bên thba khi thông tin liên quan đến
vụ kiện dự định giảu quyết hoặc đang giải quyết. Nói tóm lại, các thông tin liên quan
đến hồ sơ vụ tranh chấp mà luật sư đang tư vấn cho khách hàng luật sư đưc biết
từ nhiều khách hàng khác nhau cần phải được giữ n. nhiều trường hợp những
tài liệu đưc xem chứng cứ của vụ án nhưng khách hàng chưa muốn tiến lvẫn
cần được giữ kín.
Trong trường hợp cần phải lưu giữ các giấy tời văn bản gốc của đương sự,
luật sư phải thực sự cẩn trọng và chỉ nên giữ giấy tờ đó khi luật sư bắt buộc phải có
đxuất trình cho quan chức năng. Sau khi đã thực hiện công việc đó rồi nên
bàn giao lại giấy tờ đó cho khách hàng và yêu cầu khách hàng sao ng chứng đ
lúc cần thể sử dụng. nước ngoài, việc lưu giữ các giấy tthể được một
quan chuyên trách thực hiện và họ có nghĩa vụ phải bảo đảm rằng giy tờ đó không
bị mất hoặc bị tiết lộ ra ngoài.
Việc quản lý hồ sơ phần lớn do luật sư lo liệu. vì vậy, khi chuẩn bị hồ sơ luật
siw nên có một cặp riên để u giữ hồ sơ cho vụ việc mà luật đang làm. Nên chọn
mày sắc cho từng cặp hồ luật thphân biệt hồ đang làm, hsơ đã
làm và hồ chuẩn bị làm. Trước khi bắt tay vào th một hồ sơ bất kỳ, như trên
đã nói, luật phải lập cho nh mt kế hoạch. Trong kế hoạch đó bao gm cả nhưng
văn bản tài liệu, văn bản pháp luật cần phải có trong quá trình làm. Các văn bản đó
phải được cập nhật theo đúng kế hoạch. Khi đã có trong tay một hồ sơ luật sư phải
bảo quản hồ đó. Cầm gilại các giấy tờ ghi chép các cuộc trao đổi với khách
lOMoARcPSD|17327 243
hàng, với các cơ quan ln quan, với người khác. Các bức thư, bức điện, thư điện tử
gửi đi và nhận về cần được lưu giữ.
1.1 Ngun tắc trung thực, khách quan.
Đừng bao giờ thiết lập mối kiểu quan hệ mua bán với khách hàng, hãy xây dựng
quan h của luật sư với khách hàng trên sở trung thực, hợp c, bền vng và hai
bên đều có lợi. cầm tạo quan hệ để khách hàng thấy rằng luật sư hayng ty luật là
người cung ứng dịch vụ nghiêm túc, đàng hoàng, không lợi ích lợi nhun, mà lấy
việc tạo quan hệ lâu dài với khách hàng để thiết lập quan hệ. Điều đó cng cố uy tín
của luật sư, tạo niềm tin cho khách hàng và duy trì được khách hàng thường xuyên
cho luật sư. Nguyên tắc này đói hỏi luật phải trung thực trong các tính phí với
khách hàng, trong việc duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng.
Nguyên tắc này cùng đòi hỏi luật phải trung thực khi thự đánh giá về kh
năng tình huống của khác hàng. Một luật sư Viêt Nam thường cho rằng họ có thể tư
vấn bất vấn đ nào. Một luật chuyên vhình sự nhưng sẵn sàng tư vấn pháp
luật kinh tế cho mt công nước ngoài, ngược lại một luật ch biết v ngoại
thương nhưng lại vấn cho khách ng trong một vụ việc liên quan đến hình sự.
Luật đừng bao giờ cho rằng nh nắm bắt được tất cả vấn đề. Luật ch nên
chuyên sâu ở một nh vực nhất đnh. Trước khi nhn lời tư ván cho khách hàng, luật
sư phải xem khách hàng yêu cầu loại dịch vụvà quyết định một cách nghiêmc
chân thực xem việc đó nằm trong khả năng của luật hay không. Năng lực về
luật pháp còn bao gồm kinh nghiệm và kĩ năng của luật sư. Nếu luật chỉ có kinh
nghiệm về thương mại thì việc chấp nhận công việc liến quan đến soạn thảo hợp
đồng trong lĩnh vực tài chính có thể là quá sức.
