Nội dung cần tập trung để thuyết trình và gợi ý thực hiện bài 5 Xây dụng lực lượng vũ trang nhân dân việt nam | Bài tập môn giáo dục quốc phòng và an ninh học phần I

- Là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hòa xã hội Việt nam quản lý, có nhiệm vụ: + Chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. + Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

NỘI DUNG CẦN TẬP TRUNG ĐỂ THUYẾT TRÌNH
VÀ GỢI Ý THỰC HIỆN
BÀI 5
XÂY DỤNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN VIỆT NAM
I. ĐẶC ĐIỂM NHỮNG QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC BẢN
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm:
- các tổ chức trang bán trang của nhân dân Việt Nam, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hòa hội Việt nam quản
lý, có nhiệm vụ:
+ Chiến đấu giành giữ độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ.
+ Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng.
+ Cùng toàn dân xây dựng đất nước.
+ Là lực lượng xung kích trong khởi nghĩa toàn dân giành chính quyền.
+ lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
chiến tranh nhân dân.
(Tìm một số ví dụ để chứng minh về nhiệm vụ của LLVT)
thể đặc các câu hỏi để tăng tương tác như: LLVT gồm lực lượng nào?
Ngày tháng năm thành lập các lực lượng này.
Tìm các biểu tượng của các lực lượng, binh chủng trong quân đội để hỏi.
Sau đó, khái quát nhận thức cơ bản về một số lực lượng, binh chủng đó.
1.2. Đặc điểm liên quan đến xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
1.2.1. Cả nước đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa, trong khi chủ nghĩa đế quốc
các thế lực thù địch chống phá ta quyết liệt.
- Hai nhiệm vụ chiến lược trên mối quan hệ chặt chẽ, tác động với
nhau để cùng thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.
1
- Chủ nghĩa đế quốc các thế lực thù địch đẩy mạnh chiến lược “Diễn
biến hòa bình”, chống phá cách mạng Việt Nam về mọi mặt, trong đó lực lượng
vũ trang nhân dân là một trọng điểm.
(Giải thích: Đặc biệt thời gian qua, một trong những âm mưu thâm độc
trong chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch là thực hiện “phi
chính trị hóa LLVT”. dụ tại: https://vtv.vn/chinh-tri/doi-dien-canh-giac-voi-
am-muu-tham-doc-phi-chinh-tri-hoa-luc-luong-vu-trang-
20201001004842616.htm)
Kết luận: Do vậy, quá trình xây dựng lực lượng vũ trang cần đảm bảo thực
hiện thắng lợi đồng thời cả nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đồng thời, phải
nắm chắc âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hòa bình” của địch để có kế
hoạch phòng ngừa, bảo đảm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về
mọi mặt.
1.1.2. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong điều kiện quốc tế
đã thay đổi, có nhiều diễn biến phức tạp.
- Tình hình thế giới:
Chủ nghĩa hội Liên (cũ) Đông Âu sụp đổ, phong trào cách
mạng giải phóng dân tộc trên thế giới gặp nhiều khó khăn. Hoà bình, hợp tác
phát triển vẫn xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột trang, xung
đột sắc tộc, chạy đua trang (nhất chạy đua khí hạt nhân), ,khủng bố
tranh chấp biên giới, tài nguyên diễn ra nhiều nơi tính chất ngày càng phức
tạp.
- Khu vực Đông Nam Á:
Vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, các nước lớn đang tăng cường ảnh
hưởng của mình để lôi kéo các nước ASEAN.
(Lấy dụ về video, hình ảnh minh chứng tình hình khủng bố, tranh chấp
lãnh thổ hiện nay trên thế giới cũng như khu vực Đông Nam Á)
Kết luận: Quá trình xây dựng lực lượng vũ trang, cần đảm bảo chất lượng
toàn diện cả về con người, khí trang bị... để đủ khả năng bảo vệ đất nước
trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu vực.
