







Preview text:
Những sai lầm khi đưa ra quyết định: (PP: là ghi vào powerpoint;)
1. Tự tin vào kinh nghiệm từ quá khứ
Giáo sư kinh tế Sydney Finkestein: “ Các nhà lãnh đạo dựa
vào kinh nghiệm của mình. Điều đó hoàn toàn có thể rất hữu
dụng, nhưng thật ra lại rất nguy hiểm. Chúng ta không nên
quá đề cao kinh nghiệm, bởi vì những kinh nghiệm có được
không hẳn phù hợp với tình hình hiện tại”
Nhận xét này giải thích tại sao lãnh đạo thường có khó khăn
khi họ đầu quân cho một công ty khác. Vậy tại sao họ lại gặp khó khăn? PP:
- Nếu quá tự tin với kiến thức => có thể gặp tình trạng
thiên vị vô thức => dễ đưa ra quyết định tồi tệ
Nếu quá tin tưởng vào khả năng của mình, bạn có thể gặp
phải tình trạng thiên vị vô thức. Đó là khi bạn tìm kiếm thông
tin hỗ trợ cho niềm tin hiện có của mình và từ chối các dữ
liệu đi ngược lại với niềm tin đó. Điều này có thể dẫn bạn đến quyết định tồi tệ.
Ta có thể thấy lãnh đạo thành công ở công ty cũ không có
nghĩa là họ có thể áp dụng những kinh nghiệm có được vào
công ty mới. Bởi ở môi trường khác nhau cách làm việc khác nhau.
Ví dụ : về việc Yahoo! từ chối mua lại Google vì Yahoo!
quá tự tin vào ngôi vương của mình thời bấy giờ mà
đánh giá thấp đối thủ Google. (May mắn cho Google
vì nếu bị bán mình thì giờ không biết google sẽ đi về
đâu). Và giờ thì Yahoo! đã bán mình cho Verizon. PP: Giải quyết:
- Cần có “tâm lí mở”
- Đừng quá áp đặt những phương pháp cũ
Trong khi “tin vào bản thân” là đúng đắn, thế nhưng đừng áp
đặt những phương pháp cũ mà trông đợi kết quả tương tự,
cần phải có một “ tâm lí mở” để có thể cập nhập tình tình,
tìm hiểu đồng nghiệp mới.
2. Không có mục đích rõ ràng PP
- Chưa có mục đích => lãnh đạo khó có thể đưa ra quyết định đúng. -
Không có mục tiêu chi tiết => lãnh đạo mất khả năng phân tích rủi ro
Có một mục đích rõ ràng sẽ giúp chp lãnh đạo biết được
mình mong đợi điều gì, có mục đích sẽ dẫn đường cho một quyết định
Không có mục tiêu đồng nghĩa với việc không có cái gì để có
thể “ soi đường dẫn lối” cho quyết định ấy, nên có thể thấy
có mục tiêu, mục đích rất quan trọng trong quá trình làm việc.
Là người có Tầm nhìn thì chúng ta cần có mục tiêu, mục đích rõ ràng. Ví dụ
Phòng marketing đang lên chiến lược thu hút thị phần cho dòng sản phẩm
mới. Đối tượng khách hàng đánh vào giới trẻ có mức thu nhập trung bình.
Kết quả, hiệu quả chiêu thị không cao vì phạm vi đối tượng quá rộng, trong
khi nhân lực lại thiếu, mỗi thành viên không có đối tượng trọng tâm để tiếp
cận, dẫn đến sự lan man, thiếu hiệu quả.
