Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay – thực trạng và giải pháp | Tiểu luận HP2 công tác quốc phòng an ninh

Một số nội dung cơ bản về vấn đề bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội Việt nam hiện nay. Một số giải pháp để nâng cao an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội Việt nam hiện nay. Dự báo tình hình an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội tương lai. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
T GIÁO D C QU C PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TI U LU N
HP QU2 CÔNG TÁC C PHÒNG VÀ AN NINH
NHNG V N V B O V AN NINH QUẤN ĐỀ CƠ BẢ C
GIA VÀ B M TR T T AN TOÀN XÃ HẢO ĐẢ I VIT
NAM HI N NAY C TR NG VÀ GI I PHÁP. TH
Sinh viên: M TH H I Y N PH
Mã s sinh viên: 1956080047
Lp: TRUY N HÌNH CLC K39
MC L C
Phn 1: M ĐẦU ............................................................................................ 1
Phn 2: N I DUNG CHÍNH .......................................................................... 2
1. Cơ sở lý lun ........................................................................................... 2
1.1. M t s khái ni ệm cơ bản .................................................................. 2
1.2. Tình hình an ninh qu c gia và đảm bo trt t an toàn xã hi
Vit Nam hin nay...................................................................................... 2
2. Mt s n ội dung cơ bả ấn đền v v bo v an ninh qu c gia và b o
đả m tr t t an toàn xã h t Nam hi n nayi Vi .................................... 10
2.1. Ni dung b o v an ninh qu c gia ................................................. 10
2.2. Ni dung gi gìn tr t t , an toàn xã h i ....................................... 12
3. Mt s giải pháp để nâng cao an ninh quốc gia và đảm bo trt t
an toàn xã hi t Nam.Vi ........................................................................ 14
3.1. D báo tình hình an ninh qu c gia và tr t t an toàn xã h i trong
tương lai. .................................................................................................. 14
3.2. Đề xut gi i pháp nh m nâng cao an ninh quốc gia và đảm bo
trt t an toàn xã h i Vit Nam. .......................................................... 17
Phn 3: K T LU N ...................................................................................... 20
Phn 4: TÀI LI U THAM KH O .............................................................. 20
1
Đề tài ti u lun: Nhng v n vấn đề cơ bả bo v an ninh quc
gia và b m tr an toàn xã h i t Nam hi n nay ảo đả t t Vi
thc tr ng và gi i pháp.
Phn 1: M U ĐẦ
Bo v an ninh qu c gia, gi gìn tr t t , an toàn h i s nghip c a toàn
dân, là nghĩa v đồng thi li ích ca mi công dân. An ninh quc gia, trt
t, an toàn hội có được bo v tt hay không chính do s giác ng ca
nhân dân, quy n làm ch c a toàn dân và phát huy s c m nh t ng h p c a c
h thng chính tr i s o c ng, s đặt dướ lãnh đạ ủa Đả qun c c, ủa Nhà nướ
Nhân Dân làm ch , l ực lượng công an nhân dân làm nòng c t. Trong s nghi p
xây d ng và b o v T c Vi t Nam xã h i ch qu nghĩa.
Ngh quy i h i XIII c ng nh nh, trong nh i, tình hình ết Đ ủa Đả ận đị ững năm tớ
thế giới trong nước có c thun l i, th ời cơ và khó khăn, thách thức đan xen;
đặ t ra nhi u v mấn đề i, yêu c u m i n ng n, ph c t i vạp hơn đố i s nghi p
xây d ng và b o v T i không ng quốc. Tình hình đó đòi hỏ ừng gia tăng tim
lc m i m t c a qu c gia, b o v v ng ch c T c và nh ng thành qu phát qu
triển đã đạt được, đưa đất nướ ững bước v c tiến lên, phát trin nhanh bn
vng.
Nhng ý ki n trên c g cho thế àn y r ng, v n đề v b o v an ninh qu c gia và an
toàn tr t t xã h i c c nghiên c u m t c h sâu r ng h a. ó ch n đượ ác ơn nữ Đ ính
là lý do em chn đề tài: Nh ng vấn đề cơ bả n v b o v an ninh qu c gia và
bảo đảm trt t an toàn hi Vit Nam hi n nay thc tr ng gi i
pháp để thc hi n ti u lu n cu i h c ph n 2, m ôn Giáo d c Qu c phòng An
ninh. V i t m hi t còn h n h p và dung l ng ti n không cho phép, u biế ượ u lu
bài ti u lu n này s ông tránh kh i s sai sót và thi u h t. Mong y cô s kh ế th
b qua và góp ý để tiu lu àn thi n hn ho ơn. Em xin chân thành cm ơn!
2
Phn 2: N I DUNG CHÍNH
1. Cơ sở lý lun
1.1. M t s khái ni n ệm cơ bả
- "An ninh qu c gia ” là sự ổn định, phát tri n b n v ng c a ch ế độ h i ch
nghĩa Nhà nước Cng hoà h i ch t Nam, s b t kh xâm nghĩa Việ
ph quạm độc lp, ch quyn, thng nht, toàn vn lãnh th ca T c". An
ninh qu c gia bao g ồm an ninh trên các lĩnh vực: chính tr , kinh t ế, tư tưởng
- i, qu i ngo cvăn hoá, xã hộ ốc phòng, đố ại... trong đó an ninh chính trị t
lõi, xuyên su t.
- Bo v an ninh qu c gia: phòng ng a, phát hi u tranh ện, ngăn chặn đấ
làm th t b i các ho ng xâm h ạt độ i an ninh quc gia.
- Hoạt động xâm phm an ninh qu c gia là nh ng hành vi xâm ph m ch ế độ
chính tr , ch kinh t , n i ngo ế độ ế ền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đ ại, độc
lp, ch quy n, th ng nh t, toàn v n lãnh th c ủa nước C ng hoà xã h i ch
nghĩa Việt Nam.
- Mc tiêu quan tr ng v an ninh qu c gia nh ững đối tượng, địa điểm, công
trình, cơ s v chính tr, an ninh, quc phòng, kinh tế, khoa h c - k thut,
văn hoá, hộ ần đượ theo quy địi thuc danh mc c c bo v nh ca pháp
lu t. B o v an ninh quc gia là s nghip của toàn dân. Cơ quan, tổ ch c,
công dân trách nhi b o v an ninh qu c gia ệm, nghĩa vụ theo quy định
ca pháp lut.
1.2. Tình hình an ninh qu c gia đảm b o tr t t an toàn h i Vit
Nam hi n nay
1.2.1. Tình hình an ninh qu c gia
Trong nh - ng tiêu ững năm qua, sau khi Liên Đông Âu tan đã tác đ
cc và t o thu n l i cho các ho ạt động ch ng phá c a các t chc, th l c phế n
độ ng c trong nước ln bn ph n động lưu vong bên ngoài. Chúng cho rng
thời cơ đã đế ều khó khăn và chúng đã hi vn trong lúc chúng ta gp rt nhi ng
vào m t cu c "l t Nam. Chính th mà ho ng ch ng phá c ật đổ" Vi ế ạt độ a
3
các t c và các th l c ph ch ế ản động nh m c n tr công cu c xây d ng và b o
v đất nước ta cũng có những din biến rt ph c t p.
Trướ ếc h t là hoạt động c a các t c ph ch ản độ ủa ngường c i Vit Nam c
ngoài. Hi n nay kho ng 200 t chc chính tr phản động người Việt lưu vong
tại các nước bản núp dướ ghĩa khác nhau bao gi các danh n m các t chc
phản động mang tính chính tr rõ nét, các t chc t p h p b n ng y quân, ng y
quyn, các t chc l i d ng nhân quyn ho ặc núp dưới các danh nghĩa “từ
thiện”. Các tổ chc phản động này có cơ sở v t ch ất tương đối khá g m 50 nhà
xut b n, 500 t báo Vi t ng ữ, 6 chương trình truyền hình, 10 đài phát thanh.
Các t c ph u có s dung túng c a chính quy n m t s ch ản động này đề c
tư bản nên có điều ki n v kinh phí, tr s để hoạt động. Hi n nay t ại các nước
như : Mĩ, Pháp, Bỉ, Canada, Australia u có các t c ph... đề ch ản động l n.
Hu h t các tế chc ph u kêu g c c m v n, ản động lưu vong này đề ọi các nướ
tr ng ph t Vit Nam bng m i th đoạn, chúng l i d u sót ụng khó khăn, thiế
trong qu n lí c c hi n k a v ủa ta để th ế hoạch “chuyển l quê” đưa ra các lời
kêu g i l ật đổ tiếp tay, kích động cho các hoạt động c a b n ph ản động trong
nước.
Cùng v i ho ạt động c a các t chc phản động của người Việt lưu vong thì các
thế l b m ng phá cách m ng Viực thù địch cũng không t ý đồ ục đích chố t
Nam v i nhi ều âm mưu, phương thức, th đoạn h t sế ức thâm độc, trong đó nổi
bt là ho ng di n bi n hoà bình v i 3 n i dung ch y u là : chi ạt độ ế ế ếm lĩnh thị
trườ ng ngoi giao h u nghkhoét sâu mâu thun mà mục đích chính là xoá
b Vit Nam, làm th i r a t bên trong đi đến thôn tính Vi t Nam.
Hoạt độ ản độ ội địa như các tổ ản động ca các t chc ph ng n chc ph ng ca
bn ng y quân, ng y quy n còn ch i không ch u c i t ống đố ạo, cũng nbọn
phản động l i d ng tôn giáo, l i d ng dân t c và s cơ hội b t mãn trong nh ng
năm qua cũng diễn biến khá ph c t p, nhi ều nơi chúng cấu kết vi các t chc
nước ngoài, đượ ức nướ ạc, vũ khí đểc các t ch c ngoài cung cp tài liu, tin b
4
tp h p l ng, nhen nhóm t ực lượ chc, ti n hành các v gây r i b o lo n. Mế t
s đối tượ ại Đảng Nhà nướng bt mãn viết tin tài liu nói xu chng l c ta,
đòi thay đổi đường li ri tán phát qua mng internet hoc ph biến thông qua
các cu c g p g v ới các phóng viên báo chí nước ngoài.
Tình hình an ninh văn hoá tư tư ững năm qua còn ng, an ninh kinh tế trong nh
nhiu b t c p. Phá hoại tư tưởng là m t d ạng đc bi t c a chi n tranh l nh, m ế t
hình th c ch y u trong cu ng c a ch c ch ế ộc đấu tranh tư tưở nghĩa đế qu ng
ch nghĩa hộ ững năm qua các hoạt độ ại văn hoá tư i. Trong nh ng phá ho
tưởng được các b n ph ản động nh t b n ph ản động bên ngoài ti n hành thông ế
qua ho ng c ng internet. T t c các hoạt đ ủa các đài phát thanh, m ạt động đó
đều nh m vào xuyên t c, nói x ấu, kích động nh m gây m t ổn định trong nước.
Trong nh bí m t, m t thông tin m t v kinh tững năm qua, tình hình lộ ế đã
xy ra nhiều cơ quan, xí nghiệpđã gây ra nhi ạt độu thit hi. Các ho ng
nhm phá ho i v kinh t ế được ti n hành c b r ng l n b sâu thông qua các ế
hoạt động l y c p bí m t kinh t , tuyên truy n và kéo cán b n lí kinh t ế qu ế
khoa học thuật phá hoại cơ sở v t ch t. Trong tình hình hi n nay, chúng nh m
vào phá ho i các ch ng l i kinh t , các công trình tr m c trương đườ ế ọng điể a
ta.
