NHỮNG VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM ÔN THI GIỮA KỲ
1. Quan niệm CNDV CNDT về vấn đề cơ bản của triết học.
2. Quan niệm của CNDV BC về nguồn gốc và bản chất của ý thức.
3. Nguyên về mối liên hệ phổ biến, Tính chất mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương
pháp luận.
4. Cặp phạm trù Cái riêng Cái chung, ý nghĩa phương pháp luận.5. Cặp phạm trù Nội
dung và Hình thức, ý nghĩa phương pháp luận.
6. Nội dung quy luật Lượng-Chất, ý nghĩa phương pháp luận.
7. Quan điểm của CNDVBC về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
8. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
1. Quan niệm CNDV và CNDT về vấn đề cơ bản của triết học.
- Khái niệm về TH: Theo quan điểm Mác – xít, triết học là khoa học về thế giới quan,
là hệ thống quan niệm chung của con người về thế giới, về mối quan hệ giữa tồn tại
duy, vật chất ý thức, tự nhiên tinh thần, về vị trí, vai trò của con người
trong thế giới.
- Nội dung vấn đề bản của TH: Theo Ăng-ghen” Vấn đề bản tối cao của mọi
triết học, đặc biệt của triết học hiện đại, là vấn đề mối quan hệ giữa duy
tồn tại, giữa tinh thần và tự nhiên.
Nghĩa vấn đề bản của triết học trả lời dấu hỏi về mối quan hệ giữa vật chất ý thức,
cái nào trước, cái nào quyết định cái nào, câu hỏi liệu con người khả năng nhận
thức được thế giới hay không? khi trả lời về vấn đề này, các nhà Triết học Mác xít
thống nhất rằng vấn đề bản của triết học bao gồm 2 phương diện bản thể luận
phương diện nhận thức luận.
- Trong đó, xét về phương diện bản thể luận, đặt ra và trả lời cho câu hỏi: Thế giới được
hình thành từ yếu tố o, tồn tại hay tư duy, tự nhiên hay tinh thần? Nếu tồn tại sinh
ra và quyết định tư duy thì quá trình đó diễn ra như thế nào? Và ngược lại nếu tư duy
sinh ra và quyết định tồn tại thì quá trình đó diễn ra nthế nào? Tinh thần gì? Tinh
thần xuất phát tđâu, sẵn trong bộ óc con người không? Tinh thần quan hệ
với thế giới bên ngoài như thế nào? khi giải quyết các câu hỏi xoay quanh vấn đ
này, 2 khung hướng được đề ra, 1 nhất nguyên luận công nhận thế giới hình
thành từ một nguồn gốc duy nhất, hoặc vật chất, hoặc ý thức; 2 là nhị nguyên luận
quan niệm vật chất ý thức tồn tại độc lập, không quyết định lẫn nhau. chỉ xét
riêng triết học nhất nguyên luận bao gồm 2 trường phái chủ nghĩa duy vật chủ
nghĩa duy tâm. Và 2 chủ nghĩa này đã tồn tại và có quan điểm khác nhau về vấn đề
bản của triết học.
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, thế giới hữu cơ sinh ra thế giới vô cơ.
Thế giới hữu qtrình phát triển lâu dài, con người sản phẩm tiuến hóa từ loài
Linh trưởng thông qua quá trình lao động. Tư duy, ý thức sản phẩm của bộ óc con
người. Theo đó, vật chất là cái có trước và ý thức là cái có sau.
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng tinh thần không phải từ cõi siêu nhiên thấn nào đó nhập
vào thể xác là sản phẩm của bộ óc của con người. Với cách quan nhận thức,
bộ óc con người sẽ phản ánh, chuyển hóa những dữ liệu được cập nhật từ thế giới bên
ngoài thông qua các giác quan nhận biết thành những yếu tố tinh thần. Angghen khẳng
định: “Nếu người ta đặt câu hỏi rằng, tư duy ý thức gì, chúng từ đâu đến, thì người
ta sẽ thấy rằng, chúng là sản vật của bộ óc con người và bản thân con người là sản vật
của giới tự nhiên.”
Vật chất có trước quyết định ý thức. Chúng có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học
thực tiễn, gắn liền với lợi ích của giai cấp cũng như lực lượng tiến bộ trong lịch sử.
- Ví dụ, khi ta quan sát một cái cây, ta biết là cái cây màu xanh
- Kể từ khi ra đời cho đến nay tchủ nghĩa duy vật đã trải qua 3 hình thức chủ nghĩa
duy vật mộc mạc ngây thơ khẳng định khởi nguyên của thế giới các yếu tố hữu
hình như đất, lửa, nước; chủ nghĩa duy vật máy móc siêu hình nhìn nhận thế giới
trong trạng thái tĩnh, không có sự vận động nếu có thì chỉ là sự thúc đẩy từ bên ngoài
(việc này khiến con người hay đổ lỗi cho khách quan), chủ nghĩa duy vật biện chứng
Mác xít nhìn nhận thế giới trong trạng thái vận động không ngừng, vận động xuất
phát từ mâu thuẫn nội tại. Nói chung, chủ nghĩa duy vật nhìn nhận bản chất của thế
giới chính là vật chất.
- Chủ nghĩa duy m lại hoàn toàn trái ngược với duy vật. Chủ nghĩa duy tâm quan
niệm tinh thần có trước sinh ra quyết định vật chất. Khi giải thích quá trình tinh thần
sinh ra vật chất, chủ nghĩa duy tâm chia thành hai hình thức duy tâm chủ quan
duy tâm khách quan.
- Duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, khẳng định chủ
thể đóng vai trò quan trọng trong nhận thức, chủ thể quyết định khách thể, stồn tại
của thế giới phụ thuộc vào con người. Một nhà duy tâm chủ quan tiểu biểu Béccli cho
rằng: “vật chất trong thế giới quanh ta chính là sự phức hợp của cảm giác.”
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan thì cho rằng, một dạng tinh thần sinh ra trước, từ
đó vạn vật được sinh ra. Trường phái triết học này cho rằng ý thức, tinh thần nói chung
như “ý niệm”, “ý niệm tuyệt đối” là tồn tại khách quan bên ngoài con người. Và chủ
nghĩa duy tâm gắn liền với thế giới quan của giai cấp thống trị, mối liên hệ mật
thiết với thế giới quan tôn giáo.
- Ngoài ra, khi xét về phương diện nhận thức luận, các ntriết học chia thành hai phái:
Khả tri luận bất khả tri luận. Theo đó, các nhà duy tâm duy vật đều cho rằng,
con người khả năng nhận thức được vạn vật trong thế giới. Tuy nhiên khi luận
bản chất quá trình nhận thức họ cũng đưa ra những quan điểm không đồng nhất.
Trong khi các nhà triết học duy tâm cho rằng nhận thức xoay quanh khách thể, chủ
thể, sự tác động của khách thể lên chủ thể để đưa ra khái niệm, phạm trù. Thì các n
triết học duy tâm cho rằng, nhận thức sự mách bảo của thượng đế, sự hồi tưởng của
linh hồn bất tử, hay nhận thức là sản phẩm của cảm giác, tư duy của con người. Cũng
có những nhà triết học duy tâm quan niệm con người không có khả năng nhận thức về
thế giới – bất khả tri luận, con người chỉ nhận thức cảm tính, và vượt qua giới hạn đó
là thế giới của niềm tin. Ở mặt nhận thức luận, cả chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm đều có những quan điểm khác nhau về khả năng nhận thức của con người về thế
giới liệu có hay không?
- Tóm lại, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm có những quan niệm khác nhau, phủ
nhận lẫn nhau về vấn đề vấn đề cơ bản của triết học. Nhưng cả hai vấn luôn tồn tại,
bù trừ cho nhau.
2. Quan niệm của CNDV BC về nguồn gốc và bản chất của ý thức.
Theo quan điểm DVBC, ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự
nhiên và lịch sử - xã hội.
a. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- Ý thức là sản phẩm hoạt động của bộ óc con người.
- Phải có thế giới khách quan là đối tượng phản ánh của bộ óc người để hình thành nên
ý thức: PA vật lý, sinh vật, tâm lý, ý thức. b. Nguồn gốc xã hội của ý thức:
- Lao động: hoạt động đặc thủ của con người, làm cho con người khác với tất cả khác.
các động vật
+ Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra các công cụ sử dụng các công cụ để tạo
ra của cải vật chất.
+ Lao động của con người là hành động có mục đích - tác động vào thế giới vật chất khách
quan làm biến đổi thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
+ Trong quá trình lao động, bộ não người được phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm
cho khả năng tư duy trừu tượng của con người cũng ngày càng phát triển. - Lao động
sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ.
+ Trong lao động, con người tất yếu có những quan hệ với nhau và có nhu cầu cần trao đổi
kinh nghiệm. Từ đỏ nảy sinh sự "cần thiết phải nói với nhau một cái gì đấy"
+ Vì vậy, ngôn ngữ ra đời và phát triển cùng với lao ngữ lả hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái
"vỏ vật chất" của tư duy, là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội, phản ánh một
cách khải quát sự vật, tổng động và giáo lý giáo điều xa rời thực tiễn. c. Bản chất
của ý thức:
- YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- YT là sự phản ánh thế giới khách quan vào óc người nhưng đó là phản ánh sáng tạo.
- Phản ánh của YT là tích cực, chủ động. - YT mang bản chất xã hội.
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Tính chất mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa
phương pháp luận. a. Khái niệm:
Phép BCDV mác - t khẳng định vạn vật trong thế giới không tồn tại một cách biệt lập,
tách rời nhau mà có mỗi liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, nghĩa là, làm tiền đề tồn tại cho
nhau, nương tựa, chuyển hoá lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau. b.
Tính chất:
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến đặc tính vốn của bản thân thể giới, do
vậy diễn ra một cách khách quan, độc lập đối với ý thức con người. dụ, trời năng làm
bốc hơi nước, hơi nước ngưng tụ đến một độ nhất định sẽ phát sinh mưa, mưa tác động đến
sự sinh trưởng của thực vật. Nắm vững tính khách của mối liên hệ phổ biến, con người sẽ
nhận thức đúng, tác động hiệu quả đến sản xuất và đời sống như đắp đập, khai mương, trồng
rừng, nuôi thủy - hải sản. Trong quá khứ, do không nhận thức đúng mối quan hệ giữa tự
nhiên đời sống c người nên con người đã khai thác tự nhiên một cách tùy tiện, dẫn đến
tình trạng cạn kiệt, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu. con
- Tính phổ biển: Mối liên hệ giữa các svật, hiện tượng gọi phổ biến vì tác động
rộng lớn trong mọi lĩnh vực:
+ Trong tnhiên: Định luật vạn vật hấp dẫn của Niutơn chứng minh các thiên trong ; hmặt
trời chịu lực hấp dẫn của mặt trời và hấp dẫn lẫn nhau, vạn vật trên trái đất chịu lực hấp dẫn
của trái đất. Sinh học chứng minh nhịp điệu trụ (ngày, đêm, mùa) tác động lớn đến