Ngay sau đó, trưởng phòng marketing đã điều chỉnh lại bằng việc:
• Phân công nhân sự theo khu vực
• Mỗi khu vực chia thành nhiều nhóm đối tượng, ví dụ: từ 15 – 18 tuổi, từ 18-25 và 25-35 tuổi
• Xác định nội dung trọng tâm nào về sản phẩm sẽ chia sẻ, truyền tải đến
mỗi nhóm đối tượng khách hàng…
Kết quả chiêu thị ngay lập tức được cải thiện đáng kể. Ví dụ:
Họp nhóm không có chủ đề cụ thể: Một nhóm người tụ tập để họp mà
không có mục tiêu hoặc chủ đề cụ thể để thảo luận. Cuộc họp này có thể
trở nên lãng phí thời gian và không mang lại kết quả xây dựng
3. Ra quyết định vội vàng PP: - Bị gây sức ép
- Thường có xu hướng thỏa hiệp
⇨ Quyết định sai lầm
khi chúng ta bị gây sức ép, chúng ta thường có xu hướng thỏa
hiệp , đưa ra quyết định một cách vội vàng khi chưa suy đoán
và có những thông tin hợp lí, dẫn đến quyết định sai lầm
Ta có thể trì hoãn quyết định để có thể suy xét, tìm hiểu những
thông tin hợp lí để có thể đưa ra quyết định tốt nhất Ví dụ:
bạn là một nhà quản lý trong một công ty và bạn cần chọn một nhà cung
cấp mới cho dự án của bạn. Bạn đã tiếp xúc với hai nhà cung cấp tiềm
năng, nhưng do áp lực thời gian và mong muốn hoàn thành dự án sớm,
bạn quyết định chọn ngay nhà cung cấp A mà không xem xét kỹ hơn. Tuy
nhiên, sau khi bắt đầu hợp tác với nhà cung cấp A, bạn phát hiện ra rằng
chất lượng sản phẩm của họ không đáng tin cậy và không phù hợp với yêu
cầu của dự án. Điều này gây ra trễ tiến độ, tăng chi phí và ảnh hưởng tiêu
cực đến uy tín của công ty. Nếu bạn đã có thêm thời gian để nghiên cứu
các lựa chọn khác hoặc tổ chức cuộc thảo luận chi tiết với các bên liên
quan trước khi ra quyết định, có khả năng rằng bạn đã tìm ra một nhà cung
cấp phù hợp hơn và tránh được các vấn đề xảy ra. Ví dụ này cho thấy
rằng việc đưa ra quyết định vội vàng có thể gây ra những hậu quả không
mong muốn và làm mất đi cơ hội tìm kiếm các giải pháp tốt hơn.
Tiến sĩ Jack Grinband tại trung tâm Y tế Đại học Columbia : Việc
trì hoãn đưa ra quyết định cũng cho phép não tập trung chú ý
vào thông tin liên quan và tránh bị phân tán bởi các yếu tố gây xao nhãng.
Ví dụ: Một nhóm công ty đang xem xét các phương án để triển khai một dự
án mới. Các thành viên trong nhóm có ý kiến khác nhau về cách tiếp cận
và ưu tiên công việc. Thay vì đưa ra quyết định ngay lập tức, nhóm quyết
định trì hoãn để thu thập thông tin bổ sung và tổ chức cuộc họp chi tiết.
Trong giai đoạn này, các thành viên của nhóm sẽ:
1. Nghiên cứu: Mỗi thành viên sẽ nghiên cứu các phương án đã được đề
xuất và thu thập thông tin liên quan từ các nguồn khác nhau.
2. Tổ chức cuộc họp: Nhóm sẽ tổ chức cuộc họp để trao đổi thông tin, ý
kiến và giải pháp tiềm năng.
3. Đánh giá rủi ro: Nhóm sẽ xem xét các yếu tố rủi ro liên quan và ảnh
hưởng của chúng đến quyết định cuối cùng.
4. Thảo luận và thống nhất: Các thành viên sẽ thảo luận, tranh luận và cố
gắng đạt được sự thống nhất về quyết định tốt nhất cho dự án.
Trì hoãn quyết định trong trường hợp này có thể mang lại lợi ích bởi vì:
1. Thu thập thông tin: Trì hoãn cho phép nhóm thu thập thông tin bổ sung
từ các nguồn khác nhau, giúp tăng cơ hội hiểu rõ hơn về các phương án
và ưu điểm, khuyết điểm của chúng.