1.2 Bảo vệ lợi ích của khách hàng, chịu trách nhiệm trước khách hàng và
pháp luật.
lOMoARcPSD|17327 243
Khi bắt tay vào thực hiện một vviệc vn pháp luật li ích khách hàng sẽ được
đặt lên hàng đầu tuy nhiên vẫn phải trong khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên trong quá
trình tư vấn kết quả cuối cùng đạt được của vụ việc không được như thỏa thuận hoặc
gây phương hại lợi ích cho khách hàng thì người tư vấn phải chịu trách nhiệm trước
khách hàng và thể phải chịu trách nhiệm trước pháp luật vnhững vấn cho
khách hàng.
1. Yêu cầu cơ bản của hoạt động tư vấn pháp luật.
1.1.
1.1.1. Bản lĩnh chính trị.
bản lĩnh chính trị chính là sự vững vàng, tính kiên định, sự chủ động thể hiện
trong hành động trước những thử thách mà cuộc sống đặt ra. Trong tư vấn pháp luật
bản lính chính trị sự kn định ca bản thân vào nhưng vấn bản thuân đưa ra,
chỉ tin vào sự thật khách quan và pháp luật.
2.1.2 Kiến thức chuyên môn.
Kiến thức chuyên môn những kiến thức nền tảng, các nguyên lý chủ yếu mang
tính lý thuyết và chính là sở giúp thí sinh phát triển khi tham gia các ngành nghề.
đây là kiến thức về luật pháp, những kiển thức về những chuyên ngành luật: dân
sự, hình sự, tơng mai, hôn nhân và gia đình kiến thức chuyên môn đóng vai
trò cực kì quan trọng trong quá trình vấn pháp luật. vì vậy, u cầu người có
vấn pháp luật phải nắm chắc các kiến thức chuyên n.
2.1.3 Kỹng tư vấn pháp luật.
Trong hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư, ngoài kiến thức chuyên môn sâu
rộng, người luật cần phải trang bị cho nh nhiều năng hành nghề: năng
soạn thảo văn bản, năng tiếp xúc khách hàng, năng tác nghiệp hành nghcủa
luật sư ngoài ra còn những kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ghi chép,
lOMoARcPSD|17327 243
ng đặt câu hi. tổng hòa mi kĩ năng sẽ giúp người vấn giải quyết đưc tình
huống và công việc trong tư vấn pháp luật.
2.1.4 Tuân thủ nguyên tắc nghề nghiệp và có trách nhiệm với xã hội.
Để đảm bảo không xâm phải lợi ích của các bên khách hàng pháp luật khi
thực hiện tư vn pháp luật, luôn phải tuân theo những nguyên tắc nghề nghiệp. Yêu
cầu này bắt buộc đối với mọi chủ th tham gia vấn pp luật. ngoài ra các
nhân tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật cần phải có trách nhiệm với xã hội, có trách
nhiệm với xã hội đây việc cá nhân tổ chức phải có nghĩa vụ hoạt động vì lợi ích
xã hội. trách nhiệm xã hội là một trong những hình thức gắn kết các mối quan hệ
hội, góp phần duy trì sự ổn định của xã hội.
1.2. Yêu cầu riêng
Đối với ch thể tư vấn pháp luật khác nhau thì sẽ có những yêu cầu riêng đề
tham gia tư vấn pháp luật. được quy đnh rõ trong các văn bản pp luật.
- Luật luật sư năm 2006.
- Luật trợ lý tư pháp 2017.
- NĐ/77/2008/NĐ-CP vtư vấn pháp luật ngày 16 tháng 07 năm 2008.
- Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của nghị đnh s77/2008/nđ-cp ngày 16 tng 07 năm 2008 của chính
phủ về tư vấn pháp luật.
| 1/6

Preview text:

lOMoARc PSD|17327243
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Điều 5 Luật luật sư quy định một trong những nguyên tắc hành nghề luật sư là
phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật. Điều 21 khoản 2 điểm b Luật Luật sư cũng quy
định rằng luật sư có nghĩa vụ sử dụng các biên pháp hớp để bảo vệ quyền lợi hợp
pháp cho khách hàng. Khi tư vấn cho khách hàng luật sư tuyệt đối không được gợi
ý hay khuyên khách hàng vi phạm hay không tôn trọng pháp luật. Ví dụ: khi tư vấn
cho khách hàng về vấn đề tranh chấp đất đai, luật sư phải hướng khách hàng đến
những cách giả quyết theo pháp luật, không được gợi ý hay khuyên khách hàng
những hành động trái pháp luật như khủng bố tinh thần, đe dọa người đang có tranh
chấp đất đai với khách hàng.