nhịp điệu sinh học, trong đó có con người. Để bảo tồn sự sống, mọi sinh vật đều đồng h
sinh học để điều chỉnh các hành vi, báo động có có nguy hiểm, thời điểm sinh nở. Sinh học
phân tchứng minh cấu trúc gen ảnh hưởng quan trọng đến cấu trúc chức năng thể
sinh vật. Hóa học chứng minh các nguyên tử kết hợp theo nguyên tắc ái lực để tạo thành các
nguyên tố hóa học cơ bản ban đầu cho hình thành sự sống như H2O, CO2, O2, H2SO4 Đời
sống của mọi sinh vật một chu trình liên hệ nhân quả, mọi sinh vật đều tồn tại theo nguyên
tắc cộng sinh, ký sinh. Động vật hít thở O2 thải khí CO2 ngược lại, thực vật hít thở CO2,
thải khí O2, tạo thành một chu trình khép kín.
+ Trong xã hội: Xã hội là một hệ thống vật chất có tổ chức chặt chẽ, thể hiện trong quan hệ
hai chiều: 1) Liên hệ giữa xã hội và tự nhiên. Tự nhiên là môi sinh của xã hội, là nguồn của
cải giá cho đời sống con người. Tự nhiên cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, đất đai, khoáng
sản cho sản xuất đời sống. 2) Mối liên hệ giữa người người: giữa nhân cộng
đồng, cộng đồng và cộng đồng, giữa kinh tế và chính trị, đạo đức.
+ Trong tư duy: Bản chất duy của loài người nói chung, mỗi con người nói riêng là một
quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, tiến trình đó phụ thuộc vào
sự phát triển của điều kiện sống. Trong một nhân, năng lực nhận thức tính (ttuệ) phụ
thuộc vào năng lực nhận thức cảm tính (thể lực).
- Tính đa dạng. Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới quyết định.
Vạn vật trong thế giới liên hệ với nhau dưới nhiều hình thức:
+ Mối liên hệ bên trong là liên hệ giữa các phần tử của một hệ thống. Ví dụ, sự đồng hóa
dị hóa trong thể sinh vật, quan hệ giữa các giai cấp trong một nhà nước. + Mối liên hệ
bên ngoài liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau. Vi dụ, mối liên hệ giữa thể
sinh vật và môi trường sống, liên hệ giữa quốc gia này với quốc gia khác.
+ Mối liên hệ về mặt không gian là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng về không gian.
Ví dụ, mối liên hệ giữa trái đất và mặt trời, do trái đất ở cách mặt trời một khoảng cách hợp
lý nên mới có sự sống, còn các hành tinh khác nằm ở khoảng cách hoặc quá gần, hoặc quá
xa nên sự sống không thể hình thành.
+ Mối liên hệ về mặt thời gian, mọi sự vật, hiện tương một thời gian tồn tại nhất định,
trong tiến trình tồn tại đó, giữa các giai đoạn có mối liên hệ nhất định. Ví dụ, đời sống của
mỗi con người phân thành các giai đoạn như ấu thơ, niên thiếu, thanh niên, trưởng thành,
trung niên, già lão, giữa các giai đoạn đó có mối liên hệ nhân quả.
c. Ý nghĩa PPL:
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải dựa trên quan điểm toàn diện
(1) Nghiên cứu các yểu tổ cấu thành đối tượng, tim mối liên hệ bên trong bên ngoài
củanó.
(2) Cần xem xét đôi tượng một cách bao quát từ nhiều chiếu, nhiều phía, nhiều góc độ
vàhoàn cảnh khác nhau.
(3) Phải tìm hiểu mối quan hệ (trực tiếp, gián tiệp) giữa đi tượng với thê giới xung
quanh(môi trường tự nhiên, quan hệ xă hội).
(4) Không nên tư tưởng giàn đều, mà cần làm rõ một mặt, một khía cạnh cần thiết nàođó
của đối tượng cần thiết cho thực tiễn (nghể nghiệp).
(5) Nghiên cứu đối tượng phải vận dụng nhiều phương pháp khác nhau.
(6) Khi giải quyết những vấn đề thực tiễn phải biết kết hợp nhiều biện pháp và phươngdiện
khác nhau.
4, Cặp phạm trù Cái riêng Cái chung, ý nghĩa phương pháp luận. a. Các khái
niệm:
- Cái riêng là một phạm trù dùng để biểu thị một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ,
tồn tại với tư cách là một cái toàn vẹn, độc lập tương đối với những cái riêng khác.
- Cái chung một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, màu sắc, những thuộc
tính, yếu tố, quan hệ, v.v. tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng
- Cái đơn nhất là một phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính...
chỉ tồn tại một sự vật, hiện tượng nào đó không lặp lại các svật, hiện tượng
khác. Ví dụ:
- Cái riêng: mỗi sự vật…
- Cái chung: Cái tồn tại phổ biến ở những cái riêng.
- Cái đơn nhất: Chỉ có ở cái riêng xác định.
=> THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT BAO GỒM NHIỀU LOÀI KHÁC NHAU
(MỖI LOÀI LÀ MỘT CÁI RIÊNG) NHƯNG TẤT CẢ ĐỀU TUÂN THEO
CÁC QUY LUẬT CHUNG CỦA SỰ SỐNG (CÁI CHUNG)
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
Cái chung, cái riêng cái đơn nhất đều tồn tại khách quan mối quan hệ hữu với
nhau.Mối quan hệ đó thể hiện qua các điểm sau:
- Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, tự biểu hiện mình thông qua cái riêng.
Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
Ví dụ, trên sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp thể rút ra
kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không cái riêng nào tồn tại
độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
Ví dụ, không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không tuân
theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh…). Nếu doanh nghiệp nào
đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
- Thứ ba, cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung,
cái riêng còn có cái đơn nhất.
Ví dụ, nhà nước chỉ là một yếu tố cấu thành của kiến trúc thượng tầng nhưng chi phối bản
chất và quyết định hoàn toàn sự vận động của xã hội.
- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính,những mối liên
hệ ổn định, tất nhiên lặp lại nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung cái gắn liền
với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
dụ, khi vận dụng những nguyên chung của khoa học vào việc giải quyết một vấn đề
riêng cần phải xét đến những điều kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất (đặc thù) của
nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết một vấn đề riêng.
- Cái đơn nhất cái chung thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự
vật:
dụ, một sáng kiến khi mới ra đời cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng kiến
đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế hội, thể thông qua các tổ chức trao
đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến khi đó cái đơn nhất
đã trở thành cái chung…
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng biểu hiện thông qua số cái riêng, nên
muốnnhận thức phát hiện cái chung, phải xuất phát từ nhiều cái riêng cùng loại, ng
loài. Đây sở của phương pháp quy nạp, một phương pháp được vận dụng phổ biến
trong khoa học tự nhiên và trong tâm lý học, xã hội học.
- cái riêng không tồn tại bên ngoài mối liên hệ dẫn tới cái chung, do vậy muốn
nhậnthức đúng cái riêng, phải xuất phát từ những tri thức chung. Đây sở của phương
pháp diễn dịch và phép suy luận phổ quát trong vật lý học, toán học, logic học hình thức. -
cái chung chỉ tồn tại như một bộ phận của cái riêng, nên dễ bị cái riêng cải biến, đồng
hóa. Bởi vậy, trong thực tế, không nên áp dụng nguyên xi cái chung vào cái riêng cần
tính đến hoàn cảnh lịch sử - cụ thể.
5, Cặp phạm trù Nội dung Hình thức, ý nghĩa phương pháp luận. a.
Khái niệm:
Nội dung: Phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, các quá
trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức: Phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố trong sự vật đó, là
cách thức tổ chức và kết cấu của sự vật.
dụ, nội dung của một tác phẩm văn học (tiểu thuyết) chủ đê cuộc sống tác phẩm
đó phản ánh (các tuyến nhân vật, mâu thuẫn xã hội, giai quyểt mâu thuẫn, chủ đề tư ởng),
còn hình thức phương pháp miêu tả (hiện thực, trừu tượng, viễn tưởng), ngôn ngữ hay
văn phong thể hiện, kết cấu tác phẩm, cách trình bày tác phẩm.
b. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung hình thức gắn chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau, vì vậy
không có một hình thức nào không chứa dựng nội dung, đồng thời không nội dung nào
lại không tồn tại trong một hình thức nhất định.Vi dụ trong một phương thức sản xuất, lực
lượng sản xuất (người lao động, tư liệu sản xuất, khoa học - công nghệ) đóng vai trò là nội
dung, còn quan hệ sản xuất (hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản
xuất, cách thức phân phối sản phẩm lao động) đóng vai trò là hình thức.
- Cùng một nội dung thể biểu hiện trong nhiều hình thức, cùng một hình
thức có thể chứa đựng nhiều nội dung. Vi dụ, một cái nhà có thể sử dụng vào nhiều công
dụng khác nhau, đế ở hay làm văn phòng, cho thuê bán hàng, v.v.
- Nội dung quyết định hình thức. Nội dung yểu tố động, luôn luôn thay đổi, còn
hình thúc mang tính ổn định, khi nội dung thay đối sớm muộn sẽ kéo theo sự thay đối
của hinh thức. Trong lĩnh vực hội, diều này được phản ánh bằng quy luật quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong đời
sống thực tể khi kinh tthay đổi thì lối sống (phong tục, tập quán, cách ăn mặc, sinh hoạt...)
cũng phải thay đối tương ứng.
- Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức tính độc lập tương đối và tác
động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển.
Nếu hình thức không phợp tsẽ kìm hãm sphát triển của nội dung. c. Ý nghĩa phương
pháp luận
- Nội dung quyết định hình thức, nên trong nhận thức hành động, phải dựa trên
nộidung. Khi muốn thay đổi hình thức thì phải dựa trên cơ sở thay đổi của nội dung. Chống
chủ nghĩa hình thức, đặc biệt trong nghiên cứu khoa học, giáo dục, lối sống. Trong lối sống,
bệnh hình thức thể hiện cụ thể thành một căn bệnh phô trương hình thức, từ đó phát sinh lối
sống xa hoa lãng phí, đua đòi chạy theo các mốt thời trang và các phương tiện sống khác.
- Cùng một nội dung thể biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bởi vậy cần sử