1.2.3. Sự nghiệp đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước
ta bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập
kinh tế thế giới toàn diện hơn.
- :Thuận lợi cơ bản
2
+ Tiềm lực và vị thế nước ta được tăng cường (Lấy các dụ về sự đóng
góp, vai trò, ảnh hưởng của Việt Nam với thế giới hiện nay như thành viên
không thường trực hội đồng bảo an Liên Hợp quốc; tham gia lực lượng gìn giữ
hòa bình ở các quốc gia; tham gia cứu trợ nhân đạo ở Thổ Nhĩ Kỳ....)
+ Đảng có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, sáng
tạo. (Lấy ví dụ về các việc Đảng vững vàng qua các sự kiện lịch sử, đặc biệt
sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu).
+ Nhân dân ta có truyn thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng (dụ)
+ Lực lượng trang ta tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân
dân (Lấy ví dụ về các cuộc đảo chính quân sự tại các quốc gia trên thế giới để
khẳng định rằng, từ trước đến nay, LLVT Việt Nam tuyệt đối trung thành).
+ Trên sở phát huy những thuận lợi của nước ta trong hiệp hội
ASEAN, thành viên tổ chức thương mại thế giới để giữ vững môi trường hoà
bình phát triển kinh tế theo định hướng hội chủ nghĩa… (Lấy dụ minh
chứng rằng Việt Nam là quốc gia được thế giới công nhận, đánh giá cao về môi
trường hòa bình, ổn định).
Những thuận lợi trên nền tảng vững chắc để xây dựng lực lượng
trang nhân dân.
- Thách thức lớn:
+ Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực trên thế
giới; (Tìm ví dụ so sánh nền kinh tế của Việt Nam với các nước trong khu vực và
trên thế giới). Điều này ảnh hưởng như thế nào đến xây dựng LLVT Việt Nam?
+ Suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí đang diễn biến phức tạp; (Lấy dụ về các trường hợp cán bộ,
đảng viên giữ vai trò vị trí cao trong hệ thống chính trị bị kỷ luật, khởi tố xử
hình sự). Cán bộ, lãnh đạo suy thoái về chính trị, tưởng, đạo đức, lối sống
tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí ảnh hưởng như thế nào đến xây dựng LLVT
Việt Nam?
+ Các thế lực thù địch tăng cường thực hiện chiến lược “Diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ tại Việt Nam đã gây ra nhiều hậu quả. (Tìm video hay
về khủng bố ĐăkLăk, bạo loạn Bình Thuận). Điều này đòi hỏi quá trình xây
dựng LLVT phải chú ý vấn đề gì?
1.2.4. Thực trạng của lực lượng vũ trang nhân dân ta.
3
Trong những năm qua, lực lượng trang nhân dân ta đã những bước
trưởng thành lớn mạnh cả về bản lĩnh chính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ
chính quy, sức mạnh chiến đấu không ngừng được nâng lên. Tuy vậy, cần tập
trung tháo gỡ một số vấn đề sau :
- Về chất lượng chính trị: Trên thực tế, trình độ lí luận, tính nhạy bén, sắc
sảo và bản lĩnh chính tr của không ít cán bộ, chiến sĩ ta chưa tương xứng với vị
trí, yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượngtrang trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa.