2. Nguyên tắc tránh xung đột lợi ích
Luật sư trong bất kì trường hợp nào cũng không được tư vấn cho hai khách hàng
mà lợi ích của họ trái ngược nhau. Vì vậy, trước khi lựa chọn khác hành luật sự phải
kiểm tra vấn đề mâu thuẫn về lợi ích. Ví dụ: khi có hai khác hàng cùng đến tư vấn
về hợp đồng mua bán đất đai của cùng một vụ việc, với A là bên bán và B là bên
mua. Trong trường hợp này nếu A là khách hàng đến trước và luật sư đã nhận lời tư
vấn cho A thì khi B đến tư vấn luật sự cần từ chối B để đảm bảo lợi ích của A và
tránh xung đột lợi ích. Việc mâu thuẫn về lợi ích cũng có thể pháp sinh ngay sau khi
bắt tay vào công việc. Luật sư phải ngừng ngay công việc cho các khách hàng khi
có sự phát sinh đốt kháng về lợi ích giữa các bên khách hàng này. Các trường hợp
xung đột thường sảy ra trong các tình huống sau đây:
- Một khách hàng yêu cầu luật sự tiến hành tư vấn chống lại một khách hàng
khác cũng là khách hàng của luật sư. lOMoARc PSD|17327243
- Luật sư cùng thực hiện tư vấn cho cả phía người bán và người mua trong
một cuộc mua bán tài sản.
- Một khách hàng yêu cầu tư vấn về một tài liệu mà hãng luật sư đã soạn
thảo cho một khách hàng khác.
- Luật sư phải cùng lúc tư vấn cho ngân hàng vay tiền và người vay tiền.
- Luật sư làm việc cho khác hàng A trong khi luật sư nắm được thông tin bí
mật do khách hàng B cung cấp và thông tin này liên quan đến công việc
mà khách hàng A giao cho luật sư.
3. Trách nhiệm giữ bí mật đối với các thông tin của khách hàng.
Ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam, luật sư phải chịu trách nhiệm giữ gìn mọi
thông tin kín cho khách hàng. Thật là điều không hay nếu như khách hàng thổ lộ với
luật sư mà thông tin đó lọt ra bên ngoài. Nghĩa vụ giữ bí mật thông tin về khách hàng
được áp dụng bất kể thông tin đó có từ đâu. Nhưng thông tin đó không nhất thiết
phải do khách hàng cung cấp. Nghĩa vụ giữ bí mật thông tin tồn tại cho đến khi
khách hàng cho phép tiết lộ hoặc khước từ bí mật đó. Điều này cũng áp dụng trong
trường hợp khách hàng chết.
Để một luật sư tư vấn có thể cung cấp cho khách hàng những lời khuyên tốt
nhất và chính xác nhất, luật sư phải có cơ hội trao đổi một các thoải mái với khách
hàng về tất cả những vấn đề mà hai bên cùng quan tâm. Vì vậy, một số hình thức
thông tin nhất định giữa luật sư với khách hàng hoặc với người thứ ba được coi là bí
mật. Theo một luật sư người Anh thì có ha loại thông tin được bảo mật như sau:
- Thứ nhất, những thông tin được giữ bí mật bất kể vụ việc có hay không
tiến hành hoặc đang tiến hành.