dụngsự đa dạng về hình thức để chuyển tải nội dung. Chống chủ nghĩa bảo thủ, bệnh giáo
điều trong nhận thức và thực tiễn.
- Hình thức tác động trở lại nội dung, nên cần chú ý đến sự phù hợp giữa nội dung và
hìnhthức. Khi nội dung thay đổi, cần năng động thay đổi hình thức, chống thái độ trì trệ,
không muốn đổi mới. Đồng thời cũng chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, phát triển hình
thức thái quá, không chú ý đến nội dung, chạy theo mốt thời thượng, dẫn đến ngụy trang,
giả tạo.
6, Nội dung quy luật Lượng-Chất, ý nghĩa phương pháp luận.
a. Khái niệm:
- Chất: là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SVHT. sự thống
nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật.
dụ: nước chất lỏng trong suốt công dụng hoà tan các muối khoáng, phục vụ sinh
hoạt,vv. giúp phân biệt nước với các chất lỏng khác.
+ Chất của svht được tạo dựng bởi các thuộc tính, sự thống nhất hữu các thuộc
tính.
+ Tồn tại khách quan, cái để phân biệt sv này với sv khác.
+ Xác định cấu trúc và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành svht. -
Lượng: PTTH chỉ tính quy định vốn có của SV. Biểu thị số lượng, quy mô, trình độ phát
triển, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của SV. dụ như đối với phân tCarbon
dioxide (CO2). Lượng số nguyên tử tạo thành nó, tức hai nguyên tử cacbon (C) một
nguyên tử oxi (O)
+ Lượng của SV mang tính khách quan. Lượng của một chất nhất định. Tính
khách quan của lượng do tính khách quan của chất quy định.
+ Lượng của SV vừa tính cụ thể, vừa tính trừu tượng. Lượng được xác định
bởi những đơn vị đo lường cụ thể.
b. Nội dung quy luật L-C:
- Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất biện chứng giữa chất và lượng. Cách thức
thay đổi trạng thái của sự vật hiện tượng đi từ tích luỹ dần dần về lượng vượt quỏ
giới hạn độ, dẫn đến bước nhảy thay đổi căn bản về chất và ngược lại.
+ Độ là khoảng giới hạn trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi
về chất.
+ Điểm nút là điểm tại đódiễn ra sự nhảyvọt về chất.
+ Bước nhảy là giai đoạn diễn ra sự chuyển hoá từ chất cũ sang chất mới.
- Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng sự thay đổi về chất: Trạng thái của SVHT
thay đổi theo 2 cách thức:
+ Đi từ sự thay đổi dần dần về lượng đến bước nhảy chuyển hoá về chất.
+ Chất mới ra đời tạo điều kiện cho sự phát triển mới về lượng
- Sự thống nhất biện chứng giữa chất và lượng: Bất kỳ sự vật hiện tượng cũng bao gồm
chất và lượng thống nhất với nhau. (Chất là chất của một sự vật hiện tượng cụ thể, và
lượng lượng của một chất xác định. Không chất lượng chung chung, tách rời
nhau).
- Các hình thức phong phú của bước nhảy:
+ Phân chia theo phạm vi: Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
+ Phân chia theo thời gian: Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn phải kiên trì tích luỹ về lượng.
- Phải nằm thời cơ, chớp thời cơ để nhảy vọt về chất. - Chống
bảo thủ, tri trệ hoặc chủ quan nóng vội.
7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
a. Khái niệm:
- Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất mục đích, mang tính lịch sử
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Thực tiễn là hoạt động mục đích, là hoạt động có ý thức của con người, khác
với hoạt động bản năng của con vật.
- Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử xã hội.
Ví dụ:
+ Trồng lúa, nuôi gà, buôn bán thực phẩm
+ Xây nhà, sửa xe máy, quét rác…
+ Làm cách mạng, bầu cử, xây dựng luật pháp…
b. Các hình thức hoạt động của thực tiễn:
Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, ở những lĩnh vực khác nhau, nhưng gồm
những hình thức cơ bản:
- HĐ sản xuất vật chất. *
dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các xí
nghiệp,nhà máy…
- HĐ chính trị xã hội.
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên
trường học,Hội nghị công đoàn… - HĐ thực nghiệm khoa học.
Ví dụ: Nhóm nhà khoa học Australia đã kết nối thành công não bộ con ngườivới
một chiếc máy tính hệ điều hành Windows 10 bằng cách luồn dây vào mạch máu.
nơi chúng có thể phát hiện tín hiệu của não bộ rồi gửi trở lại cho máy tính, cung
cấp liệu pháp điều trị cho những người bị liệt.
Các hình thức HĐTT mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó hoạt động sản
xuất vật chất hoạt động cơ bản đầu tiên của thực tiễn đóng vai trò quyết định đối với
các hoạt động khác.
c. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Nhận thức quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người,
quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con
người.
* Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
Nhận thức xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định. Trong hoạt động thực
tiễn, con người tiếp xúc với thế giới bên ngoải làm cho thế giới bộc lộ các thuộc
tính, từ đó khải quát hóa thành các nguyên lý, quy luật, khải niệm, phạm trù, xây
dựng lý thuyết khoa học.
Ví dụ: Nhờ việc quan sát chiếc lá trên mặt nước người ta sáng tạo ra con thuyền
* Thực tiễn là động lực của nhận thức
Hoat dộng thực tiễn hàng ngày của con người làm phát sinh những nhu cầu mới
đòi hỏi nhận thức phải dáp ứng kip thời. Sự ra đời của các ngành khoa học chứng
minh vấn đề này: Do nhu cầu đo đạc ruộng đất, xác định dung lượng các đồ chứa
mà mộn hinh học đã ra đời. Nhu cầu chữa bệnh đã làm hinh thành dược học
sau dó là y học, đặc biệt liệu pháp gen chữa trị các n trong thời hiện đại nhăm
căn bệnh nan y, bẩm sinh. Buớc sang thời hiển đại, nhu cầu về tinh toán và trao
đổi thông tin từ xa đã thúc đầy sự hinh thành và phát triển của công nghệ thông
tin - viễn thông.
Như vậy, nếu không có sư dòi hỏi của thực tiễn, đặc biệt nhu cầu sản xuất, cải tạo
thiên nhiên thì sẽ không có sự tiến bộ khoa học công nghệ.
dụ 1: Thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta man, hàng triệu người dân Việt
Nam lúc bấy giờ bị chết đói. Thực tiễn đó đã đặt ra nhiệm vụ phải giải phóng
dân tộc, đánh đuổi thực dânPháp
dụ 2: Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải bài tập học kiến thức
mới, khó. Khi giải quyết được những bài tập khó đó thì nhận thức của em sđược
nâng cao hơn.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức của con người không phải là hiện tượng dùng để tiêu khiển thời gian mà
luôn hướng tới những mục đích, nhu cầu do thực tiễn đề ra.
dụ: Để được lương thực, thực phẩm đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu cho việc
tồn tại phát triển của mình đòi hỏi con người phải nhận thức trong việc
phát triển nông nghiệp như trồng trọt chăn nuôi, tìm các giống tốt, các phương
pháp nuôi trồng tốt.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Mọi nhận thức của con người muốn thẩm định được tính đúng sai, nông cạn hay sâu
sắc đều phải quay trở về với thực tiễn.
dụ: muốn biết hiệu quả của vắc - xin thì phải thử nghiệm trong tiêm chủng,
muốn biết tính khả thi của một chính sách hay một hình hội thì phải thử
nghiệm trong thực tế cuộc sống.
8, Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn.
Phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan, diễn ra dưới ba hình thức: cảm giác,
tri giác và biểu tượng.
- Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất, được nảy sinh do sự tác động
trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người hình thành tri thức giản
đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật. Lênin viết: “Cảm giác hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
Ví dụ: nhìn vào mặt trời, ta thấy chói (thị giác); truyện thầy bói xem voi, mỗi thầy bói
chỉ sờ vào 1 phần của con voi nên cảm giác mỗi người về nó là khác nhau (xúc giác).
- Tri giác là một hình thức nhận thức của giai đoạn trực quan sinh động.Tri giác
là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan của
con người. Do đó có thể nói tri giác là sự tổng hợp nhiều cảm giác.
dụ: ta nhận định món ăn đó ngon ngửi thấy thơm nhìn thấy trông đẹp
mắt và ăn vào rất vừa miệng (khứu giác+thính giác+vị giác)
- Biểu tượng là hình thức cao nhất phức tập nhất của nhận thức cảm tính. Khác
với cảm giác và tri giác, biểu tượng hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc. Là
khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
dụ: A sống xa gia đình, nhưng khi nhắc đến bố mẹ thì có thể hình dung ra ngay hình
ảnh của họ;
Nhận thức tính: Bắt nguồn từ trực quan sinh động, thông qua duy trừu tượng, con
người phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn dưới các hình thức: khái
niệm, phán đoán và suy lý.
- Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật. kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những i
liệu thu nhận được trong thực tiễn. vậy, các khái niệm vừa tính khách quan
vừa tính chủ quan, vừa có mối quan htác động qua lại với nhau, vừa thường
xuyên vận động và phát triển.
dụ: khái niệm côn trùng, khi nói đến côn trùng đã bao gồm những đặc điểm chung
như là sâu bọ, có 6 chân, cơ thể có 3 phần,...;
- Phán đoán hình thức duy trừu tượng, bằng ch liên kết các khái niệm với
nhau để khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.
Ví dụ: Cá voi là động vật: hai khái niệm liên kết là “cá voi” và “động vật”;
- Suy lý (suy luận) hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với
nhau để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Ví dụ 1: - Động vật sống dị dưỡng là cần chất dinh dưỡng để tồn tại, phát triển và
sinh sản, tiêu hóa thức ăn trong cơ thể
- Hải quỳ cũng cần chất dinh dưỡng để tồn tại, phát triển sinh sản, tiêu hóathức
ăn trong cơ thể
=> Hải quỳ là động vật
Ví dụ 2: - Tiêu cực ảnh hưởng sức khỏe
- Thức khuya ảnh hưởng sức khỏe
- Ăn uống không đều độ ảnh hưởng sức khỏe
- Tiêu cực, thức khuya, ăn uống không đều độ là lối sống không lànhmạnh.

