lOMoARcPSD| 53331727
ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT
Câu 1:Nêu khái niệm triết học Mác-lenin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời triết học
mác Lênin? Vì sao nói sự ra đời Mác là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu.
* Khái niệm: Triết học Mác - Lênin
- Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và
phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các
lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
- Là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội
- Trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và các lực lượng
tiến bộ trên thế giới
- Ngày nay, triết học Mác - Lênin đang đứng ở đỉnh cao của tư duy triết học nhân loại, là hình
thức phát triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng có lịch sử
Sự phát triển hợp quy luật , dkien ; lịch sử nhân loại ; được chuẩn bị bởi những tiền đề khoa
học xã hội , khoa học tự nhiên ; tư tưởng lý luận ...
* Sự ra đời của triết học Mác là 1 tất yếu của lịch sử triết học vì nó chính là sản phẩm lý
luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xã hội vào giữa thế kỉ XIX và những điều kiện khách
quan của của nó :
- Về kinh tế - xã hội: những năm 40 thế kỉ XIX ở Tây Âu chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn
mới, phương thức sản xuất phong kiến sụp đổ, giai cấp tư sản phát triển, quay lưng đàn áp giai
cấp công nhân mâu thuẫn đấu tranh - Về khoa học - tự nhiên :
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: chứng minh tính thống nhất trong thế giới
chứng minh thế giới vật chất luôn vận động, các dạng vận động chuyển hoá lẫn
nhau.
+ Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ quan niệm duy
tâm và tôn giáo về nguồn gốc sự hình thành của thế giới thực vật và động vật.
+ Thuyết tiến hóa của Đác-uyn: là bằng chứng khoa học chứng minh về nguyên lý về sự tiến
hóa trong học thuyết của Mác, sự tiến hóa đi từ thấp đến cao và có tính kế thừa
Tóm lại, sự ra đời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất yếu lịch
sử. Nó là kết quả của 1 nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩm của tri thức nhân loại,
lOMoARcPSD| 53331727
thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và đồng thời là sản phẩm của sự sáng tạo và tính
nhân văn trong Mác và Anggen
* Nói sự ra đời của triết học Mác là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vì :
+ Đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính
chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm
+ Đã vận dụng mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử hội, sáng
tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
+ Đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học
duy vật biện chứng.
- Triết học Mác đã khắc phục được sự tách biệt của 2 thế giới quan, thống nhất giữa chủ nghĩa
duy vật và phép biện chứng
- Triết học Mác sáng tạo ra chủ nghĩ duy vật lịch sử là sự vĩ đại nhất do Mác - Ănggen sáng lập,
khắc phục được sự đối lập của triết học với thực tiễn con ng ...
- Triết học Mác thống nhất giữa lý luận với thực tiễn: Những học thuyết triết học trước triết học
Mác thường mới dừng lại ở việc giải thích thế giới, cho nên họ chưa đề cập đến vai trò của
hoạt động thực tiễn đối với lý luận, lý luận thường tách rời với thực tiễn. Do vậy, không tránh
khỏi tình trạng rơio quan điểm duy tâm về xã hội
- Triết học Mác thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng
- Triết học Mác xác định đúng mi quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể :
+ Sự ra đời triết học Mác cũng chấm dứt quan niệm của triết học cũ coi triết học là “khoa
học của các khoa học”, đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học Mác khẳng định về vai trò
của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối với sự phát triển của bản thân triết học; trong đó,
tùy vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đòi hỏi triết học cũng phải biến
đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp
* Ý nghĩa phương pháp luận : tạo bước ngoặt trong lịch sử tư tưởng nhân loại, từ nay giai cấp
công nhân , giai cấp áp bức giải phóng được mình, xã hội, loài người , họ đã có 1 con đường
dẫn lối họ đi tới tự do
Câu 2: Triết học là gì? Phân tích vai trò trong đời sống xã hội , trong hoạt động thực tiễn
con người? Sự vận dụng triết học trong cuộc sống bản thân sinh viên
* Triết hc :
lOMoARcPSD| 53331727
+ 1 hình thái ý thức xã hội
+ Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm cả tgioi bên trg lẫn bên ngoài con
người ) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó
+ Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới, với
mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi phối , quy định quyết định sự vận động của
thế giới, của con người và của tư duy
+ Triết học là hạt nhân của thế giới quan
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con ng trg thế giới
đó, là khoa học về những quy luật vật động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
Đặc thù của triết học:
- Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn lôgíc và những kinh nghiệm khám phá thực
tại của con người đdiễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận.
- Triết học khác vi các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và
phương pháp nghiên cứu.