Tình hình an ninh biên gi i còn nhi u ph c t p, các v xâm nh p qua biên gi i
di n ra v i nhiu hình th c, ho ng xuạt độ t nh p c u thiảnh cũng có nhiề ếu sót
dẫn đến tình tr ng nh p c nh trái phép, nh t là các khu v c giáp biên. L i d ng
các m i quan h c a các dân t c hai bên biên gi ới, các đối tượng bên ngoài qua
li, móc n i, lôi kéo, chia r các dân t c, dòng h tron g nước hòng làm suy y u, ế
tiến ti gây bo lon những nơi này. Số ngy quân, ng y quy ng phái ền, đả
phản động cũ còn trong nướ ớn đã cải tà, quy chính và đã nh c phn l n thc
được chính sách đúng đắ ủa Nhà nướn c c, nht chính sách khoan hng.
Tuy nhiên v n còn m t b n không ch u c i t o, chúng v n ng m ng ph m
5
chống đối dướ ới các đối tượi nhiu hình thc, tìm mi cách móc ni v ng t
ngoài vào để ợc giúp đỡ đư .
Trong nhi t hi n nhi m nóng v an ninh tr t t , xu t phát ều năm qua xuấ ều điể
t nhng b c xúc, b t bình c c nh ng vi c làm sai trái, thi ủa nhân dân trướ ếu
sót c a cán b trong vi c gi i quy sở ết đền đất đai... Do làm chưa triệt
để, chưa công bằng nên đã để mt b phn nhân dân b mt s phn t quá
khích kích độ ẫn đến manh động d ng làm ri lon an ninh trt t mt s địa
phương. Đây chính là nhữ ảnh đấng nguyên nhân tim n, là m t tt mà các thế
lực thù đị ằm vào đểch nh kích động, gây ngòi n hòng gây mt ổn định trong
xã h i ta.
Có th nói, tình hình v an ninh qu c gia trong nh i lên nh ững năm qua nổ ng
vấn đề ảm. Đó chính là nh khá phc tp và nhy c ng yếu t có th gây ra tình
hình mt ổn định, ảnh hưởng đến s an nguy c a qu c gia, vì v ậy Đng Nhà
nước ta đã xác định b o v an ninh qu c gia là nhi m v c c kì quan tr ng c a
toàn Đảng, toàn dân ta.
Tình hình khu v n còn ti n nhi u nhân t m nh. ực Đông Nam Á vẫ m t ổn đị
Ch nghĩa khủ ạt động b vn ho ng gây ra nhng thm ho cho nhân dân
chính quy n nơi đó; mâu thuẫn v sc tc, tôn giáo làm bùng n nhng cuc
xung đột m t s khu v c khá nghiêm tr ng. S tranh ch p gi ữa các nước ln
ngày càng tăng. Bằ ệp định song phương và đa phương vng nhng hi hp tác
chng kh ng b , các th l c ph ng can thi c, kích ế ản độ ệp sâu hơn vào khu vự
động li khai, li khai, lôi kéo vào qu đạo c a mình, ki m chế các nước l n trong
khu v c.
Trước tình hình đó sự ội trên trườ gn kết trong ASEAN và v trí ca Hip h ng
quc t s g p nhi u thách th p t c là nhân t quan trế ức nhưng ASEAN tiế ng
đố i v i hoà bình, nh, hổn đị p tác phát tri n khu v AFTA cực. Cơ chế a
10 nướ ệt để. Các chếc ASEAN s được thc hin tri hp tác ASEM (hp
6
tác Á - Â i do v i Trung Qu r ng s tác u), chế thương mạ ốc đang mở
động trên mt quy mô r ng l n và hi u qu hơn trước.
1.2.2. Tinh hình trt t , an toàn xã h i
Trong những năm qua, chúng ta đã đạt đư ựu đáng kểc nhng thành t v công
tác gi gìn tr t t xã h i. Tuy nhiên, tình hình tr t t , an toàn xã h i v n còn r t
nhiu vấn đề phc tp, th xậm chí có lúc, có nơi còn đ y ra r t nghiêm tr ng.
Tr t t , an toàn xã h i th i gian qua có nh ng nét n i b t sau:
Tình hình t i ph m xâm ph m tr t t xã h i: t i ph m kinh t , t i ph m ma tuý ế
trong nh ng di n bi n r t ph c t v m t i hàng ững năm qua nhữ ế p. S ph
năm bị phát hin có s tăng giảm không đều trong đó các vụ trng án có chiu
hướng tăng. Bình quân hàng năm khong 70.000 v phm tội được phát hin
trong đó các v ết ngườ ết cướp, cướ ản, cướ ật có xu hướ án gi i, gi p tài s p gi ng
tăng. Trong các v ết ngườ án gi i thì nguyên nhân ch yếu nguyên nhân
hi.
Các lo i t i ph m xâm m tr t t , an toàn h ng ph ội ngày càng xu
chun b trước, tình hình băng ổ nhóm và hi n t ại các băng nhóm tội ph m câu
kết v i nhau t o thành nh ng t chc t i ph m r t nguy hi m gây nh c nh i,
bc xúc cho xã hi.
Các lo i t i ph m hình s khác n hư bọn đâm thuê, chém mướn, tr thù cá nhân
bằng bom thư, bom mìn hoặc t t axít trong nh ững năm qua cũng rất đa dạng
là m t n i nh c nh i c a xã h i. Lo i t i ph m này ho ng r ng, ạt độ ất manh đ
bt ch p h u qu i b h i th không ph i gây ra cho ngườ ải ngườ
chúng c n tr thù, có nh ng v tính ch c bi t nghiêm tr ng, các v b t cóc ất đặ
nhm t ng ti ền cũng có chiều hướng tăng. Bọn t i ph m nh ằm vào các gia đình
giàu có r i b n chu c, có v ắt cóc đòi tiề chúng đòi tiề ộc lên đến vài trăm n chu
triu. th thy rng, t i ph m hình s hoạt động ngày càng táo bo, manh
động, chúng s d các lo ụng đủ i hung khí, k c vũ khí nóng.
7
Thành phần đối tượng phm ti rất đa dạng, đủ ại ngườ lưu manh các lo i, có c
cũng như nông dân, cán bộ, đả inh viên. Trong đó đáng lo ng viên, trí thc, s
ngi là các v thù cá nhân do mâu thu n n i b r xã h tr ồi đi thuê giang h i
đen trả thù.
Th n gây án c a b n tđoạ i ph m hình s r ng, t ng th ất đa dạ nh đoạn đơn
gin c điển nhưng hiệ như “vãi thóc gọi gà” củ đảo đếu qu a bn la n nhng
th n tinh vi, x o quy t c a b n gi i dùng các lo c ch t khó phát đoạ ết ngườ ại độ
hi n.
V a bàn ho ng, t i ph m xâm ph m trđị ạt độ t t xã h i x y ra t t c các địa
bàn trong c p trung vào các thành ph l H nước nhưng tậ ớn như thành phố
Chí Minh, N i, H ng m t s t ng Nai, Bình ải Phòng, Đà N ỉnh như Đồ
Dương, Hà Tây, Nam Định.
Các lo i án kinh t , tuy s v ế không tăng nhiều nhưng quy mô, tính chất rt
nghiêm tr i lên nh ng v chi t thu VAT, các v tham ô ọng, trong đó nổ ếm đoạ ế
vi s tin b chi t lên t i hàng ngàn t ếm đoạ đồng. Điển hình ncác vụ
Th Kim Oanh, v công ti d ng ph m t i kinh t cho ầu khí, PMU18... đối tượ ế
th y h u hết s liên kết v m cới nhau. Đây cũng một đặc điể a loi ti
phm này. th , vi u tra, khám phá g p r t nhi i tế ệc điề ều khó khăn. Loạ i
phm lo ng s n b m t ại này thườ “bọc lót”, “che chắn” cho nhau, tài s
tài s c nên ý th c t u tranh c a công dân t i nhản nhà nướ giác đấ ững cơ quan,
doanh nghi i thích t i sao công ệp này chưa cao, đây cũng do gi tác điều
tra, thanh tra chưa đạt hi u qu cao. Các lĩnh vực x y ra t i ph m kinh t ế thường
các ngành kinh t ế như xây dựng bản, ngân hàng, đầu tư, xuất nh p kh u.
Tình tr ng buôn l u tr n thu trong nh ế ững năm qua vẫn chưa giảm đáng kể,
chúng được thc hin c vùng ca khu biên gii, trên bin, trên các tuyến
vn chuy n, k c các tuy n hàng không. M t hàng buôn l ng ch ế ậu đa dạ ng
lo i t v n tho ng, thuải vóc, máy móc đến đi ại di độ c ch a b nh. Trong tình
hình hi n nay, buôn l u x y ra ph c t p nh t các đa bàn trọng điểm như thành
8
ph H Chí Minh, Hà N i, các khu v c biên gi i Tây Nam, biên gi i Vi t Nam
- Lào, Vi t Nam - Trung Qu c.
Ti phm kinh t gây h u qu nghiêm tr ng không ch v v t ch t, mà còn làm ế
mất đi cả ộ, đả ảnh hưở mt b phn cán b ng viên gây ng xu v chính tr,
hi, có nh ng v được coi là gi c n i xâm (PMU18).
Trong các năm qua, chúng ta đã đu tranh quyết lit vi ti phm v ma tuý,
vi c th c hi c gia vện chương trình quố phòng chng ma tuý mặc đã đạt
được nh ng k ế t qu rt to l i phớn, nhưng tộ m ma tuý v n, ẫn chưa giảm cơ bả
th m chí còn x y ra rt nghiêm tr n, xọng. Chúng ta đã phát hi hàng ch c
nghìn v buôn l u, tàng tr , v n chuy n trái phép ch t ma tuý, có nh ng v r t
ln. Nh án tững năm gần đây, các Toà án đã tuyên hình hàng trăm tên tội
phạm ma tuý nhưng tội phm ma tuý v n x y ra r t nghiêm tr ng.
Th đoạn ho ng c a b n t i ph m ma tuý ngày càng tinh vi, x o quy t. ạt độ
Chúng s n sàng ch ng tr quy t li t v i các l ế ực lượng đấu tranh, đã nhiều
cán b , chi n ế hi sinh trong đấu tranh v i lo i t i ph ạm này. Đa bàn hoạt động
ca lo i t i ph m này t p trung các thành ph l ớn như Hà Nội, H Chí Minh,
Hi Phòng và các t nh biên gi i Vi t Nam - Lào, Vi t Nam - Campuchia, các
tuyến tr ng 8, 7, 6. ục đườ
Các băng, ạm ma tuý thườnhóm, t chc ti ph ng s liên kết vi nhau c
trong nước l n qu c t , quy mô, tính ch t ngày càng l n ác li t. Chúng không ế
t m t th đon tàn b o nào, k c s d ng tr em, con cháu để đưa vào con
đường ph m t i, l i d ng m v ọi phương tiện để n chuy n trên m t di n r ng
nên công tác phát hi u tranh c a ta g p nhiện, đấ ều khó khăn.
Tình hình v t n n xã h i, tai n n, ô nhi ễm môi trường trong th i gian qua x y
ra r t ph c t p, th m chí r t nghiêm tr ng.
T n n xã h i là m t hi ện tượng xã h i tiêu c c gây ra nh ng h u qu vô cùng
to l n. Nó còn là b ạn đng hành, là sân sau c a các lo i t i ph m. Trong nh ng
9
năm qua, các loạ ẫn chưa giải t nn nước ta v m, thm chí loại còn tăng
như mại dâm, c b c, nghi n hút...