2. Đánh giá kỹ lưỡng: Nhóm có thời gian để xem xét rủi ro liên quan và ảnh
hưởng của chúng đến dự án. Điều này giúp tránh việc ra quyết định thiếu
suy nghĩ kỹ lưỡng hoặc không có căn cứ.
3. Tạo sự thoải mái trong nhóm: Trì hoãn cho phép mỗi thành viên có cơ
hội để nêu ý kiến và tranh luận một cách tự do, mà không bị ép buộc vào
việc ra quyết định ngay lập tức.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trì hoãn quyết định không phải lúc nào cũng là
tốt. Trong một số tình huống, việc trì hoãn có thể dẫn đến mất mát thời
gian và cơ hội. Quan trọng là nhóm phải xác định được khi nào là thích
hợp để trì hoãn và khi nào cần ra quyết định ngay lập tức để duy trì tiến độ
công việc và hiệu suất của nhóm.
TUY NHIÊN, VIỆC TRÌ HOÃN QUYẾT ĐỊNH KHÔNG HẲN LÀ MỘT
ĐIỀU TỐT.BÊN CẠNH CÁI LỢI ÍCH NÓ MANG LẠI, NÓ CŨNG LÀ
MỘT YẾU TỐ GÂY NÊN SAI LẦM KHI ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH
4. Trì hoãn, chần chừ PP:
Trì hoãn đưa ra quyết định => công việc dồn lại, tình hình trở nên nghiêm trọng
Khi đối mặt với nhiều vấn đề , người trì hoãn không biết bắt đầu
từ đâu , cảm thấy áp lực.
Khi bạn chần chừ trong việc ra quyết định và né tránh
chuyển sang làm các việc khác dễ hơn. Nếu bạn không đưa
ra quyết định, tình hình có thể trở nên trầm trọng hơn.
Khi đối mặt với nhiều vấn đề, những người trì hoãn thường
không biết bắt đầu từ đâu và cảm thấy áp lực. Do đó, không
đưa ra được quyết định.
Nếu mắc phải sai lầm này, hãy chia công việc thành các
“khúc thời gian” và xử lý dứt điểm từng việc một.
Dưới đây là một số ví dụ về tác động của việc trì hoãn quyết định trong
môi trường làm việc nhóm:
1. Thiếu thông tin: Khi một thành viên trong nhóm không thể hoàn thành
công việc của mình do chờ đợi quyết định từ người khác, các thành
viên khác cũng bị ảnh hưởng bởi sự thiếu thông tin. Điều này có thể
dẫn đến sự chậm trễ, sai sót và hiệu suất làm việc giảm.
2. Mất niềm tin: Nếu quá trình ra quyết định kéo dài, các thành viên
trong nhóm có thể mất niềm tin vào khả năng của người lãnh đạo hoặc
các thành viên khác để giải quyết vấn đề. Điều này có thể gây ra căng
thẳng và xung đột trong nhóm.
3. Suy giảm sáng tạo: Khi không có quyết định được thông qua, ý kiến
và ý tưởng mới không được phát triển hoặc thực hiện. Điều này có thể
làm giảm sự sáng tạo và khả năng tìm ra các giải pháp mới cho vấn đề.
4. Mất cơ hội: Trì hoãn quyết định có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh hoặc các lợi ích khác. Khi không có quyết định được đưa ra,
nhóm không thể tiến xa hơn trong công việc và mất đi những cơ hội tiềm năng.
5. Sự chia rẽ trong nhóm: Nếu một số thành viên trong nhóm muốn tiếp
tục và hoàn thành công việc trong khi người khác muốn chờ đợi quyết
định, sự chia rẽ và xung đột có thể xảy ra.
Điều này ảnh hưởng không chỉ tới hiệu suất làm việc mà còn gây căng
thẳng và ảnh hưởng tới môi trường làm việc tích cực. Trong tổ chức,
quản lý nhóm nên luôn coi trọng việc ra quyết định kịp thời để tránh các vấn đề trên xảy ra.