( dụ: Hiện nay, một bộ phận cán bộ, chiến LLVT, đặc biệt những
cán bộ, chiến gi v trí, vai trò cao trong lực ợng trang bị suy thoái dẫn
đến bị kỷ luật, thậm chí bị khởi tố. Tìm các video về các tướng lĩnh công an, quân
đội bị xử lý)
- Về khả năng chiến đấu trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng
trang nhân dân còn những mặt hạn chế, chưa đáp ứng được các tình huống
phức tạp (nếu xảy ra). Công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ còn những nội
dung bất cập, chưa thật sát với nhiệm vụ năng lực thực hành theo cương vị
đảm nhiệm. (http://m.tapchiqptd.vn/vi/van-de-chung/toan-quan-day-manh-doi-
moi-nang-cao-chat-luong-huan-luyen-chien-dau-13094.html)
(https://www.qdnd.vn/quan-doi-tien-len-hien-dai/nang-cao-chat-luong-
huan-luyen-la-mot-trong-nhung-noi-dung-quan-trong-hang-dau-661783)
- Trình độ chính quy của Quân đội ta chưa đáp ứng được yêu cầu tác
chiến hiện đại. của một bộ phận lực lượng trang cònChấp hành kỷ luật
chuyển biến chậm, vẫn để xảy ra những vụ việc, ảnh hưởng đến sức mạnh chiến
đấu của lực lượng trang. (Tìm các hình ảnh, video về việc chấp hành kỷ luật
kém của cán bộ, chiến Công an Quân đội: dụ các vi phạm về giao
thông, đăng tải hình ảnh quân phục, khí lên mạng hội; quan liêu, hách
dịch... gây bức xúc cho quần chúng nhân dân)
- Về trang bị của lực lượng trang . Vấn đềcòn lạc hậu, thiếu đồng bộ
nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam
trong thời mới cần được tổ chức một cách khoa học, phối hợp chặt chẽ giữa
viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo và thực tiễn…
II. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG TRANG NHÂN
DÂN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
4
Phương hướng chung: Đại hội XIII của Đảng xác định phương hướng,
mục tiêu xây dựng lực lượng trang nhân dân: “Xây dựng quân đội nhân dân,
công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên
hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng, tạo tiền đề vững chắc,
phấn đấu năm 2030 xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại”.
(Có thể hỏi: Vậy lực lượng nào của Quân đội nhân dân Công an
nhân dân được ưu tiên tiến thẳng lên hiện đại? sao lại ưu tiên các lực
lượng này?)
Phương hướng chung được cụ thể hóa thành những pơng hướng cụ thể sau:
2.1. Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng:
Đây vấn đề bản hàng đầu trong nhiệm vu xây dựng lực lượng
trang của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng.
- Nội dung:
+ Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho lực lượng trang, làm cho
lực lượng này tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.
+ Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.
+ Kiên định mục tiêu lí tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng trước mọi khó
khăn thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
+ Trước diễn biến tình hình phải phân biệt được đúng sai
+ Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt
+ Kỉ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi
2.2. Xây dựng lực lượng vũ trang chính qui:
Là thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). Dựa trên
những chế độ, điều lệnh qui định, đưa mọi hoạt động của lực lượng vũ trang vào
nền nếp nhằm thống nhất ý chí và hành động để tăng cường sức mạnh chiến đấu
tổng hợp của lực lượng vũ trang.
- Nội dung:
+ Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết
tâm, nguyên tắc xây dựng lực lượng vũ trang, về tổ chức biên chế trang bị.
+ Thống nhất về quan điểm tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự, về
phương pháp huấn luyện giáo dục.
+ Thống nhất về tổ chức thực hiện chức trách nề nếp chế độ chính qui, về
quản lí bộ đội, quản lí trang bị.
5
2.3. Xây dựng lực lượng vũ trang tinh nhuệ:
Biểu hiện mọi hoạt động của lực lượng vũ trang trên các lĩnh vực đạt hiệu
quả cao.
- Nội dung:
+ Tinh nhuệ về chính trị: Trước diễn biến của tình hình, có khả năng phân
tích và kết luận chính xác đúng sai, từ đó có thái độ đúng đắn với sự việc đó.
+ Tinh nhuệ về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ được giao.
+ Tinh nhuệ về kỹ chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại binh khí kỹ
thuật hiện có, biết sử dụng trang bị khí hiện đại. Giỏi các cách đánh, vận
dụng mưu trí sáng tạo các hình thức chiến thuật.
2.4. Xây dựng lực lượng vũ trang từng bước hiện đại:
- Nội dung: Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ
trang
+ Xây dựng lực lượng vũ trang có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành động,
đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại.
