-
Thông tin
-
Quiz
Nội dung biện pháp khẩn cấp tạm thời - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dânsự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, bằngchứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảođảm việc thi hành án. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Pháp luật đại cương (PL101) 799 tài liệu
Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Nội dung biện pháp khẩn cấp tạm thời - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dânsự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, bằngchứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảođảm việc thi hành án. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101) 799 tài liệu
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Tôn Đức Thắng
Preview text:
NHÓM 4
CHƯƠNG 6: BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
● DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
2. Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP
3. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, “Giáo trình Luật Tố tụng Dân sự Việt
Nam”, Nxb. Hồng Đức, (2018);
4. Trường Đại học Luật Hà Nội, “Giáo trình Luật Tố tụng Dân sự Việt Nam”, Nxb. Tư pháp, (2021);
1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời: 1.1. Khái niệm:
_ Biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Là biện pháp tổ tụng do Tòa án áp dụng khi đương sự, người đại diện hợp pháp
của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có đơn yêu cầu
Là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân
sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, bằng
chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. 1.2. Đặc điểm:
_ So với các biện pháp khác được Tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết các vụ
việc dân sự thì biện pháp khẩn cấp tạm thời có những đặc điểm khác biệt, đặc điểm đó
bao gồm tính khẩn cấp và tính tạm thời:
Tính khẩn cấp:
- Tòa án phải xem xét ra quyết định áp dụng ngay (trước, trong bất kỳ giai
đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án khi có yêu cầu của đương sự
hoặc do Tòa án quyết định)
- Quyết định này được thực hiện ngay sau khi Tòa án ra quyết định, nếu
không sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
các đương sự hoặc sẽ làm vô hiệu hóa kết quả của hoạt động tố tụng. Tính tạm thời:
- Chỉ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định có tính tạm thời
- Theo góc độ pháp lý, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
chưa phải là quyết định cuối cùng về giải quyết vụ việc dân sự.
- Sau khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời xong, nếu lý do của việc
áp dụng không còn nữa thì Tòa án có thể theo yêu cầu của chủ thể có
quyền; có thể tự mình thay đổi, áp dụng bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định này. 1.3. Ý nghĩa:
_ Biện pháp khẩn cấp tạm thời được Tòa án quyết định áp dụng trước khi thụ lý vụ án
hoặc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố
tụng dân sự vừa mang ý nghĩa pháp lý và ý nghĩa xã hội Ý
nghĩa xã hội: Trong xã hội dân sự phát triển, biện pháp khẩn cấp tạm thời
được xem là công cụ pháp lý có ý nghĩa quan trọng đối với Tòa án và các đương sự
Ý nghĩa pháp lý:
- Về phía Toà án: Giúp Toà án thuận tiện trong việc giải quyết vụ án dân
sự, bảo đảm khả năng thực thi của bản án, quyết định sau khi có hiệu lực.
- Về phía đương sự: Bảo vệ được lợi ích cấp bách trong trường hợp cần
thiết, ổn định cuộc sống cho họ, giữ lại được tài sản tranh chấp, tránh bị
huỷ hoại tẩu tán tài sản. Toà án có cơ sở, căn cứ xác định được quyền
lợi, nghĩa vụ cho các bên đương sự phù hợp với pháp luật.
1.4. Phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời:
_ Biện pháp khẩn cấp tạm thời là một trong những chế định quan trọng trong Bộ luật
tố tụng dân sự 2015, các biện pháp khẩn cấp tạm thời được phân loại theo các tiêu chí
khác nhau, cụ thể như sau: Nhóm
biện pháp buộc tạm ứng trước một số tiền nhằm đáp ứng nhu cầu
cấp bách của đương sự. (Khoản 2, 3, 4 Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính
mạng, sức khỏe bị xâm phạm;
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Nhóm
biện pháp nhằm đảm bảo thi hành nghĩa vụ hoặc đảm bảo thi hành án. (Khoản 6, 7, 8, 9 , 10, 11
Điều 114 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)
- Kê biên tài sản đang tranh chấp.
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà
nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ. Nhóm
biện pháp buộc thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nhất
định hoặc biện pháp khẩn cấp tạm thời khác nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự. (Khoản 1,
5, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 Điều 114 Bộ
Luật tố tụng dân sự 2015)
- Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
- Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
- Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để đảm bảo giải quyết vụ án.
- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, quyết định sa thải người lao động.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
_ Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm đảm bảo cho việc thi hành án hoặc
bảo vệ lợi ích cho các đương sự, Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời. Sau đây là 17 biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 114 Bộ
Luật tố tụng dân sự 2015 bao gồm:
● Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
● Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
● Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
● Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
● Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
quyết định sa thải người lao động.
● Kê biên tài sản đang tranh chấp.
● Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
● Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
● Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
● Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
● Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
● Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
● Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
● Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
● Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
● Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
● Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
3. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 111 Bộ Luật tố
tụng dân sự 2015, Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP về việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời)
_ Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây gọi chung
là đương sự) có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự trong những trường hợp sau đây:
Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp
đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu
chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản của đương sự
Ví dụ: A gây thương tích cho B. Tòa án đang giải quyết vụ án yêu cầu bồi
thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. B cần tiền ngay để điều trị thương
tích tại bệnh viện nên B yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
buộc A thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.
Để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong
trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu
hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được
Ví dụ: A khởi kiện tranh chấp ranh giới bất động sản liền kề với B, A yêu cầu
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài sản
đang tranh chấp, buộc B giữ nguyên hiện trạng mốc giới ngăn cách đất, không được di dời.
Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được,
tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang
được Tòa án giải quyết;
Ví dụ: Trong vụ án ly hôn, người vợ đứng tên sổ tiết kiệm tại ngân hàng, người
chồng yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài
khoản đứng tên người vợ để bảo đảm cho việc giải quyết phân chia tài sản
chung của vợ chồng.
Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn
các căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa
án được thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.
Ví dụ: A là nguyên đơn, yêu cầu Tòa án buộc B phải trả cho A 1.000.000.000
đồng tiền vay, để bảo đảm cho việc thi hành án nên A yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản thuộc quyền sở hữu của B là
ngôi nhà X trị giá 900.000.000 đồng.
+ Đối với vụ án có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong thời gian tạm đình chỉ
giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải theo dõi, xem xét
về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng khi có một trong các
căn cứ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án mà có yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách
nhiệm xem xét, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
+ Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết việc dân sự quy
định tại Phần thứ sáu của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Trường hợp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài mà người yêu cầu có đơn đề nghị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án nhân dân đang thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 438 của Bộ luật Tố tụng dân sự để giải quyết.
4. Thẩm quyền và thủ tục áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời (quy định tại Điều 112 Bộ luật tố tụng dân sự)
4.1. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do
Hội đồng xét xử xem xét, quyết định. 4.2.
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: (theo khoản 2 Điều 133 Bộ
luật tố tụng dân sự , Điều 10 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP Về thủ tục áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời)
- Thủ tục gửi đơn yêu cầu
- Thủ tục xem xét và ra quyết định giải quyết đơn yêu cầu
- Thủ tục khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị
+ Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời trước khi mở phiên tòa thì thực hiện như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán phải xem xét đơn và các tài
liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các tài liệu, chứng cứ và nghe trình bày
của người yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu
có), nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 9, 12, 13, 14 và 17 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự
+ Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết
tại phòng xử án, tùy từng trường hợp mà Hội đồng xét xử giải quyết như sau:
Nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và người
yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Hội đồng xét xử ra
ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Nếu có căn cứ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và người yêu cầu
phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người đó xuất trình
chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản
1 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nếu tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ, Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 259 của Bộ luật Tố tụng dân sự
trong thời hạn 02 ngày làm việc và đề nghị người yêu cầu cung cấp bổ sung chứng cứ;
Nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
Hội đồng xét xử phải thông báo ngay cho người yêu cầu tại phòng xử án
và phải được ghi vào biên bản phiên tòa. 4.3.
Thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 137
Bộ luật tố tụng dân sự)
_ Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp
mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực
hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. 4.4.
Thủ tục hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 138 Bộ
luật tố tụng dân sự)
_ Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài
sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;
Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.
+ Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết
định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ
bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác
hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136
của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.
+ Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được
thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp đã có bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được
Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
5. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
_ Khi không đồng ý với quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thì đương sự (bao gồm
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) có quyền làm đơn khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị, quyền này được quy định rõ tại Điều 140 Bộ
Luật Tố tụng dân sự năm 2015: “ Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có
quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị
là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.” _ Theo đó:
+ Khi Thẩm phán ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án
Tòa án nơi đã ban hành các quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
+ Chỉ có Chánh án mới có thẩm quyền xem xét giải quyết các khiếu nại, kiến nghị đó.
+ Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán
là không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
+ Trong trường hợp thời hạn khiếu nại, kiến nghị bị trùng với ngày nghỉ, ngày lễ
thi những ngày bị trùng với ngày nghỉ, ngày lễ sẽ không tính vào thời hạn ba
ngày đương sự có quyền khiếu nại. Ví dụ: Ngày đương sự nhận được quyết
định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là thứ bảy, thì ba ngày làm việc tính
từ thứ hai, thứ ba, thứ tư liền với ngày nghỉ đó.
a) Thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi,
huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
b.1) Thẩm quyền giải quyết
_ Trước thời gian đưa vụ án ra xét xử: thẩm quyền giải quyết khiếu nại, kiến
nghị thuộc về Chánh án tòa đang thụ lý vụ án.
_ Tại phiên tòa: việc giải quyết khiếu nại, kiến kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Quy định tại Điều 141 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“ 1. Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại
Điều 140 của Bộ luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối
cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này.
3. Tại phiên tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là
quyết định cuối cùng.”
b.2) Thủ tục giải quyết:
_ Trước thời gian đưa vụ án ra xét xử: giải quyết theo quy định tại khoản 1 và 2
Điều 141 BLTTDS và theo hướng dẫn tại Điều 16 Nghị quyết 02/2020/NQ- HĐTP.
_ Điều 141. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
“ 1. Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại
Điều 140 của Bộ luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối
cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này.”
Cụ thể quy định rõ ở Điều 16 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.
_ Điều 16. Về giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng thay
đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 của Bộ luật Tố tụng dân sự
“ 1. Sau khi nhận được đơn khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm
sát về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc
về việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời, Chánh án Tòa án chuyển ngay cho Thẩm phán đã ra quyết
định bị khiếu nại, kiến nghị để xem xét.
Đối với trường hợp khiếu nại, kiến nghị về việc áp dụng biện pháp tạm hoãn
xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án tự mình xem xét, ra một
trong các quyết định tại khoản 3 Điều này.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận đơn khiếu nại, kiến nghị, Thẩm
phán phải xem xét và xử lý như sau:
a) Trường hợp Thẩm phán nhận thấy việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc việc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời là không đúng thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi, áp dụng bổ
sung biện pháp khẩn cấp tạm thời; hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã
được áp dụng hoặc ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; đồng
thời báo cáo kết quả cho Chánh án Tòa án;
b) Trường hợp Thẩm phán nhận thấy việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc việc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời là có căn cứ thì Thẩm phán báo cáo về căn cứ ra quyết định của
mình để Chánh án Tòa án xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Thẩm phán,
Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị và ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Không chấp nhận đơn khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát
nếu khiếu nại, kiến nghị không có căn cứ.
b) Chấp nhận đơn khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu
khiếu nại, kiến nghị có căn cứ. Trường hợp này, Chánh án Tòa án phải quyết
định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời; hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng hoặc quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án theo hướng dẫn tại
khoản 3 điều này là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo
quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật Tố tụng dân sự.”
_ Tại phiên tòa: giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 141 BLTTDS và
theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP
+ Điều 141. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
“ 3. Tại phiên tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của
Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét
xử là quyết định cuối cùng.”
Cụ thể quy định tại Điều 17 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP
+ Điều 17. Về giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ hoặc không áp dụng thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
tại phiên tòa quy định tại khoản 3 Điều 141 của Bộ luật Tố tụng dân sự
“ 1. Trường hợp trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán ra quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời mà đương sự có khiếu nại, Viện kiểm sát
có kiến nghị nhưng chưa được Chánh án Tòa án xem xét, giải quyết. Tại phiên
tòa, đương sự, Viện kiểm sát có yêu cầu giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó thì
Hội đồng xét xử giải thích cho đương sự biết là theo quy định tại Điều 140 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, chỉ Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có thẩm
quyền xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó; tại phiên tòa, họ có quyền
yêu cầu Hội đồng xét xử thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm
thời; hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng hoặc ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định chung của Bộ luật Tố tụng
dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết này.
2. Trường hợp đương sự có khiếu nại, Viện kiểm sát có kiến nghị về quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không ra quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng xét
xử tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận và thông qua tại phòng xử án.