T n n xã h i di n ra h u h t t t c ế các địa phương trong cả nước, nó có mt
s m sau: đặc điể
- T n n xã h i mang tính ph bi n.ế
- T n n xã h i mang tính lây lan r t nhanh, t n n xã h i có quan h t ch ch
vi t i ph m.
- Hu qu do t n n xã h i gây ra ng l n h nh ảnh hưở ớn đế phúc gia đình, xã
hi còn là m t trong nh ng nguyên nhân d nh th K ẫn đến căn bệ ế
HIV/AIDS.
Đối tượng tham gia t n các l a tu i, gi i tính. ạn đủ
Mặc dù Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiề ại văn bảu lo n pháp lut v phòng
chng t n u tranh phòng, ch ng t n c toàn dân và các ạn, công tác đ ạn đã đượ
quan chức năng tích cc tham gia, tuy nhiên hi u qu còn th p. v y, trong
những năm tớ ải đẩ ạnh hơn nữi cn ph y m a, kiên quy ết hơn nữa.
Cùng v i t n n xã h i, tình tr ng tai n n giao thông, tai n ạn lao động, tai nn
ngh nghi p r i ro x y ra r t nghiêm trng và có chiều hướng gia tăng. Trong
các lo i tai n n thì tai n n giao thông chi m t l cao nh t, các v tai n n giao ế
thông đường bộ, đường sắt, đường thu hàng năm cướp đi sinh mạng ca hàng
chc nghìn i tr thành ph nhân, tài s n bngười và hàng trăm nghìn ngườ ế
hng r t nghiêm tr ng. Nguyên nhân c a các v tai n n giao thông r t nhi u
như do s lượng phương tiện giao thông tăng rất nhanh, nh t là ô tô, xe máy.
Bên cạnh đó, việc x nh ng vi ph m tr t t , an toàn giao thông còn nhi u b t
cp. M ng b , Ngh quy t 13 c a Chính phặc đã Luật giao thông đườ ế ,
các Ngh định 14, 15 c a Chính ph nhưng tình trạng vi ph m v n không gi m.
10
Nh ng v tai n ng, tai nạn lao độ n ngh nghi p, r i ro, các v cháy n trong
những năm qua xảy ra cũng hế ại. Đã có nhiề ập nhà khi đang t sc lo ng u v s
xây d ng, s p h c bi t là tình hình cháy n x ầm lò và đặ ảy ra ngày càng tăng.
Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đáng báo động. Tình tr ng ch t phá r ừng đầu
ngun ba bãi, d n ô nhi t, hẫn đế ễm gây lũ lụ n hán ; ô nhim ngu c rồn nướ t
cao, vi m b c s ch, v sinh an toàn th c ph m c ng v i các ệc không đả ảo nướ
dch cúm gà, l m m long móng lây lan gây nên tình tr ng nhi m b nh r t l n,
bên c c thạnh đó hàng nghìn vụ ng độ ức ăn, nhng v ng độc tp th
gây nguy hi m tính m ng cho c hàng trăm người.
Tóm l i, tình hình v trt t , an toàn xã h i trong nh ững năm qua đã và đang là
vấn đề nóng bng, bức xúc mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ph i quy t tâm ế
khc ph c, gi i quy t. i gi v c tr t t , an ế Trên sở đó, chúng ta mớ ững đượ
toàn xã h i cùng v i b o v v ng ch an ninh qu c gia góp ph c n ổn định tình
hình, làm n n t ng cho s phát tri n c ủa đất nước.
2. Mt s n n v v b o v an ninh qu ội dung cơ bả ấn đề c gia và bảo đảm
trt t an toàn xã h i Vit Nam hi n nay
2.1. Ni dung b o v an ninh qu c gia
Th nht, b o v an ninh chính tr n i b . B o v chính tr n i b luôn nhi m
v trng y ng xuyên, cùng c p bách c ng, toàn ếu hàng đầu, thườ ủa toàn Đả
dân, các ngành, các c p.
Bo v an ninh chính tr n i b là các ho ạt động b o v chế độ chính tr Nhà
nước C ng hoà xã h i ch nghĩa Việt Nam; bo v Đả ng C ng sn Vit Nam;
gi gìn s trong s ch, v ng m nh v m i m t c a t chức Đảng, Nhà nước; bo
v các quan đạ , sinh viên người lao độ ệt Nam đang i din, cán b ng Vi
công tác, h c t ng c ngoài. Phòng ng a, phát hi n ch ập và lao độ nướ ện, ngă n
đấu tranh làm th t b i m ọi âm mưu và hành động chng phá h thng chính tr,
gây chia r m ất đoàn kết, làm tha hoá đội ngũ cán bộ, đảng viên.
11
Th hai, bo v an ninh kinh tế. Đó là bảo v s ổn định, phát tri n v ng m nh
ca n n kinh t ế th trường nhiu thành phần theo định hướng xã h i ch nghĩa.
Chng l i các bi u hi n ch ng và các ho ng phá ho v t ch ệch hướ ạt độ ại cơ sở t
- k thu t c a ch nghĩa xã hội. Đồng th i, b o v đội ngũ cán bộ qun lý kinh
tế, các nhà khoa h c, các nhà kinh doanh gi i không b nước ngoài lôi kéo, mua
chuc gây t n th t ho c làm chuy ển hướng n n kinh t xã h i ch ế nghĩa nước
ta hi n nay.
Th ba, b o v an ninh văn hoá, tư tưởng. An ninh văn hoá, tư tưng là s n
đị nh, phát trin b n v ng c ng trên nủa văn hoá, tưở n t ng ca ch nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng H Chí Minh. B o v an ninh văn hoá tư tưởng là bo
v s đúng đắn, vai trò ch đạo ca ch nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng H Chí
minh trong đời sng tinh th n xã h i. Không ch v ậy, đó còn bảo v nhng giá
tr đạo đứ ắc văn hoá dân tộc truyn thng, bo v bn s c. Bo v đội ngũ văn
ngh sĩ, những người làm công tác văn hoá, văn nghệ. Phải đấu tranh ch ng l i
s công kích, bôi nh , nói x u các th l i v i ch - ế ực thù địch đố nghĩa Mác
Lênin tưở Chí Minh, ngă ạt độ ền bá văn hoá ng H n chn các ho ng truy
phm ph i tru , thi u lành m nh, không phù h p v i thu n phong ản động, đồ ế
m t c c a dân t c Vi t Nam.
Th tư, bảo v an ninh dân tc. B o v an ninh dân t c b o v quy n bình
đẳng gi a các dân t ộc, đảm bo cho tt c các thành viên trong đại gia đình các
dân t c Vi t Nam cùng phát tri ển theo đúng Hiến pháp, pháp lu t c a nhà nước;
ngăn ngừ ện, đấa, phát hi u tranh v i các ho ng l i d ng dân t ạt độ ộc ít người để
làm vi c trái pháp lu ng gây chia r a các dân t c, xâm h ật, kích độ gi ại đến an
ninh qu c gia, tr t t , an toàn xã h i.
Th năm, bảo v an ninh biên gii. V b o v v ng ch c ch n biên ấn đề quy
gii quốc gia đang được Đảng, Nhà nước đặt ra như một nhi m v chi ến lược
cc kì quan tr ng. B o v an ninh biên gi i là b o v n n an ninh, tr t t c a
T quc khu v c biên gi i qu c gia, c t li n và trên bi n, ch ng các trên đấ
12
hành vi xâm ph m ch quy n biên gi i t phía nước ngoài, góp ph n xây d ng
đường biên gi i hoà bình, h u ngh v ới các nước láng gi ng theo tinh th ần “giữ
vng ch quy n, toàn v n lãnh th c bi t là vùng bi ng các th ổ, đặ ển, đảo”. Chố ế
lực thù địch l i d ng vi c xu t, nh p c nh, quá c nh Vi ệt Nam để tiến hành các
hoạt động ch c Cống phá Nhà nướ ng hoà xã h i ch nghĩa Việt Nam.
Th sáu, b o v an ninh tôn giáo. B o v m b o chính an ninh tôn giáo đả
sách t do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước đố ới nhân dân, đồi v ng thi kiên
quyết đấ ới các đối tượ ấn đề tôn giáo đểu tranh v ng, thế lc li dng v chng
phá cách m ng. Th c hi ng giúp nhau cùng phát tri ện đoàn kết, bình đẳ đỡ n
gia các tôn giáo, gi a c ộng đồng dân theo tôn giáo với những người không
theo tôn giáo, đả ốt đời đẹp đạm bo t o, phng s T quc.
Th b y, b o v an ninh thông tin . An ninh thông tin s an toàn, nhanh chóng,
chính xác và bí mt c a thông tin trong quá trình xác l p, chuy n t i, thu nh n,
x lưu giữ tin. Bo v an ninh thông tin mt b phn quan tr ng c a
công tác b o v an ninh qu c gia nhm ch động phòng ng a, phát hi ện và đấu
tranh có hi u qu v ới âm mưu, hoạt động c a các th l ế ực thù địch, b n t i ph m
khác nh m khai thác, s d ng h ng thông tin liên l c ho c ti n hành các th ế
hoạt độ công trình, phương ting phá hu n thông tin liên lc gây thit hi cho
an ninh qu c gia c c ta; ch ng l , l t nh ng thông tin m t c a nhà a nướ
nước; ngăn ch ạt độn các ho ng khai thác thông tin trái phép, tìm m t mã,
mt kh ẩu để đánh cắp thông tin trên m ạng…
2.2. Ni dung gi gìn tr t t , an toàn xã h i
Th nhất, đấu tranh phòng, ch ng t i ph m (tr các t i xâm ph m an ninh quc
gia và các t i phá ho i hoà bình, ch i và t i ph m chi n tranh). ống loài ngườ ế
Đấ ế u tranh phòng, chng ti phm vi c ti n hành các bi n pháp lo i tr
nguyên nhân, điều ki n c a t i ph m; phát hi ện để ngăn chặn k p th i các hành
vi ph m t i, h n ch ế đến m c th p nh t h u qu , tác h i do t i ph m gây ra cho
h u tra khám phá t i ph i ph m tội; điề ạm ngườ ội để đưa ra xử trước
13
pháp luật đảm bảo đúng người, đúng tội; giáo d c, c i t ạo người ph m t i giúp
h nhn thức được li l m và c g ng c i t o t t, có th tái hòa nh p c ộng đồng
xã h i, tr thành người lương thiện, sng có ích cho xã h i.
Th hai, gi gìn tr t t nơi công cộng. Tr t t công c ng m t m t c a tr t
t, an toàn xã h i và có n i dung bao g m nh ng quy định chung v trt t , yên
tĩnh, vệ ống văn minh; sự ững quy đị sinh, nếp s tuân th nh nh ca pháp lut và
phong t c, t p quán, sinh ho c m i th a nh n. Gi gìn tr t t ạt đượ ọi ngườ nơi
công c ng chính là gi gìn tr t t gìn v sinh chung, duy ự, yên tĩnh chung, giữ
trì n p sế ống văn minh ững nơi công cộ nh ng - nơi diễn ra các hoạt động chung
ca nhiều người, đảm b o s tôn tr ng l ẫn nhau trong lao động, sinh ho t, ngh
ngơi củ ọi ngườa m i.
