Những nội dung cốt lõi - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về những nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
(Tài li u kèm theo K ế ho ch s 46-KH/BTGTU, ngày 08-6- 2021
ca Ban Tuyên giáo T nh y)
NHNG NI DUNG C T LÕI
CA CH NGHĨA MÁC - NG H CHÍ MINH VÀ LÊNIN, TƯ TƯỞ
GII PHÁP, TRÁCH NHI M B O V N N T ẢNG TƯ TƯỞ ỦA ĐẢNG C NG,
ĐẤU TRANH PHẢN BÁC CÁC QUAN ĐIỂM SAI CH TRÁI, THÙ ĐỊ
TRONG TÌNH HÌNH M I
Nhm nâng cao nh n th c cho cán b ng viên v ng n i dung c t lõi c a ộ, đả nh
ch nghĩa Mác Lênin và tư tưở - ng H Chí Minh; nhn din rõ nh ng lu u xuyên ận điệ
tạc, quan điểm sai trái c a các th l ch ch ng phá n n t ng c , ế ực thù đị ảng tư tưở ủa Đảng
qua đó góp phần thc hin tt Ngh quyết s 35-NQ/TW, ngày 22- -2018, c10 a
B Chính tr (khóa XII) v “Tăng cườ ảng tưởng bo v nn t ng của Đảng,
đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới”.
Ban Tuyên giáo T nh y biên so n, gi i thi u nh ng n ội dung bản
để tuyên truyn, giáo d ục như sau:
I. NH NG N I DUNG C T LÕI C A CH NGHĨA MÁC - LÊNIN
Ch nghĩa Mác Lênin “là hệ - thống quan điể ết” khoa hm hc thuy c ca
C.Mác, phát tri n c a V.I.Lênin; s k a phát triPh.Ănghen sự ế th n
nhng giá tr c a l ch s ng nhân lo c ti n c a th i; là th tưở ại, trên sở th ời đạ ế
giới quan, phương pháp luận ph biến ca nhn thc khoa hc th c ti n
cách m ; khoa h c v s nghi p gi i phóng giai c p s n, gi i phóng ng
Nhân dân lao động khi chế độ áp b c, bóc l t và ti n t i gi ế ải phóng con người.
Ch nga Mác - Lênin bao gm ba b phn cu thành : Triết hc Mác - Lênin,
Kinh t chính tr c - Lênin và Ch ế nghĩa xã hội khoa h c.
1. Triết h c Mác - Lênin
Triết hc Mác - Lênin là khoa hc ki quát nhng quy lut chung nht ca t nhn,
xã hội và tư duy; đem lại cho con ngườ i quan và phương pháp luận đúng đắi thế gi n,
khoa h n th c c o thọc để nh i t ế gii. Tri t h c Mác - Lênin v i ba n i dung ế
bả nghĩa duy vận là: Ch t bin chng; phép bin chng duy v t Ch nghĩa
duy v t l ch s .
1.1. Ch nghĩa duy vật bin chng
Vi tr ng tâm m i quan h a v t ch t ý th gi ức, qua đó xác định
ch nghĩa duy vật và ch nghĩa duy tâm và vấn đ kh năng nhậ ủa con ngườn thc c i.
Ch nghĩa duy vậ ứng xác đị ất cái trướt bin ch nh vt ch c, ý thc cái có sau,
vt cht quy nh ý th c ý th ng tr l i v t ch t, con n i nh n thết đị ức tác độ gườ c
2
được thế gi i kh năng nhận th c c i hủa con ngườ n. Ch nghĩa duy vật
bi n ch c trong xã h t ch i sứng giúp chúng ta xác định đượ ội đâu là vậ ất, đâu đờ ng
tinh th i s ng v t ch t quy i s ng tinh th n, nên mu n c o h i, ần, đờ ết định đờ i t
phát triển đất nước ta đi từ cái g c c a nó t c là đi sng v t ch t.
Trong giai đoạ nghĩa c thườn hin nay, k thù ca ch ng xuyên t c
ch nghĩa Mác chỉ biết đến vt cht, kinh tế mà coi nh vai trò c a ý th ng. ức, tư tưở
Tht ra hoàn toàn không ph y, ch ch t t ải như vậ nghĩa duy vậ ầm thường
không bi n ch ng m i ph n ho c xem nh vai trò c a các y u t tinh th n, ý th nh ế c
thôi. Khi kh nh vai trò c a v t ch i v i ý th c, chẳng đị ất đố nghĩa duy vật
bi n ch ng đng th ch s ng tr l i cùng quan tr ng c a ý thời cũng vạ tác độ c
đố i v i v t ch t. Quan h gi a v t ch t và ý th c không ph i là quan h mt chiu
quan h ng qua l i. Không th t t tác độ ấy điều đó s rơi vào chủ nghĩa duy v m
thường b nh b o th trì tr trong nh n th ng. Nói t i vai trò c a ý ức hành độ
th c là nói t i vai trò c i, bủa con ngườ n thân ca ý th c không tr c tiếp thay đổi
được trong hi n th c c . Theo Mác thì l ng v t ch t ch th b ng ực lượ đánh đổ
lực lượng vt ch cho nên mu n th c hi ng ph i s d ng l ng th c ti n. t, ện tư tưở ực lượ
Điều đó cũng có nghĩa là con ngưi mu n th c hi c các quy lu t khách quan thì ện đượ
phi nh n th c, v n d n nh ng quy lu ụng đúng đắ ật đó, phải ý chí phương
pháp để ức hành độ tưở ết định làm cho con ngườ t ch ng. ng, ý thc th quy i
hoạt động đúng hay sai, thành công hay thấ ại trên sở ững điềt b nh u ki n khách
quan nh nh. Th i v t chất đị ế gi t v i nh ng quy lu t khách quan c a nó- không ph
thuc vào ý thc c i, nên trong nh n thủa con ngườ c và ho ng thạt độ c ti n ph i xut
phát t c t khách quan, l y th c t cho m i ho ng c th ế ế khách quan làm căn cứ ạt độ a
mình. Chính vì v u l n nh n mậy Lênin đã nhi nh r c lằng, không đượ y ý mun ch
quan c c l y tình c m xu t phát cho ủa mình làm chính sách, không đư ảm làm điể
chiến lược sách lược cách mng. Nếu ch xut phát t ý mun ch quan, nếu ly ý
chí áp đặ ảo tưởt cho thc tế, ly ng thay cho hin thc thì s mc bnh ch quan duy
ý chí.
1.2. Phép bi n ch ng duy v t
Phép bi n ch ng duy v t gi vai trò là m t n c bi t quan tr ng trong ội dung đặ
thế giới quan và phương pp luận triết hc ca ch nghĩa Mác- Lênin, ton tính khoa hc
cách mng c a ch nghĩa Mác - Lênin; đồng thời cũng thế gii quan
phương pháp luậ ạt độ ạo trong các lĩnh vựn chung nht ca ho ng sáng t c nghiên cu
khoa h c.
Vi nhng nội dung cơ bản là: Nguyên v mi liên h ph biến; Nguyên lý v
s phát tri n; các c p phm trù: cái chung và cái riêng, bn cht và hiện tưng, tt nhiên
và ng u nhiên, nguyên nhân và k t qu , n i dung và hình th c, n th c. ế kh năng và hi
3
Ba quy lut g m Quy lu t chuyn hóa t nhng s thay đổi v lượng thành nh ng s
thay đi v cht và ngược li; Quy lut thng nhất và đấu tranh gia các mt đi lp; Quy lut
ph đnh ca ph đnh. lý lun nhn thc duy vt bin chng. Hai nguyên lý, ba quy lut,
sáu cp phm trù lun nhn thc gp cng ta hình thành quan điểm toàn din,
quan đim lch s c thể, quan đim v s phát trin, giúp chúng ta thy được con đường,
ch thức khuynh ng ca s phát triển trên c lĩnh vực của đời sng hi,
giúp chúng ta nhận ra đưc nhng mt quyết định trong các mi quan h, giúp chúng ta
hiu qu nht.
Hai nguyên lý c a phép bi n ch ng duy v t: Mt là, nguyên v m i liên h
ph bi n, ế dùng đ ch tính ph n c a các m i liên h c a các s v t, hi ng, biế ện tượ
đồ ếng thời cũng dùng đ ch các mi liên h t n ti nhiu s vt, hi ng cện tượ a th
gi ph bi giới, trong đó những mi liên h ến nh t là nh ng m i liên h a: các mặt đối
lập, lượ ẳng địng và cht, kh nh và ph định, cái chung và cái riêng... Hai là, nguyên lý
v s phát tri n, dùng để ch quá trình v ng c a s vận độ ật theo khuynh hướng đi
lên: t cao, t kém hoàn thi n hoàn thi trình độ thấp lên trình độ ện đế ện hơn.
Đồ ng th i, phát tri i quyển cũng là qtrình phát sinh giả ết mâu thu n khách quan
vn ca s v t; quá trình th t gi a ph ng nh định các nhân t tiêu c c
kế tha, nâng cao nhng nhân t tích c c t s v nh thành s v t m ật cũ, hì i.
Hai nguyên trên giúp chúng ta hình thành quan điểm toàn din, quan điểm
lch s c th quan đim pt trin. Vn dụng quan điểm toàn din vào trong hoạt đng
th c ti n giúp chúng ta kết hp cht ch giữa chính sách dàn đu chính sách
trọng điể ẳng địm. Trong khi kh nh tính toàn din, phm vi bao quát tt c các mt, các
lĩnh vc ca quá trình đổi mi, Đảng ta cũng đồng thi coi đổi mới tư duy lý luận, tư duy
chính tr v t phá; trong khi nh n m nh s c n thi t ph ch nghĩa hội khâu độ ế i
đổ i mi toàn di i mện thì đổ i kinh tế là tr ng tâm. Vn d m lụng quan điể ch s c th
o vic xemt và gi i quy ết c vn đề do th c ti ễn đặt ra đòi hỏi chúng ta phi chú ý
đúng mứ đã làm phát sinh vấn đề ra đờc ti hoàn cnh lch s c th đó, ti s i
phát trin ca nó, ti bi cnh hin thc c khách quan ln ch quan. Cn lý s biến thành
sai lm nếu chúng ta đẩy nó ra khi gii hn t n t i ca nó. Quan điểm phát trin giúp ta
hiểu đượ ện tược s phát trin ca các s vt hi ng trong c t là quá trình bi n chth ế ng
đầy mâu thun. Vn d m này vào quá trình nh n th i chúng ta ụng quan đi ức đòi hỏ
phi th y tính quanh co, ph c t p c a quá trình phát tri t hi ển như mộ ện tượng
ph biến. N u thi m khoa h y thì r t dế ếu quan điể ọc như vậ bi quan, dao động khi
ti tiế n trình cách mng nói chung và s ến tri n c a t c xã h ừng lĩnh vự ội cũng như ca
cá nhân nói riêng t m th i g c tr m trên là nh ặp khó khăn, trắ ở. Như vậy, 3 quan điể ng
nguyên tc pơng pp lun ca hot đng nhn thc và hot đng thc tin ca con ni.
Nm v ng nguyên t n này không nh ng nhân tng nh ắc phương pháp luậ bản
4
đ nh thành thế gii quan khoa hc và nhân sinh quan cách mạng, mà còn là điều kin
tiên quy t cho mế i ho ng t do sáng t o và phát tri n toàn diạt độ ện con người.
Sáu c p ph m trù c a phép bi n ch ng duy v t: Phm trù là nh ng khái ni m
rng nh t ph n ánh nh ng m t, nh ng thu c tính, nh ng m i liên h chung, bản
nht c a các s v t và hi ng thu c m ện tượ ột lĩnh vự ất đc nh nh.
Mt là, cái riêng, cái t: chung và cái đơn nhấ Phép duy v t bi n ch ng cho r ng
cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tn ti khách quan, gia chúng có mi liên h
hữu với nhau. Cái chung ch t n t i trong i riêng, thông quan cái riêng mà
bi u hin s tn t i ca mình. Nghĩa là không có cái chung thuần tuý tn ti bên ngoài
cái riêng. Cái riêng ch t n t i trong m i liên h với cái chung. Nghĩa không
cái riêng nào t n t i tuy c l p, không liên h v i cái chung. Cái riêng ệt đối độ
cái toàn b , pho ng phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ ận, nhưng sâu sắc hơn cái ph
riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung ngoài những đặc điểm chung, cái riêng
còn có cái đơn nhất. Cái đơn nht và cái chung th chuyn hoá ln nhau trong quá
trình phát tri n c a s v t.
Hai là, nguyên nhân k t quế : Nguyên nhân là ph s tác ạm trù dùng để ch
độ ng l n nhau gi a các mt trong mt s vt hoc gi a các s v t vi nhau, gây ra
mt bi i nh t qu nhến đổ ất định nào đó. Kế ng bi i xuến đổ t hi ng lện do tác độ n
nhau gi a các m t trong mt s v t ho c gi a các s v t vi nhau gây ra.
Ba là, t t nhiên và ng u nhiên: Tt nhiên (t t y u) là cái do nh ế ng nguyên nhân
bả ết đị ững điền bên trong ca kết cu vt cht quy nh trong nh u ki n nh ất định
phi xảy ra như thế ch không th khác đưc. Ng u nhiên là cái không do m i liên h
bn ch t, bên trong k t c u v t ch t, bên trong s v t quy nh do các nhân t ế ết đị
bên ngoài, do s u h p nhi u hoàn c nh bên ngoài quy ng ết định. Do đó th
xut hin, có th không xut hin, có th xut hin như thế y hoc xut hin như thế khác.
Bn là, ni dung hình thc: Ni dung tng h p t t c nhng mt, nhng
yếu t , nh ng quá trình to nên s v t. Hình th c t ức là phương th n t iphát tri n
ca s vt, là h thng các mi ln h tương đối bn vng gia các yếu t ca s vật đó.
Năm, bn cht và hin tượng: Bn cht là tng hp tt c nh ng mt, nhng mi
liên h tt nhiên, ơng đối ổn định bên trong s vt, quy định s vn động và phát trin
ca s vt, hin tượng là biu hin ra ngoài ca bn cht trong những điu kin xác định.
Sáu là, kh n th năng và hiệ c: Kh năng là cái hiện chưa có, cái còn là tiền đề,
là m u ki n thích h p thì s t hi n trên th c t . Hi n th c ầm móng khi điề xu ế
những gì đã tồ năng và hiện ti trên thc tế. Kh n thc là hai mt thng nht ca mi
quá trình vận động.
Các ph m trù trên ph n ánh nh ng thu c tính b n ch t nh t, nh ng m i liên h
chung t t y ếu ph biến nh t c a toàn b i t t n h thế gi nhiên đế ội duy
con người. Các phm tkhông ph i cái s n bên ngoài hay bên trong ý thc
5
của con người, đượ ạt độc hình thành trong ho ng nhn thc thc tin.
Mi ph m trù k t qu c a quá trình nh n th c xích trung gian ế ức trước đó mắ
ca quá trình nhn thc ti p theo c ngày càng ti n g n chân lý. ế ủa con người đ ế ần đế
Phạm trù đượ ằng phương pháp trừu tược hình thành b ng hóa khái quát hóa nhng
thuc tính, nhng m i liên h vn c a s v t. Các ph m trù c a phép bi n ch ng
duy v t là m t h ng m , c b sung m phong phú thêm th thường xuyên đượ
bng nhng tri th c khoa h c nh ng ph m trù m i. V nh ch ới cách hình
quan c a th ế gii khách quan, các phm trù luôn v ng và phát triận độ ển tương ứng vi
s v ng, phát tri n c a thận độ ế gii khách quan. Ch y chúng m i ph n ánh có nvậ
đúng đắn thế gii khách quan và tr thành công c c a nh n th c và th c ti n.
Quy lu t chuy n hóa t ng s i v ng thành nh ng s nh thay đổ lượ thay đổi
v chất ngượ ật lược li (quy lu ng- cht): Đây quy luật bn ph biến v
phương thức chung c a quá trình v ng, phát tri n trong t nhiên, h i trong ận độ
duy của con ngườ ất lượi. Ch ng là hai mt thng nht ca mi s vt hin
tượng hay m nhiên, xã h i và trong cột quá trình nào đó trong t tư duy. Hai phương
diện đó đề ại khách quan, trong đó chấ ại thông qua lượng và lượu tn t t tn t ng là biu
hi n ca ch t ra bên ngoài. Tuy nhiên, s phân bit gi a ch ng trong quá trình ất và lượ
nhn th c ch i: cái trong m i quan h này l i ch ý nghĩa tương đố ất nhưng
trong mi quan h khác lại đóng vai trò là lượng.