- Thứ hai, những thông tin chỉ được giữ bí mật nếu vụ kiện được tiến hành
hoặc đang được tiến hành nếu chúng đã được nêu ra. lOMoARc PSD|17327243
Những thông tin thứ nhất gồm những thông tin giữa khách hàng và luật sư của
mình khi chúng là thông tin bí mật và được viết cho luật sư tư vấn hoặc luật sư tư
vấn viết ra với tư cách nghề nghiệp nhằm mục đích thư vấn pháp lý hoặc giúp đỡ
khách hàng bao gồm cả những ý kiến tư vấn về các vụ việc không thuộc vụ kiện.
nhưng thông tin nêu trong mục thứ hai bao gồm những thông tin giữa luật sư tư vấn
và một người không làm chuyên môn hoặc bên thứ ba khi thông tin liên quan đến
vụ kiện dự định giảu quyết hoặc đang giải quyết. Nói tóm lại, các thông tin liên quan
đến hồ sơ vụ tranh chấp mà luật sư đang tư vấn cho khách hàng mà luật sư được biết
từ nhiều khách hàng khác nhau cần phải được giữ kín. Có nhiều trường hợp có những
tài liệu được xem là chứng cứ của vụ án nhưng khách hàng chưa muốn tiến lộ vẫn cần được giữ kín.
Trong trường hợp cần phải lưu giữ các giấy tời văn bản gốc của đương sự,
luật sư phải thực sự cẩn trọng và chỉ nên giữ giấy tờ đó khi luật sư bắt buộc phải có
nó để xuất trình cho cơ quan chức năng. Sau khi đã thực hiện công việc đó rồi nên
bàn giao lại giấy tờ đó cho khách hàng và yêu cầu khách hàng sao công chứng để
lúc cần có thể sử dụng. Ở nước ngoài, việc lưu giữ các giấy tờ có thể được một cơ
quan chuyên trách thực hiện và họ có nghĩa vụ phải bảo đảm rằng giấy tờ đó không
bị mất hoặc bị tiết lộ ra ngoài.
Việc quản lý hồ sơ phần lớn do luật sư lo liệu. vì vậy, khi chuẩn bị hồ sơ luật
siw nên có một cặp riên để lưu giữ hồ sơ cho vụ việc mà luật sư đang làm. Nên chọn
mày sắc cho từng cặp hồ sơ mà luật sư có thể phân biệt hồ sơ đang làm, hồ sơ đã
làm và hồ sơ chuẩn bị làm. Trước khi bắt tay vào thụ lý một hồ sơ bất kỳ, như trên
đã nói, luật sư phải lập cho mình một kế hoạch. Trong kế hoạch đó bao gồm cả nhưng
văn bản tài liệu, văn bản pháp luật cần phải có trong quá trình làm. Các văn bản đó
phải được cập nhật theo đúng kế hoạch. Khi đã có trong tay một hồ sơ luật sư phải
bảo quản hồ sơ đó. Cầm giữ lại các giấy tờ ghi chép các cuộc trao đổi với khách lOMoARc PSD|17327243
hàng, với các cơ quan liên quan, với người khác. Các bức thư, bức điện, thư điện tử
gửi đi và nhận về cần được lưu giữ.
1.1 Nguyên tắc trung thực, khách quan.
Đừng bao giờ thiết lập mối kiểu quan hệ mua bán với khách hàng, hãy xây dựng
quan hệ của luật sư với khách hàng trên cơ sở trung thực, hợp tác, bền vững và hai
bên đều có lợi. cầm tạo quan hệ để khách hàng thấy rằng luật sư hay công ty luật là
người cung ứng dịch vụ nghiêm túc, đàng hoàng, không vì lợi ích lợi nhuận, mà lấy
việc tạo quan hệ lâu dài với khách hàng để thiết lập quan hệ. Điều đó củng cố uy tín
của luật sư, tạo niềm tin cho khách hàng và duy trì được khách hàng thường xuyên
cho luật sư. Nguyên tắc này đói hỏi luật sư phải trung thực trong các tính phí với
khách hàng, trong việc duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng.
Nguyên tắc này cùng đòi hỏi luật sư phải trung thực khi thự đánh giá về khả
năng tình huống của khác hàng. Một luật sư Viêt Nam thường cho rằng họ có thể tư
vấn bất kì vấn đề nào. Một luật sư chuyên về hình sự nhưng sẵn sàng tư vấn pháp
luật kinh tế cho một công tư nước ngoài, ngược lại một luật sư chỉ biết về ngoại
thương nhưng lại tư vấn cho khách hàng trong một vụ việc liên quan đến hình sự.