+ Phát triển các quân binh chủng kỹ thuật hiện đại, hệ thống công nghiệp
quốc phòng hiện đại
+ Phát triển nghệ thuật quân sự, khoa học quân sự hiện đại
+ Thực hiện sản xuất mới kết hợp với phục hồi sữa chữa cải tiến khí
trang bị hiện có và mua một số vũ bị cần thiết.
6
| 1/6

Preview text:

NỘI DUNG CẦN TẬP TRUNG ĐỂ THUYẾT TRÌNH
VÀ GỢI Ý THỰC HIỆN BÀI 5
XÂY DỤNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN VIỆT NAM
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm:
- Là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hòa xã hội Việt nam quản lý, có nhiệm vụ:
+ Chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng.
+ Cùng toàn dân xây dựng đất nước.
+ Là lực lượng xung kích trong khởi nghĩa toàn dân giành chính quyền.
+ Là lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân.
(Tìm một số ví dụ để chứng minh về nhiệm vụ của LLVT)
Có thể đặc các câu hỏi để tăng tương tác như: LLVT gồm lực lượng nào?
Ngày tháng năm thành lập các lực lượng này.
Tìm các biểu tượng của các lực lượng, binh chủng trong quân đội để hỏi.
Sau đó, khái quát nhận thức cơ bản về một số lực lượng, binh chủng đó.
1.2. Đặc điểm liên quan đến xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
1.2.1. Cả nước đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trong khi chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực thù địch chống phá ta quyết liệt.

- Hai nhiệm vụ chiến lược trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động với
nhau để cùng thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 1
- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đẩy mạnh chiến lược “Diễn
biến hòa bình”, chống phá cách mạng Việt Nam về mọi mặt, trong đó lực lượng
vũ trang nhân dân là một trọng điểm.
(Giải thích: Đặc biệt thời gian qua, một trong những âm mưu thâm độc
trong chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch là thực hiện “phi
chính trị hóa LLVT”. Ví dụ tại: https://vtv.vn/chinh-tri/doi-dien-canh-giac-voi-
am-muu-tham-doc-phi-chinh-tri-hoa-luc-luong-vu-trang- 20201001004842616.htm
)
Kết luận: Do vậy, quá trình xây dựng lực lượng vũ trang cần đảm bảo thực
hiện thắng lợi đồng thời cả nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đồng thời, phải
nắm chắc âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hòa bình” của địch để có kế
hoạch phòng ngừa, bảo đảm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt.
1.1.2. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong điều kiện quốc tế
đã thay đổi, có nhiều diễn biến phức tạp.
- Tình hình thế giới:
Chủ nghĩa xã hội ở Liên xô (cũ) và Đông Âu sụp đổ, phong trào cách
mạng giải phóng dân tộc trên thế giới gặp nhiều khó khăn. Hoà bình, hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung
đột sắc tộc, chạy đua vũ trang (nhất là chạy đua vũ khí hạt nhân), khủng bố,
tranh chấp biên giới, tài nguyên diễn ra ở nhiều nơi tính chất ngày càng phức tạp. - Khu vực Đông Nam Á:
Vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, các nước lớn đang tăng cường ảnh
hưởng của mình để lôi kéo các nước ASEAN.
(Lấy ví dụ về video, hình ảnh minh chứng tình hình khủng bố, tranh chấp
lãnh thổ hiện nay trên thế giới cũng như khu vực Đông Nam Á)
Kết luận: Quá trình xây dựng lực lượng vũ trang, cần đảm bảo chất lượng
toàn diện cả về con người, vũ khí trang bị... để đủ khả năng bảo vệ đất nước
trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu vực.
1.2.3. Sự nghiệp đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước
ta bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế thế giới toàn diện hơn.