Quy lut này ch ra rng bt kì s vật nào cũng là sự thng nht gia chất và lưng,
s thay đổi dn dn v lượng vượ ủa đột quá gii hn c s dn ti s thay đổi căn bản
v ch t ca s vt thông qua bưc nhy, cht mi ra đời s tác động tr li ti s thay đổi
của lượng. Vic nm vng ni dung quy lut này có vai trò to ln trong vic xem xét
gii quyết nhng vấn đề do công cuc đi mi theo đnh hướng xã hi ch nghĩa hin nay
nước ta đặ ện thành công quá trình đổt ra. Vic thc hi i mi trên t c cừng lĩnh vự a
đi sng xã hi s to ra bưc nhy v cht đó, và tạo điều kiện để thc hin thành công
quá trình đổ ủa đờ ạo ra bưới mi toàn din tt c các mt c i sng xã hi nhm t c nhy
v cht ca toàn b h t m ội nói chung. Như bấ t s i v thay đ cht nào khác,
nhng bưc nhy trong quá trình đổi mi hiện nay ng chỉ th là kết qu ca quá trình
thay đổi v lượng thích h p. B t m t s nôn nóng, ch quan, u ảo tưởng nào đề
th dn ti sai l m, t n th t, c n tr s nghi ệp đổi mi và phát triển đất nước.
Quy lu t th ng nh ất và đấu tranh c a các m i l p (quy lu ặt đố t mâu thu n):
Quy lu a phép bi n ch ng. quy lu t vật này củht nhân ngun g c,
đng lc bản, ph biến ca mi quá trình vận động và phát trin. Theo quy lut y,
ngun gc và động lc cơ bản, ph ế bi n c a m i quá trình vận động, phát trin chính
mâu thu n khách quan v n có c a s v t. Khái ni m mâu thuẫn dùng để ch mi liên h
thng nh u tranh chuyất, đấ n hóa gi a các m i l p c a m ặt đố i s v t hi ng ện tượ
hoc gia c s vt, hin tượng vi nhau. Nhân t t o thành mâu thun là mặt đối lp.
6
Khái nim mt đối lp ng để ch nhng mt, nhng thu c tính, nh ng khuynh hướng
vận động trái ngược nhau nhưng đồ ại là điề ền đềng thi l u kin, ti tn t i c a nhau.
Quy lu t này giúp chúng ta hi u r ng mâu thu n m t hi ng khách quan ện tượ
ph n, t n t t t c các s v t hi ng, m n t n t i biế i ện tượ ọi giai đo
phát trin ca s vt, hiện tượng, nng ở các s vt kc nhau, các giai đoạn pt trin
khác nhau ca m t s v t, m i lĩnh vực, mi yế u t c u thành m t s v t s có nh ng
mâu thu n khác nhau. Gi i quy t mâu thu phát tri i gi i quy ế ẫn để ển, nhưng ph ết
mâu thu u ki n chín mu i, không nên gi i quy t mâu thu n m t cách ẫn khi đủ điề ế
vội vàng khi chưa có điề ện, cũng không thểu ki cho vic gii quyết mâu thun din ra
mt cách t phát, phi c g ng t u ki y s ạo điề ện thúc đẩ chín mui ca mâu thun và
điề u ki n gi i quy t. Ph ế i có bi n pháp gi i quy t thích h ế p v i t ng mâu thu n.
Quy lu t ph nh c a ph đị định: Đây quy luậ bảt v khuynh hướng n,
ph biến c a m i v ng, phát tri n diận độ ễn ra trong các lĩnh vực t nhiên, hi
ngay c Quy lu t ph nh c a ph nh khái quát tính trong tư duy của con người. đị đị
cht chung, ph biến c a s phát tri i s phát tri n theo hình th ển: đó không phả c
một con đườ ển theo hình “xoáy ốc”. Quy lung thng, phát tri t ph định ca
ph bi định trong phép bi n ch ng duy v t ph n ánh m i quan h n ch ng gi a cái
ph định cái kh nh trong quá trình phát tri n c a các s v t. Phẳng đị định bin
chứng điề ới ra đu kin cho s phát trin, cái m i kết qu ca s kế tha nhng
ni dung tích c c t trong s v v t m i và t o nên tính chu ật cũ, phát huy nó trong s
k ca s phát tri ển. Ph.Ăngghen khẳng định: “Phủ định cái ph định gì? mt
quy lu t cùng ph n chính v y m biế t tm quan tr ng tác d ng
vô cùng to l n v s phát tri n c a t nhiên, l ch s và c ủa tư duy”.
Ph định bi ng là cái mn ch ới ra đờ cái cũ, là quá trình ti thay thế thân ph
đị nh, t thân phát tri n, là m ng dắt khâu trên con đườ n ti s ra đời ca cái mi, tiến
b hơn so vi cái b ph định. Ph nh bi n ch ng yêu c u ph i k đị ế tha ch n l c
và c i bi n nh ng y u t tích c c c c v cho s phát tri n c a cái m i. ế ế ủa cái cũ để ph
Đồ ng thi ph i chng li ch trương kế th a máy móc ph nh s đị ạch trơn. Trong
hoạt độ ạt động nhn thc ho ng thc tin chúng ta ph i coi tr ng giá tr truy n
th ng, vì nó là nh ng giá tr vt ch t và tinh th i làm ra và bần được con ngườ o t n t
đời này sang đờ ảng mà trên đó các thế ếp nhau ra đời khác, nn t h ni ti i, kế
th a phát tri n. S ra đờ ới không theo con đười phát trin ca cái m ng thng
tắp, theo đường xon c. v y trong công vi c chúng ta ph i bi t phát hi n cái ế
mi và t u ki cái m i phát tri ng cái m i gạo điề ện để ển; thông thườ ới ra đờ p r t nhi u
khó khăn, luôn phải đấ ới cái cũ, nhưng theo quy lu ất địu tranh v t phát trin nh nh cái
mi chân chính s chi n th ế ng.
lu n nh n th c duy v t bi n ch ng: Phép bi n ch ng duy v t cho r ng
nhn th c không ph ải hành độ ản đơn, nhấ ời, đượng gi t th c thc hin mt ln
7
xong mà quá trình đi từ ực quan sinh động đến tư duy trừu tượ tư duy tr ng và t
trừu tượng đế ễn. Đó cũng quá trình tác đn thc ti ng bin chng gia ch th
khách th n th c chân lý khách quan. Lý lu n nh n th c bi n ch ng duy v t t để nh p
trung vào nh ng v quan tr ấn đề ng nhất như:
Thc ti n vai tc i v i nh n th ủa đố c: Thc tiễn đóng vai trò sở,
động lc, mục đích c a nh n th c m tra tính chân tiêu chu n c a chân ki
ca quá trình nhn th c. S y th c ti m xu t phát tr c ti p c như vậ ễn điể ế a
nhn thức; nó đề ra nhu cu, nhim v, cách thc, khuynh hướng vn đng phát trin
ca nh n th c.
Con đường bin chng ca nhn thc: Đi từ ực quan sinh động đến duy tr
trừu tượ tư duy trừu tượ ọi là đi từng và t ng tr v thc tin, hay còn g nhn th c c m
tính đế ức lý tính tuy là 2 giai đon nhn thc lý tính. Nhn thc cm tính và nhn th n
ca quá trình nh n th u b t ngu n t ức, nhưng xét đến cùng đề thc ti u l y s ễn, đề
vt, hi ng trong thện tượ ế giới khách quan làm đối tượng, ni dung phn ánh. Gia
chúng có m i liên h m t thi t v i nhau. Nh n th c c m tính là ti u ki n c ế ền đề, điề a
nhn th c tính. Nh n th c nh không th c hi th ện được n u thi u nh ng tri ế ế
th tr ế c tài liu c n thi t do nh n th c c y, tảm tính đưa lại. Như v c quan sinh
động đến tư duy trừu tượ tư duy trừu tượ ễn là con đường và t ng tr v thc ti ng bin
ch ng ca nh n th c tiức chân lý khách quan. Trong đó, th n v a là tiền đề xu t phát,
vừa điể ức. Nhưng kếm kết thúc ca mt vòng khâu, mt quá trình nhn th t thúc
vòng khâu này thì l m b u c a mại điể ắt đầ ột vòng khâu khác cao hơn. Đó quá
trình liên t c, vô t n c a s n th c chân lý khách quan. nh
Nhn th c khoa h n th c khoa h c; v chân lý; s c các trình độ nh ấn đề
thng nht gi a lu n th c ti n. Nghiên c u quá trình nh n th c c ủa con người
qua quan đim ca phép bin chng duy vt giúp ta có nhng bưc làm c th để ci to
hi ến th ng tiực theo hướ n b, phát triển, các bước đó cụ th là: T chc ho ng ạt độ
thc tin là khâu quyết đnh biến lý lun thành hin thc, vic này yêu cu phi tp hp
lc lượng thành khi thng nht v tư tưng, t chức và hành động; có tri thc khoa h c
v đối tượng ci to; có kế hoch th c hi ng b và chi ti u ch ện đồ ết; phương án đi nh
hoạt đng; la chn phương tiện và phương pháp tác động thc tin; trin khai thc hin
kế hoch; n m b t thông tin, phát hi n gi i quy t k p th i nh ng mâu thu n n ế y
sinh trong th c ti t qu , rút kinh nghi m, khái quát lu ễn; đánh giá kế ận đưa ra
chương trình hoạt động mới. Như vậy vic t chc thc tin u cu không ch tính đến
hiu qu kinh t còn ph m b o hi u qu c a nh ng m ế ải đ t khác như: Chính tr,
an ninh qu c phòng, lu t pháp, b o v môi trường, sc khỏe, đạo đức, văn hóa...
8
1.3. Ch nghĩa duy vật lch s
Vi nhng nội dung cơ bản là: Vai trò ca s n xu t v t ch ất và phương thức sn
xut; Quy lu t quan h s n xu t ph p v c a l ng s n xu t; Bi ới trình độ ực lượ n
ch ng gi hữa sở tng và ki ng tến trúc thượ ng; t n ti h i ý th c hi;
Hc thuyế ế t v hình thái kinh t h i; vai trò c u tranh giai c ủa đấ p và cách m ng xã
hi; quan ni m v i và vai trò sáng t o l ch s c a qu n chúng nhân dân. con ngườ
Vai trò c a s n xu t v t ch c s n xu ất phương thứ t: Sn xu t v t ch t
quá trình con ngưi s dng công c ng vào t nhiên, c i bi n các lao động tác độ ế
dng v t ch t c a gi i t nhiên nh m t o ra c a c i v t ch t tho mãn nhu c u t n t i
phát tri n c ủa con người. Phương thứ ất dùng đểc sn xu ch nhng cách thc
con ngườ ụng để ững giai đoi s d tiến hành quá trình sn xut ca hi nh n lch
s nhất định. Theo quan điểm ca ch nghĩa duy vật lch s, sn xut vt cht gi vai
trò là nhân t nh s sinh t n, phát tri n c i và xã h i. Là ho quyết đị ủa con ngườ ạt động
nn t ng làm phát sinh, phát tri n nh ng m i quan h xã h i c i; nó chính ủa con ngườ
là cơ sở ca s hình thành, bi n i và phát tri n c a xã hế đổ ội loài người.
Quy lu t quan h s n xu t phù h p v c a l ng s n xu t: i trình đ ực lư
Lực lưng sn xut là tng thc nn t c sđượ dng trong quá trình sn xut to thành
năng lực thc tin ci biến c đối ng t nhn theo nhu cu ca con ngưi. Quan h
sn xut là quan h gia người vi ni trong quá tnh sn xut (sn xut và tái sn xut
h i). : Quan h v s h i v u s n xu t, Quan h s n xu t g m ba m t ữu đố ới tư liệ
quan h v t c qu n s n xu t, q n h trong phân ph i s n ph m s n xu ch ua t
ra. L ng s n xu t quan h s n xu t hai y u t n, t t y u c a quá trình ực lượ ế bả ế
sn xu ng s n xu t n i dung v t ch t c a quá trình s n xu t, còn ất, trong đó lực lượ
quan h s n xu ất là “hình thức xã hội” của quá trình đó. Lực lượng s n xu t và quan h
sn xut t n t ại trong tính quy định ln nhau, thng nht với nhau. Đây là yêu cầu tt yếu
ph n di n ra trong m i quá trình s n xu t hi n th c c a xã h i. M i quan h biế
gia lc lưng sn xut và quan h sn xut tn theo nguyên tc khách quan là lựcng
sn xu t quy ết đị tác độ ực lượnh quan h sn xut quan h sn xut ng tr li l ng
sn xut, quan h sn xut phi ph thuc vào thc trng phát trin ca lc lưng sn xut
trong m n l ch s nh; b i , quan h s n xu t là hình thái kinh t - ỗi giai đoạ xác đị ch ế
xã h i, còn l ng s n xu t là n ực lượ i dung v t ch t, k thu t c ủa quá trình đó.
Bin ch ng gi h t ng và ki ng t ng: ữa cơ sở ến trúc thượ Cơ sở h tng dùng
để ế ch toàn b nh ng quan h s n xut h p thàn u kinh th cơ cấ ế ca xã hi. Ki n trúc
thượng t toàn b h ng k t c u các hình thái ý th c xã h i cùng vầng dùng để ch th ế i
các thi t ch chính tr - xã h c hình thành trên m h t ng kinh ế ế ội tương ứng, đượ ột sở
tế nhất định. sở ết đị h tng quy nh kiến trúc thượ ến trúc thượng tng, n ki ng
tng là s phản ánh đố ới cơ sở ộc vào cơ sở ầng và tác đội v h tng, ph thu h t ng tr
lại sở h tng. S tác độ ến trúc thượ ầng đố ới sởng ca ki ng t i v h tng th
9
thông qua nhi c vào b n ch t c a m i nhân t trong ều phương thức. Điều đó tùy thuộ
kiến trúc thượ ững điềng tng, ph thuc vào v trí, vai trò ca nh u kin c th.
Trong đó nhà nước là nhân t tác động trc tiếp nht mnh m nht t h ới cơ sở
tng kinh t . ế
Tn t i xã h i ý th c hi: Tn t i xã h n sinh ội dùng để ch phương di
hot v t ch u ki n v t ch t c a h T n t i h i bao g m các y u t ất các điề i. ế
chính là: Phương thứ ất, điề ảnh địc sn xut vt ch u kin t nhiên, hoàn c a lý, dân s
m dân s c s n xu t v t ch t là y u t n nhật đ ố... trong đó phương thứ ế bả t. Ý
th c xã hội dùng để ch n sinh hophương diệ t tinh thn ca xã h i, ny sinh t t n t i
h i ph n ánh t n t i xã h i trong nh n phát tri n nh n t ững giai đoạ ất định. T i
xã h i quy nh ý th c xã h i; ý th c xã h i là s i v i t n t i xã h i ết đị phản ánh đố
ph thu c vào t n t i h i; m i khi t n t i h i bi i (nh c s ến đổ ất phương th n
xut) thì nh ng và lý lu n xã h i, nh m v chính tr , pháp quy n, ững tư tưở ững quan đi
triết h c... t t y i theo. Song, ý th c xã hếu ng sẽ biến đổ ội cũng có tính đc lp
tương đố ội thười ca nó vì: Ý thc xã h ng lc hu so vi tn ti xã hi; ý thc xã hi
có th c t n t i xã h i; ý th c xã h i có tính k a trong s phát tri n c a ý vượt trướ ế th
th c hi; s tác động qua li gia các hình thái ý thc hi trong s phát trin
ca chúng; ý th c xã h i có kh năng tác động tr li t n t i xã h i.
