



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA MÔI
TRƯỜNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐÔ THỊ ------ BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỀ TÀI:
TRÌNH BÀY NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KINH DOANH CARBON THẤP VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
Ở CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Hoài Thu Lớp : MTKH1103(124) 06_TL_03 Nhóm : 07
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Hải Dương – 11221578
Phạm Đức Lương – 11223949 Bùi Ngọc Long - 11223887 Vũ Ngọc Sơn – 11225652
Lê Thị Thuỳ Trang – 11226387 Hà Nội, 2024 MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... 1 lOMoAR cPSD| 58504431
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................... 2
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH CARBON THẤP ................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về nền kinh tế carbon thấp ................................................ 5
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................................... 5
1.1.2. Các chính sách hướng tới nền kinh tế carbon thấp ...................................................... 5
1.1.3. Xu hướng tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng carbon thấp ......................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về kinh doanh carbon thấp ................................................ 8
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh carbon thấp ......................................................................... 8
1.2.2. Công cụ kinh tế trong việc kinh doanh carbon thấp .................................................... 9
1.2.3. Lợi ích trong việc kinh doanh carbon thấp ................................................................ 12
1.2.4. Chính sách phát triển ................................................................................................. 14
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 17
THỰC TIỄN ÁP DỤNG KINH DOANH CARBON THẤP .......................... 17
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ................................................................... 17
2.1. Thực tiễn áp dụng kinh doanh carbon thấp trên thế giới .................... 17
2.1.1. Các nước phát triển .................................................................................................... 17
2.1.2. Các nước đang phát triển ........................................................................................... 23
2.2. Thực tiễn áp dụng kinh doanh carbon thấp tại Việt Nam ................... 26
2.2.1. Thực tiễn áp dụng ...................................................................................................... 26
2.2.2. Cơ hội và thách thức với thực tiễn áp dụng tại Việt Nam .......................................... 32
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 35
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁP .................................................. 35
3.1. Về phía chính phủ .................................................................................... 35
3.2. Về phía các doanh nghiệp ........................................................................ 37
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 40 lOMoAR cPSD| 58504431
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết
Đầy đủ tiếng Anh
Đầy đủ tiếng Việt tắt 1 CCS Carbon Capture and Storage Công nghệ thu giữ và lưu trữ carbon 2 CEFC Clean Energy Finance Công ty Tài chính Năng Corporation lượng sạch Úc 3
EU ETS European Union Emissions
Hệ thống giao dịch phát Trading System thải của Liên minh châu Âu 4 ESG Environmental, Socia and Môi trường, Xã hội và Governance Quản trị 5 GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa 6 GHG Greenhouse Gas Khí Nhà Kính 7 NDC Nationally Determined
Đóng góp do quốc gia tự Contributions quyết định 8 NOJV Non-operated joint ventures Liên doanh độc lập 9 IEA International Energy Agency Cơ quan năng lượng quốc tế 10 IPCC Intergovernmental Panel on Ủy ban Liên chính phủ Climate Change về Biến đổi Khí hậu 11 OECD Organisation for Economic
Tổ chức Hợp tác và Phát Cooperation and Development triển Kinh tế 12 RCS Royal Sociaty of Chemistry Hiệp hội Hóa Học Hoàng Gia 13 R&D Research and Deverlopment
Nghiên cứu và phát triển 14 SAF Sustainable aviation fuels Nhiên liệu hàng không bền vững lOMoAR cPSD| 58504431 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Ba trụ cột chiến lược của BP.................................................................19
Hình 3. Các nguồn nhiên liệu phát thải thấp......................................................28
Hình 3. Các chỉ số phát triển bền vững nổi bật năm 2023 của Petrolimex.........28 lOMoAR cPSD| 58504431 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết
Biến đổi khí hậu ngày càng được chứng minh là do các hoạt động của con
người gây ra. Nguồn gốc sâu xa của biến đổi khí hậu toàn cầu là đốt cháy nhiên
liệu hóa thạch như than, dầu và khí tự nhiên dẫn đến phát thải khí CO2 và làm tăng
nồng độ khí nhà kính trong khí quyển. Nồng độ CO2 trong khí quyển vào thời kỳ
tiền công nghiệp (năm 1750) là 280 ppm (IPCC, 2014) và đã đạt mức kỷ lục là
407,4 ppm vào năm 2018 (IEA, 2019b). IPCC (2018) chỉ ra rằng nhiệt độ trung
bình toàn cầu trong thập kỷ 2006-2015 cao hơn 0,87°C so với mức trung bình trong
giai đoạn 1850-1900. Các mô hình khí hậu dự đoán rằng nếu không thực hiện các
biện pháp mạnh mẽ để giảm mức độ sử dụng nhiên liệu hóa thạch thì nồng độ CO2
trong khí quyển sẽ đạt mức 700- 900 ppm vào năm 2100, từ đó dẫn đến sự gia tăng
nhiệt độ trung bình toàn cầu từ 3-5°C vào năm 2100 (IPCC, 2014).
Thế giới sử dụng một khối lượng nhiên liệu hóa thạch khổng lồ để chiếu
sáng, sưởi ấm, lái xe và thực hiện các hoạt động kinh tế. Các quốc gia trên thế giới
đang phát triển nhanh chóng và sử dụng các tài nguyên chứa carbon như than, dầu
và khí tự nhiên làm nguồn năng lượng chính phục vụ tăng trưởng. Khoảng 81%
năng lượng thế giới sử dụng dưới dạng nhiên liệu hóa thạch (IEA, 2019a). Phát
thải khí nhà kính từ các hoạt động liên quan đến năng lượng (cung và cầu năng
lượng) chiếm 70% tổng phát thải khí nhà kính toàn cầu (IEA, 2016a).