Preview text:

NHỮNG VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM ÔN THI GIỮA KỲ
1. Quan niệm CNDV và CNDT về vấn đề cơ bản của triết học.
2. Quan niệm của CNDV BC về nguồn gốc và bản chất của ý thức.
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Tính chất mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận.
4. Cặp phạm trù Cái riêng và Cái chung, ý nghĩa phương pháp luận.5. Cặp phạm trù Nội
dung và Hình thức, ý nghĩa phương pháp luận.
6. Nội dung quy luật Lượng-Chất, ý nghĩa phương pháp luận.
7. Quan điểm của CNDVBC về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
8. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
1. Quan niệm CNDV và CNDT về vấn đề cơ bản của triết học. -
Khái niệm về TH: Theo quan điểm Mác – xít, triết học là khoa học về thế giới quan,
là hệ thống quan niệm chung của con người về thế giới,
về mối quan hệ giữa tồn tại
và tư duy, vật chất và ý thức, tự nhiên và tinh thần, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới. -
Nội dung vấn đề cơ bản của TH: Theo Ăng-ghen” “Vấn đề cơ bản và tối cao của mọi
triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại, giữa tinh thần và tự nhiên.

Nghĩa là vấn đề cơ bản của triết học trả lời dấu hỏi về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức,
cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào, và câu hỏi liệu con người có khả năng nhận
thức được thế giới hay không? Và khi trả lời về vấn đề này, các nhà Triết học Mác – xít
thống nhất rằng vấn đề cơ bản của triết học bao gồm 2 phương diện là bản thể luận và
phương diện nhận thức luận.
-
Trong đó, xét về phương diện bản thể luận, đặt ra và trả lời cho câu hỏi: Thế giới được
hình thành từ yếu tố nào, tồn tại hay tư duy, tự nhiên hay tinh thần? Nếu tồn tại sinh
ra và quyết định tư duy thì quá trình đó diễn ra như thế nào? Và ngược lại nếu tư duy
sinh ra và quyết định tồn tại thì quá trình đó diễn ra như thế nào? Tinh thần là gì? Tinh
thần có xuất phát từ đâu, có sẵn trong bộ óc con người không? Tinh thần có quan hệ
với thế giới bên ngoài như thế nào? Và khi giải quyết các câu hỏi xoay quanh vấn đề
này, có 2 khung hướng được đề ra, 1 là nhất nguyên luận – công nhận thế giới hình
thành từ một nguồn gốc duy nhất, hoặc vật chất, hoặc ý thức; 2 là nhị nguyên luận –
quan niệm vật chất và ý thức tồn tại độc lập, không quyết định lẫn nhau. Và chỉ xét
riêng triết học nhất nguyên luận bao gồm 2 trường phái là chủ nghĩa duy vật và chủ