Luật sư đừng bao giờ cho rằng mình nắm bắt được tất cả vấn đề. Luật sư chỉ nên
chuyên sâu ở một lĩnh vực nhất định. Trước khi nhận lời tư ván cho khách hàng, luật
sư phải xem khách hàng yêu cầu loại dịch vụ gì và quyết định một cách nghiêm túc
và chân thực xem việc đó nằm trong khả năng của luật sư hay không. Năng lực về
luật pháp còn bao gồm kinh nghiệm và kĩ năng của luật sư. Nếu luật sư chỉ có kinh
nghiệm về thương mại thì việc chấp nhận công việc liến quan đến soạn thảo hợp
đồng trong lĩnh vực tài chính có thể là quá sức.
1.2 Bảo vệ lợi ích của khách hàng, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật. lOMoARc PSD|17327243
Khi bắt tay vào thực hiện một vụ việc tư vấn pháp luật lợi ích khách hàng sẽ được
đặt lên hàng đầu tuy nhiên vẫn phải trong khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên trong quá
trình tư vấn kết quả cuối cùng đạt được của vụ việc không được như thỏa thuận hoặc
gây phương hại lợi ích cho khách hàng thì người tư vấn phải chịu trách nhiệm trước
khách hàng và có thể phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tư vấn cho khách hàng.
1. Yêu cầu cơ bản của hoạt động tư vấn pháp luật. 1.1.
1.1.1. Bản lĩnh chính trị.
bản lĩnh chính trị chính là sự vững vàng, tính kiên định, sự chủ động thể hiện
trong hành động trước những thử thách mà cuộc sống đặt ra. Trong tư vấn pháp luật
bản lính chính trị là sự kiên định của bản thân vào nhưng tư vấn bản thuân đưa ra,
chỉ tin vào sự thật khách quan và pháp luật.
2.1.2 Kiến thức chuyên môn.
Kiến thức chuyên môn là những kiến thức nền tảng, các nguyên lý chủ yếu mang
tính lý thuyết và chính là cơ sở giúp thí sinh phát triển khi tham gia các ngành nghề.
Ở đây là kiến thức về luật pháp, những kiển thức về những chuyên ngành luật: dân
sự, hình sự, thương mai, hôn nhân và gia đình … kiến thức chuyên môn đóng vai
trò cực kì quan trọng trong quá trình tư vấn pháp luật. vì vậy, yêu cầu người có tư
vấn pháp luật phải nắm chắc các kiến thức chuyên môn.
2.1.3 Kỹ năng tư vấn pháp luật.
Trong hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư, ngoài kiến thức chuyên môn sâu
rộng, người luật sư cần phải trang bị cho mình nhiều kĩ năng hành nghề: kĩ năng
soạn thảo văn bản, kĩ năng tiếp xúc khách hàng, kĩ năng tác nghiệp hành nghề của
luật sư ngoài ra còn có những kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ghi chép, lOMoARc PSD|17327243
kĩ năng đặt câu hỏi. tổng hòa mọi kĩ năng sẽ giúp người tư vấn giải quyết được tình
huống và công việc trong tư vấn pháp luật.
2.1.4 Tuân thủ nguyên tắc nghề nghiệp và có trách nhiệm với xã hội.
Để đảm bảo không xâm phải lợi ích của các bên khách hàng và pháp luật khi
thực hiện tư vấn pháp luật, luôn phải tuân theo những nguyên tắc nghề nghiệp. Yêu
cầu này là bắt buộc đối với mọi chủ thể tham gia tư vấn pháp luật. ngoài ra các cá
nhân tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật cần phải có trách nhiệm với xã hội, có trách
nhiệm với xã hội ở đây là việc cá nhân tổ chức phải có nghĩa vụ hoạt động vì lợi ích
xã hội. trách nhiệm xã hội là một trong những hình thức gắn kết các mối quan hệ xã
hội, góp phần duy trì sự ổn định của xã hội. 1.2. Yêu cầu riêng
Đối với chủ thể tư vấn pháp luật khác nhau thì sẽ có những yêu cầu riêng đề
tham gia tư vấn pháp luật. được quy định rõ trong các văn bản pháp luật.
- Luật luật sư năm 2006.
- Luật trợ lý tư pháp 2017.
- NĐ/77/2008/NĐ-CP về tư vấn pháp luật ngày 16 tháng 07 năm 2008.
- Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của nghị định số 77/2008/nđ-cp ngày 16 tháng 07 năm 2008 của chính
phủ về tư vấn pháp luật.