5. Khung lựa chọn hẹp
Khung lựa chọn hẹp có thể dẫn đến sai lầm khi đưa ra quyết định
vì nó giới hạn tầm nhìn và không cho phép xem xét tất cả các khả
năng và thông tin có sẵn. Khi chỉ tập trung vào một số lựa chọn
hạn chế, ta có thể bỏ qua các giải pháp tiềm năng khác hoặc
không nhận ra các yếu tố quan trọng.
Ngoài ra, khung lựa chọn hẹp cũng có thể gây ra hiện tượng "suy
nghĩ theo kiểu túi rỗng" (tunnel vision), khiến ta mất đi cái nhìn
tổng quan và không xem xét được các yếu tố liên quan. Điều này
dễ dẫn đến việc đưa ra quyết định thiếu logic hoặc không hiệu
quả. Để tránh sai lầm do khung lựa chọn hẹp, ta nên:
1. Mở rộng phạm vi: Xem xét càng nhiều thông tin và khả năng
càng tốt để thu thập được cái nhìn toàn diện.
2. Đánh giá lại tiêu chuẩn: Xác định lại tiêu chuẩn và ưu tiên của
bạn để không bỏ qua các yếu tố quan trọng.
3. Tìm ý kiến đa dạng: Hỏi ý kiến từ nhiều nguồn khác nhau để có
cái nhìn đa chiều và tránh sự thiên lệch thông tin.
4. Sử dụng phương pháp quyết định hợp lý: Áp dụng các công cụ
và kỹ thuật quyết định, chẳng hạn như phân tích SWOT, ma trận
quyết định hoặc bảng điểm để tăng cường quá trình ra quyết định.
Tóm lại, việc giới hạn khung lựa chọn có thể gây ra sai lầm trong
quyết định. Để tránh điều này, ta nên mở rộng tầm nhìn và xem
xét các yếu tố liên quan để có được cái nhìn toàn diện và hiệu
quả hơn khi ra quyết định. PP:
- Thu thập thông tin tương đối hẹp, và có thành kiến mạnh
mẽ với những hành động “có thể là quá vội vàng chạy theo hướng sai”.
Người lãnh đạo nhìn xa trông rộng là "một nhà vô địch của sự
thay đổi triệt để với một món quà tự nhiên cho việc dẫn dắt mọi
người vượt qua thời kỳ bất an. Những người như vậy thích thay
đổi, thu thập thông tin tương đối hẹp, và có thành kiến mạnh
mẽ với những hành động “có thể là quá vội vàng chạy theo hướng sai”.
(bạn nên tìm kiếm các ý kiến và quan điểm của nhóm rộng hơn
và “khuyến khích đưa ra chính kiến để nói lên mối quan tâm
của họ”. Đó chính là cách duy nhất mà bạn có thể có được
những quan điểm và thông tin rộng lớn hơn. Từ đó bạn có thể
xem xét và đưa ra những quyết định tốt nhất cho tập thể). Ví dụ:
Ví dụ về khung lựa chọn hẹp dẫn tới sai lầm khi đưa ra quyết định trong
làm việc nhóm có thể là như sau: Trong một dự án phần mềm, nhóm phát
triển gặp vấn đề về hiệu suất và tốc độ của ứng dụng. Một thành viên trong
nhóm đã gợi ý sử dụng một công nghệ mới để giải quyết vấn đề này. Tuy
nhiên, các thành viên khác trong nhóm không quen thuộc hoặc không có
kinh nghiệm với công nghệ này. Trong trường hợp này, khung lựa chọn
hẹp xảy ra khi các thành viên trong nhóm chỉ tập trung vào kiến thức và
kinh nghiệm hiện có của mình. Họ không muốn tiếp cận hoặc học hỏi công
nghệ mới do sợ rủi ro và thời gian cần thiết để làm quen. Kết quả là, nhóm
tiếp tục sử dụng phương pháp cũ và không giải quyết được vấn đề hiệu
suất của ứng dụng. Đây là một ví dụ cho thấy việc bỏ qua các khía cạnh
mới và chỉ tập trung vào kiến thức hiện có có thể gây ra sai lầm trong quyết
định và ảnh hưởng đến hiệu suất của nhóm làm việc.