nghĩa duy tâm. Và 2 chủ nghĩa này đã tồn tại và có quan điểm khác nhau về vấn đề cơ
bản của triết học.
-
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, thế giới hữu cơ sinh ra thế giới vô cơ.
Thế giới hữu cơ có quá trình phát triển lâu dài, con người là sản phẩm tiuến hóa từ loài
Linh trưởng thông qua quá trình lao động. Tư duy, ý thức là sản phẩm của bộ óc con
người. Theo đó, vật chất là cái có trước và ý thức là cái có sau. -
Chủ nghĩa duy vật cho rằng tinh thần không phải từ cõi siêu nhiên thấn bí nào đó nhập
vào thể xác mà là sản phẩm của bộ óc của con người. Với tư cách là cơ quan nhận thức,
bộ óc con người sẽ phản ánh, chuyển hóa những dữ liệu được cập nhật từ thế giới bên
ngoài thông qua các giác quan nhận biết thành những yếu tố tinh thần. Angghen khẳng
định: “Nếu người ta đặt câu hỏi rằng, tư duy và ý thức là gì, chúng từ đâu đến, thì người
ta sẽ thấy rằng, chúng là sản vật của bộ óc con người và bản thân con người là sản vật của giới tự nhiên.”
Vật chất có trước quyết định ý thức. Chúng có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và
thực tiễn, gắn liền với lợi ích của giai cấp cũng như lực lượng tiến bộ trong lịch sử. -
Ví dụ, khi ta quan sát một cái cây, ta biết là cái cây màu xanh -
Kể từ khi ra đời cho đến nay thì chủ nghĩa duy vật đã trải qua 3 hình thức là chủ nghĩa
duy vật mộc mạc – ngây thơ khẳng định khởi nguyên của thế giới là các yếu tố hữu
hình như đất, lửa, nước; chủ nghĩa duy vật máy móc – siêu hình nhìn nhận thế giới
trong trạng thái tĩnh, không có sự vận động nếu có thì chỉ là sự thúc đẩy từ bên ngoài
(việc này khiến con người hay đổ lỗi cho khách quan), chủ nghĩa duy vật biện chứng
Mác – xít nhìn nhận thế giới trong trạng thái vận động không ngừng, vận động xuất
phát từ mâu thuẫn nội tại. Nói chung, chủ nghĩa duy vật nhìn nhận bản chất của thế
giới chính là vật chất.
-
Chủ nghĩa duy tâm lại hoàn toàn trái ngược với duy vật. Chủ nghĩa duy tâm quan
niệm tinh thần có trước sinh ra và quyết định vật chất. Khi giải thích quá trình tinh thần
sinh ra vật chất, chủ nghĩa duy tâm chia thành hai hình thức là duy tâm chủ quan và duy tâm khách quan. -
Duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, và khẳng định chủ
thể đóng vai trò quan trọng trong nhận thức, chủ thể quyết định khách thể, sự tồn tại
của thế giới phụ thuộc vào con người. Một nhà duy tâm chủ quan tiểu biểu Béccli cho
rằng: “vật chất trong thế giới quanh ta chính là sự phức hợp của cảm giác.”
-
Chủ nghĩa duy tâm khách quan thì cho rằng, có một dạng tinh thần sinh ra trước, từ
đó vạn vật được sinh ra. Trường phái triết học này cho rằng ý thức, tinh thần nói chung
như “ý niệm”, “ý niệm tuyệt đối” là tồn tại khách quan bên ngoài con người. Và chủ
nghĩa duy tâm gắn liền với thế giới quan của giai cấp thống trị, và mối liên hệ mật
thiết với thế giới quan tôn giáo.
-
Ngoài ra, khi xét về phương diện nhận thức luận, các nhà triết học chia thành hai phái:
Khả tri luận và bất khả tri luận. Theo đó, các nhà duy tâm và duy vật đều cho rằng,
con người có khả năng nhận thức được vạn vật trong thế giới. Tuy nhiên khi lý luận