Qua vic thấy đưc vai trò quyết định ca sn xut vt cht, ca lực ng sn xut,
của cơ sở h tng, ca t n t i xã h i... ng ta v n d giúp Đả ụng để hoạch định đường li,
ch tơng mt ch khách quan, khoa hc, phù hp vi mi s vn đng và pt trin
trong xã h ội... để đất nước ta có được cơ đồ, tim lc, v thế n nay. như hiệ
Ht nhân c a ch t l nghĩa duy vậ ch s lun v hình thái kinh t - hế i,
ch nghĩa duy v t l ch s ng d ng l đã khô i vic l i nguy n l chung v mý gi ê ý i
quan h gia tn ti xã hi và ý thc xã hi, mà còn đi u phân tích kết cu ca xã hi,
xác định v í tr , vai trò c a tng yếu t cu thành xã hi, đồng thi xem x t mé i quan h
bin chng gia các yếu t đó nh thành hc thuyết vnh thái kinh tế- xã hi. Có th
khẳng định rng, trong ch nghĩa duy vt lch s, hc thuyết hình thái kinh tế- xã hi
là m t trong nh ng n n t ng l n quan tr ng c a l n v a x h i c ý lu ý lu ch nghĩ ã a
ch c- Lênin. nghĩa Má
Hình thái kinh tế- xã hi là mt khái nim ca ch ĩ ngh a duy vt lch s "dùng để
ch x hi t n l ch s nh, v i m t ki u quan h s n xu c tr ng ừng giai đoạ nhất đị ất đặ ư
cho x hi đó phù hp vi mt trnh độ nhất định ca lc lượng sn xut và mt kiến trúc
th
ượ ươ ng t ng t ng c xứng đượ ây d ng trên nhng quan h s n xu t y"
1
.Hc thuyết
v ì h nh thái kinh tế- xã hi ca C.Mác ra đời là mt cuc cách mng ca khoa hc xã hi
nói chung và Triết hc nói riêng. Khác vi tt c các lý lun duy tâm, thn bí hay siêu hình
1
M t s v v - Lênin trong th i hi n nay, Nxb. Chính tr c gia, 1996, tr.18. ấn đề Ch nghĩa Mác ời đạ qu
10
trước đó, hc thuyết đó đã ra rch ằng, động lc ca lch s không phi là mt th tinh thn
thn bí nào, mà chính là hoạt động thc tin ca con người, mà hoạt động đó li xut phát
t c i sá tht hi n nhi n l ê à trước h t con ng i c n ph n, u ng, v mế ườ i ă à c, ngh a l ĩ à
phải lao độ đấu tranh đểng, trước khi có th giành quyn thng tr, trước khi có th
hoạt độ ác đãng chính tr, tôn giáo, triết hc,... C.M làm ni bt nhng quan h xã hi
vt ch t, t c l à nhng quan h s n xu t, nh c b u v quy nh ng quan h ơ ản, ban đ à ết đị
đi vi tt c mi quan h khác, đã cung cp cho khoa hc xã hi mt tiêu chun hoàn toàn
khách quan để ấy đượ th c các quy lut xã hi.
C.Mác vi t: ế á ếTi coi s ph t trin c a nhng hnh thái kinh t - x hi là mt
quá trnh l ch s - t nhi c ên”. V.I.L nin gi i th ch th m: ê í ê Ch ó đem quy những quan
h x h i v o nh ng quan h s à n xut, và đem quy những quan h sn xut vào trnh
độ ượ ườ đượ ơ ca nh ng lc l ng sn xu t th ng i ta m i có c mt c s vng ch ắc để
quan ni m s t tri n c a nh ng h nh th i x h i l m t qu nh l ch s - t nhi n. phá á à á tr ê
Và d nhiĩ ên là khng c m m nh ng th c mó ột quan điể ư thế th kh ó t khoa h c x h i
đượ c
2
. S ế ra đời ca tri t hc Mác t o nên s biến đổi ý nghĩa cách mạng trong
lch s phát tri n tri t h c c a nhân lo i, v không ch ế ấn đề nhn th c th ế gii mà còn
ci t o th ế gii: “Các ntriế ọc đ chỉt h gii thích thế gii bng nhiu ch khác
nhau, song vấn đề là ci to th ế giới”
3
.
Toàn b n trong h c thuy t Mác v hình thái kinh t - những tưởng bả ế ế
hội đã trở thành cơ sở ết và phương pháp luậ ệp đổ lý thuy n khoa hc ca s nghi i mi
và công nghi p hóa, hi i hóa c ta. Vi t Nam t m t n n kinh t nông nghi ện đạ nướ ế p
quá độ nghĩa xã hộ tư bả nghĩa, ta cầ lên ch i, b qua chế độ n ch n phi xây dng t
đầu l ng s n xu t quan h s n xu h t ng ki ng t ng. ực lượ ất; sở ến trúc thượ
Để nghĩa mt hình thái kinh tế h i h i ch , trong th i mời đổ i, hi nh p
quc t c hi n nh ng quy t sách quan tr y m nh ế, Đảng ta đã đưa ra và th ế ọng như: Đẩ
công nghi p hóa, i hóa g n v i phát tri n kinh t tri th c; phát tri n kinh t hiện đ ế ế th
trường định hướng hi ch ; xây d c pháp quy h i ch nghĩa ựng nhà nướ n
nghĩa ; xây d ng n n sền văn hóa tiên tiến, đậm đà b c dân tc. Chúng ta có th kh ng
đị nh r ng khi công nghip hóa, hi i hóa gện đạ n li n v i vic ng d ng r ng rãi
nh hi ng thành t u khoa hc công ngh ện đại, khi khoa hc công ngh cùng vi giáo
dc- c coi quđào tạo đượ ốc sách hàng đầ ảng, độu, nn t ng lc ca công nghip
hóa, hiện đại hóa và ngu n l c co n người là yếu t quyết định mi thng li.
Tóm li, Tri t h c Mác- Lênin v i 3 n i dung c t lõi ch t biế nghĩa duy vậ n
ch ng; phép bi n ch ng duy v t ch t l ch s th i quan nghĩa duy vậ ế gi
phương pháp luận đượ ữu vớc gn kết thng nht h i nhau do triết hc
2
V.I.Lênin toàn t p, t 1, 1980, Nxb. Macxcova, tr.163. p
3
Các Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, Nxb. Chính tr quc gia, Hà N i, 1995, t.3, tr.12.
11
Mác-Lênin hoàn toàn kh n th n c i t nhiên, h i năng nhậ ức đúng đắ thế gi
tư duy con người. Triết hc Mác- Lênin đã trang bị thế quan khoa h c, nhân sinh quan
cách m n khoa h ng ta xây d ng chạng phương pháp lu ọc đ Đả trương, đường
lối, chương trình, kế hoạch hành độ ực, thúc đẩng biến chúng thành hin th y s
phát tri n c a h i. Nh ng bài h c quý giá c a th c ti n cách m ng Vi t Nam g n
mt th kế qua vi thng l i c a Cách m ng Tháng Tám, c a 2 cu c kháng ợi đạ
chiến chng th c Mực dân Pháp và đế qu xâm lượ ủa 35 năm đổc, nhng thành tu c i
mới đất nướ ứng sinh đc va qua nhng bng ch ng th hin vai trò, sc mnh
ca v n d ng sáng t o Tri t h c Mác - Lênin vào th c ti n Vi t Nam.ế
2. Kinh t chính tr Mác-Lêninế
Kinh t chính tr Mác-Lênin là khoa h c nghiên c u quan h i vế giữa con ngườ i
con ni trong quá trình sn xut ca ci vt cht ca hi. Nghn cứu phương thức
sn xut tư bản ch nghĩa, ch rõ bn cht bóc lt ca quan h sn xut tư bản ch nghĩa;
nhng quy lu t kinh t y u hình thành, phát tri n t i ch ế ch ế ển và đưa chủ nghĩa tư bả
dit vong. Nghiên cu nhng quy lut phát trin ca quan h sn xut hi ch nghĩa,
xây dng mt hi kng có áp bc, bt công, vì t do, m no, hnh phúc cho mọi ni.
Kinh tế chính tr hcc- Lênin gm 2 ni dung ch yếu:
(1)
Lý lun v phương thc
sn xut bn ch nghĩa;
(2)
D báo v mt s đặc điểm ca nn kinh tế cng sn ch nga.
2.1. Lý lu n v phương thức sn xu n ch ất tư bả nghĩa
Nghiên cu q trình sn xut của bản, C.c đã y dựng lý lun g tr lao đng
tht s khoa hc. Đặc bit, vi phát hin m i v tính cht hai mt ca lao động sn xut
hàng hóa, C.Mác đã lun gii mt cách khoa hc v ngun gc ca giá tr s dng
giá tr hàng hóa. C.Mác phân tích ngu n g c, b n ch t c a ti n t , lu n gi i quy lu t
lưu thông tiề ệ, xác đị ảnh hưởng đế ối lượn t nh các nhân t n kh ng tin cn thiết trong
lưu thông. Nghiên cu v kinh tế hàng a, C.Mác ch ra bn cht sn xut bn ch nga
t o ra giá tr xây d ng lý lu n hàng hóa s ng, C.Mác thặng dư. Trên sở ức lao độ
ch ra ngun gc, bn cht ca giá tr thng dư là do sức lao động ca ni công nhân
làm thuê sáng t o ra; lu n gi i khoa h c b n ch t bóc l t c quan h s n xu a ất bản
ch nghĩa. Để làm b n ch t c quan h s n xu n ch , C.Mác còn a ất bả nghĩa
phân tích trình độ và quy mô bóc lt của bản; ch ra các phương pháp m ng giá trị
thặng dư và quá trình tích lũy tư bản làm cho tư bản không ng ng l n lên.
Cùng v i quan ni m duy v t v l ch s ử, Ph.Ăngghen coi học thuyết gi á tr
th ưng d là phát minh v i th hai c a C.Mĩ đ ác: Khng ph i ch c t m ra quy lu ó t
phá t tri n c a l ch s i ng loà ười, M c c ng t m ra quy lu t v ng ri cá ận độ êng a
phươ ươ ng th c s n xu t tư b n ch nghĩa hi i vện đạ à ca x hi tư sn do ph ng th c
đó đ ĩ á ra. V i vi c phát hi n ra giá tr th ng dư trong l nh vc này th lp tc m t nh
sáng đ hin ra trong khi t t c c c c ng tr nh nghi n c u tr y c a c c nh kinh á ê ước đâ á à
12
tế h c t s n c ng nh c a c c nh ư ư á à phê b nh x h i ch ngh a v u m m m trong ĩ ẫn đề
bóng ti
4
. Cho đế sn nay, các hc gi n vn không th bác b đưc còn phi
th tr tha nhn hc thuy t giế á thng d c a C.Mác. H c thuy t giá trư ế ặng dư của Mác
vn là hc thuy t kinh t quan tr ng khi nguyên c u v ế ế ch n. Nó có m t ý nghĩa tư bả
nghĩa thời đạ ụng đểi sâu sc mà chúng ta cn biết khai thác, vn d xây dng nn kinh
tế th trường định hưng xã hi ch nghĩa.
Nghiên c n, C.Mác phân tích v quá trình tuu quá trình lưu thông của bả n
hoàn chu chuy n c ủa bản; làm bả định, bản lưu độn c ng ch ra
phương thứ ủa bảc chu chuyn giá tr ca chúng; phân tích s hao mòn c n c định.
Ngoài ra, C.Mác còn nghiên c u tái s n xu n h i; s i gi a hai khu ất bả trao đổ
vc ca n n s n xu t h u ki n th c hi n s n ph m trong tái s n xu ội các điề t
giản đơn và tái s ộng tư b ội. Đây cơ sởn xut m r n xã h khoa hc cho nhn thc
v tính cân đối trong phát trin kinh tế các quy lut ca tái sn xut m rng trên
phm vi toàn xã h i trong n n kinh t ế th trường.
Nghiên c toàn b quá trình s n xu n ch , C.Mác ra các hình u t b nghĩa ch
thái c trong quá trình v ng c n. chuy n hóa c a giá tr th ận đ ủa tư bả Đó là sự thng
t ặng thành lợ ận độ sut giá tr th i nhun t sut li nhun; s v ng
chuyn hóa c a quy lu t giá tr thành giá c s n xu t và quy lu t giá tr thặng dư thành
quy lu t l i nhu n bình quân. Phân tích khoa h c s phân ph i giá tr thặng cho
các nbản kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau dưới hình thc li nhun
công nghi p, l i nhuận thương nghi ức cho vay và đị bảp, li t a tô n ch nghĩa.
Như vậ đã y, lun kinh tế chính tr Mác- Lênin vch bn cht ca ch
nghĩa bản, đó quan hệ ủa bản đố ới lao độ bóc lt c i v ng làm thuê b ng hình
th th c bóc l t giá tr ặng dư. Đồ ời, C.Mác đã vạ ận độ ủa ng th ch rõ qtrình v ng c
bn ch nghĩa, đó là quá trình phát sinh, phát trin và t t y u di t vong c a nó. C.Mác ế
khẳng định: phương thứ ất b nghĩa khng phải phương thức sn xu n ch c tn
tại vĩnh viễ ột giai đoạn, ch m n lch s đặc bi t t t y c thay th ếu đượ ế
bng mt xã h i m ới cao hơn, tốt đẹp hơn, đó là chủ nghĩa cộ ng sn.
2.2. D báo v m t s m c a nđặc điể n kinh t c ng s n ch ế nghĩa
C.Mác đã quá độ nghĩa tư bả nghĩa ch ra nguyên v thi k t ch n lên ch
xã hi; đồ ng thi, C.Mác d báo v s phân k trong s phát trin c a hình thái kinh
tế c ng s n ch nghĩa đặc điể ủa c giai đoạ ển đó. C.Mác dựm c n phát tri báo v
vấn đề ối trong giai đoạn đầ phân ph u ca hi c ng s n ch nghĩa, đó “làm theo
năng lực, hưởng theo lao động”. Khi chuy cao c a h i c ng s n, ển sang giai đoạn
Mác ch rõ: cùng v i s phát tri n c a h h i ch i nghĩa , sc sn xu t hi
đượ c phát tri thì tển, trnh độ văn hóa được nâng cao… t yếu ph i chuyn sang
4
Các Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, Nxb. Chính tr quc gia, Hà N i, 1995, t.19, tr.500
13
nguyên t c phân ph i m ng theo nhu c ới “làm theo năng lực, hưở u. Đó lúc
hi có th s n xu t ra s n ph m tiêu dùng d n m ồi dào đế c không c n dùng phân phi
li ích v t ch ất để kích thích lao động.
2.3. ng c ng hi n cùng to l n trong vi c b o vV.I.Lênin đã nhữ ế
phát tri n kinh t chính tr h c mác- ế xít
Trên sở nghĩa b , V.I.Lênin đã b thc tin phát trin c a ch n sung
phát tri n v do c nh tranh, lý lu n v tái s n xu n xã h i. ch nghĩa bn t ất bả
Đặ c bit, trong lu n tái s n xu n hất b i, khi tính t i ảnh hưởng ca tiến b
khoa h c- k t làm cho c u t o h n không ng thu ữu cơ của tư bả ừng tăng lên trong quá
trình tái s n xu t m r n ra quy lu n sộng, V.I.Lênin đã phát hiệ ật ưu tiên phát triể n
xuất tư liệu s n xu t- quy lu t kinh t quan tr ng c a n n kinh t ế ế hiện đại.
Cui th k u th k XX, khi ch phát tế XIX đầ ế nghĩa bản riển sang giai đoạn
m n.ới, V.I.Lênin đã sáng tạ nghĩa bản đo ra lun khoa hc v ch c quy
V.I.Lênin cho r ng, n c quy n là s chuy n bi n t ch nghĩa tư bả độ ế ch nghĩa tư bản
t do c nh tranh, là n c thang phát tri n cao c a ch nghĩa tư bản và ch rõ 5 đặc điểm
kinh t c ế a ch nghĩa tư bả ền, đó là: n độc quy
(1)
S tích t s n xu t và các t chức độc
quyn;
(2) 3) 4)
bả ọn đ bản tài chính b u s n tài chính;
(
Xut kh n; ẩu bả
(
S
phân chia th i v kinh t c quyế gi ế giữa các liên minh tư bản đ n;
(5)
S phân chia th ế
gi gii v lãnh th ữa các cườ ốc đế ững đặc điểng qu quc. Nh m này v ch b n ch t
ca ch n nghĩa tư bả trong giai đoạn mi.
Đồ ng th i, V.I.Lênin ch ra b n ch t, nguyên nhân hình thành và hình th c bi u
hin ca ch c q nghĩa tư bản độ uyền nhà nướ ới xu hước, cùng v ng vn c a nó.động
Ch nghĩa bản độ ền nhà nước quy c, s k t h p hay dung h p s c m ế nh
ca các t chức độ ền nhân vớ ủa nhà nước sảc quy i sc mnh c n thành một
chế thng nh n bất, trong đó nhà nước s ph thuc vào các t chức độc quyn
can thip vào quá tnh kinh tế nhm bo v li ích ca các t chức đc quyn và cu nguy
cho ch n. M t trong nh ng hình th c bi u hi n quan tr ng c a ch nghĩa tư b nghĩa
tư bản độ ền nhà nướ ủa nhà nước sảc quy c s tham gia c n vào quá trình kinh tế.
H thống điề ủa nhà nước sảu tiết kinh tế c n tng th nhng th thi chế ết ch ế
kinh tế của nhà ớc tư sản. Nó bao gm b máy qun lý gn vi h thng chính ch,
công c kh u ti t s v ng c a toàn b n n kinh t c dân, toàn b năng đi ế ận độ ế qu
quá trình tái sn xut hi theo hướng có lợi cho tư sản độc quyn. Các công c ch yếu
nhà nước sản dùng để điều tiết nn kinh tế thc hin các chính sách kinh tế là:
ngân sách, thu , h ng ti n t tín d ng, các doanh nghiế th ệp nhà nước...