6. Tránh tư duy tập thể và thiên kiến xác nhận PP: - Tư duy tập thể - Ảnh hưởng tâm lý
⇨ khiến quyết định bị ảnh hưởng
Tư duy tập thể khi muốn đạt được sự đồng thuận, nhóm
có xu hướng bỏ qua các lựa chọn thay thế và né tránh các
quan điểm trái chiều. Tư duy tập thể không giúp bạn đưa
ra quyết định hiệu quả, bởi vì, nhóm thường không xem
xét tất cả các lựa chọn một cách kỹ lưỡng. Vì thế chúng ta
nên tránh khi xem xét ý kiến của các bên liên quan
Để tránh sai lầm này, bạn cần một quy trình nhằm kiểm
tra các giả định cơ bản đằng sau quyết định của nhóm. Ví
dụ: Nấc thang suy luận giúp bạn xác định quá trình tư duy
để đưa ra quyết định nhóm, đảm bảo chúng hoàn toàn có cơ sở.
Ảnh hưởng của thiên kiến xác nhận mạnh hơn đối với các
vấn đề liên quan tới cảm xúc, hoặc những đức tin đã ăn
sâu vào tâm thức. Người ta cũng có xu hướng diễn dịch
bằng chứng không rõ ràng để ủng hộ cho lập trường có
sẵn của họ. Sự tìm kiếm bằng chứng, giải thích và ghi nhớ
một cách thiên vị cũng được viện dẫn để giải thích những
gì họ cho là đúng. Chính vì thế, ta cần có cái nhìn khách
quan về tình huống, và cân nhắc nhắc những quyết định đưa ra
tư duy tập thể là quá trình suy nghĩ và đưa ra quyết định dựa trên ý
kiến và thông tin từ tất cả các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, khi
không có sự cân nhắc kỹ lưỡng và thiếu sự đa dạng trong quan
điểm, tư duy tập thể có thể dẫn đến sai lầm. Dưới đây là một ví dụ:
Trong một nhóm làm việc, các thành viên đã bàn luận về một vấn đề
phức tạp và phải đưa ra quyết định. Mỗi thành viên đã chia sẻ ý kiến
của mình, nhưng do thiên kiến xác nhận (confirmation bias), họ chỉ
chú trọng vào thông tin hỗ trợ cho ý kiến của mình và bỏ qua hoặc
giảm giá trị của các ý kiến khác.
Ví dụ này có thể diễn ra khi:
1. Thành viên A đã từng gặp phải vấn đề tương tự trong quá khứ và
đã áp dụng thành công một giải pháp cụ thể. Do thiên kiến xác nhận,
A chỉ chú trọng vào kinh nghiệm cá nhân của mình và không để ý
hoặc coi thường các góc nhìn khác.
2. Thành viên B có suy nghĩ theo một hướng cụ thể và đã tìm hiểu
nhiều thông tin ủng hộ quan điểm của mình. B do thiên kiến xác
nhận, chỉ tìm kiếm và chấp nhận thông tin phù hợp với quan điểm
ban đầu, bỏ qua hoặc giảm giá trị của các ý kiến khác.
3. Thành viên C không có đủ thông tin hoặc kinh nghiệm để đưa ra
quyết định chính xác. Do thiên kiến xác nhận, C có xu hướng theo ý
kiến của thành viên A hoặc B mà không tự suy nghĩ và phân tích. Kết
quả là, nhóm sẽ dễ dàng rơi vào sai lầm khi chỉ tập trung vào một số
góc nhìn cụ thể và bỏ qua các ý kiến khác. Điều này có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến quá trình ra quyết định và làm việc hiệu quả trong nhóm.
Document Outline
- Những sai lầm khi đưa ra quyết định:
- 1.Tự tin vào kinh nghiệm từ quá khứ
- PP:
- PP:
- 2.Không có mục đích rõ ràng
- 3.Ra quyết định vội vàng
- 4.Trì hoãn, chần chừ
- PP:
- 5.Khung lựa chọn hẹp
- PP:
- 6.Tránh tư duy tập thể và thiên kiến xác nhận
- PP:
- 1.Tự tin vào kinh nghiệm từ quá khứ