bản chất và quá trình nhận thức họ cũng đưa ra những quan điểm không đồng nhất.
Trong khi các nhà triết học duy tâm cho rằng nhận thức xoay quanh khách thể, chủ
thể, sự tác động của khách thể lên chủ thể để đưa ra khái niệm, phạm trù. Thì các nhà
triết học duy tâm cho rằng, nhận thức là sự mách bảo của thượng đế, sự hồi tưởng của
linh hồn bất tử, hay nhận thức là sản phẩm của cảm giác, tư duy của con người. Cũng
có những nhà triết học duy tâm quan niệm con người không có khả năng nhận thức về
thế giới – bất khả tri luận, con người chỉ nhận thức cảm tính, và vượt qua giới hạn đó
là thế giới của niềm tin. Ở mặt nhận thức luận, cả chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm đều có những quan điểm khác nhau về khả năng nhận thức của con người về thế
giới liệu có hay không?
-
Tóm lại, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm có những quan niệm khác nhau, phủ
nhận lẫn nhau về vấn đề vấn đề cơ bản của triết học. Nhưng cả hai vấn luôn tồn tại, và bù trừ cho nhau.
2. Quan niệm của CNDV BC về nguồn gốc và bản chất của ý thức.
Theo quan điểm DVBC, ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự
nhiên và lịch sử - xã hội.
a. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: -
Ý thức là sản phẩm hoạt động của bộ óc con người. -
Phải có thế giới khách quan là đối tượng phản ánh của bộ óc người để hình thành nên
ý thức: PA vật lý, sinh vật, tâm lý, ý thức. b. Nguồn gốc xã hội của ý thức: -
Lao động: là hoạt động đặc thủ của con người, làm cho con người khác với tất cả khác. các động vật
+ Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra các công cụ và sử dụng các công cụ để tạo ra của cải vật chất.
+ Lao động của con người là hành động có mục đích - tác động vào thế giới vật chất khách
quan làm biến đổi thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
+ Trong quá trình lao động, bộ não người được phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm
cho khả năng tư duy trừu tượng của con người cũng ngày càng phát triển. - Lao động
sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ.
+ Trong lao động, con người tất yếu có những quan hệ với nhau và có nhu cầu cần trao đổi
kinh nghiệm. Từ đỏ nảy sinh sự "cần thiết phải nói với nhau một cái gì đấy"
+ Vì vậy, ngôn ngữ ra đời và phát triển cùng với lao ngữ lả hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái
"vỏ vật chất" của tư duy, là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội, phản ánh một
cách khải quát sự vật, tổng động và giáo lý giáo điều xa rời thực tiễn. c. Bản chất của ý thức: -
YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. -
YT là sự phản ánh thế giới khách quan vào óc người nhưng đó là phản ánh sáng tạo. -
Phản ánh của YT là tích cực, chủ động. -
YT mang bản chất xã hội.
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Tính chất mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa
phương pháp luận. a. Khái niệm:
Phép BCDV mác - xít khẳng định vạn vật trong thế giới không tồn tại một cách biệt lập,
tách rời nhau mà có mỗi liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, nghĩa là, làm tiền đề tồn tại cho
nhau, nương tựa, chuyển hoá lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau. b. Tính chất: -
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là đặc tính vốn có của bản thân thể giới, do
vậy diễn ra một cách khách quan, độc lập đối với ý thức con người. Ví dụ, trời năng làm
bốc hơi nước, hơi nước ngưng tụ đến một độ nhất định sẽ phát sinh mưa, mưa tác động đến
sự sinh trưởng của thực vật. Nắm vững tính khách của mối liên hệ phổ biến, con người sẽ
nhận thức đúng, tác động hiệu quả đến sản xuất và đời sống như đắp đập, khai mương, trồng
rừng, nuôi thủy - hải sản. Trong quá khứ, do không nhận thức đúng mối quan hệ giữa tự
nhiên và đời sống c người nên con người đã khai thác tự nhiên một cách tùy tiện, dẫn đến
tình trạng cạn kiệt, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu. con -
Tính phổ biển: Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng gọi là phổ biến vì tác động
rộng lớn trong mọi lĩnh vực:
+ Trong tự nhiên: Định luật vạn vật hấp dẫn của Niutơn chứng minh các thiên trong ; hệ mặt
trời chịu lực hấp dẫn của mặt trời và hấp dẫn lẫn nhau, vạn vật trên trái đất chịu lực hấp dẫn
của trái đất. Sinh lý học chứng minh nhịp điệu vũ trụ (ngày, đêm, mùa) tác động lớn đến
nhịp điệu sinh học, trong đó có con người. Để bảo tồn sự sống, mọi sinh vật đều có đồng hồ
sinh học để điều chỉnh các hành vi, báo động có có nguy hiểm, thời điểm sinh nở. Sinh học
phân tử chứng minh cấu trúc gen ảnh hưởng quan trọng đến cấu trúc và chức năng cơ thể
sinh vật. Hóa học chứng minh các nguyên tử kết hợp theo nguyên tắc ái lực để tạo thành các
nguyên tố hóa học cơ bản ban đầu cho hình thành sự sống như H2O, CO2, O2, H2SO4 Đời
sống của mọi sinh vật là một chu trình liên hệ nhân quả, mọi sinh vật đều tồn tại theo nguyên
tắc cộng sinh, ký sinh. Động vật hít thở O2 thải khí CO2 và ngược lại, thực vật hít thở CO2,
thải khí O2, tạo thành một chu trình khép kín.
+ Trong xã hội: Xã hội là một hệ thống vật chất có tổ chức chặt chẽ, thể hiện trong quan hệ
hai chiều: 1) Liên hệ giữa xã hội và tự nhiên. Tự nhiên là môi sinh của xã hội, là nguồn của
cải vô giá cho đời sống con người. Tự nhiên cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, đất đai, khoáng
sản cho sản xuất và đời sống. 2) Mối liên hệ giữa người và người: giữa cá nhân và cộng
đồng, cộng đồng và cộng đồng, giữa kinh tế và chính trị, đạo đức.
+ Trong tư duy: Bản chất tư duy của loài người nói chung, mỗi con người nói riêng là một
quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, tiến trình đó phụ thuộc vào
sự phát triển của điều kiện sống. Trong một cá nhân, năng lực nhận thức lý tính (trí tuệ) phụ
thuộc vào năng lực nhận thức cảm tính (thể lực). -
Tính đa dạng. Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới quyết định.
Vạn vật trong thế giới liên hệ với nhau dưới nhiều hình thức:
+ Mối liên hệ bên trong là liên hệ giữa các phần tử của một hệ thống. Ví dụ, sự đồng hóa và
dị hóa trong cơ thể sinh vật, quan hệ giữa các giai cấp trong một nhà nước. + Mối liên hệ
bên ngoài là liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau. Vi dụ, mối liên hệ giữa cơ thể
sinh vật và môi trường sống, liên hệ giữa quốc gia này với quốc gia khác.
+ Mối liên hệ về mặt không gian là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng về không gian.
Ví dụ, mối liên hệ giữa trái đất và mặt trời, do trái đất ở cách mặt trời một khoảng cách hợp
lý nên mới có sự sống, còn các hành tinh khác nằm ở khoảng cách hoặc quá gần, hoặc quá
xa nên sự sống không thể hình thành.
+ Mối liên hệ về mặt thời gian, mọi sự vật, hiện tương có một thời gian tồn tại nhất định,
trong tiến trình tồn tại đó, giữa các giai đoạn có mối liên hệ nhất định. Ví dụ, đời sống của
mỗi con người phân thành các giai đoạn như ấu thơ, niên thiếu, thanh niên, trưởng thành,
trung niên, già lão, giữa các giai đoạn đó có mối liên hệ nhân quả. c. Ý nghĩa PPL:
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải dựa trên quan điểm toàn diện
(1) Nghiên cứu các yểu tổ cấu thành đối tượng, tim mối liên hệ bên trong và bên ngoài củanó.
(2) Cần xem xét đôi tượng một cách bao quát từ nhiều chiếu, nhiều phía, nhiều góc độ vàhoàn cảnh khác nhau.
(3) Phải tìm hiểu mối quan hệ (trực tiếp, gián tiệp) giữa đi tượng với thê giới xung
quanh(môi trường tự nhiên, quan hệ xă hội).
(4) Không nên có tư tưởng giàn đều, mà cần làm rõ một mặt, một khía cạnh cần thiết nàođó
của đối tượng cần thiết cho thực tiễn (nghể nghiệp).
(5) Nghiên cứu đối tượng phải vận dụng nhiều phương pháp khác nhau.
(6) Khi giải quyết những vấn đề thực tiễn phải biết kết hợp nhiều biện pháp và phươngdiện khác nhau.
4, Cặp phạm trù Cái riêng và Cái chung, ý nghĩa phương pháp luận. a. Các khái niệm: -
Cái riêng là một phạm trù dùng để biểu thị một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ,
tồn tại với tư cách là một cái toàn vẹn, độc lập tương đối với những cái riêng khác. -
Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, màu sắc, những thuộc
tính, yếu tố, quan hệ, v.v. tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng -
Cái đơn nhất là một phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính...
chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: -
Cái riêng: mỗi sự vật… -
Cái chung: Cái tồn tại phổ biến ở những cái riêng. -
Cái đơn nhất: Chỉ có ở cái riêng xác định.
=> THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT BAO GỒM NHIỀU LOÀI KHÁC NHAU
(MỖI LOÀI LÀ MỘT CÁI RIÊNG) NHƯNG TẤT CẢ ĐỀU TUÂN THEO
CÁC QUY LUẬT CHUNG CỦA SỰ SỐNG (CÁI CHUNG)
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ hữu cơ với
nhau.Mối quan hệ đó thể hiện qua các điểm sau:
- Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, tự biểu hiện mình thông qua cái riêng.
Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
Ví dụ, trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp có thể rút ra
kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại
độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
Ví dụ, không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không tuân
theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh…). Nếu doanh nghiệp nào
đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường.

- Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung,
cái riêng còn có cái đơn nhất.
Ví dụ, nhà nước chỉ là một yếu tố cấu thành của kiến trúc thượng tầng nhưng chi phối bản
chất và quyết định hoàn toàn sự vận động của xã hội.
- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính,những mối liên
hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền
với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
Ví dụ, khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết một vấn đề
riêng cần phải xét đến những điều kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất (đặc thù) của
nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết một vấn đề riêng.

- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật:
Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời – nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng kiến
đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội, có thể thông qua các tổ chức trao
đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến – khi đó cái đơn nhất
đã trở thành cái chung…

c. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và biểu hiện thông qua vô số cái riêng, nên
muốnnhận thức và phát hiện cái chung, phải xuất phát từ nhiều cái riêng cùng loại, cùng
loài. Đây là cơ sở của phương pháp quy nạp, một phương pháp được vận dụng phổ biến
trong khoa học tự nhiên và trong tâm lý học, xã hội học. -
Vì cái riêng không tồn tại bên ngoài mối liên hệ dẫn tới cái chung, do vậy muốn
nhậnthức đúng cái riêng, phải xuất phát từ những tri thức chung. Đây là cơ sở của phương
pháp diễn dịch và phép suy luận phổ quát trong vật lý học, toán học, logic học hình thức. -
Vì cái chung chỉ tồn tại như một bộ phận của cái riêng, nên dễ bị cái riêng cải biến, đồng
hóa. Bởi vậy, trong thực tế, không nên áp dụng nguyên xi cái chung vào cái riêng mà cần
tính đến hoàn cảnh lịch sử - cụ thể.
5, Cặp phạm trù Nội dung và Hình thức, ý nghĩa phương pháp luận. a. Khái niệm:
Nội dung: Phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, các quá
trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức: Phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố trong sự vật đó, là
cách thức tổ chức và kết cấu của sự vật.
Ví dụ, nội dung của một tác phẩm văn học (tiểu thuyết) là chủ đê cuộc sống mà tác phẩm
đó phản ánh (các tuyến nhân vật, mâu thuẫn xã hội, giai quyểt mâu thuẫn, chủ đề tư tưởng),
còn hình thức là phương pháp miêu tả (hiện thực, trừu tượng, viễn tưởng), ngôn ngữ hay
văn phong thể hiện, kết cấu tác phẩm, cách trình bày tác phẩm.

b. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức -
Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau, vì vậy
không có một hình thức nào không chứa dựng nội dung, đồng thời không có nội dung nào
lại không tồn tại trong một hình thức nhất định.Vi dụ trong một phương thức sản xuất, lực
lượng sản xuất (người lao động, tư liệu sản xuất, khoa học - công nghệ) đóng vai trò là nội
dung, còn quan hệ sản xuất (hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản
xuất, cách thức phân phối sản phẩm lao động) đóng vai trò là hình thức.
-
Cùng một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức, và cùng một hình
thức có thể chứa đựng nhiều nội dung. Vi dụ, một cái nhà có thể sử dụng vào nhiều công
dụng khác nhau, đế ở hay làm văn phòng, cho thuê bán hàng, v.v.
-
Nội dung quyết định hình thức. Nội dung là yểu tố động, luôn luôn thay đổi, còn
hình thúc mang tính ổn định, khi nội dung thay đối sớm muộn sẽ kéo theo sự thay đối
của hinh thức.
Trong lĩnh vực xã hội, diều này được phản ánh bằng quy luật quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong đời
sống thực tể khi kinh tể thay đổi thì lối sống (phong tục, tập quán, cách ăn mặc, sinh hoạt...)
cũng phải thay đối tương ứng.
-
Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác
động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển.
Nếu hình thức không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung. c. Ý nghĩa phương pháp luận -
Nội dung quyết định hình thức, nên trong nhận thức và hành động, phải dựa trên
nộidung. Khi muốn thay đổi hình thức thì phải dựa trên cơ sở thay đổi của nội dung. Chống
chủ nghĩa hình thức, đặc biệt trong nghiên cứu khoa học, giáo dục, lối sống. Trong lối sống,
bệnh hình thức thể hiện cụ thể thành một căn bệnh phô trương hình thức, từ đó phát sinh lối
sống xa hoa lãng phí, đua đòi chạy theo các mốt thời trang và các phương tiện sống khác. -
Cùng một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bởi vậy cần sử
dụngsự đa dạng về hình thức để chuyển tải nội dung. Chống chủ nghĩa bảo thủ, bệnh giáo
điều trong nhận thức và thực tiễn. -
Hình thức tác động trở lại nội dung, nên cần chú ý đến sự phù hợp giữa nội dung và
hìnhthức. Khi nội dung thay đổi, cần năng động thay đổi hình thức, chống thái độ trì trệ,
không muốn đổi mới. Đồng thời cũng chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, phát triển hình
thức thái quá, không chú ý đến nội dung, chạy theo mốt thời thượng, dẫn đến ngụy trang, giả tạo.
6, Nội dung quy luật Lượng-Chất, ý nghĩa phương pháp luận. a. Khái niệm: -
Chất: là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SVHT. Là sự thống
nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật.
Ví dụ: nước là chất lỏng trong suốt có công dụng hoà tan các muối khoáng, phục vụ sinh
hoạt,vv. giúp phân biệt nước với các chất lỏng khác.
+ Chất của svht được tạo dựng bởi các thuộc tính, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính.
+ Tồn tại khách quan, cái để phân biệt sv này với sv khác.
+ Xác định cấu trúc và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành svht. -
Lượng: là PTTH chỉ tính quy định vốn có của SV. Biểu thị số lượng, quy mô, trình độ phát
triển, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của SV. Ví dụ như đối với phân tử Carbon
dioxide (CO2). Lượng là số nguyên tử tạo thành nó, tức hai nguyên tử cacbon (C) và một nguyên tử oxi (O)