Nh ng bi u hin mi ca ch nghĩa bản đ ền đ ền nhà nước quy c quy c:
Vic xu t kh n là s m r ng quan h s n xu n ch c ngoài, ẩu tư bả ất tư bả nghĩa ra nướ
công c y ng s ng tr , bóc l t, d ch c n tài chính ch ếu để bành trướ th ủa bả
14
trên ph m vi toàn th i. Ch phân chia th ng th i không ch các t ế gi th trườ ế gi
chức độ ạnh đó còn các nhà nước sảc quyn quc gia bên c n phát trin
đang phát triển. Kết qu ca vic phân chia kinh tế thế gii hình thành các liên minh
và các kh i liên k t khu v ế c.
Hc thuy ra sết đã chỉ chuy n bi n t ế ch nghĩa tư bn t do cnh tranh sang
ch nghĩa bản độ ền độ ền nhà nước quy c quy c; vai trò và gii hn lch s ca
ch nghĩa bả ững đặc trưng kinh tến. T s phân tích nh chính tr ca ch nghĩa
bản độ ền, V.I.Lênin đã rút ra nhữc quy ng kết lun v v trí lch s ca ch nghĩa
bn tron n phát tri n m i cg giai đoạ ủa nó: giai đoạn đế quc ch nghĩa. Đó giai
đoạn cu i cùng c a ch nghĩa tư bản, đêm trước cách mng xã h i ch nghĩa. Điều đó
nghĩa là, chủ nghĩa đế ất đị nghĩa hội, nhưng quc nh nh s b thay thế bi ch
quá trình thay thế đó một quá trình đấu tranh quyết lit, quanh co khúc khuu,
có cao trào và có thoái trào ch không ph i là m ột quá trình trơn tru, thẳng tp.
Tóm li, Kinh t chính tr - Lênin là khoa h c r t quan tr i sế Mác ọng trong đờ ng
xã h i, ngoài vi ra b n ch t bóc l t c a ch n, nó giúp chúng ta th c ch nghĩa bả y
được bn cht ca các hi ng và quá trình kinh t , n c các quy lu t kinh t ện tượ ế ắm đượ ế
chi ph i s v ng phát tri n kinh t ; phát tri n lu n kinh t v n d ng ận độ ế ế
luận đó vào thự ế, hành độc t ng theo quy lu t, tránh b nh ch u, duy ý quan, giáo điề
chí. Kinh t chính tr cung cế p các lu n c khoa h cho s hình thành ọc làm sở
đường li, chi c phát triến lượ n kinh tế xã h i và các chính sách, bi n pháp kinh tế c
th phù hp vi các yêu c u c a các quy lu u ki n c c ật khách quan điề th ủa đất
nước t ng th i nh nh. công cất đị cn thiết không ch cho các nhà quản lý
mô mà còn r t c n cho qu n lý s n xu t kinh doanh doanh nghi p c a m i t ng l p
dân cư, ở là phương tiệ tt c các thành phn kinh tế. Kinh tế chính tr n giúp ta hiu rõ
tính đúng đắ trương, đườn, khoa hc, sáng to v ch ng li, chính sách kinh tế c th
của Đảng và Nhà nước ta qua các th i kì phát tri ển đất nước.
3. Ch nghĩa xã hội khoa hc
Nội dung cơ bả nghĩa xã hộn ca ch i khoa hc là nghiên cu: S mnh lch s
ca giai nhân c p công nhân cách m ng xã h i ch ng v chính tr - nghĩa; Nhữ ấn đề
xã h i có tính quy lu t trong ti n trình cách m ng h i ch ế nghĩa; Chủ nghĩa xã hộ i
hi n th c và tri n v ng.
3.1. H c thuy ết v ch nghĩa xã hội
Theo ch - Lênin, ch i m t h v t ch t- nghĩa Mác nghĩa hộ ội có cơ s
k thut n i công nghi p; xóa bền đ chế đ hữu bả nghĩa, thiến ch t l p chế
độ công h u v u stư liệ n xu t; t c cách tạo ra đượ ch c ng và klao độ luật lao động
mi; thc hi n nguyên t c phân ph n nh ối theo lao động, coi đó là nguyên tắc căn bả t;
nhà nước mang bn cht giai cp công nhân, có tính nhân dân r ng rãi, có tính dân t c
15
sâu s c; th c hi n s i kh i ách áp b c, bóc l t; th c hi n bình giải phóng con ngườ
đẳ ng xã h i, tạo điề ện cho con ngườu ki i phát tri n toàn di n.
Trên cơ sở quy lut s phát trin ca nhng hình thái kinh tế- xã hi là mt quá
trì nh l ch s - t nhi n, tính t t y ê ếu thay thế ch nghĩa tư bản bng ch nghĩa xã hi, s
ra đờ nghĩa xã h nghĩa tư bả ếu như nhau.i ca ch i và s dit vong ca ch n là tt y
Nh ng d báo v đặc trưng cơ bản, v cách thc, kh năng thự nghĩa xã hộc hin ch i
là quá trình c a k t qu phát tri n tích h p nh u ki n c và c n thi t v kinh ế ững điề th ế
tế, chính tr văn hoá- xã hi khác nhau chín mui khách quan, ch không phi theo
ý mu n ch quan các qu c gia, dân t c.
3.2. S m nh l ch s c a giai c p công nhân
T g cơ sở ca ch nghĩa duy vật lch s, cho thy, ngun c sâu xa c a s phát
trin x h i l sã à đấu tranh gi a c c m i l p n m ngay trong l ng c a x h i, tr á ặt đố ò ã ước
hết l s u tranh gi a l c l ng s n xu t mà đấ ượ i v i quan h s n xu t c ũ đã l i th i,
đang ấp đốm hãm s phát trin ca nó. Trong xã hi có giai c i kháng thì s đấu
tranh gi a l c l ng s n xu t m i v i quan h s n xu t c c th n th nh cu ượ ũ đượ hi à c
đấ u tranh gi a giai c i diấp đ n cho l c l ng s n xu t m ượ i và giai c i di n cho ấp đạ
quan h s n xu t c . Cu u tranh gi a c c giai c i kh ng s d ũ ộc đấ á ấp đố á n đến cách
mng x h i, tã c l d n b c nh y v t v t trong s t tri n c a x hà ẫn đế ướ ch phá ã i.
Trong xã h y m t l ng h m nh n vai trò ội tư bản, C.Mác đã tìm th ực lượ ội đả
s m nh của mình, đi tiên phong trong cuộc đu tranh gii phóng giai c p, gi i
phóng h i gi i phóng t i kh i áp b c, bóc l t sội loài ngườ ừng con ngườ
dch ca ch nghĩa tư bản, tiến ti xã h i c ng s ản văn minh.
Tuyên ngôn c ng C ng s i cho giai c c v a v bủa Đả ản đã đem lạ ấp đó ý thứ đị n
thân mình yêu c u mình, ý th c v u ki i phóng mình. Trong Tuyên điề ện để gi
ngôn c ng C ng s nh th nào giai c p vô s n: ủa Đả ản, đã làm rõ tiêu chí xác đị ế đó là
những người lao đng trc tiếp hay gián tiếp vn hành các công c sn xut
tính ch t công nghi t c các giai c p hi p. Mác và Ăngghen cho rằng: “Tấ ện đang đi
lp v i giai c n thì ch ấp sả giai cp s n giai c p th c s cách m ng. T t
c các giai c u suy tàn tiêu vong cùng v i s phát tri n c i công ấp khác đề ủa đạ
nghip, còn giai c p vô s n là s n ph m c a b n thân n i công nghi ền đạ ệp”
5
.
S giai cấp công nhân vai trò, s mnh lch s c ấy con đẻ a
nn s n xu t hi i- ện đạ đại din cho tính xã h i hóa c a l ng s n xu ực lượ ất và cũng đại
bi u cho quan h s n xu t mi, phù hp vi l ng sực lượ n xu t, t i diức đ n cho
phương thứ ợp trào lưu tiếc sn xut tiên tiến, phù h n hoá ca lch s. Chgiai cp
công nhân m i tính cách m ng tri không l i ích riêng v i ch ệt để ế độ
hu, nó tìm th y l i ích chân chính c a mình khi ph u cho l i ích toàn xã h ấn đấ i.
5
Các Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, Nxb. Chính tr quc gia, Hà N i, 1995, t.4, tr.610.
16
Mun th c hi c vai ts m nh c a mình, giai c p s n ph i liên ện đượ
minh v i giai c p nông dân, ph i thành l ng c c l p v i t t c các ập ra đả ủa mình, đ
đảng khác, đủ ức lãnh đạ s o cu i c a giai c p công nhân quộc đấu tranh đạ n
chúng lao động. Đảng đó phải là đội tiên phong ca giai cp tiên phong, tiên phong c
v nhn th c- tư tưởng- lý lu n- chính tr và c trong hành động- trong ho ng thạt độ c
tiễn. Đảng đó phả ủ, thười t chc hot dng theo nguyên tc tp trung dân ch ng
xuyên kiểm điểm, t phê bình và quan h m t thi t v i qu n chúng...ế
Phát hi n ra s m nh l ch s c a giai c i l i thích khoa ấp công nhân, đem lạ i gi
hc và cách m ng c a giai c p công nhân, tr ng c t lõi lý lu n chính tr thành tư tưở ,
to chuyn bi n nh y vế t c ng h i chủa tưở nghĩa, từ không tưở ng tr thành
khoa h c c a ch nghĩa Mác. V.I. Lênin đánh giá: “Điểm ch y u trong h c thuy ế ết
ca Mác ch nó làm sáng rõ vai trò l ch s thế gii c a giai c p vô s ản là người
xây d ng xã h i xã h i ch nghĩa”
6
.
3.3. S m nh l ch s c a giai c p công nhân Vi t Nam hi n nay
Hin nay, giai c p công nhân Vi t Nam m t l ng h i to l ực lượ n, đang
phát tri n bao g m nh ững người lao động chân tay và trí óc, làm công ởng lương
trong các loi hình sn xut kinh doanh và dch vng nghip, hoc sn xut, kinh doanh
d ch v tính ch t công nghi x i vai trò là l ệp. Để ứng đáng v ực lượng đi đầu
trong s nghi p công nghi p hóa, hi ng t i kinh t tri th c, h i nh p ện đại hóa hướ ế
gn v i b o v ng sinh thái, c n ph môi trườ i “Xây dự ện đạng giai cp công nhân hi i,
nâng cao bản lĩnh cnh trị, trnh đ hc vn, chuyên môn, k năng ngh nghip,c phong
công nghi
p, k lut lao động thích ng vi cuc cách mng công nghip ln th tư”
7
.
Hin nay, ni dung kinh tế hàng đầu ca s nghiệp đy mnh toàn din công cuộc đổi mi,
được Đạ ội XIII xác đi h nh là: “Đổi m i m nh m ng, c u l m hnh tăng trưở ơ cấ i
nn kinh tế, nâng cao năng sut, cht lượng, hiu qu và sc cnh tranh ca nn kinh tế;
tiế ếp t y mục đẩ nh công nghip hóa, hi i hóa trên nện đạ n tng ca ti n b khoa hc,
công ngh i m i sáng t
đổ ạo”
8
. S l n m nh c a giai c u ki ấp công nhân điề n
tiên quy m b o s thành công c a công cu i m i, công nghi p hóa, hiết đả ộc đổ ện đại
hóa đất nước. Xây dng phát trin giai c p công nhân trách nhi m c a toàn b
h thng chính tr a toàn xã h i và s n l, c ực vươn lên của mi người công nhân.
Ch nghĩa Mác- Lênin mt h thng lu n khoa h c- n ch ng, hi bi ện đại
v nhng quy lu t phát tri n c a t nhiên và xã h i. Giá tr c a ch nghĩa Mác- Lênin
tính chu n xác, toàn di n, h th ng và bi n ch ng. C.Mác, Ph.Ăngghen
V.I.Lênin đã tổ ết, đúc rút từng k s phân tích toàn b lch s nhân loi và thc tin
6
V.I.Lênin toàn t p, t p 23, 1980, Nxb. Macxcova, tr.1.
7
Đảng cng sn Vi i h i biệt Nam, Văn kiện Đạ ội đạ u toàn quc ln th XIII, Nxb CTQG S tht, 2021, t p 1, tr.166
8
Đảng cng sn Vi i h i biệt Nam, Văn kiện Đạ ội đạ u toàn quc ln th XIII, Nxb CTQG S tht, 2021, t p 1, tr.120
17
hi, kế tha mt cách h thng, ch n l c nh ng giá tr ng và thành t u khoa tưở
học, các ông đã chỉ ận độ ại và con đườ ếu đi ra quy lut v ng ca lch s nhân lo ng tt y
ti ch ng s n- m t hình thái kinh t - h i phát tri nghĩa cộ ế ển cao hơn, triệt để hơn
các hình thái kinh t - h - Lênin là ng ng ế ội trước đó. Ch nghĩa Mác ọn đuốc soi đườ
cho phong trào c ng s n công nhân trên th i. H ng khoa h c cách ế gi tưở
mng này s còn ti ếp tc được vn dng, phát trin sc sng trong thc tin
cách mạng cũng như trong thự đất nước tin phát trin c. Vic b sung, phát trin,
hoàn thi n thêm u t t y u, ng n n c a ch - Lênin điề ế nh i dung bả nghĩa Mác
trong điề ẫn đú ẫn đang có s ều ngườu kin ngày nay v ng, v c hp dn, chinh phc nhi i
trên th i b i tính cách m ng, khoa h c và tính tri c a nó.ế gi ệt để
II. NH NG N I DUNG C T LÕI C NG H CHÍ MINH ỦA TƯ TƯỞ
tưởng H Chí Minh m t h m toàn di n sâu s c v thống quan điể
nhng v n c a cách m ng Vi t Nam, k t qu s v n d ng sáng t o ấn đề bả ế
phát tri n ch - u ki n c c c ta, k a phát nghĩa Mác Lênin vào đi th ủa nướ ế th
trin các giá tr truy n th ng t p c a dân t c, ti a nhân t đ ếp thu tinh hoa văn hóa củ
loi nh m gi i phóng dân t c, gi i phóng giai c p, gi ải phóng con người.
Cn tp trung nghiên cu, quán trit n n c ng H Chí ội dung b ủa tưở
Minh trong các nhóm vấn đề:
(1)
V con đường ca cách mng Vit Nam;
(2)
V xây
dng ch nghĩa x hội Vit Nam; t dân t xây
(3)
V nhân dân, đại đoàn kế c;
(4)
V
dựng văn hóa con ngư ựng nhà nưới Vit Nam;
(5)
V phát huy dân ch, xây d c
pháp quy n c a dân, do dân, vì dân; xây d ng;
(6)
V ựng Đả
(7)
V đạo đức.
1. V ng c con đườ a cách m ng Vi t Nam
Bng ho ng thạt độ c ti n, H nh quyễn duy lý lu Chí Minh đã khẳng đị ết
tâm “thà hy sinh t ất đị ất nướ ất địt c, ch nh nh không chu m c, nh nh không chu
làm nô lệ”“khng có g quý hơn độc lp, t do”.
Người kh nh v dân tẳng đị ấn đề c v giai cấn đề p mi quan h t ch ch
ln nhau. Gii phóng dân t c v trên h c l p dân t ấn đề ết. Độ ộc mà chưa giành được
thì v giai c i quy c. Gi i phóng dân t c t o tiấn đề ấp cũng không giả ết đượ ền đề để gii
phóng giai c p. Cách m ng gi i phóng dân t c các nướ ộc địc thu a ph thuc
mun th ng l ng cách m n. Cách m i phóng dân i phải đi theo con đườ ng vô s ng gi
tc trong th i m i ph ng C ng s o. L ng c a cách mời đạ ải do Đả ản lãnh đạ ực lượ ng
gi i phóng dân tc s c mnh ca toàn dân tc. Cách mng s nghi p ca qu n
chúng b áp b ng l c cách m c a công nhân và nông dân, ức, trong đó vai trò độ ng
lực lượng nòng c t trong kh ối đại đoàn kết toàn dân tc.