3. Trường hợp Hội đồng xét xử không chấp nhận khiếu nại, kiến nghị thì không
phải ra quyết định bằng văn bản nhưng phải thông báo công khai tại phiên tòa
việc không chấp nhận, nêu rõ lý do và phải ghi vào biên bản phiên tòa. Trường
hợp Hội đồng xét xử chấp nhận khiếu nại, kiến nghị thì phải ra quyết định bằng
văn bản. Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định này theo quy định tại khoản 2
Điều 139 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến
nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.”
6. Thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: a) Khái quát:
_ Khái niệm: Là biện pháp Toà án buộc người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời phải thực hiện nghĩa vụ bảo đảm nhằm đảm bảo khả năng bồi
thường cho người bị thiệt hại nếu yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng, gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và người có liên quan.
_ Các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà khi yêu cầu áp dụng phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó là:
● Kê biên tài sản đang tranh chấp;
● Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
● Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
● Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà
nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
● Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
● Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu;
● Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
_ Mục đích chính của các biện pháp bảo đảm là nhằm dự phòng rủi ro cho bên
có Quyền trong giao dịch dân sự, hạn chế tranh chấp về sau. Các bên đặt ra biện
pháp bảo đảm nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa
vụ cũng như nâng cao trách nhiệm trong giao kết hợp đồng của cả hai bên.
+ Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
“ 1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải
nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi
một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định
nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu
quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi
ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm
dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời hạn
thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản này không được quá 48 giờ,
kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài
khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì
khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao
nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.”
b) Thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
b.1) Căn cứ xác định mức bảo đảm:
_ Điều 136 BLTTDS quy định tài sản để thực hiện biện pháp bảo đảm phải
tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
_ Ngoài ra, trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng
cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra mà yêu cầu tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện thì phải thực
hiện biện pháp bảo đảm không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
_ Ngoài ra, đối với người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
các vụ án về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 208 Luật sở hữu trí tuệ
phải nộp khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời hoặc tối thiểu bằng hai mươi triệu đồng nếu không xác định được giá
trị hàng hoá đó; chứng từ bảo lãnh ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.
b.2) Thủ tục thực hiện biện pháp bảo đảm + Bước
1: Tòa án sẽ dự kiến và tạm tính mức độ thiệt hại có thể xảy ra tùy thuộc
vào từng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi được áp dụng.
● Tùy từng trường hợp áp dụng để ấn định khoản tiền, kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá mà người yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm cần phải nộp.
● Giá trị tạm tính này không được thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài
sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trừ trường hợp có chứng cứ
chứng minh rằng tổn thất dự kiến thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài
sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. + Bước
2: người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dự kiến và tạm
tính thiệt hại có thể xảy ra và nộp lại cho Tòa án bằng văn bản.
● Nếu tại phiên tòa thì không nhất thiết bằng văn bản nhưng phải được ghi
nhận vào biên bản phiên tòa.
● Tòa án cũng có thể hỏi ý kiến của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
Tạm thời để tạm tính thiệt hại. + Bước 3:
sau khi nhận được bản dự kiến và tạm tính thiệt hại, Tòa án sẽ xem xét
và căn cứ vào các quy định pháp luật để ấn định giá trị của biện pháp bảo đảm
và ra quyết định buộc người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực
hiện biện pháp bảo đảm.
● Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm có hiệu lực thi hành ngay.
● Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện biện pháp
bảo đảm trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ thời điểm Tòa án ra quyết
định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm nếu yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời được đưa ra ở giai đoạn từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên tòa.
● Thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm có thể kéo dài nếu có lý do chính
đáng nhưng trong mọi trường hợp phải được hoàn tất trước khi mở phiên tòa.
● Nếu đưa ra yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa
thì Tòa án sẽ xem xét và thảo luận tại phòng xử án, sau đó ra quyết định
buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi biện pháp khẩn cấp tạm thời rơi
vào trường hợp phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
_ Hướng dẫn cụ thể tại Điều 13 và 14 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP:
+ Điều 13. Về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều
136 của Bộ luật Tố tụng dân sự
“ 1. Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử chỉ ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm tại
Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc Tòa án. Quyết định buộc thực hiện biện
pháp bảo đảm của Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử có hiệu lực thi hành ngay.