Để giải quyết các thách thức của giảm nhẹ biến đổi khí hậu cũng như cung cấp và
sử dụng bền vững các nguồn năng lượng, kinh doanh carbon đang là giải pháp lý
tưởng để giải quyết vấn đề trên.. Những chiến lược kinh tế carbon thấp tìm cách
đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong khi
giảm phát thải khí nhà kính trong dài hạn. Mô hình này không chỉ mang lại lợi ích
về mặt môi trường mà còn tạo ra cơ hội kinh tế mới, thông qua việc phát triển các
ngành công nghiệp xanh, cải tiến công nghệ và tiết kiệm năng lượng. Nhiều quốc
gia trên thế giới đã triển khai hiệu quả các chính sách và cơ chế kinh doanh carbon
thấp, góp phần đáng kể vào mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu.
Tại Việt Nam, với cam kết mạnh mẽ trong việc giảm phát thải và xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế, việc áp dụng kinh doanh carbon thấp đang trở nên cần lOMoAR cPSD| 58504431
thiết hơn bao giờ hết. Điều này không chỉ giúp đất nước đáp ứng các yêu cầu quốc
tế về bảo vệ môi trường, mà còn tạo ra động lực phát triển kinh tế theo hướng hiện
đại, bền vững và thân thiện với môi trường. Do đó, việc nghiên cứu những vấn đề
lý luận cơ bản và thực tiễn áp dụng của kinh doanh carbon thấp trên thế giới và tại
Việt Nam là hết sức quan trọng, nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả cho tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trình bày những khái niệm, lý luận cơ bản về kinh doanh carbon thấp.
- Phân tích kinh nghiệm thực tiễn áp dụng kinh doanh carbon thấp tại
cácquốc gia trên thế giới và bài học dành cho Việt Nam.
- Đánh giá kết quả đạt được và xác định những cơ hội, thách thức khi
ápdụng thực tiễn kinh doanh carbon tại Việt Nam.
- Đề xuất các biện pháp tới chính phủ, doanh nghiệp nhằm tạo điều
kiệnthuận lợi cho sự phát triển của kinh doanh carbon thấp.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu dựa vào thực tiễn áp dụng kinh
doanh carbon thấp trên thế giới và tại Việt Nam - Về thời gian: Năm 2024
4. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận cơ bản của kinh doanh carbon thấp và thực tiễn áp dụng
trên thế giới và tại Việt Nam.
5. Kết cấu của đề tài
Bài nghiên cứu kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh carbon thấp
Chương 2: Thực tiễn áp dụng kinh doanh carbon thấp trên thế giới và tại Việt Nam
Chương 3: Kiến nghị, đề xuất giải pháp lOMoAR cPSD| 58504431 CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH CARBON THẤP
1.1. Cơ sở lý luận về nền kinh tế carbon thấp
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ kinh tế carbon thấp lần đầu tiên được đưa ra trong Báo cáo
Chính sách Năng lượng của Bộ Thương mại và Công nghiệp Vương Quốc Anh vào
năm 2003 có tên “Our Energy Future - Creating a Low Carbon Economy”, trong
đó kinh tế carbon thấp đặt trọng tâm đặc biệt vào giảm phát thải khí nhà kính nhằm
chống biến đổi khí hậu (DTI, 2003). Kinh tế carbon thấp là một nền kinh tế trong
đó tăng trưởng là kết quả của việc tích hợp tất cả các khía cạnh của nền kinh tế liên
quan đến áp dụng các công nghệ và thực hiện các hoạt động tạo ra lượng khí nhà
kính thấp, các giải pháp hiệu quả năng lượng và năng lượng tái tạo, đổi mới công
nghệ theo hướng phát thải carbon thấp và hình thành các cộng đồng, tòa nhà, giao
thông, công nghiệp và nông nghiệp sử dụng năng lượng và vật liệu hiệu quả cũng
như tăng cường xử lý/tái chế chất thải để giảm thiểu phát thải khí nhà kính, đặc
biệt là CO2 (RSC, 2011). Như vậy, kinh tế carbon thấp là một nền kinh tế được
đặc trưng bởi các hoạt động thải ra lượng CO2 thấp vào bầu khí quyển.
Các mục tiêu chính của quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế carbon thấp
liên quan đến tăng cường hiệu quả năng lượng, phát triển các nguồn năng lượng
tái tạo cũng như thúc đẩy GDP xanh thông qua đổi mới công nghệ ở tất cả các lĩnh
vực nhằm xác định các cách thức và công nghệ tạo ra lượng khí nhà kính ít hơn
trong khi không ảnh hưởng đến tăng trưởng. Xét trên khía cạnh này, tăng trưởng
xanh - là tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn đảm bảo duy trì các tài sản tự nhiên (tài
nguyên thiên nhiên và dịch vụ môi trường) mà phúc lợi con người dựa vào (OECD,
2011), được coi là một phương tiện để thực hiện quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế carbon thấp và bền vững.
1.1.2. Các chính sách hướng tới nền kinh tế carbon thấp
Những nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu đang thay đổi cách thức phát triển
của ngành năng lượng, trong đó chuyển đổi sang các con đường phát triển carbon
thấp được nhìn nhận một cách rộng rãi như là một xu hướng tất yếu trong thời gian
tới thông qua tăng cường hiệu quả năng lượng, phát triển các công nghệ carbon lOMoAR cPSD| 58504431
thấp, chuyển đổi năng lượng, xây dựng các công cụ thị trường để thúc đẩy phát
triển nền kinh tế carbon thấp và thay đổi hành vi, lối sống theo hướng phát thải
carbon thấp (DTI, 2003; RSC, 2011; IPCC, 2014).