Độ c l p dân t c g n lin v i ch nghĩa xã hội, ph n ánh tính tri cách mệt để ng
của tư tưởng H Chí Minh. tưởng đó đặ ấn đềt v gii phóng con ng i, h nh phúc ườ
ca con người mc tiêu cao nht ca s nghip cách mng. Đc lpn tc là mc tiêu
18
tr ti đểc ti c h , tiếp, trướ ết, cơ s ền đ ến lên ch nghĩa xã hội. Theo H Chí Minh,
con đườ ệt Nam có 2 giai đoạng cách mng Vi n: Cách mng dân tc dân ch nhân dân
và cách mng hi ch nga. Độc lp dân tc to tin đề, điu kiện để nhân dân lao động
t quyết định con đường đi tới ch nghĩa xã hộ , dướ lãnh đạ ủa Đải i s o c ng Cng s n.
ch nghĩa xã hộ là con đư ắc đội ng cng c vng ch c lp dân tc, gii phóng dân tc
mt cách hoàn toàn trit để. H Chí Minh khng đnh: Ch ch nghĩa hi, ch nga
cng s n m i gi i phóng tri các dân t c b áp b c b i ách nô l ; ch có cách m ng ệt để
xã h i ch nghĩa mi b m cho m t nảo đả ền độc lp tht s , chân chính.
2. V xây d ng Ch nghĩa xã hội Vit Nam
Theo H Chí Minh, m t ch do Nhân dân làm ch ch nghĩa hội ế độ .
Nhà nướ ủa nhân dân để huy động được phi phát huy quyn làm ch c c tính tích cc
và sáng t o c a nhân dân vào s nghi p xây d ng ch nghĩa xã hội.
Ch nghĩa xã hi có nn kinh tế phát trin cao, da trên lc lưng sn xut hiện đại
và chế đ ng hu v các liệu sn xut ch yếu, nhm không ngng nâng cao đi sng
vt ch t tinh th n cho nhân dân. i m t h phát tri n cao v Ch nghĩa hộ i
văn hóa, đạo đ ều hưởc; mt hi công bng hp lý, làm nhi ng nhiu, làm ít
ởng ít, không làm thì kng được hưởng, các dân tộc đều bình đng; ch nga xã hi là
công trình t p th c a nhân dân, do nhân dân xây d i s lãnh o c ng. ựng dướ đạ ủa Đả
T nhng v ra m ng lấn đề chung đó, Hồ Chí Minh đã ch ục tiêu độ c xây
dng ch i nghĩa xã h Vit Nam; v con đường đi lên ch i nghĩa xã hộ Vit Nam;
v phát tri n kinh t trong th i k lên ế quá độ ch nghĩa xã hội Vit Nam; v b o v
T quc Vi nh phát triệt Nam. Trong đó, xác đị n kinh t nhi m v quan trế ng nht
trong th i k lên i; ph i xây d u kinh t công nghi quá độ ch nghĩa hộ ựng cấ ế p
và nông nghi p h p lý và ph i ti n hành công nghi p hóa; ch ra các hình th c s h u, ế
các thành ph n kinh t ế và định hướng lên đi ch nghĩa xã hộ quá đội trong thi k ; ch
ra vi c phát tri n kinh t i th c hành ti t ki m, ch ng tham ô, lãng phí, ế phải đi đôi vớ ế
quan liêu; v xây d ng l ng chính tr , l xây d ng ực lượ ực lượng vũ trang nhân dân; v
bn ch t cách m ng ý th c chính tr i; v xây d ng th cho quân độ ế trn lòng Dân,
nn qu c phòng toàn dân.
Nhng tưng ca Ngưi đưc Đảng ta qn trit và vn dng c th trong các ch
tơng, nghị quyết ca Đng, nht là trong các văn kiện đi hi Đảng, qua đó định hướng
rõ v n i dung, m c tiêu, phương ng xây d ng ch nghĩa xã hội Vit Nam.
3. V nhân dân, đại đoàn kết dân tc
V nhân dân, theo H Chí Minh, Nhân dân là ph m trù cao quý nh t, m t ph m
trù chính tr o trong h c thuy ch đạ ết cách mng của Người: “Trong bu tri không
19
quý b ng dân. Trong th i không m nh b ng l t c a dân
ế gi ực lượng đoàn kế
9
.
Người kh nh, dân khí m nh thì binh lính nào, súng ẳng đị ống nào cũng không địch ni.
Ngườ i t ng nói v i cán b: “Nếu lnh đ ệc g khó khăn mấo khéo tvi y to ln
m
ấy, nhân dân cng làm được”
10
. công b y t c ng, ộc, đầ ủa dân, thì Đả
Chính ph m i cán b phải chăm lo cho đời sng ca nhân dân, không ng ng
nâng cao đời sng v t ch t, tinh th n cho nhân dân.
V đại đoàn kết dân tc, theo H Chí Minh đoàn kết làm ra sc mnh,
đoàn kế a thành công. Người đã nhiềt là thng li, là then cht c u ln nói: “Đoàn kết
ca ta không nh ng r c, lòng ộng ri cn đoàn kết lâu dài... Ai tài, đứ
phng s T c và ph c v qu nhân dân th ta đoàn kết vi họ”.
Để xây d ng kh t toàn dân tối đại đoàn kế c, phi kế th a truyn th ng yêu
nước- - t cnhân nghĩa đoàn kế a dân t t rộc. Để thực hành đoàn kế ng rãi c n có ni m
tin vào nhân dân, v công nhân, nông dân. Ph ới đại đa số ải lòng khoan dung, độ
lượng v i, trân trới con ngườ ng phần “thiện” dù nhỏ nht m lôi kéo, ỗi con người để
tp h p, quy t r ng rãi m i l ng. B t k ai th t thà tán thành hòa bình, ực lượ
th ng nh c lất, độ p, dân ch thì dù nh ây chững người đó trước đ ng chúng ta, bây gi
chúng ta cũng thật thà đoàn kết vi h.
H Chí Minh đúc kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công,
thành cng, đi thành công.
Đại đoàn kết dân tc bài hc xuyên sut c a cách m ng Vi t Nam.
Trong công cu i mộc đổ i hi n nay, v n d ng Hụng tưở Chí Minh v đại đoàn kết
để xây d ng thành công m c Viột nướ ệt Nam độ ập, dân giàu, c l c mnh, dân ch,
công b i ph i: Xây d ng m ng c m quyằng, văn minh. Đại đoàn kết đòi hỏ ột Đả n
trong s ch, v ng m nh, m t N c thnướ t s c a dân, do dân, dân, m t h thng
chính tr hi u l c, hi u qu ; t p h p r ng rãi nh t m i ngu n l công nghi ực để p
hóa, hi c; ch c h i nh p qu c tện đại hóa đất nướ động xác định các bướ ế.
Th c hi t dân tện đại đoàn kế c g n lin v t quới đoàn kế c tế, kết hp s c mnh
dân t c v i s c m nh th i sời đạ t o nên sc m ch cho cách m ng Viạnh vô đị t Nam.
4. V xây d ựng văn hóa và con người Vit Nam
V văn hóa, theo H Chí Minh, văn hóa theo nghĩa rng toàn b nh ng giá
tr v t ch t tinh th i sáng t o ra v c s d ng chúng ần do loài ngườ ới phương thứ
nhằm đáp ứ ồn, đồ ời đó cũng là mục đích số ủa loài ngường l sinh t ng th ng c i.
Theo nghĩa hẹp, văn a kiến trúc thưng tng; là trình đ hc vn của con ni.
Theo H Chí Minh, n c phền văn hóa dân t i xây d ng trên các n i dung sau:
(1
)
Xây dng tâm lý: tinh thn độc lp, t cưng;
(2)
Xây dng luân lý: biết hy sinh mình,
9
H Chí Minh toàn t p, t10, tr.453
10
H Chí Minh toàn t p, t12, tr.492
20
làm l i cho qu n chúng; Xây d ng xã h
(3)
i: m i s nghi n phúc l i c ệp liên quan đế a
nhân dân trong xã h Xây d ng chính tr : dân quy Xây d ng kinh t . i;
(4)
n;
(5)
ế
H Chí Minh bi p nh t c t Nam trong thểu tượng cao đẹ ủa văn hóa Việ ời đại
mới. tưởng văn hóa của Người đã đượ ển văn hóa c thc tin xây dng và phát tri
của nước ta cũng như của thế gii qua gn m t th k ế kim nghim, xác nh n
những tư tư ọc đúng đng mang tính khoa h n, tính cách mng sáng to, tính thc tin
sâu s c, tiêu bi u cho c n ền văn hóa tương lai.
V con người, H Chí Minh kh i vẳng định, con ngườ n quý nh t, nhân t
quyết đnh s thành công c a s nghi p cách m i, ạng. Theo Ngườ “v luận vic gì,
đều do ngườ n đến xa, đ
i làm ra, t nh đến to, t g u thế c
11
. Quan ni m c a
H Chí Minh v i m i h con ngườ i ch m hai m t g n ch t ch v nghĩa gồ i
nhau. , k a nh ng gtr truy n th ng, t p cMt ế th ốt đẹ ủa con người truyn thng
Vit Nam. , hình thành nh ng ph m ch t mHai ới như: tưởng hi ch
nghĩa; đạo đứ nghĩa; trí tuệ ản lĩnh đểc hi ch b làm ch (bn thân, gia
đình, xã hộ nghĩa; có lòng nhân ái, vị tha, đội, thiên nhiên...); có tác phong xã hi ch
lượng. Chi c tr i mến lượ ồng ngườ t tr ng tâm, m t b phn hp thành c a chiến
lược phát tri n kinh t ế h c hiội. Để th n chiến lượ ồng ngườc tr i nhi u bi n
pháp, nhưng giáo dục và đào tạo là bin pháp quan trng b c nh t. B i vì, giáo d c t t
s t o ra tính thi ện, đem lại tương lai tươi sáng cho thanh niên. Nội dung phương
pháp giáo d c ph i toàn di n c c, trí, th , m đứ ; ph ng tình i đặt đạo đức, tưở
cm cách mng, l i s ng xã hi ch nghĩa lên hàng đầu.
5. V phát huy dân ch , xây d c pháp quy n c a dân, do dân, ựng nhà nướ
vì dân
V phát huy dân ch dân , theo H Chí Minh, dân ch nghĩa ch. Người
nhn mnh: “Nước ta nướ ủ, nghĩa nhà ủ”, c dân ch c do nhân dân làm ch
“chế độ độ ủ” ta chế dân ch, t i chức là nhân dân là ngườ . H Chí Minh luôn nh c
nh cán b ng viên không bao giộ, đả đưc quên i quy“dân là chủ”, mọ ền hành đều
nơi dân, nhân dân thật s ông ch ti cao ca chế độ mi. Trong quan h gia dân
và Đả thì Đả ộ, đảng, H Chí Minh quan nim, dân là ch ng, Chính ph, cán b ng viên
đầ làm đầ ảo đảy t y t cho dân. H Chí Minh coi dân ch th hin vic b m
quyền con ngườ ới cách nlà mội, quyn công dân. Dân ch không dng li v t
thiết ch hế i ca m t qu c gi u th a, còn ý nghĩa bi m i quan h c t qu ế,
hòa bình gi a các dân t ng trong m i t c qu c t , ộc. Đó là dân chủ, bình đẳ ch ế
nguyên t ng x trong các quan h c t . c qu ế
V xây d c pháp quyựng nhà nướ n c a dân, do dân, vì dân, theo H Chí Minh,
Nhà c cnướ a dân là tt c mi quyn l c và trong xã h u thu c v ực trong nhà nướ ội đề
11
H Chí Minh toàn t p, t5, tr.281
| 1/27

Preview text:

(Tài liu kèm theo Kế hoch s 46-KH/BTGTU, ngày 08-6-202 1
ca Ban Tuyên giáo Tnh y)
NHNG NI DUNG CT LÕI
CA CH NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH VÀ
GII PHÁP, TRÁCH NHIM BO V NN TẢNG TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG,
ĐẤU TRANH PHẢN BÁC CÁC QUAN ĐIỂM SAI TRÁI, THÙ ĐỊCH
TRONG TÌNH HÌNH MI
Nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về những nội dung cốt lõi của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; nhận diện rõ những luận điệu xuyên
tạc, quan điểm sai trái của các thế lực thù địch chống phá nền tảng tư tưởng của Đản , g
qua đó góp phần thực hiện tốt Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 22-1 - 0 2018, của
Bộ Chính trị (khóa XII) về “Tăng cường bo v nn tảng tư tưởng của Đảng,
đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới”.
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy biên soạn, giới thiệu những nội dung cơ bản
để tuyên truyền, giáo dục như sau:
I. NHNG NI DUNG CT LÕI CA CH NGHĨA MÁC - LÊNIN
Ch nghĩa Mác - Lênin “là hệ thống quan điểm và hc thuyết” khoa học ca
C.Mác, Ph.Ănghen và sự phát trin ca V.I.Lênin; là s kế tha và phát trin
nh
ng giá tr ca lch s tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thc tin ca thời đại; là thế
gi
ới quan, phương pháp luận ph biến ca nhn thc khoa hc và thc tin
cách m
ng; là khoa hc v s nghip gii phóng giai cp vô sn, gii phóng
N
hân dân lao động khi chế độ áp bc, bóc lt và tiến ti giải phóng con người.
Chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm ba bộ phận cấu thành là: Triết học Mác - Lênin,
Kinh tế chính trị Mác - Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
1. Triết hc Mác - Lênin
Triết hc Mác - Lênin là khoa hc khái quát nhng quy lut chung nht ca t nhiên,
xã hội và tư duy; đem lại cho con người thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn,
khoa h
ọc để nhn thc và ci to thế gii. Triết học Mác - Lênin với ba nội dung
cơ bản là: Chủ nghĩa duy vật biện chứng; phép biện chứng duy vật và Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
1.1. Ch nghĩa duy vật bin chng
Với trọng tâm là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, qua đó xác định
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm và vấn đề khả năng nhận thức của con người.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng xác định vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau,
vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất, con người nhận thức 1
được thế giới và khả năng nhận thức của con người là vô hạn. Chủ nghĩa duy vật
biện chứng giúp chúng ta xác định được trong xã hội đâu là vật chất, đâu là đời sống
tinh thần, đời sống vật chất quyết định đời sống tinh thần, nên muốn cải tạo xã hội,
phát triển đất nước ta đi từ cái gốc của nó tức là đời sống vật chất.
Trong giai đoạn hiện nay, kẻ thù của chủ nghĩa Mác thường xuyên tạc là
chủ nghĩa Mác chỉ biết đến vật chất, kinh tế mà coi nhẹ vai trò của ý thức, tư tưởng.
Thật ra hoàn toàn không phải như vậy, chỉ có chủ nghĩa duy vật tầm thường
không biện chứng mới phủ nhận hoặc xem nhẹ vai trò của các yếu tố tinh thần, ý thức
mà thôi. Khi khẳng định vai trò của vật chất đối với ý thức, chủ nghĩa duy vật
biện chứng đồng thời cũng vạch rõ sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức
đối với vật chất. Quan hệ giữa vật chất và ý thức không phải là quan hệ một chiều mà
là quan hệ tác động qua lại. Không thấy điều đó sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm
thường và bệnh bảo thủ trì trệ trong nhận thức và hành động. Nói tới vai trò của ý
thức là nói tới vai trò của con người, bản thân của ý thức nó không trực tiếp thay đổi
được gì trong hiện thực cả. Theo Mác thì lực lượng vật chất chỉ có thể đánh đổ bằng
lực lượng vật chất, cho nên muốn thực hiện tư tưởng phải sử dụng lực lượng thực tiễn.
Điều đó cũng có nghĩa là con người muốn thực hiện được các quy luật khách quan thì
phải nhận thức, vận dụng đúng đắn những quy luật đó, phải có ý chí và có phương pháp để tổ c ứ
h c hành động. Tư tưởng, ý thức có thể quyết định làm cho con người
hoạt động đúng hay sai, thành công hay thất bại trên cơ sở những điều kiện khách
quan nhất định. Thế giới vật chất với những quy luật khách quan của nó- không phụ
thuộc vào ý thức của con người, nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất
phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của
mình. Chính vì vậy Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh rằng, không được lấy ý muốn chủ
quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho
chiến lược và sách lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy ý
chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc bệnh chủ quan duy ý chí.
1.2. Phép bin chng duy vt
Phép biện chứng duy vật giữ vai trò là một nội dung đặc biệt quan trọng trong
thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác- Lênin, tạo nên tính khoa học
và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin; đồng thời nó cũng là thế giới quan và
phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Với những nội dung cơ bản là: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến; Nguyên lý về
sự phát triển; các cặp phạm trù: cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, tất nhiên
và ngẫu nhiên, nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức, khả năng và hiện thực. 2
Ba quy luật gồm Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại; Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập; Quy luật
phủ định của phủ định. Và lý luận nhận thức duy vật biện chứng. Hai nguyên lý, ba quy luật,
sáu cặp phạm trù và lý luận nhận thức giúp chúng ta hình thành quan điểm toàn diện,
quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm về sự phát triển, giúp chúng ta thấy được con đường,
cách thức và khuynh hướng của sự phát triển trên các lĩnh vực của đời sống xã hội,
giúp chúng ta nhận ra được những mặt quyết định trong các mối quan hệ, giúp chúng ta hiệu quả nhất.