Th ba, đảm b o tr t t , an toàn giao thông . Tr t t , an toàn giao thông là tr ng
thái xã h i có tr t t được hình thành và điều ch nh b i các quy ph m pháp lu t
trong lĩnh v ọi ngườc giao thông, vn ti công cng mà m i phi tuân theo khi
tham gia giao thông, nh m b o cho ho ng giao thông thông su t, có đó đả ạt độ
tr t t , an toàn, h n chế đến m c th p nh t tai n n giao thông gây thi t h i v
ngườ i và tài s m bản. Đả o trt t , an toàn giao thông không phinhi m v
ca riêng các l ng ch nh sát giao thông, thanh tra giao thông ực lượ ức năng (cả
công chính…) trách nhiệm c a t t c m ọi người khi tham gia giao thông.
Đó là việc nm vng và tuân th nghiêm túc Lut Giao thông, mi hành vi vi
phm pháp lu t v t t , an toàn giao thông ph c x nghiêm kh c, tr ải đượ
nhng thiếu sót, y u kiếu kém là nguyên nhân, đi n gây ra các v tai nn giao
thông ph c khải đượ c ph c nhanh chóng.
Th tư, bài trừ các t nn. T n n xã h i là hi ng xã h i bao g m nh ện tượ ng
hành vi sai l ch chu n m c h i, tính ph n (t các hành vi vi ph biế m
nh ng nguyên t c v l i sng, truy n th c, trái vống văn hoá, đạo đ i thu n
phong mĩ tục, các gtr h i t ốt đẹp cho đến các hành vi vi ph m nh ng quy
tắc đã được th chế hóa b ng pháp lu t, k c pháp lu t Hình s ng ) ảnh hưở
14
xu v đạo đức và gây h u qu nghiêm tr ọng trong đời s ng công c ng. T n n
xã h i bao g m: m i dâm, nghi n ma tuý, c b c, mê tín d n n xã đoan… T
hội là cơ sở xã h i c a tình tr ng ph m t i, là m t trong nh ng ngu n g c phát
sinh t i ph m. Phòng ch ng t n n h i nhi m v c a toàn h i, ph i
được tiến hành thường xuyên, liên t c, b ng nh ng biện pháp đồng b , tích c c,
kiên quy t và tri . ế ệt để
Th năm, phòng ngừa tai nạn lao động, ch ng thiên tai, phòng ng a d ch b nh.
Chú ý phòng ngừa không để xy ra tai nạn lao động và luôn luôn phòng ch ng
thiên tai d ch b nh.
Th sáu, b o v môi trường. Môi trường có t m quan tr ọng đặc biệt đi với đời
sng c i, sinh v t s phát tri n kinh t i của con ngườ ế, văn hoá, hộ ủa đt
nước, dân tc và nhân lo i. B o v ng là t p h p nh ng bi n pháp gi môi trườ
cho môi trường trong s ch, s d ng ho c ph c h i m t cách h p sinh gi i
(vi sinh v t, th c v ật, động vật) và môi sinh (đất, lòng đất, nước, không khí, khí
hậu,...), đả ằng sinh thái… nhằ ối ưu m bo s cân b m to ra mt không gian t
cho cu c s ng c ủa con người.
3. Mt s ng cao an ninh qu c gia m b giải pháp để đả o tr t t an
toàn xã h i Vit Nam.
3.1. D báo tình hình an ninh qu c gia và tr t t an toàn xã hi trong
tương lai.
Thế gii trong th p niên t i nh ng chuy n bi n l n v i nhi u s ế kin din
ra m t cách nhanh chóng, b n, b t ất định, khó lường. Nhưng trong sự phc
tp, ngổn ngang, đy mâu thun y, v n có th tìm ra nh ng nét chung nh t, tác
động đến chiều hướng vận động, phát tri n c a th ế gii và c a m ỗi nước. Tng
hòa nh ng nét chúng y t o nên m t di n m o hay còn g i là c c di n th ế gii.
Trong các giai đoạn lch s y sáng t o c a cách m đầ ng Vi t Nam, nh ất là hơn
30 năm đổ ừa qua, Đ ệt Nam luôn quan tâm đếi mi v ng Cng sn Vi n vic
nhìn nhn c c di n th ế gii, phân tích những tác động c a tình hình th ế giới đối
15
với các nước nói chung và đối vi Vit Nam, t u nh ng, đó dự li ững định hướ
chính sách phát tri c theo dòng th i cu ển đất nướ c.
Vit Nam n đang bả nhng thu n l áng k trong công tác b o v an i đ
ninh qu c gia, gi gìn tr t t , an toàn xã h i. C n ph i k ơ bả đến là ti m l c và
v thế quc t cế ủa nước ta được tăng cường. Sau hơn 20 năm đổi mới, Đảng đã
lãnh đạo nhân dân giành đưc nh ng thành t u h t s c to l ế ớn. Tăng trưởng kinh
tế liên t c trong nhi ều năm đạt trên 7%, được x p vào lo i cao c a th ế ế giới. Đời
sng v t ch c c i thi n, thu nh t 638 ất đượ ập bình quân đầu người năm 2006 đ
USD/ngườ i. Nếu tính theo s c mua c ng tiủa đồ n thì con s đó lớn hơn nhiều
ln. Ch s phát tri 101/ 192 qu c gia. Do ển con người (HDI) đã vươn lên th
chính sách ngo i giao c i m c l p, ch n và toàn ven lãnh ở, trên cơ sở độ quy
th, ch động h i nh ập, phương châm " là bạn, là đối tác tin c y c ủa các nước",
chúng ta đã đặ ới 167 nướ thương mạt quan h ngoi giao v c quan h i vi
trên 100 qu c gia, khu v c và vùng lãnh th c ngoài trên thu hút đầu tư từ nướ
40 t USD. V thế c t c a Viqu ế ệt Nam đượ tăng cườc ng.
Đảng c ng s n Vi t Nam b ản lĩnh chính trị v ng vàng, dày d n kinh nghi m;
đường l i m i c c ki m ch ng qua th c ti n, ối đổ ủa Đảng đã đượ ễn đúng đắ
được nhân dân đồng tình ng h. Nhân dân Vi t Nam truy n th ống yêu nước,
đoàn kết, tin tưởng vào Đảng ch ế độ; ngày càng th hin bản lĩnh năng động,
sáng t o trong s nghi p xây d ng và b o v T quc.
Lực lượng trang cách mạ ệt đố ới Đảng tuy i trung thành v ng, vi T quc,
nhân dân, vươn lên làm tròn nhiệm v b o v T quc trong tình hình m i. V i
nh ng thun l i trên, chúng ta hoàn toàn kh v ng hoà bình, năng giữ n
định để ện đại hoá đất nướ thc hin thng li s nghip công nghip hoá, hi c
theo định hướng xã h i ch nghĩa.
Tuy nhiên, có thu n l i thì tt có khó kh ăn Vit Nam đang phải đi di n v i
nhiu khó khăn thách thc. Thách th c l n nh t v i an ninh tr t t nước ta
các m t h kinh t i v i nhiối đe doạ (các nguy cơ): t ậu xa hơn v ế đố ều nước
16
trong khu v c và trên th i; ch ng xã h i ch ế gi ệnh hướ nghĩa; Các mối đe doạ
trên din biến đan xen phức tp, không th xem nh m ối đe doạ nào. Bọn có tư
tưởng, quan đim sai trái, nhng phn t trong ni b bt mãn thoái hoá biến
cht tr thành ph ản động, chống Đảng, chng ch nghĩa xã hội; s hội chính
tr.
Bên c nh đó, tình hình chính tr th ế gii nói chung và trong khu vc Đông Nam
Á nói riêng c ng s có nhi u biũ ến động.
Th nht ph i k quan h đến đó giữa các nướ ục đan xen cảc ln tiếp t hai
mặt đu tranh và tho hip. M t m t, vì l i ích c a dân t c, qu c gia giai c p
h đại di n, h tìm cách xoa d u các mâu thu n, tìm nh ững điểm tương đồng
để h u. Mợp tác tránh đối đầ t khác, cu u tranh chộc đấ ng ch nghĩa đơn
phương, sự lng hành c a các th l c hi u chi n s ế ế ế gia tăng.
Bên c nh ó, phong trào nhân dân th i ch ng chi n tranh b o v hoà bình, đ ế gi ế
độ ế c l p dân tc s ti p tc phát tri n. Cu u tranh chộc đấ ng mt trái ca toàn
cu hoá do ch n chi ph i s ti p t c dâng cao. Tuy nhiên, các l nghĩa tư bả ế c
lượng đấu tranh cho hoà bình, độc l p dân t c, ti n b xã h i hi n nay v ế ẫn chưa
có s c m nh th ng nht.
Xu th toàn c u hoá v kinh t s ế ế tiếp t c phát tri n. Hi ện đã có 150 nước tham
gia WTO, trong th i gian t i s thêm nhi ều nước tham gia. Cu c cách m ng
khoa h c và công ngh trên các lĩnh vực v t li u, công ngh sinh h c và tin h c
s din ra m nh m m ra nh i m ng th hơn. Tình hình đó sẽ ững hộ ới, đồ i
đặt ra nhiu thách th c m i.
Tình hình kinh t ế thế gii s tiếp t c không ổn định. Cu c kh ng ho ng c a các
trung tâm kinh t l n s ế tiếp t c tr m tr ng thêm gây b t ổn định trên th trường
tài chính. Kho ng cách gi ữa các nước công nghi p phát tri ển và các nước đang
phát tri n s ngày càng r ng ra. Các cu c tranh ch p trên bi n và tranh ch p v
ngun du khí Trung đông và ở Nga s gay g ắt hơn.
17
Tuy v y, nh ng di n bi n ph c t o l n chi ế ạp đó chưa làm đ ều hướng đã diễn
ra sau khi ch nghĩa hội b s ụp đổ Liên Xô và Đông Âu. Hoà bình, h p tác
và phát tri n v n là xu th l n c a th ế ời đại.
Ti Đông N Á, ch ng b v n ho ng m t sam nghĩa khủ ạt độ nước gây ra
nhng th m ho cho nhân dân và chính quy n nơi đó ; mâu thuẫn v sc tc,
tôn giáo làm bùng n nhng cuộc xung đt m t s khu v c khá nghiêm tr ng.
S tranh chp gi c l ng hiữa các nướ ớn ngày càng tăng. đã tăng cườ n din
lực lượng quân s Đông Nam á. Bằ ệp định song phương và đa ng nhng hi
phương về ố, can thiệp sâu hơn vào khu vự hp tác chng khng b c, kích
động li khai, đồ ời lôi kéo Đông Nam á vào qung th đạo ca mình, kim chế
các nướ ớn khác đã tăng cườc ln khác trong khu vc. Mt s c l ng phát
huy ng c a mình b ng các quan h kinh t . ảnh hưở ế
Trước tình hình đó sự ội trên trườ gn kết trong ASEAN và v trí ca Hip h ng
quc t s g p nhi u thách th p t c là nhân t quan trế ức nhưng ASEAN tiế ng
đố i v i hoà bình, nh, hổn đị p tác phát tri n khu v AFTA cực. Cơ chế a
10 nướ ệt để. Các chếc ASEAN s được thc hin tri hp tác ASEM (hp
tác Á - Âu), chế thương mại t do v i Trung qu ốc đang mở r ng s tác động
trên m t quy mô r ng l n và hi u qu hơn trước.
An ninh Campuchia và Lào có kh năng phứ ạp hơn. Các thếc t l c bên ngoài
s can thi y m nh chi c "Di n bi anh ệp sâu hơn, đẩ ến lượ ến hoà bình", đe doạ
ninh ổn định khu v c. Tuy nhiên, chúng không th làm tha y đổi chiều hướng
phát tri n c ủa Lào và Campuchia vì hoà bình, độc lp, hp tác và phát tri n.