* Vai trò của triết học trg đời sống xã hội , trg hoạt động nhn thức , thực tiễn con ngườii
- Vai trò của triết học trong đời sống xã hội được thể hiện qua chức năng của triết học:
Nhưng quan trọng nhất là chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận.
+ Chức năng của thế giới quan đóng vai trò là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động
sống của con người. Từ thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát,
nhìn nhận mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp con người định hướng thái độ và
cách thức hoạt động sinh sống của mình. nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận
thức đúng bản cht của tự nhiên và xã hội hình thành quan điểm khoa học, xác định thái độ và
cách thức hoạt động của bản thân.
+ Giúp nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người .
+ Là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
- Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm
tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp. Phương pháp luận chia thành nhiều cấp
độ .Phương pháp luận triết học đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa
chọn và vận dụng các phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức
và thực tiễn. Giúp con người ptrien tư duy khoa học
lOMoARcPSD| 53331727
+ Triết học Mác - nin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
con người trong nhận thức và thực tiễn
+ Triết học Mác - nin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+ Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Sinh viên trong học tập : phải rút ra 1 thế giới quan khoa học , có định hướng ... cơ
sở để mình làm theo để đạt được mục đích
Chủ đề 3: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ
bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của
con người
* Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Thuyết có thể biết( khả tri luận) và thuyết không thể biết( bất khả tri luận )
* Vấn đề cơ bản của triết học được chia thành 2 mặt trả lời cho 2 câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vt chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào? (bản thể luận)
+ Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của sự vật hiện tượng hay sự vận động
đang cần giải thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết
định.
+ Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách sau :
1 . Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức
2 . Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
3. Ý thức và vật cht tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau.
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung của hai
cách giải quyết này đều thừa nhn một trong hai nguyên thể (ý thức hoặc vật chất) là nguồn gốc
của thế giới. Cách giải quyết mộthai thuộc về triết học nhất nguyên.
lOMoARcPSD| 53331727
(Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên duy vật và
trường phái triết học nhất nguyên duym.)
Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật cht tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên thể (ý thức và
vật chất) đều là nguồn gốc ca thế giới. Cách giải thích này thuộc về triết học nhị nguyên.
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? (Nhận thức luận )
+ Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng con người có dám tin rằng mình nhận thức
được sự vật hiện tượng hay không
+ Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng con
người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức thế giới( khả tri
luận). Song do vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức
đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người.
Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới,
nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức ca tinh thần, tư duy. Một số nhà triết học duy tâm
khác theo “Bất khtri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức của con người * Tại sao đó là
vấn đề cơ bản của triết học?
- Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chnghĩa duy
vật. Có thể nói, chính các vấn đề cơ bản của triết học được xemchuẩn mực” để phân biệt
giữa hai chủ nghĩa triết học này.
- Trên thực tế, các hiện tượng mà chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống chỉ gói gọn
trong hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng ta) hoặc hiện tượng tinh thần
(tồn tại bên trong chúng ta).
Chủ đề 4: Quan niệm của Ăngghen về vận động? Tại sao nói vận động là phương thức tn
tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu cả vật chất ? Ý nghĩa củaviệc nghiên cứu vấn đề (
phương pháp luận rút ra ) * Khái niệm:
- Vận động là mọi sự biến đổi (biến hoá) nói chung của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
và trong đời sống xã hội.
- Mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động. Bằng sự vận động và thông qua sự vận động
mà các sự vật, hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình. Không thể có vật chất mà
không có vận động và ngược lại.
lOMoARcPSD| 53331727
* Định nghĩa: Theo quan điểm duy vật biện chứng, vậnđộng của vật chất là tự thân vận động;
bởi vì tất cả các dạng vật chất đều là một kết cấu vật chất bao gồm các yếu tố, cácmặt, các
quá trình liên hệ, tác động qua lại với nhau. Chính sự tác động đó đã dẫn đến sự biến đổi nói
chung, tức là vận động. Quan điểm này đối lập với quan điểm duy tâm, siêu hình về vận động
đi tìm nguồn gốc của vận động ở thần linh hoặc ở chủ thể nhận thức.
* Bản cht:
- Vận động là hình thức tồn tại của vật chất nên các dạng vật chất được nhận thức thông
qua sự vận động của chúng.
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất nên nó không do ai sáng tạo ra và cũng
không thể tiêu diệt được. Nguyên lý này được chứng minh bằng định luật bảo toàn và chuyển
hoá năng lượng.
* Các hình thức vận động của vật chất:
- Vận động cơ học: là sự dịch chuyển vị trí của các vật thểtrong không gian.
- Vận động vật lý: là các quá trình quang, nhiệt, điện, sự vậnđộng của các điện tử, nguyên tử,...