Hai nguyên lý ca phép bin chng duy vt: Mt là, nguyên lý v mi liên h
ph biến, dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng,
đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế
giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ giữa: các mặt đối
lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng... Hai là, nguyên lý
v
s phát trin, là dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi
lên: từ trình độ thấp lên trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Đồng thời, phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan
vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và
kế thừa, nâng cao những nhân tố tích cực từ sự vật cũ, hình thành sự vật mới.
Hai nguyên lý trên giúp chúng ta hình thành quan điểm toàn din, quan điểm
lch s c thể và quan điểm phát trin. Vận dụng quan điểm toàn diện vào trong hoạt động
thực tiễn giúp chúng ta kết hợp chặt chẽ giữa chính sách dàn đều và chính sách có
trọng điểm. Trong khi khẳng định tính toàn diện, phạm vi bao quát tất cả các mặt, các
lĩnh vực của quá trình đổi mới, Đảng ta cũng đồng thời coi đổi mới tư duy lý luận, tư duy
chính trị về chủ nghĩa xã hội là khâu đột phá; trong khi nhấn mạnh sự cần thiết phải
đổi mới toàn diện thì đổi mới kinh tế là trọng tâm. Vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể
vào việc xem xét và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra đòi hỏi chúng ta phải chú ý
đúng mức tới hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới sự ra đời và
phát triển của nó, tới bối cảnh hiện thực cả khách quan lẫn chủ quan. Chân lý sẽ biến thành
sai lầm nếu chúng ta đẩy nó ra khỏi giới hạn tồn tại của nó. Quan điểm phát triển giúp ta
hiểu được sự phát triển của các sự vật hiện tượng trong thực tế là quá trình biện chứng
đầy mâu thuẫn. Vận dụng quan điểm này vào quá trình nhận thức đòi hỏi chúng ta
phải thấy rõ tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như là một hiện tượng
phổ biến. Nếu thiếu quan điểm khoa học như vậy thì rất dễ b iquan, dao động khi mà
tiến trình cách mạng nói chung và sự tiến triển của từng lĩnh vực xã hội cũng như của
cá nhân nói riêng tạm thời gặp khó khăn, trắc trở. Như vậy, 3 quan điểm trên là những
nguyên tắc phương pháp luận của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Nắm vững những nguyên tắc phương pháp luận này không những là nhân tố cơ bản 3
để hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng, mà còn là điều kiện
tiên quyết cho mọi hoạt động tự do sáng tạo và phát triển toàn diện con người.
Sáu cp phm trù ca phép bin chng duy vt: Phạm trù là những khái niệm
rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản
nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
Mt là, cái riêng, cái chung và cái đơn nhất: Phép duy vật biện chứng cho rằng
cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ
hữu cơ với nhau. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông quan cái riêng mà
biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài
cái riêng. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa là không có
cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung. Cái riêng là
cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái
riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng
còn có cái đơn nhất. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong quá
trình phát triển của sự vật.
Hai là, nguyên nhân và kết qu: Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác
động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra
một biến đổi nhất định nào đó. Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Ba là, tt nhiên và ngu nhiên: Tất nhiên (tất yếu) là cái do những nguyên nhân
cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định
nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được. Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ
bản chất, bên trong kết cấu vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố
bên ngoài, do sự ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó nó có thể
xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc xuất hiện như thế khác.
Bn là, ni dung và hình thc: Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những
yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển
của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
Năm là, bn cht và hiện tượng: Bản chất là tổng hợp tất cả n ữ h ng mặt, những mối
liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng là biểu hiện ra ngoài của bản chất trong những điều kiện xác định.
Sáu là, kh năng và hiện thc: Khả năng là cái hiện chưa có, cái còn là tiền đề,
là mầm móng khi có điều kiện thích hợp thì nó sẽ xuất hiện trên thực tế. Hiện thực là
những gì đã tồn tại trên thực tế. Khả năng và hiện thực là hai mặt thống nhất của mọi quá trình vận động.
Các phạm trù trên phản ánh những thuộc tính bản chất nhất, những mối liên hệ
chung tất yếu và phổ biến nhất của toàn bộ thế giới từ tự nhiên đến xã hội và tư duy
con người. Các phạm trù không phải là cái có sẵn ở bên ngoài hay bên trong ý thức 4
của con người, mà nó được hình thành trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Mỗi phạm trù là kết quả của quá trình nhận thức trước đó và là mắc xích trung gian
của quá trình nhận thức tiếp theo của con người để ngày càng tiến gần đến chân lý.
Phạm trù được hình thành bằng phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa những
thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của sự vật. Các phạm trù của phép biện chứng
duy vật là một hệ thống mở, nó thường xuyên được bổ sung và làm phong phú thêm
bằng những tri thức khoa học và những phạm trù mới. Với tư cách là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, các phạm trù luôn vận động và phát triển tương ứng với
sự vận động, phát triển của thế giới khách quan. Chỉ có như vậy chúng mới phản ánh
đúng đắn thế giới khách quan và trở thành công cụ của nhận thức và thực tiễn.
Quy lut chuyn hóa t nhng s thay đổi v lượng thành nhng s thay đổi
v chất và ngược li (quy luật lượng- cht): Đây là quy luật cơ bản và phổ biến v
phương thức chung của quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và trong
tư duy của con người. Chất và lượng là hai mặt thống nhất của mọi sự vật và hiện
tượng hay một quá trình nào đó trong tự nhiên, xã hội và trong cả tư duy. Hai phương
diện đó đều tồn tại khách quan, trong đó chất tồn tại thông qua lượng và lượng là biểu
hiện của chất ra bên ngoài. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa chất và lượng trong quá trình
nhận thức chỉ có ý nghĩa tương đối: có cái trong mối quan hệ này lại là chất nhưng
trong mối quan hệ khác lại đóng vai trò là lượng.
Quy luật này chỉ ra rằng bất kì sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng,
sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản về c ấ
h t của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi
của lượng. Việc nắm vững nội dung quy luật này có vai trò to lớn trong việc xem xét
giải quyết những vấn đề do công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩ a hiện nay
ở nước ta đặt ra. Việc thực hiện thành công quá trình đổi mới trên từng lĩnh vực của
đời sống xã hội sẽ tạo ra bước nhảy về chất ở đó, và tạo điều kiện để thực hiện thành công
quá trình đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống xã hội nhằm tạo ra bước nhảy
về chất của toàn bộ xã hội nói chung. Như bất kì một sự thay đổi về chất nào khác,
những bước nhảy trong quá trình đổi mới hiện nay cũng chỉ có thể là kết quả của quá trình
thay đổi về lượng thích hợp. Bất kì một sự nôn nóng, chủ quan, ảo tưởng nào đều có
thể dẫn tới sai lầm, tổn thất, cản trở sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.
Quy lut thng nhất và đấu tranh ca các mặt đối lp (quy lut mâu thun):
Quy luật này là “ht nhân” của phép biện chứng. Là quy luật về ngun gc,
động lực cơ bản, ph biến của mọi quá trình vận động và phát triển. Theo quy luật này,
nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ b ế
i n của mọi quá trình vận động, phát triển chính là
mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật. Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ
thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lp. 5
Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng
vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
Quy luật này giúp chúng ta hiểu rằng mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan
và phổ biến, nó tồn tại ở tất cả các sự vật và hiện tượng, ở mọi giai đoạn tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng, nhưng ở các sự vật khác nhau, ở các giai đoạn phát triển
khác nhau của một sự vật, ở mỗi lĩnh vực, mỗi yếu tố cấu thành một sự vật sẽ có những
mâu thuẫn khác nhau. Giải quyết mâu thuẫn là để phát triển, nhưng phải giải quyết
mâu thuẫn khi có đủ điều kiện chín muồi, không nên giải quyết mâu thuẫn một cách
vội vàng khi chưa có điều kiện, cũng không thể cho việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra
một cách tự phát, phải cố gắng tạo điều kiện thúc đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và
điều kiện giải quyết. Phải có biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
Quy lut ph định ca ph định: Đây là quy luật về khuynh hướng cơ bản,
phổ biến của mọi vận động, phát triển diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và
ngay cả trong tư duy của con người. Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính
chất chung, phổ biến của sự phát triển: đó không phải là sự phát triển theo hình thức
một con đường thẳng, mà là phát triển theo hình “xoáy ốc”. Quy luật phủ định của
phủ định trong phép biện chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái
phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của các sự vật. Phủ định biện
chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những
nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu
kỳ của sự phát triển. Ph.Ăngghen khẳng định: “Phủ định cái phủ định là gì? Là một
quy luật vô cùng phổ biến và chính vì vậy mà có một tầm quan trọng và có tác dụng
vô cùng to lớn về sự phát triển của tự nhiên, lịch sử và của tư duy”.
Phủ định biện chứng là cái mới ra đời thay thế cái cũ, là quá trình tự thân phủ
định, tự thân phát triển, là mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, tiến
bộ hơn so với cái bị phủ định. Phủ định biện chứng yêu cầu phải kế thừa có chọn lọc
và cải biến những yếu tố tích cực của cái cũ để phục vụ cho sự phát triển của cái mới.
Đồng thời phải chống lại chủ trương kế thừa máy móc và phủ định sạch trơn. Trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải coi trọng giá trị truyền
thống, vì nó là những giá trị vật chất và tinh thần được con người làm ra và bảo tồn từ
đời này sang đời khác, nó là nền tảng mà trên đó các thế hệ nối tiếp nhau ra đời, kế
thừa và phát triển. Sự ra đời và phát triển của cái mới không theo con đường thẳng
tắp, mà theo đường xoắn ốc. Vì vậy trong công việc chúng ta phải biết phát hiện cái
mới và tạo điều kiện để cái mới phát triển; thông thường cái mới ra đời gặp rất nhiều
khó khăn, luôn phải đấu tranh với cái cũ, nhưng theo quy luật phát triển nhất định cái
mới chân chính sẽ chiến thắng.
Lý lun nhn thc duy vt bin chng: Phép biện chứng duy vật cho rằng
nhận thức không phải là hành động giản đơn, nhất thời, được thực hiện một lần là 6
xong mà nó là quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn. Đó cũng là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và
khách thể để nhận thức chân lý khách quan. Lý luận nhận thức biện chứng duy vật tập
trung vào những vấn đề quan trọng nhất như:
Thc tin và vai trò của nó đối vi nhn thc: Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở,
động lc, mục đích của nhận thức và là tiêu chun ca chân lý kiểm tra tính chân lý
của quá trình nhận thức. Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của
nhận thức; nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
Con đường bin chng ca nhn thc: Đi từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn, hay còn gọi là đi từ nhận thức cảm
tính đến nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính tuy là 2 giai đoạn
của quá trình nhận thức, nhưng xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn, đều lấy sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan làm đối tượng, nội dung phản ánh. Giữa
chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhận thức cảm tính là tiền đề, điều kiện của
nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính không thể thực hiện được nếu thiếu những tri
thức và tài liệu cần thiết do nhận thức cảm tính đưa lại. Như vậy, từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn là con đường biện
chứng của nhận thức chân lý khách quan. Trong đó, thực tiễn vừa là tiền đề xuất phát,
vừa là điểm kết thúc của một vòng khâu, một quá trình nhận thức. Nhưng kết thúc
vòng khâu này thì lại là điểm bắt đầu của một vòng khâu khác cao hơn. Đó là quá
trình liên tục, vô tận của sự nhận thức chân lý khách quan.
Nhận thức khoa học và các trình độ nhận thức khoa học; vấn đề chân lý; sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu quá trình nhận thức của con người
qua quan điểm của phép biện chứng duy vật giúp ta có những bước làm cụ t ể h để cải tạo
hiện thực theo hướng tiến bộ, phát triển, các bước đó cụ thể là: Tổ chức hoạt động
thực tiễn là khâu quyết định biến lý luận thành hiện thực, việc này yêu cầu phải tập hợp
lực lượng thành khối thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động; có tri thức khoa học
về đối tượng cải tạo; có kế hoạch thực hiện đồng bộ và chi tiết; phương án điều chỉnh
hoạt động; lựa chọn phương tiện và phương pháp tác động thực tiễn; triển khai thực hiện
kế hoạch; nắm bắt thông tin, phát hiện và giải quyết kịp thời những mâu thuẫn nảy
sinh trong thực tiễn; đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, khái quát lý luận đưa ra
chương trình hoạt động mới. Như vậy việc tổ chức thực tiễn yêu cầu không chỉ tính đến
hiệu quả kinh tế mà còn phải đảm bảo hiệu quả của những mặt khác như: Chính trị,
an ninh quốc phòng, luật pháp, bảo vệ môi trường, sức khỏe, đạo đức, văn hóa... 7
1.3. Ch nghĩa duy vật lch s
Với những nội dung cơ bản là: Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản
xuất; Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất; Biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; tồn tại xã hội và ý thức xã hội;
Học thuyết về hình thái kinh tế xã hội; vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã
hội; quan niệm về con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân.
Vai trò ca sn xut vt chất và phương thức sn xut: Sản xuất vật chất là
quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các
dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người. Phương thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà
con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch
sử nhất định. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, sản xuất vật chất giữ vai
trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội. Là hoạt động
nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người; nó chính
là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
Quy lut quan h sn xut phù hp với trình độ ca lực lượng sn xut:
Lực lượng sản xuất là tổng thể các nhân tố được sử dụng trong quá trình sản xuất tạo thành
năng lực thực tiễn cải biến các đối tượng tự nhiên theo nhu cầu của con người. Quan hệ
sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất
xã hội). Quan h sn xut gm ba mt: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất
ra. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai yếu tố cơ bản, tất yếu của quá trình
sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn
quan hệ sản xuất là “hình thức xã hội” của quá trình đó. Lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau. Đây là yêu cầu tất yếu
và phổ biến diễn ra trong mọi quá trình sản xuất hiện thực của xã hội. Mối quan hệ
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo nguyên tắc khách quan là lực lượng
sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất
trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định; bởi vì, quan hệ sản xuất chỉ là hình thái kinh tế-
xã hội, còn lực lượng sản xuất là nội dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó.
Bin chng giữa cơ sở h tng và kiến trúc thượng tng: Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ n ữ
h ng quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội. Kiến trúc
thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với
các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh
tế nhất định. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng
tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng, phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và tác động trở
lại cơ sở hạ tầng. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể 8
thông qua nhiều phương thức. Điều đó tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong
kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vị trí, vai trò của nó và những điều kiện cụ thể.
Trong đó nhà nước là nhân tố có tác động trc tiếp nhtmnh m nht tới cơ sở hạ tầng kinh tế.
Tn ti xã hi và ý thc xã hi: Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh
hoạt vật chất và các điều kiện vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố
chính là: Phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số
và mật độ dân số... trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Ý
thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại
xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Tồn tại
xã hội quyết định ý thức xã hội; ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và
phụ thuộc vào tồn tại xã hội; mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi (nhất là phương thức sản
xuất) thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền,
triết học... tất yếu cũng sẽ biến đổi theo. Song, ý thức xã hội cũng có tính độc lập
tương đối của nó vì: Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội; ý thức xã hội
có thể vượt trước tồn tại xã hội; ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của ý
thức xã hội; sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển
của chúng; ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
Qua việc thấy được vai trò quyết định của sản xuất vật chất, của lực lượng sản xuất,
của cơ sở hạ tầng, của tồn tại xã hội.. giúp Đảng ta vận dụng để hoạch định đường lối,
chủ trương một cách khách quan, khoa học, phù hợp với mọi sự vận động và phát triển
trong xã hội... để đất nước ta có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế như hiện nay.