Kinh tế carbon thấp nhấn mạnh vai trò thiết yếu của hiệu quả năng lượng.
Hiệu quả năng lượng được hiểu là giảm khối lượng năng lượng sử dụng để sản
xuất hàng hóa/dịch vụ hay thực hiện một hoạt động nào đó. Hiệu quả năng lượng
liên quan đến hiệu quả kỹ thuật (cải thiện hiệu suất năng lượng về mặt kỹ thuật của
các thiết bị, cải thiện quản lý năng lượng, thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng)
và các yếu tố phi kỹ thuật (thay đổi hành vi của các cá nhân/tổ chức theo hướng sử
dụng năng lượng hiệu quả/tiết kiệm hơn).
Sự thay đổi công nghệ trong lĩnh vực năng lượng là trọng tâm của quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế carbon thấp, trong đó phát triển các công nghệ carbon
thấp có tính kinh tế sẽ giúp làm giảm chi phí trong việc đạt được các mục tiêu khí
hậu, bao gồm công nghệ thu hồi và lưu trữ carbon, các công nghệ sản xuất hàng
hóa với lượng carbon ít hơn hoặc thậm chí bằng không, sản xuất thiết bị và xe hơi
hiệu quả hơn hoặc xây dựng hệ thống cách nhiệt tốt hơn cho nhà ở và văn phòng.
Một trong những cách thức làm giảm và loại bỏ CO2 là chuyển đổi năng
lượng từ các nhiên liệu chứa nhiều carbon nhất (than) sang các nhiên liệu chứa ít
carbon hơn (dầu mỏ, khí tự nhiên), đồng thời tăng cường các nguồn năng lượng tái
tạo và năng lượng hạt nhân. Năng lượng tái tạo được dự đoán là một nguồn năng
lượng chính trong tương lai. Năng lượng hạt nhân được coi là một nguồn phát thải
thấp khí nhà kính, nhưng cũng có những hạn chế và rào cản về kinh tế, xã hội và
môi trường cần được giải quyết.
Công cụ dựa vào thị trường là công cụ dựa vào các lực lượng thị trường mà
thường dẫn đến sự thay đổi về giá cả hoặc chi phí, từ đó làm thay đổi hành vi của
các cá nhân và tổ chức nhằm đạt được một mục tiêu chính sách nhất định. Các
công cụ dựa vào thị trường thường được sử dụng trong lĩnh vực năng lượng bao
gồm: thuế (thuế carbon đối với nhiên liệu hóa thạch), trợ cấp (loại bỏ trợ cấp cho
nhiên liệu hóa thạch và thực hiện trợ cấp cho năng lượng tái tạo) và hệ thống
thương mại khí thải (hay còn gọi là thị trường carbon). lOMoAR cPSD| 58504431
Thay đổi hành vi và lối sống của các cá nhân trong xã hội hướng tới một xã
hội carbon thấp đòi hỏi những nỗ lực đồng bộ trong việc nâng cao nhận thức trong
nhiều năm bằng các biện pháp như giảm nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ có
mức phát thải cao, giảm việc đi lại, sử dụng phương tiện giao thông công cộng thay
vì lái xe riêng hoặc chuyển đổi xe chạy xăng sang xe chạy điện, thay đổi cách thức
sưởi ấm và làm mát,…
Tại Việt Nam, nội dung về phát triển carbon thấp của Việt Nam đã được đề
cập trong nhiều chính sách, chiến lược và đã được xác định mục tiêu trong dài hạn.
Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh (Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày
23/9/2012), xác định các mục tiêu giảm cường độ phát thải khí nhà kính từ 8- 10%
so với năm 2010 và đến năm 2030 mức phát thải khí nhà kính giảm từ 1,5-2% so
với phương án phát triển bình thường. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã đề
xuất những chính sách về carbon thấp cùng những giải pháp và lộ trình cụ thể nhằm
giảm phát thải khí nhà kính như Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu (Quyết
định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011), Đề án quản lý phát thải khí nhà kính
(Quyết định số 1775/QĐ- TTg, ngày 21/11/2012), và mới đây nhất là cam kết mức
đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định của Việt Nam lên Ban thư ký Công
ước khung của Liên hợp quốc về ứng phó biến đổi khí hậu2 với cam kết mức giảm
phát thải khí nhà kính đến năm 2030 là 8% so với kịch bản phát triển thông thường,
và có thể tăng lên đến 25% nếu có sự hỗ trợ của quốc tế.
1.1.3. Xu hướng tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng carbon thấp
Cam kết phát triển nền kinh tế xanh
Khí carbon sau khi thải ra môi trường chỉ được thực vật và động vật hấp thụ
một phần nhỏ, còn phần lớn vẫn tồn tại trong khí quyển và gây ra hiệu ứng nhà
kính. Ảnh hưởng của dịch bệnh khiến nhiều quốc gia trên thế giới phải giãn cách
xã hội, điều này giúp cải thiện chất lượng không khí đáng kể, vì giảm lượng CO2
thải ra môi trường. Tuy nhiên, dịch bệnh lại khiến nền kinh tế ngưng trệ và suy
giảm nghiêm trọng. Nhìn chung hướng đến phát triển nền kinh tế carbon thấp bền
vững song hành với bảo vệ môi trường vẫn là kim chỉ nam trong tương lai mà các
doanh nghiệp cần hướng đến. lOMoAR cPSD| 58504431
Tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu được tổ chức năm 2021 của
Liên Hợp Quốc, hơn 100 quốc gia tham gia đã cam kết thực hiện phát triển kinh tế
theo hướng bền vững, để đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường. Trong đó:
- Liên minh châu Âu và Mỹ đã đưa ra mục tiêu đến năm 2030 cắt giảmkhoảng
50% lượng khí thải ra môi trường so với năm 2005.
