-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nơi cư trú là gì? Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú
Nơi cư trú là nơi mà cá nhân thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú hoặc là nơi mà cá nhân tạm trú và có đăng kí tạm trú. Vậy, quyền cư trú của cá nhân được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam như thế nào ? Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tài liệu Tổng hợp 1.1 K tài liệu
Tài liệu khác 1.2 K tài liệu
Nơi cư trú là gì? Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú
Nơi cư trú là nơi mà cá nhân thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú hoặc là nơi mà cá nhân tạm trú và có đăng kí tạm trú. Vậy, quyền cư trú của cá nhân được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam như thế nào ? Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tài liệu Tổng hợp 1.1 K tài liệu
Trường: Tài liệu khác 1.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Tài liệu khác
Preview text:
Nơi cư trú là gì? Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú
Nơi cư trú là nơi mà cá nhân thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú hoặc là nơi mà cá nhân tạm
trú và có đăng kí tạm trú. Vậy, quyền cư trú của cá nhân được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam
như thế nào ? Bài viết sẽ giải đáp cụ thể:
1. Quy định chung về nơi cư trú của cá nhân
Khi cá nhân không có nơi thường xuyên sinh sống và không có hộ khẩu thường trú, thì nơi cư trú là nơi tạm
trú và có đăng kí tạm trú, hoặc là nơi người đó đang sinh sống, làm việc hoặc nơi có tài sản hoặc phần lớn
tài sản của cá nhân đó.
Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha mẹ; nếu cha mẹ cô nơi cư trú khác nhau, thì nơi
cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ mà người đó thường xuyên
chung sống. Người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của
cha mẹ nếu được cha mẹ đồng ý.
Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ. Người được giám hộ từ đủ mười lăm
tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ, nếu được người giám hộ đồng ý, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên sống chung. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác
nhau, nếu có thoả thuận.
Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị đóng quân; nơi cư trú của sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng là nơi đơn vị đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi thường
xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú.
Nơi cư trú đối với người hành nghề lưu động trên tàu thuyền, phương tiện hành nghề lưu động là nơi đăng
kí tàu thuyền, phương tiện đó, nếu họ không có nơi sinh sống thường xuyên và không có hộ khẩu thường trú.
2. Nơi cư trú của cá nhân là gì?
Quyền tự do đi lại và lựa chọn nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam là một quyền quan trọng của cá nhân được ghi nhận.
3. Quy định về quyền cư trú của cá nhân?
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống; nếu không xác định được nơi người đó
thường xuyên sinh sông thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống. Nơi cứ trú của người chưa thành
niên, người được giám hộ là nơi cư trú của cha, mẹ, của người được giám hộ. Nếu cha mẹ có nơi cư trú
khác nhau thì nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên
thường xuyên chung sống. Tuy nhiên, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác nếu được cha mẹ
hoặc người giám .hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Vợ chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có
thoả thuận (các đỉều 41,42,42 ).
Một số người do hoàn cảnh đặc biệt về nghề nghiệp có thể không có nơi ở nhất định, vì vậy các điều 44, 45
BLDS năm 2015 xác định nơi cư trú của những người này. Nơi cứ trú của quân nhân là nơi đơn vị đó đóng
quân; đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nơi cư trú là nơi đóng qụân nếu không xác định được nơi
thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề
lưu động khác là nơi đăng kí tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại
khoản 1 Điều 41 BLDS năm 2015.
Nơi cư trú được xậc định theo đơn vị hành chính (xạ, phường; quận, huyện; tinh). Việc xác định nơi cư trụ
của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện và bảo vệ quyền của cá nhân, bảo đảm sự ổn định
các quan hệ dân sự và sự quản lí về mặt nhà nước đối với cá nhân.
Nơi cư trú là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, nơi mở thừa kế khi công dân chết, nơi xác định
cá nhân là đã chết hoặc mất tích, nơi tống đạt các giấy tờ, nơi toà án có thẩm quyền giải quyết các vụ kiện
dân sự mà cá nhân là bị đơn (thẩm quyền quản hạt của toà án). Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự
thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.
Nơi cư trú của công dân không đồng nghĩa với nơi làm việc cùa cá nhân. Nơi làm việc của cá nhân là nơi
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng lao động nhưng có thể nơi cư trú trùng với nơi làm việc.
Nơi cư trú của cá nhân thông thường là nơi ở của cá nhân đó nhưng do những hoàn cảnh đặc biệt nơi cư
trú có thể khác nơi ở (Điều 44, Điều 45 BLDS năm 2015).
4. Quy định về việc cư trú của người nước ngoài ?
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là người không có quốc tịch Việt Nam mang quốc tịch của một nước
khác mà thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
5. Phân biệt khái niệm nơi cư trú, thường trú và tạm trú theo luật
Có thể khẳng định nơi cư trú là một điểm chung giữa thường trú và thạm trú nếu không xét đến yếu tố thời
gian là cư trú bao lâu. Do vậy, có thể hiểu, cư tú là việc cá nhân công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc
xã, phường, thị trấn (trên lãnh thổ Việt nam) dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú.
Theo đó nơi cư trú của công dân, gồm:
- Chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống, đi lại, ăn ở, học tập, làm việc (chỗ ở hợp pháp có
thể thuộc sở hữu của họ hoặc đi thuê, đi mượn);
- Là nơi mà công dân đó đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú;
(*) Nếu không thể xác định được thì nơi cư trú của công dân được hiểu là nơi người đó đang sinh sống theo
căn cứ theo khoản 2, điều 2, Luật cư trú năm 2020: "Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm
thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã
(sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)".
So sánh khái niệm thường trú và tạm trú như sau: Tiêu chí so Thường trú Tạm trú sánh
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu
trong một khoảng thời gian nhất định Khái
dài và đã được đăng ký thường trú;
ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký niệm tạm trú.
(Khoản 8, điều 2, )
(Khoản 9, điều 2, Luật cư trú năm 2020) Điều kiện
- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp đăng
mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp
pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính ký đó.
cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao
động, học tập hoặc vì mục đích khác từ
- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp
30 ngày trở lên thì phải thực hiện .
pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được
chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý.
- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có
thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp
pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện. Theo điều 27, Luật cư trú năm 2020
- Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín
ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
- Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được
đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được
người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký
thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
- Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên
phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện
đó khi đáp ứng các điều kiện.
- Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên
phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ,
trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Theo điều 22, Luật cư trú năm 2020.
- Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ Nơi
tại Công an huyện, quận, thị xã; đăng
Công an xã, phường, thị trấn. ký
- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn
thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.