Hạt nhân của chủ nghĩa duy vật lịch sử là lý luận về hình thái kinh tế- xã hi,
chủ nghĩa duy vật lịch sử đã không dừng lại ở việc lý giải nguyên lý chung về mối
quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, mà còn đi sâu phân tích kết cấu của xã hội, xác định vị t í
r , vai trò của từng yếu tố cấu thành xã hội, đồng thời xem xét mối quan hệ
biện chứng giữa các yếu tố đó hình thành học thuyết về hình thái kinh tế- xã hội. Có thể
khẳng định rằng, trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết hình thái kinh tế- xã hội
là một trong những nền tảng lý luận quan trọng của lý luận về chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Hình thái kinh tế- xã hội là một khái niệm của chủ ng ĩ
h a duy vật lịch sử "dùng để
ch x hi từng giai đoạn lch s nhất định, vi mt kiu quan h sn xuất đặc trưng
cho x
hội đó phù hp vi mt trnh độ nhất định ca lc lượng sn xut và mt kiến trúc
th
ượng tng tương ứng được xây dng trên nhng quan h sn xut y"1.Học thuyết
về hình thái kinh tế- xã hội của C.Mác ra đời là một cuộc cách mạng của khoa học xã hội
nói chung và Triết học nói riêng. Khác với tất cả các lý luận duy tâm, thần bí hay siêu hình
1 Một số vấn đề về Chủ nghĩa Mác- Lênin trong thời đại hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, 1996, tr.18. 9
trước đó, học thuyết đó đã chỉ ra rằng, động lực của lịch sử không phải là một thứ tinh thần
thần bí nào, mà chính là hoạt động thực tiễn của con người, mà hoạt động đó lại xuất phát
từ cái sự thật hiển nhiên là trước hết con người cần phải ăn, uống, ở và mặc, nghĩa là
phải lao động, trước khi có thể đấu tranh để giành quyền thống trị, trước khi có thể
hoạt động chính trị, tôn giáo, triết học,... C.Mác đã làm nổi bật những quan hệ xã hội
vật chất, tức là những quan hệ sản xuất, những quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định
đối với tất cả mọi quan hệ khác, đã cung cấp cho khoa học xã hội một tiêu chuẩn hoàn toàn
khách quan để thấy được các quy luật xã hội.
C.Mác viết: “Ti coi s p á
h t trin ca nhng hnh thái kinh tế- x hi là mt
quá trnh lch s- t nhiên”. V.I.Lênin giải thích thêm: “Ch có đem quy những quan
h
x hi vào nhng quan h sn xut, và đem quy những quan h sn xut vào trnh
độ ca nhng lc lượng sn xut th n ư
g i ta mi có được mt cơ s vng chắc để
quan nim s phát trin ca nhng hnh thái x hi là mt quá trnh lch s- t nhiên.
V
à dĩ nhiên là khng có một quan điểm như thế th khng th có mt khoa hc x hi
được”2. Sự ra đời của triết học Mác tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong
lịch sử phát triển triết học của nhân loại, vấn đề không chỉ nhận thức thế giới mà còn
cải tạo thế giới: “Các nhà triết học đ chỉ gii thích thế gii bng nhiu cách khác
nhau, song v
ấn đề là ci to thế giới”3.
Toàn bộ những tư tưởng cơ bản trong học thuyết Mác về hình thái kinh tế- xã
hội đã trở thành cơ sở lý thuyết và phương pháp luận khoa học của sự nghiệp đổi mới
và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Việt Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, ta cần phải xây dựng từ
đầu lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Để có một hình thái kinh tế xã hội xã hội chủ nghĩa, trong thời kì đổi mới, hội nhập
quốc tế, Đảng ta đã đưa ra và thực hiện những quyết sách quan trọng như: Đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chúng ta có thể khẳng
định rằng khi công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với việc ứng dụng rộng rãi
những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, khi khoa học công nghệ cùng với giáo
dục- đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động lực của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và nguồn lực con người là yếu tố quyết định mọi thắng lợi.
Tóm li, Triết học Mác- Lênin với 3 nội dung cốt lõi là chủ nghĩa duy vật biện
chứng; phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử là thế giới quan và
phương pháp luận được gắn kết và thống nhất hữu cơ với nhau là do triết học
2 V.I.Lênin toàn tập, tập 1, 1980, Nxb. Macxcova, tr.163.
3 Các Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.3, tr.12. 10
Mác-Lênin hoàn toàn có khả năng nhận thức đúng đắn cả thế giới tự nhiên, xã hội và
tư duy con người. Triết học Mác- Lênin đã trang bị thế quan khoa học, nhân sinh quan
cách mạng và phương pháp luận khoa học để Đảng ta xây dựng chủ trương, đường
lối, chương trình, kế hoạch hành động và biến chúng thành hiện thực, thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Những bài học quý giá của thực tiễn cách mạng Việt Nam gần
một thế kỷ qua với thắng lợi vĩ đại của Cách mạng Tháng Tám, của 2 cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, những thành tựu của 35 năm đổi
mới đất nước vừa qua là những bằng chứng sinh động thể hiện rõ vai trò, sức mạnh
của vận dụng sáng tạo Triết học Mác - Lênin vào thực tiễn Việt Nam.
2. Kinh tế chính tr Mác-Lênin
Kinh tế chính tr Mác-Lênin là khoa hc nghiên cu quan h giữa con người vi
con người trong quá trình sn xut ca ci vt cht ca xã hi. Nghiên cứu phương thức
s
n xuất tư bản ch nghĩa, chỉ rõ bn cht bóc lt ca quan h sn xuất tư bản ch nghĩa;
nh
ng quy lut kinh tế ch yếu hình thành, phát triển và đưa chủ nghĩa tư bản ti ch
di
t vong. Nghiên cu nhng quy lut phát trin ca quan h sn xut xã hi ch nghĩa,
xây d
ng mt xã hi không có áp bc, bt công, vì t do, m no, hnh phúc cho mọi người.
Kinh tế chính trị học Mác- Lênin gồm 2 nội dung chủ yếu: (1)Lý lun v phương thức
sn xuất tư bản ch nghĩa; (2)D báo v mt s đặc điểm ca nn kinh tế cng sn ch nghĩa.
2.1. Lý lun v phương thức sn xuất tư bản ch nghĩa
Nghiên cứu quá trình sản xuất của tư bản, C.Mác đã xây dựng lý luận giá trị lao động
thật sự khoa học. Đặc biệt, với phát hiện mới về tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa, C.Mác đã luận giải một cách khoa học về nguồn gốc của giá trị sử dụng và
giá trị hàng hóa. C.Mác phân tích nguồn gốc, bản chất của tiền tệ, luận giải quy luật
lưu thông tiền tệ, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng tiền cần thiết trong
lưu thông. Nghiên cứu về kinh tế hàng hóa, C.Mác chỉ ra bản chất sản xuất tư bản chủ nghĩa
là tạo ra giá trị thặng dư. Trên cơ sở xây dựng lý luận hàng hóa sức lao động, C.Mác
chỉ ra nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư là do sức lao động của người công nhân
làm thuê sáng tạo ra; luận giải khoa học bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Để làm rõ bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác còn
phân tích trình độ và quy mô bóc lột của tư bản; chỉ ra các phương pháp làm tăng giá trị
thặng dư và quá trình tích lũy tư bản làm cho tư bản không ngừng lớn lên.
Cùng với quan niệm duy vật về lịch sử, Ph.Ăngghen coi học thuyết giá trị
thặng dư là phát minh vĩ đại thứ hai của C.Mác: “Khng phi ch có tm ra quy lut
ph
át trin ca lch s loài người, Mác cng tm ra quy lut vận động riên g ca
phương thc sn xut tư bn ch nghĩa hiện đại và ca x hi tư sn do phương thc
đó đ ra. Vi vic phát hin ra giá tr thng dư trong lĩnh vc này th lp tc mt ánh
s
áng đ hin ra trong khi tt c các cng trnh nghiên cu trước đây ca các nhà kinh 11
tế hc tư sn cng như ca các nhà phê bnh x hi ch nghĩa vẫn đều m mm trong
bóng ti”4. Cho đến nay, các học giả tư sản vẫn không thể bác bỏ được mà còn phải
thừa nhận học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác. Học thuyết giá trị thặng dư của Mác
vẫn là học thuyết kinh tế quan trọng khi nguyên cứu về chủ nghĩa tư bản. Nó có một ý
nghĩa thời đại sâu sắc mà chúng ta cần biết khai thác, vận dụng để xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu quá trình lưu thông của tư bản, C.Mác phân tích về quá trình tuần
hoàn và chu chuyển của tư bản; làm rõ tư bản cố định, tư bản lưu động và chỉ ra
phương thức chu chuyển giá trị của chúng; phân tích sự hao mòn của tư bản cố định.
Ngoài ra, C.Mác còn nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội; sự trao đổi giữa hai khu
vực của nền sản xuất xã hội và các điều kiện thực hiện sản phẩm trong tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội. Đây là cơ sở khoa học cho nhận thức
về tính cân đối trong phát triển kinh tế và các quy luật của tái sản xuất mở rộng trên
phạm vi toàn xã hội trong nền kinh tế thị trường.
Nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác chỉ ra các hình
thái cụ thể trong quá trình vận động của tư bản. Đó là sự chuyển hóa của giá trị thặng
dư và tỷ suất giá trị thặng dư thành lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận; sự vận động
chuyển hóa của quy luật giá trị thành giá cả sản xuất và quy luật giá trị thặng dư thành
quy luật lợi nhuận bình quân. Phân tích khoa học sự phân phối giá trị thặng dư cho
các nhà tư bản kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau dưới hình thức lợi nhuận
công nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức cho vay và địa tô tư bản chủ nghĩa.
Như vậy, lý luận kinh tế chính trị Mác- Lênin đã vạch rõ bản chất của chủ
nghĩa tư bản, đó là quan hệ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê bằng hình
thức bóc lột giá trị thặng dư. Đồng thời, C.Mác đã vạch rõ quá trình vận động của tư
bản chủ nghĩa, đó là quá trình phát sinh, phát triển và tất yếu diệt vong của nó. C.Mác
khẳng định: phương thức sn xuất tư bản ch nghĩa khng phải là phương thức tn
t
ại vĩnh viễn, mà nó ch là một giai đoạn lch s đặc bit và tt yếu được thay thế
b
ng mt xã hi mới cao hơn, tốt đẹp hơn, đó là chủ nghĩa cộng sn.
2.2. D báo v mt s đặc điểm ca nn kinh tế cng sn ch nghĩa
C.Mác đã chỉ ra nguyên lý về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội; đồng thời, C.Mác dự báo về sự phân kỳ trong sự phát triển của hình thái kinh
tế cộng sản chủ nghĩa và đặc điểm của các giai đoạn phát triển đó. C.Mác dự báo về
vấn đề phân phối trong giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó là “làm theo
năng lực, hưởng theo lao động”. Khi chuyển sang giai đoạn cao của xã hội cộng sản,
Mác chỉ rõ: cùng vi s phát trin ca xã hi xã hi ch nghĩa, sc sn xut xã hi
được phát triển, trnh độ văn hóa được nâng cao… thì tt yếu phi chuyn sang
4 Các Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.19, tr.500 12
nguyên tc phân phi mới là “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cu”. Đó là lúc xã
hội có thể sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng dồi dào đến mức không cần dùng phân phối
lợi ích vật chất để kích thích lao động.
2.3. V.I.Lênin đã có những cng hiến vô cùng to ln trong vic bo v
phát trin kinh tế chính tr hc mác-xít
Trên cơ sở thực tiễn phát triển của c ủ
h nghĩa tư bản, V.I.Lênin đã bổ sung và
phát triển về chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, lý luận về tái sản xuất tư bản xã hội.
Đặc biệt, trong lý luận tái sản xuất tư bản xã hội, khi tính tới ảnh hưởng của tiến bộ
khoa học- kỹ thuật làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản không ngừng tăng lên trong quá
trình tái sản xuất mở rộng, V.I.Lênin đã phát hiện ra quy luật ưu tiên phát triển sản
xuất tư liệu sản xuất- quy luật kinh tế quan trọng của nền kinh tế hiện đại.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi chủ nghĩa tư bản phát triển sang giai đoạn
mới, V.I.Lênin đã sáng tạo ra lý luận khoa học về chủ nghĩa tư bản độc quyền.
V.I.Lênin cho rằng, chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản
tự do cạnh tranh, là nấc thang phát triển cao của chủ nghĩa tư bản và chỉ rõ 5 đặc điểm
kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền, đó là: (1)Sự tích tụ sản xuất và các tổ chức độc
quyền; (2)Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tư bản tài chính; (3)Xuất khẩu tư bản; (4)Sự
phân chia thế giới về kinh tế giữa các liên minh tư bản độc quyền; (5)Sự phân chia thế
giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc. Những đặc điểm này vạch rõ bản chất
của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn mới.
Đồng thời, V.I.Lênin chỉ ra bản chất, nguyên nhân hình thành và hình thức biểu
hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, cùng với xu hướng vận động của nó.
Ch nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, là sự kết hợp hay dung hợp sức mạnh
của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một cơ
chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và
can thiệp vào quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy
cho chủ nghĩa tư bản. Một trong những hình thức biểu hiện quan trọng của chủ nghĩa
tư bản độc quyền nhà nước là sự tham gia của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế.
Hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản là tổng thể những thể chế và thiết chế
kinh tế của nhà nước tư sản. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách,
công cụ có khả năng điều tiết sự vận động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ
quá trình tái sản xuất xã hội theo hướng có lợi cho tư sản độc quyền. Các công cụ c ủ h yếu
nhà nước tư sản dùng để điều tiết nền kinh tế và thực hiện các chính sách kinh tế là:
ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ tín dụng, các doanh nghiệp nhà nước...
Những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyền nhà nước:
Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngoài,
là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tư bản tài chính 13
trên phạm vi toàn thế giới. Chủ thể phân chia thị trường thế giới không chỉ có các tổ
chức độc quyền quốc gia mà bên cạnh đó còn có các nhà nước tư sản phát triển và
đang phát triển. Kết quả của việc phân chia kinh tế thế giới hình thành các liên minh
và các khối liên kết khu vực.
Học thuyết đã chỉ ra sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang
chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyền nhà nước; vai trò và giới hạn lịch sử của
chủ nghĩa tư bản. Từ sự phân tích những đặc trưng kinh tế chính trị của chủ nghĩa tư
bản độc quyền, V.I.Lênin đã rút ra những kết luận về vị trí lịch sử của chủ nghĩa tư
bản trong giai đoạn phát triển mới của nó: giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Đó là giai
đoạn cuối cùng của chủ nghĩa tư bản, đêm trước cách mạng xã hội chủ nghĩa. Điều đó
có nghĩa là, chủ nghĩa đế quốc nhất định sẽ bị thay thế bởi chủ nghĩa xã hội, nhưng
quá trình thay thế đó là một quá trình đấu tranh quyết liệt, quanh co khúc khuỷu,
có cao trào và có thoái trào chứ không phải là một quá trình trơn tru, thẳng tắp.
Tóm li, Kinh tế chính trị Má -
c Lênin là khoa học rất quan trọng trong đời sống
xã hội, ngoài việc chỉ ra bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, nó giúp chúng ta thấy
được bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm được các quy luật kinh tế
chi phối sự vận động và phát triển kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và vận dụng lý
luận đó vào thực tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý
chí. Kinh tế chính trị cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và các chính sách, biện pháp kinh tế cụ
thể phù hợp với các yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của đất
nước ở từng thời kì nhất định. Là công cụ cần thiết không chỉ cho các nhà quản lý vĩ
mô mà còn rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp của mọi tầng lớp
dân cư, ở tất cả các thành phần kinh tế. Kinh tế chính trị là phương tiện giúp ta hiểu rõ
tính đúng đắn, khoa học, sáng tạo về chủ trương, đường lối, chính sách kinh tế cụ thể
của Đảng và Nhà nước ta qua các thời kì phát triển đất nước.
3. Ch nghĩa xã hội khoa hc
Nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học là nghiên cứu: Sứ mệnh lịch sử
của giai nhân cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa; Những vấn đề chính trị-
xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa; Chủ nghĩa xã hội
hiện thực và triển vọng.
3.1. Hc thuyết v ch nghĩa xã hội
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội là một xã hội có cơ sở vật chất-
kỹ thuật là nền đại công nghiệp; xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất; tạo ra được cách tổ c ứ
h c lao động và kỷ luật lao động
mới; thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, coi đó là nguyên tắc căn bản nhất;
nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi, có tính dân tộc 14
sâu sắc; thực hiện sự giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện bình
đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Trên cơ sở quy luật sự phát triển của những hình thái kinh tế- xã hội là một quá
trình lịch sử- tự nhiên, tính tất yếu thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội, sự
ra đời của chủ nghĩa xã hội và sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản là tất yếu như nhau.
Những dự báo về đặc trưng cơ bản, về cách thức, khả năng thực hiện chủ nghĩa xã hội
là quá trình của kết quả phát triển tích hợp những điều kiện cụ thể và cần thiết về kinh
tế, chính trị và văn hoá- xã hội khác nhau chín muồi khách quan, chứ không phải theo
ý muốn chủ quan ở các quốc gia, dân tộc.