- Trung Quốc đặt mục tiêu năm 2030 sản xuất 25% năng lượng từ cácnguồn
năng lượng sạch và nói không với điện than.
Là một trong những nước chịu ảnh hưởng lớn nhất hiện tượng biến đổi khí
hậu, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã công bố tại Hội nghị COP 26 những cam kết
của Việt Nam trong việc ứng phó với tình trạng ô nhiễm môi trường đang có xu
hướng leo thang. Theo đó, Việt Nam đã cam kết đến năm 2030 giảm 30% lượng
phát thải khí, đến năm 2050 sẽ giảm phát thải hoàn toàn.
Tiêu thụ ít carbon trong sản xuất và tiêu dùng
Phát triển nền kinh tế carbon thấp sẽ mang lại những lợi ích như cải thiện an
ninh nguồn cung, giảm áp lực lên môi trường và tăng khả năng cạnh tranh, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Một trong những giải pháp đang được nhiều doanh nghiệp triển khai đó là
“xanh hóa" từng khâu trong quy trình sản xuất, cải tiến và thay thế thiết bị trong
quy trình sản xuất để gia tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, sử dụng công nghệ
tiên tiến nhất để giảm phát thải.
Đầu tư vào các nhà máy sản xuất khí tự nhiên và nhiên liệu sinh khối cũng là
một trong những định hướng để cân bằng lượng carbon và giảm khí thải bằng cách
trồng nhiều cây xanh và sử dụng công nghệ thu giữ và lưu giữ CO2. Khí tự nhiên
là giải pháp khá hiệu quả, đây được xem là nguồn năng lượng sạch và an toàn. Việc
sử dụng khí ga tự nhiên sẽ hạn chế phát thải carbon ra cho môi trường rất hiệu quả.
1.2. Cơ sở lý luận về kinh doanh carbon thấp
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh carbon thấp
Kinh doanh carbon thấp là một xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp, trong
xu hướng đó bao gồm nhiều mô hình hướng tới việc giảm thiểu lượng khí thải
carbon dioxide (CO2) và các khí nhà kính khác trong quá trình sản xuất và cung lOMoAR cPSD| 58504431
cấp hàng hóa, dịch vụ. Tất cả các mô hình kinh doanh carbon thấp đều có 2 đặc điểm chung quan trọng:
- Chúng là những mô hình cho phép các doanh nghiệp có thể khai thác đểtạo
ra giá trị cho những khách hàng của họ.
- Đồng thời tạo ra lợi nhuận trong khi giảm phát thải carbon trong chuỗi giátrị của mình.
Kinh doanh carbon thấp được hiểu là doanh nghiệp thay đổi chiến lược sản
xuất kinh doanh hướng đến phát triển bền vững, bằng việc “xanh hóa” từng khâu
trong quy trình sản xuất, sử dụng năng lượng hiệu quả và tăng cường sử dụng năng
lượng tái tạo, cải tiến và thay thế thiết bị, công nghệ trong quy trình sản xuất, tăng
cường xử lý/tái chế chất thải trong sản xuất để giảm thiểu phát thải khí nhà kính,
đặc biệt là CO2. Nói cách khác, đây là việc điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
để trở nên "xanh" hơn, góp phần vào việc bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu.
1.2.2. Công cụ kinh tế trong việc kinh doanh carbon thấp
a. Thuế carbon (Carbon Tax)
Thuế carbon là một trong những công cụ phổ biến nhất để kiểm soát lượng
phát thải khí nhà kính. Khái niệm cơ bản của thuế carbon là áp đặt một chi phí lên
mỗi tấn CO2 hoặc tương đương được thải ra, thường áp dụng cho các ngành công
nghiệp có lượng phát thải lớn. Mức thuế này được quyết định bởi chính phủ, nhằm
phản ánh chi phí xã hội của phát thải, tức là những tác động tiêu cực đến môi trường
và sức khỏe cộng đồng do khí nhà kính gây ra.
Khi một công ty bị đánh thuế carbon, họ phải trả một khoản tiền tương ứng
với lượng khí CO2 mà họ thải ra môi trường. Thuế carbon buộc các công ty phải
nghĩ đến việc cắt giảm lượng khí thải, khuyến khích họ đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển (R&D) các công nghệ xanh và bền vững. Điều này tạo ra động lực mạnh
mẽ để các doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp giảm thiểu phát thải, chuyển đổi sang
các công nghệ sạch hơn, hoặc cải tiến quy trình sản xuất để tiết kiệm năng lượng.
Thuế carbon đã được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó quốc
gia đầu tiên thực hiện thuế carbon là Phần Lan vào năm 1990. Tính đến tháng
4/2021, mức thuế carbon ở quốc gia này lên tới 73,02 USD/tấn CO2. Tiếp sau Phần lOMoAR cPSD| 58504431
Lan là Thụy Điển và Na Uy – hai quốc gia cùng thực hiện thuế carbon vào năm
1991, trong đó với mức thuế 69 USD/tấn CO2 được sử dụng trong xăng, thuế
carbon của Na Uy được xếp vào hàng nghiêm ngặt nhất thế giới. Các quốc gia
thuộc khối liên minh châu Âu như Đan Mạch, Pháp, Ai-Len, Bồ Đào Nha, Thụy
Sĩ, Anh cũng lần lượt đánh thuế carbon cho tất cả các nhiên liệu sử dụng trong các
ngành kinh tế, ngoại trừ một số ngành đặc biệt như hàng không quốc tế, vận tải
biển và các ngành thuộc danh mục Hệ thống giao dịch phát thải của Liên minh châu Âu (EU ETS).
b. Hệ thống trao đổi tín chỉ carbon (Cap-and-Trade)
Hệ thống trao đổi tín chỉ carbon là một công cụ kinh tế nhằm giảm lượng khí
thải carbon thông qua cơ chế thị trường. Thay vì áp dụng thuế cố định, chính phủ
đặt ra một giới hạn cho tổng lượng khí thải có thể phát ra từ một số ngành công
nghiệp cụ thể. Doanh nghiệp nào phát thải dưới mức này có thể bán tín chỉ thải ra
cho các doanh nghiệp khác phát thải vượt quá giới hạn.