- Thuận lợi cơ bản: 2
+ Tiềm lực và vị thế nước ta được tăng cường (Lấy các ví dụ về sự đóng
góp, vai trò, ảnh hưởng của Việt Nam với thế giới hiện nay như là thành viên
không thường trực hội đồng bảo an Liên Hợp quốc; tham gia lực lượng gìn giữ
hòa bình ở các quốc gia; tham gia cứu trợ nhân đạo ở Thổ Nhĩ Kỳ....)

+ Đảng có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, sáng
tạo. (Lấy ví dụ về các việc Đảng vững vàng qua các sự kiện lịch sử, đặc biệt là
sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu
).
+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng (Ví dụ)
+ Lực lượng vũ trang ta tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân
dân (Lấy ví dụ về các cuộc đảo chính quân sự tại các quốc gia trên thế giới để
khẳng định rằng, từ trước đến nay, LLVT Việt Nam tuyệt đối trung thành
).
+ Trên cơ sở phát huy những thuận lợi của nước ta trong hiệp hội
ASEAN, thành viên tổ chức thương mại thế giới để giữ vững môi trường hoà
bình và phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa… (Lấy ví dụ minh
chứng rằng Việt Nam là quốc gia được thế giới công nhận, đánh giá cao về môi
trường hòa bình, ổn định
).
Những thuận lợi trên là nền tảng vững chắc để xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. - Thách thức lớn:
+ Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới; (Tìm ví dụ so sánh nền kinh tế của Việt Nam với các nước trong khu vực và
trên thế giới).
Điều này ảnh hưởng như thế nào đến xây dựng LLVT Việt Nam?
+ Suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí đang diễn biến phức tạp; (Lấy ví dụ về các trường hợp cán bộ,
đảng viên giữ vai trò vị trí cao trong hệ thống chính trị bị kỷ luật, khởi tố xử lý
hình sự
). Cán bộ, lãnh đạo suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và
tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí ảnh hưởng như thế nào đến xây dựng LLVT Việt Nam?
+ Các thế lực thù địch tăng cường thực hiện chiến lược “Diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ tại Việt Nam và đã gây ra nhiều hậu quả. (Tìm video hay
về khủng bố ĐăkLăk, bạo loạn Bình Thuận
). Điều này đòi hỏi quá trình xây
dựng LLVT phải chú ý vấn đề gì?
1.2.4. Thực trạng của lực lượng vũ trang nhân dân ta. 3
Trong những năm qua, lực lượng vũ trang nhân dân ta đã có những bước
trưởng thành lớn mạnh cả về bản lĩnh chính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ
chính quy, sức mạnh chiến đấu không ngừng được nâng lên. Tuy vậy, cần tập
trung tháo gỡ một số vấn đề sau :
- Về chất lượng chính trị: Trên thực tế, trình độ lí luận, tính nhạy bén, sắc
sảo và bản lĩnh chính trị của không ít cán bộ, chiến sĩ ta chưa tương xứng với vị
trí, yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
(Ví dụ: Hiện nay, một bộ phận cán bộ, chiến sĩ LLVT, đặc biệt là những
cán bộ, chiến sĩ giữ vị trí, vai trò cao trong lực lượng vũ trang bị suy thoái dẫn
đến bị kỷ luật, thậm chí bị khởi tố. Tìm các video về các tướng lĩnh công an, quân đội bị xử lý
)
- Về khả năng chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ
trang nhân dân còn có những mặt hạn chế, chưa đáp ứng được các tình huống
phức tạp (nếu xảy ra). Công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ còn có những nội
dung bất cập, chưa thật sát với nhiệm vụ và năng lực thực hành theo cương vị
đảm nhiệm. (http://m.tapchiqptd.vn/vi/van-de-chung/toan-quan-day-manh-doi-
moi-nang-cao-chat-luong-huan-luyen-chien-dau-13094.html
)
(https://www.qdnd.vn/quan-doi-tien-len-hien-dai/nang-cao-chat-luong-
huan-luyen-la-mot-trong-nhung-noi-dung-quan-trong-hang-dau-661783)
- Trình độ chính quy của Quân đội ta chưa đáp ứng được yêu cầu tác
chiến hiện đại. Chấp hành kỷ luật của một bộ phận lực lượng vũ trang còn
chuyển biến chậm, vẫn để xảy ra những vụ việc, ảnh hưởng đến sức mạnh chiến