3.2. S mnh lch s ca giai cp công nhân
Từ cơ sở của chủ nghĩa duy vật lịch sử, cho thấy, nguồn gốc sâu xa của sự phát
triển xã hội là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong lòng của xã hội, trước
hết là sự đấu tranh giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời,
đang kìm hãm sự phát triển của nó. Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì sự đấu
tranh giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất cũ được thể hiện thành cuộc
đấu tranh giữa giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất mới và giai cấp đại diện cho
quan hệ sản xuất cũ. Cuộc đấu tranh giữa các giai cấp đối kháng sẽ dẫn đến cách
mạng xã hội, tức là dẫn đến bước nhảy vọt về chất trong sự phát triển của xã hội.
Trong xã hội tư bản, C.Mác đã tìm thấy một lực lượng xã hội đảm nhận vai trò
và sứ mệnh của mình, đi tiên phong trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội loài người và giải phóng từng con người khỏi áp bức, bóc lột và sự nô
dịch của chủ nghĩa tư bản, tiến tới xã hội cộng sản văn minh.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã đem lại cho giai cấp đó ý thức về địa vị bản
thân mình và yêu cầu mình, ý thức về điều kiện để giải phóng mình. Trong Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản, đã làm rõ tiêu chí xác định thế nào là giai cấp vô sản: đó là
những người lao động trc tiếp hay gián tiếp và vn hành các công c sn xut có
tính ch
t công nghip. Mác và Ăngghen cho rằng: “Tất c các giai cp hiện đang đối
l
p vi giai cấp tư sản thì ch có giai cp vô sn là giai cp thc s cách mng. Tt
c
các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng vi s phát trin của đại công
nghip, còn giai cp vô sn là sn phm ca bn thân nền đại công nghiệp”5.
Sở dĩ giai cấp công nhân có vai trò, sứ mệnh lịch sử ấy là vì nó là con đẻ của
nền sản xuất hiện đại- đại diện cho tính xã hội hóa của lực lượng sản xuất và cũng đại
biểu cho quan hệ sản xuất mới, phù hợp với lực lượng sản xuất, tức là đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến, phù hợp trào lưu tiến hoá của lịch sử. Chỉ có giai cấp
công nhân mới có tính cách mạng triệt để vì nó không có lợi ích riêng với chế độ tư
hữu, nó tìm thấy lợi ích chân chính của mình khi phấn đấu cho lợi ích toàn xã hội.
5 Các Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.4, tr.610. 15
Muốn thực hiện được vai trò và sứ mệnh của mình, giai cấp vô sản phải liên
minh với giai cấp nông dân, phải thành lập ra đảng của mình, độc lập với tất cả các
đảng khác, đủ sức lãnh đạo cuộc đấu tranh vĩ đại của giai cấp công nhân và quần
chúng lao động. Đảng đó phải là đội tiên phong của giai cấp tiên phong, tiên phong cả
về nhận thức- tư tưởng- lý luận- chính trị và cả trong hành động- trong hoạt động thực
tiễn. Đảng đó phải tổ chức và hoạt dộng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thường
xuyên kiểm điểm, tự phê bình và quan hệ mật thiết với quần chúng...
Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, đem lại lời giải thích khoa
học và cách mạng của giai cấp công nhân, trở thành tư tưởng cốt lõi lý luận chính trị,
tạo chuyển biến nhảy vọt của tư tưởng xã hội chủ nghĩa, từ không tưởng trở thành
khoa học của chủ nghĩa Mác. V.I. Lênin đánh giá: “Điểm ch yếu trong hc thuyết
c
a Mác là ch nó làm sáng rõ vai trò lch s thế gii ca giai cp vô sản là người
xây dng xã hi xã hi ch nghĩa”6.
3.3. S mnh lch s ca giai cp công nhân Vit Nam hin nay
Hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang
phát triển bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ có tính chất công nghiệp. Để xứng đáng với vai trò là lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới kinh tế tri thức, hội nhập và
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, cần phải “Xây dựng giai cp công nhân hiện đại,
nâng cao b
ản lĩnh chính trị, trnh độ hc vn, chuyên môn, k năng nghề nghip, tác phong
công nghi
p, k luật lao động thích ng vi cuc cách mng công nghip ln th tư”7.
Hiện nay, nội dung kinh tế hàng đầu của sự nghiệp đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới,
được Đại hội XIII xác định là: “Đổi mi mnh m m hnh tăng trưởng, cơ cấu li
n
n kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiu qu và sc cnh tranh ca nn kinh tế;
ti
ếp tục đẩy mnh công nghip hóa, hiện đại hóa trên nn tng ca tiến b khoa hc,
công ngh
và đổi mi sáng tạo”8. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là điều kiện
tiên quyết đảm bảo sự thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Xây dựng và phát triển giai cấp công nhân là trách nhiệm của toàn bộ
hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của mỗi người công nhân.
Chủ nghĩa Mác- Lênin là một hệ thống lý luận khoa học- biện chứng, hiện đại
về những quy luật phát triển của tự nhiên và xã hội. Giá trị của chủ nghĩa Mác- Lênin
ở tính chuẩn xác, toàn diện, hệ thống và biện chứng. C.Mác, Ph.Ăngghen và
V.I.Lênin đã tổng kết, đúc rút từ sự phân tích toàn bộ lịch sử nhân loại và thực tiễn xã
6 V.I.Lênin toàn tập, tập 23, 1980, Nxb. Macxcova, tr.1.
7 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG Sự thật, 2021, tập 1, tr.166
8 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG Sự thật, 2021, tập 1, tr.120 16
hội, kế thừa một cách có hệ thống, chọn lọc những giá trị tư tưởng và thành tựu khoa
học, các ông đã chỉ ra quy luật vận động của lịch sử nhân loại và con đường tất yếu đi
tới chủ nghĩa cộng sản- một hình thái kinh tế- xã hội phát triển cao hơn, triệt để hơn
các hình thái kinh tế- xã hội trước đó. Chủ nghĩa Mác- Lênin là ngọn đuốc soi đường
cho phong trào cộng sản và công nhân trên thế giới. Hệ tư tưởng khoa học và cách
mạng này sẽ còn tiếp tục được vận dụng, phát triển và có sức sống trong thực tiễn
cách mạng cũng như trong thực tiễn phát triển đất nước. Việc bổ sung, phát triển,
hoàn thiện thêm là điều tất yếu, những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin
trong điều kiện ngày nay vẫn đúng, vẫn đang có sức hấp dẫn, chinh phục nhiều người
trên thế giới bởi tính cách mạng, khoa học và tính triệt để của nó.
II. NHNG NI DUNG CT LÕI CỦA TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH
Tư tưởng H Chí Minh là mt h thống quan điểm toàn din và sâu sc v
nhng vấn đề cơ bản ca cách mng Vit Nam, là kết qu s vn dng sáng to và
phát tri
n ch nghĩa Mác- Lênin vào điều kin c th của nước ta, kế tha và phát
tri
n các giá tr truyn thng tt đẹp ca dân tc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân
lo
i nhm gii phóng dân tc, gii phóng giai cp, giải phóng con người.
Cần tập trung nghiên cứu, quán triệt nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí
Minh trong các nhóm vấn đề: (1)V con đường ca cách mng Vit Nam; (2)V xây
d
ng ch nghĩa x hội Vit Nam; (3)V nhân dân, đại đoàn kết dân tc; (4)V xây
d
ựng văn hóa và con người Vit Nam; (5)V phát huy dân ch, xây dựng nhà nước
pháp quy
n ca dân, do dân, vì dân; (6)V xây dựng Đảng; (7)V đạo đức.
1. V con đường ca cách mng Vit Nam
Bằng hoạt động thực tiễn và tư duy lý luận, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyết
tâm “thà hy sinh tất c, ch nhất định không chu mất nước, nhất định không chu
làm nô l
ệ” và “khng có g quý hơn độc lp, t do”.
Người khẳng định vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ chặt chẽ
lẫn nhau. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết. Độc lập dân tộc mà chưa giành được
thì vấn đề giai cấp cũng không giải quyết được. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải
phóng giai cấp. Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc
muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Cách mạng giải phóng dân
tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Lực lượng của cách mạng
giải phóng dân tộc là sức mạnh của toàn dân tộc. Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng bị áp bức, trong đó vai trò động lực cách mạng là của công nhân và nông dân,
lực lượng nòng cốt trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, phản ánh tính triệt để cách mạng
của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng đó đặt vấn đề giải phóng con người, hạnh phúc
của con người ở mục tiêu cao nhất của sự nghiệp cách mạng. Độc lập dân tộc là mục tiêu 17
trực tiếp, trước hết, là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ Chí Minh,
con đường cách mạng Việt Nam có 2 giai đoạn: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Độc lập dân tộc tạo tiền đề, điều kiện để nhân dân lao động
tự quyết định con đường đi tới chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
chủ nghĩa xã hội là con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc
một cách hoàn toàn triệt để. Hồ Chí Minh khẳng định: Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
cộng sản mới giải phóng triệt để các dân tộc bị áp bức bởi ách nô lệ; chỉ có cách mạng
xã hội chủ nghĩa mới bảo đảm cho một nền độc lập thật sự, chân chính.
2. V xây dng Ch nghĩa xã hội Vit Nam
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là một chế độ do Nhân dân làm chủ.
Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực
và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân. Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về
văn hóa, đạo đức; là một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, không làm thì không được hưởng, các dân tộc đều bình đẳng; chủ nghĩa xã hội là
công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Từ những vấn đề chung đó, Hồ Chí Minh đã chỉ ra mục tiêu và động lực xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam;
về phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; về bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam. Trong đó, xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng nhất
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; phải xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp
và nông nghiệp hợp lý và phải tiến hành công nghiệp hóa; chỉ ra các hình thức sở hữu,
các thành phần kinh tế và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ; chỉ
ra việc phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí,
quan liêu; về xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân; về xây dựng
bản chất cách mạng và ý thức chính trị cho quân đội; về xây dựng thế trận lòng Dân,
nền quốc phòng toàn dân.
Những tư tưởng của Người được Đảng ta quán triệt và vận dụng cụ thể trong các chủ
trương, nghị quyết của Đảng, nhất là trong các văn kiện đại hội Đảng, qua đó định hướng
rõ về nội dung, mục tiêu, phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
3. V nhân dân, đại đoàn kết dân tc
V nhân dân, theo Hồ Chí Minh, Nhân dân là phạm trù cao quý nhất, một phạm
trù chính trị chủ đạo trong học thuyết cách mạng của Người: “Trong bu tri không 18
gì quý bng dân. Trong thế gii không gì mnh bng lực lượng đoàn kết ca dân”9.
Người khẳng định, dân khí mạnh thì binh lính nào, súng ống nào cũng không địch nổi.
Người từng nói với cán bộ: “Nếu lnh đạo khéo thì việc g khó khăn mấy và to ln
m
ấy, nhân dân cng làm được”10. Là công bộc, là đầy tớ của dân, thì Đảng,
Chính phủ và mỗi cán bộ phải chăm lo cho đời sống của nhân dân, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
V đại đoàn kết dân tc, theo Hồ Chí Minh đoàn kết là làm ra sức mạnh,
đoàn kết là thắng lợi, là then chốt của thành công. Người đã nhiều lần nói: “Đoàn kết
c
a ta không nhng rộng ri mà cn đoàn kết lâu dài... Ai có tài, có đức, có lòng
ph
ng s T quc và phc v nhân dân th ta đoàn kết vi họ”.
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải kế t ừ h a truyền thống yêu
nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc. Để thực hành đoàn kết rộng rãi cần có niềm
tin vào nhân dân, với đại đa số là công nhân, nông dân. Phải có lòng khoan dung, độ
lượng với con người, trân trọng phần “thiện” dù nhỏ nhất ở mỗi con người để lôi kéo,
tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ
chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ.
Hồ Chí Minh đúc kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công,
thành cng, đại thành công.
Đại đoàn kết dân tộc là bài học xuyên suốt của cách mạng Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
để xây dựng thành công một nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Đại đoàn kết đòi hỏi phải: Xây dựng một Đảng cầm quyền
trong sạch, vững mạnh, một Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân, một hệ thống
chính trị có hiệu lực, hiệu quả; tập hợp rộng rãi nhất mọi nguồn lực để công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; chủ động xác định rõ các bước hội nhập quốc tế.
Thực hiện đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại sẽ tạo nên sức mạnh vô địch cho cách mạng Việt Nam.
4. V xây dựng văn hóa và con người Vit Nam
V văn hóa, theo Hồ Chí Minh, văn hóa theo nghĩa rộng là toàn bộ n ữ h ng giá
trị vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra với phương thức sử dụng chúng
nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục đích sống của loài người.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa là kiến trúc thượng tầng; là trình độ học vấn của con người.
Theo Hồ Chí Minh, nền văn hóa dân tộc phải xây dựng trên các nội dung sau:
(1)Xây dng tâm lý: tinh thn độc lp, t cường; (2)Xây dng luân lý: biết hy sinh mình,
9 Hồ Chí Minh toàn tập, t10, tr.453
10 Hồ Chí Minh toàn tập, t12, tr.492 19
làm li cho qun chúng; (3)Xây dng xã hi: mi s nghiệp liên quan đến phúc li ca
nhân dân trong xã h
i; (4)Xây dng chính tr: dân quyn; (5)Xây dng kinh tế.
Hồ Chí Minh là biểu tượng cao đẹp nhất của văn hóa Việt Nam trong thời đại
mới. Tư tưởng văn hóa của Người đã được thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa
của nước ta cũng như của thế giới qua gần một thế kỷ kiểm nghiệm, xác nhận là
những tư tưởng mang tính khoa học đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo, tính thực tiễn
sâu sắc, tiêu biểu cho cả nền văn hóa tương lai.
V con người, Hồ Chí Minh khẳng định, con người là vốn quý nhất, nhân tố
quyết định sự thành công của sự nghiệp cách mạng. Theo Người, “v luận vic gì,
đều do người làm ra, và t nh đến to, t gn đến xa, đều thế cả”11. Quan niệm của
Hồ Chí Minh về con người mới xã hội chủ nghĩa gồm hai mặt gắn bó chặt chẽ với
nhau. Mt là, kế thừa những giá trị truyền thống, tốt đẹp của con người truyền thống
Việt Nam. Hai là, hình thành những phẩm chất mới như: có tư tưởng xã hội chủ
nghĩa; có đạo đức xã hội chủ nghĩa; có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ (bản thân, gia
đình, xã hội, thiên nhiên...); có tác phong xã hội chủ nghĩa; có lòng nhân ái, vị tha, độ
lượng. Chiến lược trồng người là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện chiến lược trồng người có nhiều biện
pháp, nhưng giáo dục và đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất. Bởi vì, giáo dục tốt
sẽ tạo ra tính thiện, đem lại tương lai tươi sáng cho thanh niên. Nội dung và phương
pháp giáo dục phải toàn diện cả đức, trí, thể, mỹ; phải đặt đạo đức, lý tưởng và tình
cảm cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu.
5. V phát huy dân ch, xây dựng nhà nước pháp quyn ca dân, do dân, vì dân
V phát huy dân ch, theo Hồ Chí Minh, dân chủ có nghĩa dân là chủ. Người
nhấn mạnh: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nhà nước do nhân dân làm chủ”,
“chế độ ta là chế độ dân ch, tức là nhân dân là người chủ”. Hồ Chí Minh luôn nhắc
nhở cán bộ, đảng viên không bao giờ được quên “dân là chủ”, mọi quyền hành đều ở
nơi dân, nhân dân thật sự là ông chủ tối cao của chế độ mới. Trong quan hệ giữa dân
và Đảng, Hồ Chí Minh quan niệm, dân là chủ thì Đảng, Chính phủ, cán bộ, đảng viên
là đầy tớ và làm đầy tớ cho dân. Hồ Chí Minh coi dân chủ thể hiện ở việc bảo đảm
quyền con người, quyền công dân. Dân chủ không dừng lại với tư cách như là một
thiết chế xã hội của một quốc gia, mà còn có ý nghĩa biểu thị mối quan hệ quốc tế,
hòa bình giữa các dân tộc. Đó là dân chủ, bình đẳng trong mọi tổ chức quốc tế, là
nguyên tắc ứng xử trong các quan hệ quốc tế.
V xây dựng nhà nước pháp quyn ca dân, do dân, vì dân, theo Hồ Chí Minh,
Nhà nước của dân là tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về
11 Hồ Chí Minh toàn tập, t5, tr.281 20