Mỗi công ty sẽ nhận được hoặc mua các hạn mức phát thải tương đương với
lượng CO2 mà họ được phép thải ra. Nếu họ thải ít hơn giới hạn, họ có thể bán
phần tín chỉ dư thừa trên thị trường cho các công ty khác. Ngược lại, các công ty
phát thải vượt mức phải mua thêm tín chỉ từ các công ty phát thải thấp hơn. Không
giống thuế carbon, hệ thống cap-and-trade cho phép các doanh nghiệp tự do quyết
định liệu họ có muốn giảm phát thải hay mua tín chỉ bổ sung, tạo ra sự linh hoạt
và hiệu quả kinh tế. Điều này tạo ra một hệ thống khuyến khích các công ty giảm
lượng phát thải của mình. Công ty nào cắt giảm lượng khí thải nhiều hơn dự định
có thể bán tín chỉ carbon và kiếm lợi nhuận. Điều này tạo ra một động lực tài chính
rõ ràng để doanh nghiệp đầu tư vào các công nghệ ít phát thải hơn.
Châu Âu đã thành công trong việc áp dụng hệ thống này thông qua Hệ thống
giao dịch khí thải của Liên minh châu Âu (EU ETS), hiện đang là thị trường carbon
lớn nhất thế giới. Kể từ khi triển khai vào năm 2005, hệ thống này đã giúp EU
giảm đáng kể lượng phát thải khí nhà kính. Hiện nay, EU ETS bao phủ khoảng
11.000 nhà máy và cơ sở công nghiệp tại 30 quốc gia. c. Hỗ trợ tài chính và trợ
cấp cho năng lượng tái tạo lOMoAR cPSD| 58504431
Các chính phủ trên khắp thế giới đã và đang triển khai nhiều chương trình hỗ
trợ tài chính, trợ cấp, và ưu đãi thuế cho các dự án năng lượng tái tạo nhằm thúc
đẩy sự chuyển đổi từ năng lượng hóa thạch sang năng lượng sạch. Mục tiêu của
các biện pháp này là tăng cường đầu tư vào các nguồn năng lượng ít phát thải như
điện gió, điện mặt trời, và năng lượng sinh học…
Chính phủ có thể cung cấp khoản trợ cấp trực tiếp cho các doanh nghiệp đầu
tư vào năng lượng tái tạo, hoặc hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh.
Các doanh nghiệp đầu tư vào năng lượng tái tạo có thể được giảm hoặc miễn thuế,
tạo động lực tài chính để họ chuyển đổi sang các nguồn năng lượng bền vững.
Ví dụ điển hình: - Đức đã áp dụng chương trình Feed-in Tariffs (FiTs) vào
đầu những năm 2000, cho phép các nhà sản xuất năng lượng tái tạo bán điện của
họ cho lưới điện với mức giá cao hơn giá thị trường, tạo động lực mạnh mẽ cho
việc phát triển ngành công nghiệp năng lượng tái tạo. Đức đã trở thành quốc gia
dẫn đầu trong phát triển năng lượng mặt trời và gió nhờ FiTs. Tính đến cuối năm
2020, gần 50% điện năng ở Đức đến từ các nguồn tái tạo. Chính sách này đã góp
phần thúc đẩy đáng kể việc phát triển các nhà máy điện mặt trời nhỏ lẻ và công nghiệp.
- Trung Quốc đã thực hiện một chương trình trợ cấp lớn dành cho các dự
ánnăng lượng mặt trời từ năm 2010. Chính phủ Trung Quốc không chỉ hỗ trợ tài
chính cho việc lắp đặt hệ thống điện mặt trời mà còn tài trợ cho các công ty sản
xuất pin mặt trời, nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước. Chương trình trợ cấp đã giúp
Trung Quốc giảm chi phí sản xuất năng lượng tái tạo, tạo ra hàng triệu việc làm
trong ngành công nghiệp sản xuất pin mặt trời và đẩy mạnh vị thế của nước này
trong lĩnh vực năng lượng sạch toàn cầu. Trung Quốc đã trở thành nhà sản xuất pin
năng lượng mặt trời lớn nhất thế giới và cũng là thị trường tiêu thụ điện mặt trời
lớn nhất. Năm 2020, Trung Quốc chiếm gần 35% tổng công suất năng lượng mặt
trời lắp đặt toàn cầu.
- Clean Energy Finance Corporation (CEFC) là một tổ chức tài chính dochính
phủ Úc thành lập để hỗ trợ tài chính cho các dự án năng lượng sạch. CEFC đầu tư
trực tiếp vào các dự án năng lượng tái tạo, bao gồm năng lượng gió, năng lượng
mặt trời, và lưu trữ năng lượng. Ngoài ra, CEFC còn cung cấp các khoản vay ưu lOMoAR cPSD| 58504431
đãi cho các doanh nghiệp tư nhân muốn triển khai các công nghệ tiết kiệm năng
lượng. CEFC đã tài trợ cho hơn 200 dự án năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng
lượng, với tổng giá trị đầu tư lên đến hàng tỷ đô la Úc. Nhiều dự án điện gió và
mặt trời lớn nhất của Úc đã được hỗ trợ thông qua CEFC.