2. Để ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá tương
đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử
phải dự kiến và tạm tính có tính chất tương đối thiệt hại thực tế có thể xảy ra
nhưng không thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài sản bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời, trừ trường hợp có chứng cứ rõ ràng chứng minh tổn thất
hoặc thiệt hại thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài sản bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
3. Việc dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra tùy thuộc vào từng
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể, từng trường hợp cụ thể và được thực hiện như sau:
a) Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử đề nghị người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra. Trường
hợp hỏi ý kiến của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết này thì đề nghị họ dự kiến và tạm tính thiệt
hại thực tế có thể xảy ra;
b) Dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra phải được lập thành văn
bản, trong đó cần nêu rõ các khoản thiệt hại và mức thiệt hại có thể xảy ra, các
căn cứ, cơ sở của việc dự kiến và tạm tính đó; nếu tại phiên tòa thì không phải
lập thành văn bản nhưng phải ghi vào biên bản phiên tòa;
c) Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử xem xét các dự kiến và tạm tính thiệt hại
thực tế có thể xảy ra, căn cứ vào các quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan để ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có
giá và buộc người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện biện pháp bảo đảm.
Ví dụ: Anh A đang chiếm giữ một chiếc xe ôtô tải, anh B cho rằng chiếc xe đó
thuộc sở hữu của hai người (A và B). Anh B cho rằng anh A có ý định bán
chiếc xe ôtô đó nên đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê
biên tài sản đang tranh chấp là chiếc xe ôtô tải. Sau khi anh A dự kiến, tạm tính
thiệt hại thực tế có thể xảy ra do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng (nếu sau này Tòa án quyết định chiếc xe ôtô đó thuộc quyền sở hữu của
anh A), việc ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá
phải tùy từng trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp anh B có căn cứ cho rằng anh A bán chiếc xe ôtô đó (có bản sao
hợp đồng mua bán) thì căn cứ vào hợp đồng mua bán, các quy định của pháp
luật về hợp đồng mua bán để ấn định. Giả sử trong hợp đồng có tiền đặt cọc
mà quá hạn không giao ôtô thì bên mua không mua, bên bán phải trả cho bên
mua tiền đặt cọc và một khoản tiền bằng tiền đặt cọc; nếu ôtô bị kê biên vẫn
giao cho anh A quản lý, sử dụng thì thiệt hại thực tế có thể xảy ra chỉ là khoản
tiền bằng tiền đặt cọc; nếu ôtô bị kê biên được giao cho người thứ ba bảo quản
thì thiệt hại thực tế có thể xảy ra còn bao gồm tiền trả thù lao, thanh toán chi
phí bảo quản cho người bảo quản và thiệt hại do không khai thác công dụng ôtô.
Trường hợp anh B chỉ có các thông tin là anh A đang muốn bán ôtô và ôtô bị
kê biên được giao cho người thứ ba quản lý thì thiệt hại thực tế có thể xảy ra
bao gồm tiền trả thù lao, thanh toán chi phí bảo quản cho người bảo quản và
thiệt hại do không khai thác công dụng ôtô; nếu ôtô bị kê biên vẫn giao cho
anh A quản lý, sử dụng thì có thể không có thiệt hại thực tế xảy ra.”
+ Điều 14. Về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm là khoản tiền, kim khí quý,
đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự
“ 1. Về nguyên tắc chung, khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá
phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp nơi có trụ sở của
Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nhiều ngân hàng,
thì người phải thực hiện biện pháp bảo đảm được lựa chọn một ngân hàng
trong số các ngân hàng đó và thông báo tên, địa chỉ của ngân hàng mà mình
lựa chọn cho Tòa án biết để ra quyết định thực hiện biện pháp bảo đảm.
Trường hợp người phải thực hiện biện pháp bảo đảm có tài khoản hoặc có
khoản tiền, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá gửi tại ngân hàng nơi có trụ sở
của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà họ đề nghị Tòa
án phong tỏa một phần tài khoản hoặc một phần tiền, kim khí quý, đá quý, giấy
tờ có giá gửi tại ngân hàng đó tương đương với nghĩa vụ tài sản của họ thì Tòa án chấp nhận.
2. Thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm được phân biệt như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, nếu trong giai đoạn từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên tòa, thời hạn
thực hiện biện pháp bảo đảm là 02 ngày làm việc, kể từ thời điểm Tòa án ra
quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn đó
có thể dài hơn, nhưng trong mọi trường hợp phải được thực hiện trước ngày
Tòa án mở phiên tòa.
Nếu tại phiên tòa thì việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời
điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng
phải xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội
đồng xét xử vào Phòng nghị án để nghị án.