3.2. Đề xut gi i pháp nhm nâng cao an ninh quc gia và đảm b o tr t
t an toàn xã h i Vit Nam.
Đầ ườ đượ u tiên, bn thân mi ng i dân ph i nhn th c c r ng: Bo v an ninh
quc gia ph i k t h p ch t ch v i gi gìn tr t t , an toàn xã h ế i. An ninh quc
gia và tr t t , an toàn xã h i là hai thành ph n c u thành tr t t xã h i. B o v
18
vng ch c an ninh qu c gia b o v ng, b o v Đ chế độ, b o v thành qu
ca cách m ng xã h i ch nghĩa, tạ ững điề ện cơ bảo ra mt trong nh u ki n nht
để xây d ng s v ng mnh v m i m t trong u ki n nh những đi ện bả ất để
xây d ng s v ng m nh v m i m t trong xã h i. An ninh qu c b ốc gia đượ o
v v ng ch c s t u ki n thu n l b o v t t tr t t an toàn ạo điề ện cơ bả ợi để
hi, tr t t , an toàn xã h c gi v ội đượ ng s t ạo điều ki n cho an ninh c gia qu
càng được cng c v ng ch c, hi u l c qu n c ủa Nhà nước được tăng cường,
quyn làm ch c ủa nhân dân được bảo đm v ng ch c, cu c s ng c a m ọi người
được yên vui, h nh phúc.
Th hai, phi kết h t ch a xây d ng tr t t an ninh nhân dân v i th p ch gi ế
trn quc phòng toàn dân. Xây d ng b o v T quc truyn th ng c a
dân t c ta trong quá trình d c gi ựng nướ ớc. Đảng, Nhà nước ta đã kế
tha và phát huy truy n th ống đó trong sự nghip xây d ng và b o v T quc
Vit Nam xã h i ch nh và phát tri n v m i m t c i s nghĩa. Sự ổn đị ủa đờ ng
h i n n t ng v ng ch c c a an ninh tr t t c l i an ninh tr t t ngượ
vng ch c m u ki nh phát tri n là d a trên n n t , xã ới có điề n ổn đị ng kinh tế
hi ổn định phát tri n. Hi n nay k t h p ch t ch ế gia an ninh và qu c phòng
m t yêu c u khách quan c a s nghi p xây d ng b o v T c Vi qu t
Nam xã h i ch nghĩa.
Th ba, v các tai n ũ n, t nn h i c ng ph i ngày càng qu n lý si t ch ế t,
cnh báo ngườ đểi dân phòng ng a làm gi n m c th p nh t h u qu m đế
thit hi do các tai n n xã h i. Bài tr các t n n xã h ội. Trước mt phải đẩy lùi
một bướ ội như ma tuý, cờ ại dâm. Tăng cườc các loi t nn xã h bc, m ng trt
t an toàn h i. Qua th c ti n ti n hành cu u tranh, l ng công an ế ộc đấ ực lượ
ph nhải tham mưu cho Đảng, Nhà nước v ng v n công ấn đề liên quan đế
tác bo v an ninh qu c gia và tr t t , an toàn xã h i. Cu ộc đấu tranh b o v an
ninh qu c gia tr t t , an toàn xã h ội có liên quan đến nhi u ngành, nhi ều lĩnh
vc ho ng c a h m b o th ng l i hoàn toàn tri ạt độ ội. Do đó đ đả ệt để
trong cu u tranh, l ng công an ph i bi t k t h p tích c c cách m ng ộc đấ ực lượ ế ế
| 1/22

Preview text:


HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
T GIÁO DC QUC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TIU LUN
HP2 CÔNG TÁC QUC PHÒNG VÀ AN NINH
NHNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN V BO V AN NINH QUC
GIA VÀ BẢO ĐẢM TRT T AN TOÀN XÃ HI VIT
NAM HIN NAY THC TRNG VÀ GII PHÁP.
Sinh viên: PHM TH HI YN
Mã s sinh viên: 1956080047
Lp: TRUYN HÌNH CLC K39
MC LC
Phn 1: M ĐẦU ............................................................................................ 1
Phn 2: NI DUNG CHÍNH .......................................................................... 2
1. Cơ sở lý lun ........................................................................................... 2
1.1. Mt s khái niệm cơ bản .................................................................. 2
1.2. Tình hình an ninh quc gia và đảm bo trt t an toàn xã hi
Vit Nam hin nay...................................................................................... 2
2. Mt s nội dung cơ bản v vấn đề bo v an ninh quc gia và bo
đảm trt t an toàn xã hi Vit Nam hin nay .................................... 10
2.1. Ni dung bo v an ninh quc gia ................................................. 10
2.2. Ni dung gi gìn trt t, an toàn xã hi ....................................... 12
3. Mt s giải pháp để nâng cao an ninh quốc gia và đảm bo trt t
an toàn xã hi Vit Nam. ........................................................................ 14
3.1. D báo tình hình an ninh quc gia và trt t an toàn xã hi trong
tương lai. .................................................................................................. 14
3.2. Đề xut gii pháp nhm nâng cao an ninh quốc gia và đảm bo
trt t an toàn xã hi Vit Nam. .......................................................... 17
Phn 3: KT LUN ...................................................................................... 20
Phn 4: TÀI LIU THAM KHO .............................................................. 20 1
Đề tài tiu lun: Nhng vấn đề cơ bản v bo v an ninh quc
gia và bảo đảm trt t an toàn xã hi Vit Nam hin nay
thc trng và gii pháp.
Phn 1: M ĐẦU
Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội là sự nghiệp của toàn
dân, là nghĩa vụ đồng thời là lợi ích của mọi công dân. An ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội có được bảo vệ tốt hay không chính là do sự giác ngộ của
nhân dân, quyền làm chủ của toàn dân và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước,
Nhân Dân làm chủ, lực lượng công an nhân dân làm nòng cốt. Trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng nhận định, trong những năm tới, tình hình
thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen;
đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tình hình đó đòi hỏi không ngừng gia tăng tiềm
lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả phát
triển đã đạt được, đưa đất nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững. Những ý kiến trên cà g
n cho thấy rằng, vấn đề về bảo vệ an ninh quốc gia và an
toàn trật tự xã hội cần được nghiên cứu một cách sâu rộng hơn nữa. Đó chính
là lý do em chọn đề tài: “Nhng vấn đề cơ bản v bo v an ninh quc gia và
bảo đảm trt t an toàn xã hi Vit Nam hin nay thc trng và gii
pháp” để thực hiện tiểu luận cuối học phần 2, môn Giáo dục Quốc phòng – An
ninh. Với tầm hiểu biết còn hạn hẹp và dung lượng tiểu luận không cho phép,
bài tiểu luận này sẽ k ô
h ng tránh khỏi sự sai sót và thiếu hụt. Mong thầy cô sẽ
bỏ qua và góp ý để tiểu luận h à
o n thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2
Phn 2: NI DUNG CHÍNH
1. Cơ sở lý lun
1.1. Mt s khái niệm cơ bản
- "An ninh quốc gia” là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ
nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc". An
ninh quốc gia bao gồm an ninh trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, tư tưởng
- văn hoá, xã hội, quốc phòng, đối ngoại... trong đó an ninh chính trị là cốt
lõi, xuyên suốt.
- Bảo vệ an ninh quốc gia: Là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn đấu tranh
làm thất bại các hoạt động xâm hại an ninh quốc gia.
- Hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công
trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật,
văn hoá, xã hội thuộc danh mục cần được bảo vệ theo quy định của pháp
luật. Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ c ứ h c,
công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định
của pháp luật.
1.2. Tình hình an ninh quc gia và đảm bo trt t an toàn xã hi Vit
Nam hin nay
1.2.1. Tình hình an ninh quc gia
Trong những năm qua, sau khi Liên Xô - Đông Âu tan rã đã có tác động tiêu
cực và tạo thuận lợi cho các hoạt động chống phá của các tổ chức, thế lực phản
động cả ở trong nước lẫn bọn phản động lưu vong bên ngoài. Chúng cho rằng
thời cơ đã đến trong lúc chúng ta gặp rất nhiều khó khăn và chúng đã hi vọng
vào một cuộc "lật đổ" ở Việt Nam. Chính vì thế mà hoạt động chống phá của 3
các tổ chức và các thế lực phản động nhằm cản trở công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước ta cũng có những diễn biến rất phức tạp.
Trước hết là hoạt động của các tổ chức phản động của người Việt Nam ở nước
ngoài. Hiện nay có khoảng 200 tổ chức chính trị phản động người Việt lưu vong
tại các nước tư bản núp dưới các danh nghĩa khác nhau bao gồm các tổ chức
phản động mang tính chính trị rõ nét, các tổ chức tập hợp bọn ngụy quân, ngụy
quyền, các tổ chức lợi dụng nhân quyền hoặc núp dưới các danh nghĩa “từ
thiện”. Các tổ chức phản động này có cơ sở vật chất tương đối khá gồm 50 nhà
xuất bản, 500 tờ báo Việt ngữ, 6 chương trình truyền hình, 10 đài phát thanh.
Các tổ chức phản động này đều có sự dung túng của chính quyền một số nước
tư bản nên có điều kiện về kinh phí, trụ sở để hoạt động. Hiện nay tại các nước
như : Mĩ, Pháp, Bỉ, Canada, Australia .. .đều có các tổ chức phản động lớn.
Hầu hết các tổ chức phản động lưu vong này đều kêu gọi các nước cấm vận,
trừng phạt Việt Nam bằng mọi thủ đoạn, chúng lợi dụng khó khăn, thiếu sót
trong quản lí của ta để thực hiện kế hoạch “chuyển lửa về quê” đưa ra các lời
kêu gọi lật đổ và tiếp tay, kích động cho các hoạt động của bọn phản động trong nước.
Cùng với hoạt động của các tổ chức phản động của người Việt lưu vong thì các
thế lực thù địch cũng không từ bỏ ý đồ mục đích chống phá cách mạng Việt
Nam với nhiều âm mưu, phương thức, thủ đoạn hết sức thâm độc, trong đó nổi
bật là hoạt động diễn biến hoà bình với 3 nội dung chủ yếu là : chiếm lĩnh thị
trường ngoại giao hữu nghị và khoét sâu mâu thuẫn mà mục đích chính là xoá
bỏ Việt Nam, làm thối rữa từ bên trong đi đến thôn tính Việt Nam.
Hoạt động của các tổ chức phản động nội địa như các tổ chức phản động của
bọn ngụy quân, ngụy quyền còn chống đối không chịu cải tạo, cũng như bọn
phản động lợi dụng tôn giáo, lợi dụng dân tộc và số cơ hội bất mãn trong những
năm qua cũng diễn biến khá phức tạp, nhiều nơi chúng cấu kết với các tổ chức
nước ngoài, được các tổ chức nước ngoài cung cấp tài liệu, tiền bạc, vũ khí để 4
tập hợp lực lượng, nhen nhóm tổ chức, tiến hành các vụ gây rối bạo loạn. Một
số đối tượng bất mãn viết tin tài liệu nói xấu chống lại Đảng và Nhà nước ta,
đòi thay đổi đường lối rồi tán phát qua mạng internet hoặc phổ biến thông qua
các cuộc gặp gỡ với các phóng viên báo chí nước ngoài.