đấu của lực lượng vũ trang. (Tìm các hình ảnh, video về việc chấp hành kỷ luật
kém của cán bộ, chiến sĩ Công an và Quân đội: Ví dụ các vi phạm về giao
thông, đăng tải hình ảnh quân phục, vũ khí lên mạng xã hội; quan liêu, hách
dịch... gây bức xúc cho quần chúng nhân dân
)
- Về trang bị của lực lượng vũ trang còn lạc hậu, thiếu đồng bộ. Vấn đề
nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam
trong thời kì mới cần được tổ chức một cách khoa học, phối hợp chặt chẽ giữa
viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo và thực tiễn…
II. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI 4
Phương hướng chung: Đại hội XIII của Đảng xác định phương hướng,
mục tiêu xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân: “Xây dựng quân đội nhân dân,
công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên
hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng, tạo tiền đề vững chắc,
phấn đấu năm 2030 xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại”.
(Có thể hỏi: Vậy lực lượng nào của Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân được ưu tiên tiến thẳng lên hiện đại? Vì sao lại ưu tiên các lực lượng này?)
Phương hướng chung được cụ thể hóa thành những phương hướng cụ thể sau:
2.1. Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng:
Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vu xây dựng lực lượng vũ
trang của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng. - Nội dung:
+ Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho lực lượng vũ trang, làm cho
lực lượng này tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.
+ Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.
+ Kiên định mục tiêu lí tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng trước mọi khó
khăn thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
+ Trước diễn biến tình hình phải phân biệt được đúng sai
+ Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt
+ Kỉ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi
2.2. Xây dựng lực lượng vũ trang chính qui:
Là thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). Dựa trên
những chế độ, điều lệnh qui định, đưa mọi hoạt động của lực lượng vũ trang vào
nền nếp nhằm thống nhất ý chí và hành động để tăng cường sức mạnh chiến đấu
tổng hợp của lực lượng vũ trang. - Nội dung:
+ Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết
tâm, nguyên tắc xây dựng lực lượng vũ trang, về tổ chức biên chế trang bị.
+ Thống nhất về quan điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự, về
phương pháp huấn luyện giáo dục.
+ Thống nhất về tổ chức thực hiện chức trách nề nếp chế độ chính qui, về
quản lí bộ đội, quản lí trang bị. 5
2.3. Xây dựng lực lượng vũ trang tinh nhuệ:
Biểu hiện mọi hoạt động của lực lượng vũ trang trên các lĩnh vực đạt hiệu quả cao. - Nội dung:
+ Tinh nhuệ về chính trị: Trước diễn biến của tình hình, có khả năng phân
tích và kết luận chính xác đúng sai, từ đó có thái độ đúng đắn với sự việc đó.
+ Tinh nhuệ về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ được giao.
+ Tinh nhuệ về kỹ chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại binh khí kỹ
thuật hiện có, biết sử dụng trang bị vũ khí hiện đại. Giỏi các cách đánh, vận
dụng mưu trí sáng tạo các hình thức chiến thuật.
2.4. Xây dựng lực lượng vũ trang từng bước hiện đại:
- Nội dung: Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ trang
+ Xây dựng lực lượng vũ trang có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành động,
đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại.
+ Phát triển các quân binh chủng kỹ thuật hiện đại, hệ thống công nghiệp quốc phòng hiện đại
+ Phát triển nghệ thuật quân sự, khoa học quân sự hiện đại
+ Thực hiện sản xuất mới kết hợp với phục hồi sữa chữa cải tiến vũ khí
trang bị hiện có và mua một số vũ bị cần thiết. 6