1.2.3. Lợi ích trong việc kinh doanh carbon thấp
a. Tiết kiệm chi phí năng lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động
Một trong những lợi ích lớn nhất của kinh doanh carbon thấp là khả năng
tiết kiệm chi phí năng lượng. Các doanh nghiệp chuyển sang sử dụng năng lượng
tái tạo như năng lượng mặt trời, gió hay thuỷ điện thường cắt giảm đáng kể chi phí
tiêu thụ năng lượng từ các nguồn hóa thạch. Bên cạnh đó, các công nghệ xanh và
quy trình sản xuất hiệu quả năng lượng không chỉ giúp giảm lượng tiêu thụ nhiên
liệu mà còn tối ưu hóa quy trình vận hành, hạn chế hao hụt và nâng cao hiệu suất hoạt động.
Ví dụ, trong ngành công nghiệp sản xuất, việc ứng dụng công nghệ tiết kiệm
năng lượng và tái sử dụng chất thải có thể giúp doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí
vận hành. Điều này không chỉ có tác động trực tiếp đến lợi nhuận mà còn giúp
doanh nghiệp trở nên bền vững hơn trong dài hạn. Ngoài ra, việc đầu tư vào các
công nghệ này ban đầu có thể đắt đỏ, nhưng khi tính toán về lợi ích dài hạn, khoản
đầu tư này thường mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều so với việc tiếp tục
phụ thuộc vào các nguồn năng lượng hóa thạch.
b. Tăng cường khả năng cạnh tranh và thích ứng các với quy định
Trong bối cảnh quy định về môi trường và phát thải ngày càng trở nên khắt
khe hơn, việc kinh doanh carbon thấp giúp doanh nghiệp dễ dàng tuân thủ các tiêu
chuẩn mới về bảo vệ môi trường. Điều này không chỉ giúp tránh được các khoản
phạt lớn do vi phạm quy định mà còn tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp mở
rộng thị trường quốc tế, đặc biệt ở các quốc gia hoặc khu vực có tiêu chuẩn nghiêm
ngặt về phát thải carbon như châu Âu hay Bắc Mỹ.
Ngoài ra, với nhận thức của người tiêu dùng ngày càng cao về môi trường,
việc áp dụng mô hình kinh doanh bền vững cũng giúp doanh nghiệp cải thiện hình
ảnh và thu hút khách hàng. Ngày nay, nhiều người tiêu dùng và doanh nghiệp đối
tác ưu tiên lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ từ những công ty có cam kết bảo vệ lOMoAR cPSD| 58504431
môi trường, giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Điều này giúp nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường ngày càng yêu cầu về tính minh bạch và trách nhiệm xã hội.
c. Mở ra cơ hội kinh doanh mới và tăng trưởng trong tương lai
Kinh doanh carbon thấp không chỉ là một xu hướng mà còn là một cơ hội
chiến lược giúp doanh nghiệp tìm kiếm và phát triển những thị trường mới. Nhu
cầu về các sản phẩm và dịch vụ bền vững đang tăng mạnh, đặc biệt là trong lĩnh
vực năng lượng tái tạo, công nghệ sạch, và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển những sản phẩm xanh như xe điện, công
nghệ lưu trữ năng lượng, hoặc vật liệu xây dựng bền vững có thể tạo ra nguồn
doanh thu mới, gia tăng sự đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đồng thời giúp doanh
nghiệp đứng vững trước những thay đổi không ngừng của thị trường.
Ngoài ra, thị trường tín chỉ carbon (carbon credit) cũng mở ra cơ hội kinh
doanh hấp dẫn cho những doanh nghiệp phát thải ít. Thông qua việc tham gia vào
các chương trình giao dịch tín chỉ carbon, các doanh nghiệp có thể bán tín chỉ cho
những doanh nghiệp phát thải cao hơn, từ đó tạo thêm nguồn thu nhập và tăng khả
năng tài chính cho các dự án đầu tư bền vững.
d. Giảm thiểu rủi ro tài chính và biến động giá cả năng lượng
Sự biến động của giá cả năng lượng, đặc biệt là các nhiên liệu hóa thạch
như dầu mỏ và than đá, thường tạo ra áp lực tài chính lớn đối với các doanh nghiệp
phụ thuộc nhiều vào những nguồn năng lượng này. Trong khi đó, các nguồn năng
lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió và thủy điện không chỉ ổn định hơn về
giá mà còn giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính liên quan đến biến động
thị trường. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh bất ổn chính trị toàn cầu
và những thách thức liên quan đến nguồn cung năng lượng hóa thạch.
Bên cạnh đó, các chính sách áp thuế carbon hoặc yêu cầu về giảm phát thải
sẽ ngày càng phổ biến hơn. Kinh doanh carbon thấp giúp doanh nghiệp tránh được
các chi phí liên quan đến việc không tuân thủ quy định về phát thải, từ đó bảo vệ
lợi nhuận và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong dài hạn. e. Tăng cường uy
tín thương hiệu và thu hút đầu tư lOMoAR cPSD| 58504431
Doanh nghiệp cam kết kinh doanh carbon thấp thường nhận được sự ủng hộ
mạnh mẽ từ cộng đồng, khách hàng và đối tác. Việc xây dựng một hình ảnh thương
hiệu thân thiện với môi trường và có trách nhiệm với xã hội giúp doanh nghiệp
củng cố niềm tin từ khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh không nhỏ. Những
doanh nghiệp có chiến lược phát triển bền vững còn có cơ hội thu hút nhiều nhà
đầu tư, đặc biệt là các quỹ đầu tư xanh và các tổ chức tài chính có tiêu chí đầu tư
dựa trên các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị (ESG).