Tình hình an ninh văn hoá tư tưởng, an ninh kinh tế trong những năm qua còn
nhiều bất cập. Phá hoại tư tưởng là một dạng đặc biệt của chiến tranh lạnh, một
hình thức chủ yếu trong cuộc đấu tranh tư tưởng của chủ nghĩa đế quốc chống
chủ nghĩa xã hội. Trong những năm qua các hoạt động phá hoại văn hoá tư
tưởng được các bọn phản động nhất là bọn phản động bên ngoài tiến hành thông
qua hoạt động của các đài phát thanh, mạng internet. Tất cả các hoạt động đó
đều nhằm vào xuyên tạc, nói xấu, kích động nhằm gây mất ổn định trong nước.
Trong những năm qua, tình hình lộ bí mật, mất thông tin bí mật về kinh tế đã
xảy ra ở nhiều cơ quan, xí nghiệp và đã gây ra nhiều thiệt hại. Các hoạt động
nhằm phá hoại về kinh tế được tiến hành cả bề rộng lẫn bề sâu thông qua các
hoạt động lấy cắp bí mật kinh tế, tuyên truyền và kéo cán bộ quản lí kinh tế và
khoa học kĩ thuật phá hoại cơ sở vật chất. Trong tình hình hiện nay, chúng nhằm
vào phá hoại các chủ trương đường lối kinh tế, các công trình trọng điểm của ta.
Tình hình an ninh biên giới còn nhiều phức tạp, các vụ xâm nhập qua biên giới
diễn ra với nhiều hình thức, hoạt động xuất nhập cảnh cũng có nhiều thiếu sót
dẫn đến tình trạng nhập cảnh trái phép, nhất là các khu vực giáp biên. Lợi dụng
các mối quan hệ của các dân tộc hai bên biên giới, các đối tượng bên ngoài qua
lại, móc nối, lôi kéo, chia rẽ các dân tộc, dòng họ trong nước hòng làm suy yếu,
tiến tới gây bạo loạn ở những nơi này. Số ngụy quân, ngụy quyền, đảng phái
phản động cũ còn ở trong nước phần lớn đã cải tà, quy chính và đã nhận thức
rõ được chính sách đúng đắn của Nhà nước, nhất là chính sách khoan hồng.
Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không chịu cải tạo, chúng vẫn ngấm ngầm 5
chống đối dưới nhiều hình thức, tìm mọi cách móc nối với các đối tượng từ
ngoài vào để được giúp đỡ.
Trong nhiều năm qua xuất hiện nhiều điểm nóng về an ninh trật tụ, xuất phát
từ những bức xúc, bất bình của nhân dân trước những việc làm sai trái, thiếu
sót của cán bộ cơ sở trong việc giải quyết đền bù đất đai... Do làm chưa triệt
để, chưa công bằng nên đã để một bộ phận nhân dân bị một số phần tử quá
khích kích động dẫn đến manh động làm rối loạn an ninh trật tụ ở một số địa
phương. Đây chính là những nguyên nhân tiềm ẩn, là mảnh đất tốt mà các thế
lực thù địch nhằm vào để kích động, gây ngòi nổ hòng gây mất ổn định trong xã hội ta.
Có thể nói, tình hình về an ninh quốc gia trong những năm qua nổi lên những
vấn đề khá phức tạp và nhạy cảm. Đó chính là những yếu tố có thể gây ra tình
hình mất ổn định, ảnh hưởng đến sự an nguy của quốc gia, vì vậy Đảng và Nhà
nước ta đã xác định bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ cực kì quan trọng của toàn Đảng, toàn dân ta.
Tình hình khu vực Đông Nam Á vẫn còn tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định.
Chủ nghĩa khủng bố vẫn hoạt động gây ra những thảm hoạ cho nhân dân và
chính quyền ở nơi đó; mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo làm bùng nổ những cuộc
xung đột ở một số khu vực khá nghiêm trọng. Sự tranh chấp giữa các nước lớn
ngày càng tăng. Bằng những hiệp định song phương và đa phương về hợp tác
chống khủng bố, các thế lực phản động can thiệp sâu hơn vào khu vực, kích
động li khai, li khai, lôi kéo vào quỹ đạo của mình, kiềm chế các nước lớn trong khu vực.
Trước tình hình đó sự gắn kết trong ASEAN và vị trí của Hiệp hội trên trường
quốc tế sẽ gặp nhiều thách thức nhưng ASEAN tiếp tục là nhân tố quan trọng
đối với hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực. Cơ chế AFTA của
10 nước ASEAN sẽ được thực hiện triệt để. Các cơ chế hợp tác ASEM (hợp 6
tác Á - Âu), cơ chế thương mại dù do với Trung Quốc đang mở rộng sự tác
động trên một quy mô rộng lớn và hiệu quả hơn trước.
1.2.2. Tinh hình trt t, an toàn xã hi
Trong những năm qua, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về công
tác giữ gìn trật tự xã hội. Tuy nhiên, tình hình trật tự, an toàn xã hội vẫn còn rất
nhiều vấn đề phức tạp, thậm chí có lúc, có nơi còn để xảy ra rất nghiêm trọng.
Trật tự, an toàn xã hội thời gian qua có những nét nổi bật sau:
Tình hình ti phm xâm phm trt t xã hi: tội phạm kinh tế, tội phạm ma tuý
trong những năm qua có những diễn biến rất phức tạp. Số vụ phạm tội hàng
năm bị phát hiện có sự tăng giảm không đều trong đó các vụ trọng án có chiều
hướng tăng. Bình quân hàng năm có khoảng 70.000 vụ phạm tội được phát hiện
trong đó các vụ án giết người, giết cướp, cướp tài sản, cướp giật có xu hướng
tăng. Trong các vụ án giết người thì nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân xã hội.
Các loại tội phạm xâm phạm trật tự, an toàn xã hội ngày càng có xu hướng
chuẩn bị trước, tình hình băng ổ nhóm và hiện tại các băng nhóm tội phạm câu
kết với nhau tạo thành những tổ chức tội phạm rất nguy hiểm gây nhức nhối, bức xúc cho xã hội.
Các loại tội phạm hình sự khác như bọn đâm thuê, chém mướn, trả thù cá nhân
bằng bom thư, bom mìn hoặc tạt axít trong những năm qua cũng rất đa dạng và
là một nỗi nhức nhối của xã hội. Loại tội phạm này hoạt động rất manh động,
bất chấp hậu quả gây ra cho dù người bị hại có thể không phải là người mà
chúng cần trả thù, có những vụ tính chất đặc biệt nghiêm trọng, các vụ bắt cóc
nhằm tống tiền cũng có chiều hướng tăng. Bọn tội phạm nhằm vào các gia đình
giàu có rồi bắt cóc đòi tiền chuộc, có vụ chúng đòi tiền chuộc lên đến vài trăm
triệu. Có thể thấy rằng, tội phạm hình sự hoạt động ngày càng táo bạo, manh
động, chúng sử dụng đủ các loại hung khí, kể cả vũ khí nóng. 7
Thành phần đối tượng phạm tội rất đa dạng, đủ các loại người, có cả lưu manh
cũng như nông dân, cán bộ, đảng viên, trí thức, sinh viên. Trong đó đáng lo
ngại là các vụ trả thù cá nhân do mâu thuẫn nội bộ rồi đi thuê giang hồ xã hội đen trả thù.
Thủ đoạn gây án của bọn tội phạm hình sự rất đa dạng, từ những thủ đoạn đơn
giản cổ điển nhưng hiệu quả như “vãi thóc gọi gà” của bọn lừa đảo đến những
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt của bọn giết người dùng các loại độc chất khó phát hiện.
Về địa bàn hoạt động, tội phạm xâm phạm trật tự xã hội xảy ra ở tất cả các địa
bàn trong cả nước nhưng tập trung vào các thành phố lớn như thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và một số tỉnh như Đồng Nai, Bình
Dương, Hà Tây, Nam Định.
Các loại án kinh tế, tuy số vụ không tăng nhiều nhưng quy mô, tính chất rất
nghiêm trọng, trong đó nổi lên những vụ chiếm đoạt thuế VAT, các vụ tham ô
với số tiền bị chiếm đoạt lên tới hàng ngàn tỉ đồng. Điển hình như các vụ Lã
Thị Kim Oanh, vụ công ti dầu khí, PMU18... đối tượng phạm tội kinh tế cho
thấy hầu hết có sự liên kết với nhau. Đây cũng là một đặc điểm của loại tội
phạm này. Vì thế, việc điều tra, khám phá gặp rất nhiều khó khăn. Loại tội
phạm loại này thường có sự “bọc lót”, “che chắn” cho nhau, tài sản bị mất là
tài sản nhà nước nên ý thức tự giác đấu tranh của công dân tại những cơ quan,
doanh nghiệp này chưa cao, đây cũng là lí do giải thích tại sao công tác điều
tra, thanh tra chưa đạt hiệu quả cao. Các lĩnh vực xảy ra tội phạm kinh tế thường
có ở các ngành kinh tế như xây dựng cơ bản, ngân hàng, đầu tư, xuất nhập khẩu.
Tình trạng buôn lậu trốn thuế trong những năm qua vẫn chưa giảm đáng kể,
chúng được thực hiện cả ở vùng cửa khẩu biên giới, trên biển, trên các tuyến
vận chuyển, kể cả các tuyến hàng không. Mặt hàng buôn lậu đa dạng chủng
loại từ vải vóc, máy móc đến điện thoại di động, thuốc chữa bệnh. Trong tình
hình hiện nay, buôn lậu xảy ra phức tạp nhất ở các địa bàn trọng điểm như thành 8
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, các khu vực biên giới Tây Nam, biên giới Việt Nam
- Lào, Việt Nam - Trung Quốc.
Tội phạm kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng không chỉ về vật chất, mà còn làm
mất đi cả một bộ phận cán bộ, đảng viên gây ảnh hưởng xấu về chính trị, xã
hội, có những vụ được coi là giặc nội xâm (PMU18).
Trong các năm qua, chúng ta đã đấu tranh quyết liệt với tội phạm về ma tuý,
việc thực hiện chương trình quốc gia về phòng chống ma tuý mặc dù đã đạt
được những kết quả rất to lớn, nhưng tội phạm ma tuý vẫn chưa giảm cơ bản,
thậm chí còn xảy ra rất nghiêm trọng. Chúng ta đã phát hiện, xử lí hàng chục
nghìn vụ buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma tuý, có những vụ rất
lớn. Những năm gần đây, các Toà án đã tuyên án tử hình hàng trăm tên tội
phạm ma tuý nhưng tội phạm ma tuý vẫn xảy ra rất nghiêm trọng.
Thủ đoạn hoạt động của bọn tội phạm ma tuý ngày càng tinh vi, xảo quyệt.
Chúng sẵn sàng chống trả quyết liệt với các lực lượng đấu tranh, đã có nhiều
cán bộ, chiến sĩ hi sinh trong đấu tranh với loại tội phạm này. Địa bàn hoạt động
của loại tội phạm này tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh,
Hải Phòng và các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia, các
tuyến trục đường 8, 7, 6.
Các băng, nhóm, tổ chức tội phạm ma tuý thường có sự liên kết với nhau cả
trong nước lẫn quốc tế, quy mô, tính chất ngày càng lớn và ác liệt. Chúng không
từ một thủ đoạn tàn bạo nào, kể cả sử dụng trẻ em, con cháu để đưa vào con
đường phạm tội, lợi dụng mọi phương tiện để vận chuyển trên một diện rộng
nên công tác phát hiện, đấu tranh của ta gặp nhiều khó khăn.
Tình hình v t nn xã hi, tai nn, ô nhiễm môi trường trong thời gian qua xảy
ra rất phức tạp, thậm chí rất nghiêm trọng.