+ Lượng của SV mang tính khách quan. Lượng là của một chất nhất định. Tính
khách quan của lượng do tính khách quan của chất quy định.
+ Lượng của SV vừa có tính cụ thể, vừa có tính trừu tượng. Lượng được xác định
bởi những đơn vị đo lường cụ thể.
b. Nội dung quy luật L-C: -
Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất biện chứng giữa chất và lượng. Cách thức
thay đổi trạng thái của sự vật hiện tượng là đi từ tích luỹ dần dần về lượng vượt quỏ
giới hạn độ, dẫn đến bước nhảy thay đổi căn bản về chất và ngược lại.
+ Độ là khoảng giới hạn trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất.
+ Điểm nút là điểm tại đódiễn ra sự nhảyvọt về chất.
+ Bước nhảy là giai đoạn diễn ra sự chuyển hoá từ chất cũ sang chất mới. -
Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất: Trạng thái của SVHT
thay đổi theo 2 cách thức:
+ Đi từ sự thay đổi dần dần về lượng đến bước nhảy chuyển hoá về chất.
+ Chất mới ra đời tạo điều kiện cho sự phát triển mới về lượng -
Sự thống nhất biện chứng giữa chất và lượng: Bất kỳ sự vật hiện tượng cũng bao gồm
chất và lượng thống nhất với nhau. (Chất là chất của một sự vật hiện tượng cụ thể, và
lượng là lượng của một chất xác định. Không có chất và lượng chung chung, tách rời nhau). -
Các hình thức phong phú của bước nhảy:
+ Phân chia theo phạm vi: Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
+ Phân chia theo thời gian: Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn phải kiên trì tích luỹ về lượng.
- Phải nằm thời cơ, chớp thời cơ để nhảy vọt về chất. - Chống
bảo thủ, tri trệ hoặc chủ quan nóng vội.
7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. a. Khái niệm:
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Thực tiễn là hoạt động có mục đích, là hoạt động có ý thức của con người, khác
với hoạt động bản năng của con vật.
- Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử xã hội. Ví dụ:
+ Trồng lúa, nuôi gà, buôn bán thực phẩm…
+ Xây nhà, sửa xe máy, quét rác…
+ Làm cách mạng, bầu cử, xây dựng luật pháp…
b. Các hình thức hoạt động của thực tiễn:
Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, ở những lĩnh vực khác nhau, nhưng gồm
những hình thức cơ bản:
- HĐ sản xuất vật chất. *
Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các xí nghiệp,nhà máy… - HĐ chính trị xã hội.
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên
trường học,Hội nghị công đoàn… - HĐ thực nghiệm khoa học.
Ví dụ: Nhóm nhà khoa học Australia đã kết nối thành công não bộ con ngườivới
một chiếc máy tính hệ điều hành Windows 10 bằng cách luồn dây vào mạch máu.
nơi chúng có thể phát hiện tín hiệu của não bộ rồi gửi trở lại cho máy tính, cung
cấp liệu pháp điều trị cho những người bị liệt.

Các hình thức HĐTT có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó hoạt động sản
xuất vật chất là hoạt động cơ bản đầu tiên của thực tiễn đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động khác.
c. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người,
là quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người.
* Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
Nhận thức xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định. Trong hoạt động thực
tiễn, con người tiếp xúc với thế giới bên ngoải làm cho thế giới bộc lộ các thuộc
tính, từ đó khải quát hóa thành các nguyên lý, quy luật, khải niệm, phạm trù, xây
dựng lý thuyết khoa học.
Ví dụ: Nhờ việc quan sát chiếc lá trên mặt nước người ta sáng tạo ra con thuyền
* Thực tiễn là động lực của nhận thức
Hoat dộng thực tiễn hàng ngày của con người làm phát sinh những nhu cầu mới
đòi hỏi nhận thức phải dáp ứng kip thời. Sự ra đời của các ngành khoa học chứng
minh vấn đề này: Do nhu cầu đo đạc ruộng đất, xác định dung lượng các đồ chứa
mà mộn hinh học đã ra đời. Nhu cầu chữa bệnh đã làm hinh thành dược học và
sau dó là y học, đặc biệt là liệu pháp gen chữa trị các n trong thời hiện đại nhăm
căn bệnh nan y, bẩm sinh. Buớc sang thời hiển đại, nhu cầu về tinh toán và trao
đổi thông tin từ xa đã thúc đầy sự hinh thành và phát triển của công nghệ thông tin - viễn thông.

Như vậy, nếu không có sư dòi hỏi của thực tiễn, đặc biệt là nhu cầu sản xuất, cải tạo
thiên nhiên thì sẽ không có sự tiến bộ khoa học công nghệ.
Ví dụ 1: Thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta dã man, hàng triệu người dân Việt
Nam lúc bấy giờ bị chết đói. Thực tiễn đó đã đặt ra nhiệm vụ phải giải phóng
dân tộc, đánh đuổi thực dânPháp

Ví dụ 2: Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải bài tập và học kiến thức
mới, khó. Khi giải quyết được những bài tập khó đó thì nhận thức của em sẽ được nâng cao hơn.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức của con người không phải là hiện tượng dùng để tiêu khiển thời gian mà
luôn hướng tới những mục đích, nhu cầu do thực tiễn đề ra.
Ví dụ: Để có được lương thực, thực phẩm đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu cho việc
tồn tại và phát triển của mình đòi hỏi con người phải có nhận thức trong việc
phát triển nông nghiệp như trồng trọt chăn nuôi, tìm các giống tốt, các phương
pháp nuôi trồng tốt.

* Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Mọi nhận thức của con người muốn thẩm định được tính đúng sai, nông cạn hay sâu
sắc đều phải quay trở về với thực tiễn.
Ví dụ: muốn biết hiệu quả của vắc - xin thì phải thử nghiệm trong tiêm chủng,
muốn biết tính khả thi của một chính sách hay một mô hình xã hội thì phải thử
nghiệm trong thực tế cuộc sống.

8, Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn.
Phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan, diễn ra dưới ba hình thức: cảm giác,
tri giác và biểu tượng.
- Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất, được nảy sinh do sự tác động
trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người hình thành tri thức giản
đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật. Lênin viết: “Cảm giác là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
Ví dụ: nhìn vào mặt trời, ta thấy chói (thị giác); truyện thầy bói xem voi, mỗi thầy bói
chỉ sờ vào 1 phần của con voi nên cảm giác mỗi người về nó là khác nhau (xúc giác).
- Tri giác là một hình thức nhận thức của giai đoạn trực quan sinh động.Tri giác
là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan của
con người. Do đó có thể nói tri giác là sự tổng hợp nhiều cảm giác.
Ví dụ: ta nhận định món ăn đó ngon vì ngửi thấy nó thơm và nhìn thấy nó trông đẹp
mắt và ăn vào rất vừa miệng (khứu giác+thính giác+vị giác)
- Biểu tượng là hình thức cao nhất và phức tập nhất của nhận thức cảm tính. Khác
với cảm giác và tri giác, biểu tượng là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc. Là
khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
Ví dụ: A sống xa gia đình, nhưng khi nhắc đến bố mẹ thì có thể hình dung ra ngay hình ảnh của họ;
Nhận thức lý tính: Bắt nguồn từ trực quan sinh động, thông qua tư duy trừu tượng, con
người phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn dưới các hình thức: khái
niệm, phán đoán và suy lý.
- Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật. Là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những tài
liệu thu nhận được trong thực tiễn. Vì vậy, các khái niệm vừa có tính khách quan
vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, vừa thường
xuyên vận động và phát triển.
Ví dụ: khái niệm côn trùng, khi nói đến côn trùng là đã bao gồm những đặc điểm chung
như là sâu bọ, có 6 chân, cơ thể có 3 phần,...;
- Phán đoán là hình thức tư duy trừu tượng, bằng cách liên kết các khái niệm với
nhau để khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.
Ví dụ: Cá voi là động vật: hai khái niệm liên kết là “cá voi” và “động vật”;
- Suy lý (suy luận) là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với
nhau để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Ví dụ 1: - Động vật sống dị dưỡng là cần chất dinh dưỡng để tồn tại, phát triển và
sinh sản, tiêu hóa thức ăn trong cơ thể
- Hải quỳ cũng cần chất dinh dưỡng để tồn tại, phát triển và sinh sản, tiêu hóathức ăn trong cơ thể
=> Hải quỳ là động vật
Ví dụ 2: - Tiêu cực ảnh hưởng sức khỏe
- Thức khuya ảnh hưởng sức khỏe
- Ăn uống không đều độ ảnh hưởng sức khỏe
- Tiêu cực, thức khuya, ăn uống không đều độ là lối sống không lànhmạnh.