Đồng thời, với xu hướng toàn cầu hóa và sự gia tăng của các sáng kiến phát
triển bền vững như Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, các doanh nghiệp có
chiến lược giảm phát thải carbon rõ ràng sẽ dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn và cơ hội đầu tư hơn.
f. Bảo vệ môi trường và đóng góp vào phát triển bền vững
Việc kinh doanh carbon thấp không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp
mà còn có tác động tích cực đối với môi trường. Bằng cách giảm phát thải khí nhà
kính, doanh nghiệp giúp làm chậm lại tốc độ biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ sinh thái
và giảm thiểu các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lụt, hạn hán. Ngoài ra, việc
giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên không tái tạo và sử dụng hiệu quả
các nguồn tài nguyên tái tạo sẽ giúp duy trì sự phát triển bền vững cho các thế hệ tương lai.
Trong tổng thể, kinh doanh carbon thấp không chỉ là một xu hướng mang
tính thời điểm mà còn là một chiến lược dài hạn, mang lại nhiều lợi ích đáng kể
cho cả doanh nghiệp và xã hội. Việc tích hợp các yếu tố bền vững vào mô hình
kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp không chỉ phát triển mạnh mẽ trong hiện tại mà
còn chuẩn bị tốt cho những thách thức và cơ hội trong tương lai.
1.2.4. Chính sách phát triển
a. Chính sách phát triển kinh doanh carbon thấp trên thế giới
Nhiều quốc gia trên thế giới đã tiên phong trong việc xây dựng và thực hiện
các chính sách thúc đẩy kinh doanh carbon thấp nhằm giảm thiểu lượng phát thải
khí nhà kính và đối phó với biến đổi khí hậu. Một số chính sách nổi bật trên thế giới bao gồm: lOMoAR cPSD| 58504431 -
Thỏa thuận Paris, được ký kết vào năm 2016, là một bước đột
phá lớntrong việc giảm phát thải carbon toàn cầu. Đây là cam kết toàn cầu
giữa các quốc gia nhằm hạn chế sự nóng lên toàn cầu dưới mức 2°C so với
thời kỳ tiền công nghiệp, và tiếp tục nỗ lực để duy trì mức tăng nhiệt độ ở
mức 1.5°C. Để đạt được mục tiêu này, các quốc gia tham gia cam kết đưa
ra các kế hoạch hành động quốc gia (Nationally Determined Contributions
– NDC) nhằm giảm lượng phát thải carbon và thúc đẩy kinh doanh carbon thấp. -
Nhiều quốc gia, đặc biệt là ở châu Âu, đã xây dựng hệ thống
giao dịchkhí thải (Emissions Trading System – ETS) và các cơ chế tín chỉ
carbon nhằm khuyến khích doanh nghiệp giảm lượng phát thải khí nhà kính.
Hệ thống này cho phép các doanh nghiệp trao đổi quyền phát thải, qua đó
tạo ra động lực kinh tế cho các doanh nghiệp giảm thiểu phát thải. Một trong
những ví dụ điển hình là Hệ thống giao dịch phát thải EU (EU ETS), là hệ
thống giao dịch khí thải lớn nhất thế giới, áp dụng cho hơn 11.000 nhà máy
và công ty thuộc các ngành như sản xuất điện, hàng không và công nghiệp
nặng. Các doanh nghiệp trong hệ thống này phải tuân theo hạn mức phát
thải cụ thể và có thể mua bán tín chỉ phát thải để đạt mục tiêu. -
Các quốc gia phát triển như Đức, Đan Mạch, Nhật Bản và
Hoa Kỳ đãxây dựng nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích sử dụng năng
lượng tái tạo (như điện gió, điện mặt trời) và tăng cường hiệu quả năng
lượng trong công nghiệp và đời sống. Chính phủ các nước này thường cung
cấp các gói hỗ trợ tài chính như trợ giá, thuế ưu đãi, hoặc tài trợ nghiên cứu
phát triển công nghệ xanh, giúp các doanh nghiệp và hộ gia đình dễ dàng
tiếp cận các nguồn năng lượng tái tạo hơn.