Tệ nạn xã hội là một hiện tượng xã hội tiêu cực gây ra những hậu quả vô cùng
to lớn. Nó còn là bạn đồng hành, là sân sau của các loại tội phạm. Trong những 9
năm qua, các loại tệ nạn ở nước ta vẫn chưa giảm, thậm chí có loại còn tăng
như mại dâm, cờ bạc, nghiện hút...
Tệ nạn xã hội diễn ra ở hầu hết tất cả các địa phương trong cả nước, nó có một số đặc điểm sau:
- Tệ nạn xã hội mang tính phổ biến.
- Tệ nạn xã hội mang tính lây lan rất nhanh, tệ nạn xã hội có quan hệ chặt chẽ với tội phạm .
- Hậu quả do tệ nạn xã hội gây ra ảnh hưởng lớn đến hạnh phúc gia đình, xã
hội và nó còn là một trong những nguyên nhân dẫn đến căn bệnh thế Kỷ HIV/AIDS.
Đối tượng tham gia tệ nạn đủ các lứa tuổi, giới tính.
Mặc dù Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều loại văn bản pháp luật về phòng
chống tệ nạn, công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn đã được toàn dân và các
cơ quan chức năng tích cực tham gia, tuy nhiên hiệu quả còn thấp. Vì vậy, trong
những năm tới cần phải đẩy mạnh hơn nữa, kiên quyết hơn nữa.
Cùng với tệ nạn xã hội, tình trng tai nn giao thông, tai nạn lao động, tai nn
ngh nghip ri ro xảy ra rất nghiêm trọng và có chiều hướng gia tăng. Trong
các loại tai nạn thì tai nạn giao thông chiếm tỉ lệ cao nhất, các vụ tai nạn giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ hàng năm cướp đi sinh mạng của hàng
chục nghìn người và hàng trăm nghìn người trở thành phế nhân, tài sản bị hư
hỏng rất nghiêm trọng. Nguyên nhân của các vụ tai nạn giao thông có rất nhiều
như do số lượng phương tiện giao thông tăng rất nhanh, nhất là ô tô, xe máy.
Bên cạnh đó, việc xử lí những vi phạm trật tự, an toàn giao thông còn nhiều bất
cập. Mặc dù đã có Luật giao thông đường bộ, Nghị quyết 13 của Chính phủ,
các Nghị định 14, 15 của Chính phủ nhưng tình trạng vi phạm vẫn không giảm . 10
Những vụ tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp, rủi ro, các vụ cháy nổ trong
những năm qua xảy ra cũng hết sức lo ngại. Đã có nhiều vụ sập nhà khi đang
xây dựng, sập hầm lò và đặc biệt là tình hình cháy nổ xảy ra ngày càng tăng.
Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đáng báo động. Tình trạng chặt phá rừng đầu
nguồn bừa bãi, dẫn đến ô nhiễm gây lũ lụt, hạn hán ; ô nhiễm nguồn nước rất
cao, việc không đảm bảo nước sạch, vệ sinh an toàn thực phẩm cộng với các
dịch cúm gà, lở mồm long móng lây lan gây nên tình trạng nhiễm bệnh rất lớn,
bên cạnh đó là hàng nghìn vụ ngộ độc thức ăn, có những vụ ngộ độc tập thể
gây nguy hiểm tính mạng cho cả hàng trăm người.
Tóm lại, tình hình về trật tự, an toàn xã hội trong những năm qua đã và đang là
vấn đề nóng bỏng, bức xúc mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải quyết tâm
khắc phục, giải quyết. Trên cơ sở đó, chúng ta mới giữ vững được trật tự, an
toàn xã hội cùng với bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia góp phần ổn định tình
hình, làm nền tảng cho sự phát triển của đất nước.
2. Mt s nội dung cơ bản v vấn đề bo v an ninh quc gia và bảo đảm
trt t an toàn xã hi Vit Nam hin nay
2.1. Ni dung bo v an ninh quc gia
Th nht, bo v an ninh chính tr ni b. Bảo vệ chính trị nội bộ luôn là nhiệm
vụ trọng yếu hàng đầu, thường xuyên, vô cùng cấp bách của toàn Đảng, toàn
dân, các ngành, các cấp.
Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ là các hoạt động bảo vệ chế độ chính trị và Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
giữ gìn sự trong sạch, vững mạnh về mọi mặt của tổ chức Đảng, Nhà nước; bảo
vệ các cơ quan đại diện, cán bộ, sinh viên và người lao động Việt Nam đang
công tác, học tập và lao động ở nước ngoài. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá hệ thống chính trị,
gây chia rẽ mất đoàn kết, làm tha hoá đội ngũ cán bộ, đảng viên. 11
Th hai, bo v an ninh kinh tế. Đó là bảo vệ sự ổn định, phát triển vững mạnh
của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chống lại các biểu hiện chệch hướng và các hoạt động phá hoại cơ sở vật chất
- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, bảo vệ đội ngũ cán bộ quản lý kinh
tế, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh giỏi không bị nước ngoài lôi kéo, mua
chuộc gây tổn thất hoặc làm chuyển hướng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Th ba, bo v an ninh văn hoá, tư tưởng. An ninh văn hoá, tư tưởng là sự ổn
định, phát triển bền vững của văn hoá, tư tưởng trên nền tảng của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Bảo vệ an ninh văn hoá tư tưởng là bảo
vệ sự đúng đắn, vai trò chủ đạo của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
minh trong đời sống tinh thần xã hội. Không chỉ vậy, đó còn bảo vệ những giá
trị đạo đức truyền thống, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. Bảo vệ đội ngũ văn
nghệ sĩ, những người làm công tác văn hoá, văn nghệ. Phải đấu tranh chống lại
sự công kích, bôi nhọ, nói xấu các thế lực thù địch đối với chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ngăn chặn các hoạt động truyền bá văn hoá
phẩm phản động, đồi truỵ, thiếu lành mạnh, không phù hợp với thuần phong
mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Th tư, bảo v an ninh dân tc. Bảo vệ an ninh dân tộc là bảo vệ quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, đảm bảo cho tất cả các thành viên trong đại gia đình các
dân tộc Việt Nam cùng phát triển theo đúng Hiến pháp, pháp luật của nhà nước;
ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động lợi dụng dân tộc ít người để
làm việc trái pháp luật, kích động gây chia rẽ giữa các dân tộc, xâm hại đến an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Th năm, bảo v an ninh biên gii. Vấn đề bảo vệ vững chắc chủ quyền biên
giới quốc gia đang được Đảng, Nhà nước đặt ra như là một nhiệm vụ chiến lược
cực kì quan trọng. Bảo vệ an ninh biên giới là bảo vệ nền an ninh, trật tự của
Tổ quốc ở khu vực biên giới quốc gia, cả trên đất liền và trên biển, chống các 12
hành vi xâm phạm chủ quyền biên giới từ phía nước ngoài, góp phần xây dựng
đường biên giới hoà bình, hữu nghị với các nước láng giềng theo tinh thần “giữ
vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đặc biệt là vùng biển, đảo”. Chống các thế
lực thù địch lợi dụng việc xuất, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam để tiến hành các
hoạt động chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Th sáu, bo v an ninh tôn giáo. Bảo vệ an ninh tôn giáo là đảm bảo chính
sách tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước đối với nhân dân, đồng thời kiên
quyết đấu tranh với các đối tượng, thế lực lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống
phá cách mạng. Thực hiện đoàn kết, bình đẳng giúp đỡ nhau cùng phát triển
giữa các tôn giáo, giữa cộng đồng dân cư theo tôn giáo với những người không
theo tôn giáo, đảm bảo tốt đời đẹp đạo, phụng sự Tổ quốc.
Th by, bo v an ninh thông tin. An ninh thông tin là sự an toàn, nhanh chóng,
chính xác và bí mật của thông tin trong quá trình xác lập, chuyển tải, thu nhận,
xử lý và lưu giữ tin. Bảo vệ an ninh thông tin là một bộ phận quan trọng của
công tác bảo vệ an ninh quốc gia nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu
tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, bọn tội phạm
khác nhằm khai thác, sử dụng hệ thống thông tin liên lạc hoặc tiến hành các
hoạt động phá huỷ công trình, phương tiện thông tin liên lạc gây thiệt hại cho
an ninh quốc gia của nước ta; chống lộ, lọt những thông tin bí mật của nhà
nước; ngăn chặn các hoạt động khai thác thông tin trái phép, dò tìm mật mã,
mật khẩu để đánh cắp thông tin trên mạng …
2.2. Ni dung gi gìn trt t, an toàn xã hi
Th nhất, đấu tranh phòng, chng ti phm (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc
gia và các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh).
Đấu tranh phòng, chống tội phạm là việc tiến hành các biện pháp loại trừ
nguyên nhân, điều kiện của tội phạm; phát hiện để ngăn chặn kịp thời các hành
vi phạm tội, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả, tác hại do tội phạm gây ra cho
xã hội; điều tra khám phá tội phạm và người phạm tội để đưa ra xử lý trước 13
pháp luật đảm bảo đúng người, đúng tội; giáo dục, cải tạo người phạm tội giúp
họ nhận thức được lỗi lầm và cố gắng cải tạo tốt, có thể tái hòa nhập cộng đồng
xã hội, trở thành người lương thiện, sống có ích cho xã hội.
Th hai, gi gìn trt t nơi công cộng. Trật tự công cộng là một mặt của trật
tự, an toàn xã hội và có nội dung bao gồm những quy định chung về trật tự, yên
tĩnh, vệ sinh, nếp sống văn minh; sự tuân thủ n ữ
h ng quy định của pháp luật và
phong tục, tập quán, sinh hoạt được mọi người thừa nhận. Giữ gìn trật tự nơi
công cộng chính là giữ gìn trật tự, yên tĩnh chung, giữ gìn vệ sinh chung, duy
trì nếp sống văn minh ở n ữ
h ng nơi công cộng - nơi diễn ra các hoạt động chung
của nhiều người, đảm bảo sự tôn trọng lẫn nhau trong lao động, sinh hoạt, nghỉ ngơi của mọi người.
Th ba, đảm bo trt t, an toàn giao thông. Trật tự, an toàn giao thông là trạng
thái xã hội có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực giao thông, vận tải công cộng mà mọi người phải tuân theo khi
tham gia giao thông, nhờ đó đảm bảo cho hoạt động giao thông thông suốt, có
trật tự, an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn giao thông gây thiệt hại về
người và tài sản. Đảm bảo trật tự, an toàn giao thông không phải là nhiệm vụ
của riêng các lực lượng chức năng (cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông
công chính…) mà là trách nhiệm của tất cả mọi người khi tham gia giao thông.
Đó là việc nắm vững và tuân thủ nghiêm túc Luật Giao thông, mọi hành vi vi
phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông phải được xử lý nghiêm khắc,
những thiếu sót, yếu kém là nguyên nhân, điều kiện gây ra các vụ tai nạn giao
thông phải được khắc phục nhanh chóng.
Th tư, bài trừ các t nn. Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội bao gồm những
hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, có tính phổ biến (từ các hành vi vi phạm
những nguyên tắc về lối sống, truyền thống văn hoá, đạo đức, trái với thuần
phong mĩ tục, các giá trị xã hội tốt đẹp cho đến các hành vi vi phạm những quy
tắc đã được thể chế hóa bằng pháp luật, kể cả pháp luật Hình sự) ảnh hưởng 14
xấu về đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống công cộng. Tệ nạn
xã hội bao gồm: mại dâm, nghiện ma tuý, cờ bạc, mê tín dị đoan… Tệ nạn xã
hội là cơ sở xã hội của tình trạng phạm tội, là một trong những nguồn gốc phát
sinh tội phạm. Phòng chống tệ nạn xã hội là nhiệm vụ của toàn xã hội, phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục, bằng những biện pháp đồng bộ, tích cực,
kiên quyết và triệt để.