b. Chính sách phát triển kinh doanh carbon thấp ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia dễ bị tổn thương bởi tác động của
biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Do đó, việc phát triển các chính sách kinh
doanh carbon thấp là rất cần thiết để đảm bảo phát triển kinh tế bền vững và giảm
thiểu rủi ro do biến đổi khí hậu gây ra. lOMoAR cPSD| 58504431 -
Cam kết tại COP26: Tại Hội nghị COP26 (2021), Việt Nam
đã cam kếtđạt mức phát thải ròng bằng "0" (net-zero emissions) vào năm
2050. Đây là một cam kết quan trọng trong việc giảm phát thải carbon và
thúc đẩy nền kinh tế xanh. Cam kết này yêu cầu Việt Nam thực hiện các
biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và chuyển đổi sang mô hình kinh tế carbon thấp trong các lĩnh vực kinh tế. -
Luật Bảo vệ môi trường 2020: Luật Bảo vệ môi trường sửa
đổi năm2020 là một trong những bước tiến quan trọng trong chính sách phát
triển bền vững của Việt Nam. Luật này quy định rõ ràng về trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc quản lý và giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Các
doanh nghiệp phát thải lớn được yêu cầu thực hiện các biện pháp giảm phát
thải, đồng thời khuyến khích các mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững. -
Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu và NDC:
Việt Nam đãxây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu và
cập nhật Đóng góp quốc gia tự quyết định (NDC) nhằm thực hiện các cam
kết trong Thỏa thuận Paris. Theo đó, Việt Nam đặt mục tiêu giảm lượng
phát thải khí nhà kính bằng cách nâng cao hiệu quả năng lượng trong các
ngành công nghiệp, phát triển năng lượng tái tạo, và thúc đẩy mô hình kinh
doanh bền vững trong các ngành kinh tế chủ lực như nông nghiệp, sản xuất và giao thông. -
Hệ thống giao dịch tín chỉ carbon: Việt Nam đang phát triển
và thửnghiệm hệ thống giao dịch tín chỉ carbon nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia vào quá trình giảm phát thải và chuyển đổi sang mô
hình kinh doanh carbon thấp. Hệ thống này được kỳ vọng sẽ tạo ra một thị
trường tín chỉ carbon, nơi các doanh nghiệp có thể mua bán tín chỉ để đạt
được các mục tiêu phát thải đề ra, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các dự án bền vững. -
Chương trình phát triển năng lượng tái tạo, khuyến khích
doanh nghiệpxanh: Việt Nam đã triển khai Chương trình phát triển năng
lượng tái tạo quốc gia nhằm giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng lOMoAR cPSD| 58504431
hóa thạch và thúc đẩy sử dụng các nguồn năng lượng sạch như điện mặt
trời, điện gió và sinh khối. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách
ưu đãi, như trợ giá cho điện mặt trời và điện gió, nhằm khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo.
Chính phủ Việt Nam cũng đang xem xét các cơ chế khuyến khích đầu tư
vào công nghệ xanh và các dự án bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp có chứng
chỉ xanh hoặc đáp ứng các tiêu chí bền vững có thể được hưởng các chính sách ưu
đãi về thuế, vốn vay và hỗ trợ đầu tư từ các quỹ môi trường. CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG KINH DOANH CARBON THẤP
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1. Thực tiễn áp dụng kinh doanh carbon thấp trên thế giới
2.1.1. Các nước phát triển
a. Thực trạng chung
Biến đổi khí hậu là vấn đề môi trường ngày càng cấp bách ảnh hưởng đến
các doanh nghiệp về cả rủi ro và cơ hội. Những thách thức phải đối mặt tập trung
vào rủi ro đối với hoạt động kinh doanh bao gồm rủi ro vật lý, rủi ro pháp lý, rủi
ro kiện tụng và rủi ro về danh tiếng. Để quản lý những rủi ro như vậy, các công ty
trên thế giới coi biến đổi khí hậu là một vấn đề phát triển bền vững riêng biệt và
tích hợp vào hệ thống quản trị. Từ đó các doanh nghiệp có thể thực hiện một loạt
các chiến lược về biến đổi khí hậu, bao gồm đặt ra các mục tiêu giảm phát thải khí
nhà kính (GHG), cải thiện quy trình hoạt động, phát triển sản phẩm mới, tham gia
vào hoạt động giao dịch carbon, cải thiện quản lý chất thải và khai thác các nguồn năng lượng tái tạo.
Chiến lược biến đổi khí hậu của các doanh nghiệp ở các nước phát triển bao
gồm một số hoạt động kinh tế thị trường và phi thị trường tuy vậy có những hạn
chế và không thể áp dụng đối với các nước đang phát triển:
Hoạt động kinh tế phi thị trường
Tham gia với các nhà hoạch định chính sách để khuyến khích hành động
tiếp theo về giảm thiểu hoặc thích ứng. lOMoAR cPSD| 58504431
Tham gia với các nhà hoạch định chính sách về các phản ứng có thể có đối
với biến đổi khí hậu bao gồm thuế, quy định và giao dịch carbon.
Triển khai các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cho người tiêu
dùng để giảm thiểu tác động từ sản phẩm.
Công bố thông tin về các phản ứng đối với biến đổi khí hậu/phát thải khí
nhà kính thông qua các báo cáo hoặc trang web.
Tham gia các tổ chức quốc tế, các nhóm kinh doanh về biến đổi khí hậu.
Đặt mục tiêu giảm phát thải và/hoặc năng lượng .
Đo lường phát thải liên quan đến việc sử dụng và thải bỏ các sản phẩm và dịch vụ .
Đo lường phát thải của các sản phẩm được tạo ra trong chuỗi cung ứng .
Hoạt động kinh tế thị trường
Đầu tư vào năng lượng tái tạo hoặc ít carbon.
Giảm năng lượng bằng cách phát triển và triển khai thiết bị tiết kiệm năng lượng mới.
Thiết lập liên minh công nghệ và nghiên cứu với các công ty khác trong hệ thống chuỗi cung ứng.
Thỏa thuận với các công ty khác trong hệ thống chuỗi cung ứng để sử dụng
chất thải làm nhiên liệu.
Thay thế đầu vào với lượng phát thải thấp hơn.
Chuyển giao các hoạt động phát thải cao cho các đối tác bằng cách thuê ngoài.
Phát triển các sản phẩm tiết kiệm năng lượng mới đồng thời đánh giá các
dự án mới và các giải pháp thay thế dựa trên mức tăng ròng phát thải khí nhà kính.
Hợp nhất các mục tiêu phát thải vào các quyết định đầu tư cho các dự án mới.
Chuyển các hoạt động phát thải đến các địa điểm (xuyên biên giới) nơi áp
lực giảm phát thải vẫn chưa quá nghiêm ngặt.
Chuyển nhượng tín dụng phát thải giữa các đơn vị kinh doanh và kết hợp
sản phẩm/thị trường mới.