Th năm, phòng ngừa tai nạn lao động, chng thiên tai, phòng nga dch bnh.
Chú ý phòng ngừa không để xảy ra tai nạn lao động và luôn luôn phòng chống thiên tai dịch bệnh.
Th sáu, bo v môi trường. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời
sống của con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất
nước, dân tộc và nhân loại. Bảo vệ môi trường là tập hợp những biện pháp giữ
cho môi trường trong sạch, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới
(vi sinh vật, thực vật, động vật) và môi sinh (đất, lòng đất, nước, không khí, khí
hậu,...), đảm bảo sự cân bằng sinh thái… nhằm tạo ra một không gian tối ưu
cho cuộc sống của con người.
3. Mt s giải pháp để n n
â g cao an ninh quc gia và đảm bo trt t an
toàn xã hi Vit Nam.
3.1. D báo tình hình an ninh quc gia và trt t an toàn xã hi trong tương lai.
Thế giới trong thập niên tới có những chuyển biến lớn với nhiều sự kiện diễn
ra một cách nhanh chóng, bất ổn, bất định, khó lường. Nhưng trong sự phức
tạp, ngổn ngang, đầy mâu thuẫn ấy, vẫn có thể tìm ra những nét chung nhất, tác
động đến chiều hướng vận động, phát triển của thế giới và của mỗi nước. Tổng
hòa những nét chúng ấy tạo nên một diện mạo hay còn gọi là cục diện thế giới.
Trong các giai đoạn lịch sử đầy sáng tạo của cách mạng Việt Nam, nhất là hơn
30 năm đổi mới vừa qua, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến việc
nhìn nhận cục diện thế giới, phân tích những tác động của tình hình thế giới đối 15
với các nước nói chung và đối với Việt Nam, từ đó dự liệu những định hướng,
chính sách phát triển đất nước theo dòng thời cuộc.
Việt Nam đang cơ bản có những thuận lợi đáng kể trong công tác bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Cơ bản phải kể đến là tiềm lực và
vị thế quốc tế của nước ta được tăng cường. Sau hơn 20 năm đổi mới, Đảng đã
lãnh đạo nhân dân giành được những thành tựu hết sức to lớn. Tăng trưởng kinh
tế liên tục trong nhiều năm đạt trên 7%, được xếp vào loại cao của thế giới. Đời
sống vật chất được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người năm 2006 đạt 638
USD/người. Nếu tính theo sức mua của đồng tiền thì con số đó lớn hơn nhiều
lần. Chỉ số phát triển con người (HDI) đã vươn lên thứ 101/ 192 quốc gia. Do
chính sách ngoại giao cởi mở, trên cơ sở độc lập, chủ quyền và toàn ven lãnh
thổ, chủ động hội nhập, phương châm " là bạn, là đối tác tin cậy của các nước",
chúng ta đã đặt quan hệ ngoại giao với 167 nước và quan hệ thương mại với
trên 100 quốc gia, khu vực và vùng lãnh thổ thu hút đầu tư từ nước ngoài trên
40 tỷ USD. Vị thế quốc tế của Việt Nam được tăng cường.
Đảng cộng sản Việt Nam có bản lĩnh chính trị vững vàng, dày dạn kinh nghiệm;
đường lối đổi mới của Đảng đã được kiểm chứng qua thực tiễn là đúng đắn,
được nhân dân đồng tình ủng hộ. Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước,
đoàn kết, tin tưởng vào Đảng và chế độ; ngày càng thể hiện bản lĩnh năng động,
sáng tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Lực lượng vũ trang cách mạng tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc,
nhân dân, vươn lên làm tròn nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Với
những thuận lợi trên, chúng ta hoàn toàn có khả năng giữ vững hoà bình, ổn
định để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, có thuận lợi thì tất có khó khă
n và Việt Nam đang phải đối diện với
nhiều khó khăn thách thức. Thách thức lớn nhất với an ninh trật tự ở nước ta là
các mối đe doạ (các nguy cơ): tụt hậu xa hơn về kinh tế đối với nhiều nước 16
trong khu vực và trên thế giới; chệnh hướng xã hội chủ nghĩa; Các mối đe doạ
trên diễn biến đan xen phức tạp, không thể xem nhẹ mối đe doạ nào. Bọn có tư
tưởng, quan điểm sai trái, những phần tử trong nội bộ bất mãn thoái hoá biến
chất trở thành phản động, chống Đảng, chống chủ nghĩa xã hội; số cơ hội chính trị.
Bên cạnh đó, tình hình chính trị thế giới nói chung và trong khu vực Đông Nam
Á nói riêng cũng sẽ có nhiều biến động.
Thứ nhất phải kể đến đó là quan hệ giữa các nước lớn tiếp tục đan xen cả hai
mặt đấu tranh và thoả hiệp. Một mặt, vì lợi ích của dân tộc, quốc gia và giai cấp
mà họ đại diện, họ tìm cách xoa dịu các mâu thuẫn, tìm những điểm tương đồng
để hợp tác tránh đối đầu. Mặt khác, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đơn
phương, sự lộng hành của các thế lực hiếu chiến sẽ gia tăng.
Bên cạnh đó, phong trào nhân dân thế giới chống chiến tranh bảo vệ hoà bình,
độc lập dân tộc sẽ tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh chống mặt trái của toàn
cầu hoá do chủ nghĩa tư bản chi phối sẽ tiếp tục dâng cao. Tuy nhiên, các lực
lượng đấu tranh cho hoà bình, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội hiện nay vẫn chưa
có sức mạnh thống nhất.
Xu thế toàn cầu hoá về kinh tế sẽ tiếp tục phát triển. Hiện đã có 150 nước tham
gia WTO, trong thời gian tới sẽ có thêm nhiều nước tham gia. Cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực vật liệu, công nghệ sinh học và tin học
sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Tình hình đó sẽ mở ra những cơ hội mới, đồng thời
đặt ra nhiều thách thức mới.
Tình hình kinh tế thế giới sẽ tiếp tục không ổn định. Cuộc khủng hoảng của các
trung tâm kinh tế lớn sẽ tiếp tục trầm trọng thêm gây bất ổn định trên thị trường
tài chính. Khoảng cách giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước đang
phát triển sẽ ngày càng rộng ra. Các cuộc tranh chấp trên biển và tranh chấp về
nguồn dầu khí ở Trung đông và ở Nga sẽ gay gắt hơn. 17
Tuy vậy, những diễn biến phức tạp đó chưa làm đảo lộn chiều hướng đã diễn
ra sau khi chủ nghĩa xã hội bị sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu. Hoà bình, hợp tác
và phát triển vẫn là xu thế lớn của thời đại.
Tại Đông Nam Á, chủ nghĩa khủng bố vẫn hoạt động ở một số nước gây ra
những thảm hoạ cho nhân dân và chính quyền ở nơi đó ; mâu thuẫn về sắc tộc,
tôn giáo làm bùng nổ những cuộc xung đột ở một số khu vực khá nghiêm trọng.
Sự tranh chấp giữa các nước lớn ngày càng tăng. Mĩ đã tăng cường hiện diện
lực lượng quân sự ở Đông Nam á. Bằng những hiệp định song phương và đa
phương về hợp tác chống khủng bố, Mĩ can thiệp sâu hơn vào khu vực, kích
động li khai, đồng thời lôi kéo Đông Nam á vào quỹ đạo của mình, kiềm chế
các nước lớn khác trong khu vực. Một số nước lớn khác đã tăng cường phát
huy ảnh hưởng của mình bằng các quan hệ kinh tế.
Trước tình hình đó sự gắn kết trong ASEAN và vị trí của Hiệp hội trên trường
quốc tế sẽ gặp nhiều thách thức nhưng ASEAN tiếp tục là nhân tố quan trọng
đối với hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực. Cơ chế AFTA của
10 nước ASEAN sẽ được thực hiện triệt để. Các cơ chế hợp tác ASEM (hợp
tác Á - Âu), cơ chế thương mại tự do với Trung quốc đang mở rộng sự tác động
trên một quy mô rộng lớn và hiệu quả hơn trước.
An ninh ở Campuchia và Lào có khả năng phức tạp hơn. Các thế lực bên ngoài
sẽ can thiệp sâu hơn, đẩy mạnh chiến lược "Diễn biến hoà bình", đe doạ anh
ninh và ổn định khu vực. Tuy nhiên, chúng không thể làm thay đổi chiều hướng
phát triển của Lào và Campuchia vì hoà bình, độc lập, hợp tác và phát triển.
3.2. Đề xut gii pháp nhm nâng cao an ninh quốc gia và đảm bo trt
t an toàn xã hi Vit Nam.
Đầu tiên, bản thân mỗi người dân phải nhận thức được rằng: Bo v an ninh
quc gia phi kết hp cht ch vi gi gìn trt t, an toàn xã hi. An ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội là hai thành phần cấu thành trật tự xã hội. Bảo vệ 18
vững chắc an ninh quốc gia là bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ thành quả
của cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo ra một trong những điều kiện cơ bản nhất
để xây dựng sự vững mạnh về mọi mặt trong những điều kiện cơ bản nhất để
xây dựng sự vững mạnh về mọi mặt trong xã hội. An ninh quốc gia được bảo
vệ vững chắc sẽ tạo điều kiện cơ bản thuận lợi để bảo vệ tốt trật tự an toàn xã
hội, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững sẽ tạo điều kiện cho an ninh quốc gia
càng được củng cố vững chắc, hiệu lực quản lý của Nhà nước được tăng cường,
quyền làm chủ của nhân dân được bảo đảm vững chắc, cuộc sống của mọi người
được yên vui, hạnh phúc.
Thứ hai, phải kết hp cht ch gia xây dng trt t an ninh nhân dân vi thế
trn quc phòng toàn dân. Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là truyền thống của
dân tộc ta trong quá trình dựng nước và giữ nước. Đảng, Nhà nước ta đã kế
thừa và phát huy truyền thống đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự ổn định và phát triển về mọi mặt của đời sống
xã hội là nền tảng vững chắc của an ninh trật tự và ngược lại an ninh trật tự
vững chắc mới có điều kiện ổn định phát triển là dựa trên nền tảng kinh tế, xã
hội ổn định và phát triển. Hiện nay kết hợp chặt chẽ giữa an ninh và quốc phòng
là một yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, v các tai nn, t nn xã hi cũng phi ngày càng qun lý siết cht,
cnh báo người dân để phòng ngừa và làm giảm đến mức thấp nhất hậu quả
thiệt hại do các tai nạn xã hội. Bài trừ các tệ nạn xã hội. Trước mắt phải đẩy lùi
một bước các loại tệ nạn xã hội như ma tuý, cờ bạc, mại dâm. Tăng cường trật
tự an toàn xã hội. Qua thực tiễn tiến hành cuộc đấu tranh, lực lượng công an
phải tham mưu cho Đảng, Nhà nước về những vấn đề có liên quan đến công
tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Cuộc đấu tranh bảo vệ an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực hoạt động của xã hội. Do đó để đảm bảo thắng lợi hoàn toàn và triệt để
trong cuộc đấu tranh, lực lượng công an phải biết kết hợp tích cực cách mạng