- Vận động hóa học: là quá trình phân tích tổng hợp của cách chất vô cơ, hữu cơ.
- Vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
- Vận động xã hội: là quá trình biến đổi các mặt của xã hội, sự thay thế các hình thái kinh tế xã
hội.
* Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất:
- Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất
- Các hình thức vận động cao xuất hiện tn cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong
nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn
- Trong sự tồn tại của mình, mối sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận
động cơ bản
- VD: Người giáo viên→ vận động: dạy học
lOMoARcPSD| 53331727
* Ý nghĩa: Vừa là vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận quantrọng, đồng thời là vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn sâu sắc, giúpchúng ta đề phòng và khắc phục những sai lầm trong nghiên cứu
khoa học và thực tiễn xã hội.
Chủ đề 5: Quan niệm Mac-Lenin về ý thức? Phân tích nguồn gốc, bản cht, kết cấu của ý
thức theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng? Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu trong
cuộc sống
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và
sáng tạo
* Định nghĩa về duy vật biện chứng .
- Theo quan điểm duy vật: nguồn gốc, bản chất và tính thống nhất của thế giới là vật chất,
còn theo quan điểm duym thì đó là ý thức hay tinh thần.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chphản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó
tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện
thực ấy.Trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng được chia ra làm hai loại .
+ Chủ nghĩa duy vật cổ đại: Tư tưởng về chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thường mang tính
trực giác là chủ yếu, chưa mang tính nghiên cứu khoa học cao bởi thời kỳ đó chưa có sự xuất
hiện của công nghệ nên sự nghiên cứu của con người về các sự vật, hiện tượng thời kỳ đó chỉ
mang tính trực giác và suy đoán.
+ Chủ nghĩa duy vật cận đại: Bắt đầu từ thời kỳ phục hung cho đến thế kỷ XVIII, thời kỳ
này, chủ nghĩa duy vật được gọi là chủ nghĩa siêu hình.
- Nguồn gốc của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Theo quan
điểm duy vật biện chứng, ý thức nguồn gốc tự nhiênnguồn gốc xã hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ
óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan;
trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành ý
thức của con người về thế giới khách quan.
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức: Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc
xã hội của ý thức là lao độngngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay
đổi giới tự nhiên cho phù hợp vi nhu cầu của con người
+ Ngôn ngữ là “cái vỏ vật chất” của ý thức, tức hình thức vật chất nhân tạo đóng vai t
thể hiện và lưu giữ các nội dung ý thức.
lOMoARcPSD| 53331727
* Bản chất của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não
người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp
Về mặt khách quan và chủ quan trong các hoạt động của các chủ thể trong xã hội, chúng ta tiếp
cận được đến bản chất của sự vật hiện tượng, hiểu và áp dụng một cách đúng đắn quy luật vận
động và phát triển của sự vật hiện tượng đặc biệt trong việc đưa ra phương pháp luận trong chủ
nghĩa duy vật biện chứng .
+ Thứ nhất, nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa khách quan và chủ quan, có thể thấy
rằng: Khách quan là nhân tố giữ vai trò quyết định chủ quan. Do đó, khi áp dụng trong lý luận
và thực tiễn, cần phải nắm vững nguyên tắc khách quan trước.
+Thứ hai, nhận thức đúng đắn khách quan là tiền đề xác định mục tiêu, phương hướng, nội
dung, biện pháp phù hợp làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn của chủ thể từng bước cải biến
khách quan theo mục đích đặt ra.
+ Thứ ba, trong mối quan hệ biện chứng giữa khách quan và chủ quan, nhân tố chủ quan
luôn đóng vai trò mang tính chủ động, sáng tạo.
Chủ đề 6: Vật chất là gì? Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác
* Phân tích mi quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó
vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
a) Vật chất quyết định ý thức
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc ca ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
b) Ý thức
lOMoARcPSD| 53331727
Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính t. Ý thức
chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên ý
Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách quan)-Thứ hai,
vật chất quyết định nội dung Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách
quan. Nội dung-Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
n cht ca ý thc là phn ánh tích cc, sáng to hin thc khách quan,
tc là thếThế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó.
Vậ-Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật 2. Ý thức có
tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất vào trong đầu óc con người
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người, - Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp.
* Bài học rút ra
- Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải xuất phát
từ thực tế khách quan.
- Bản thân phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống
của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ví dụ:
+ Trong học tập cần phải xác định được nội quy , nội dung bài giảng chấp hành đúng tất cả
nội dung mà giảng viên đưa ra .
+ Trước tiết học sẽ đọc trước giáo trình đánh dấu những chỗ mình chưa hiểu .
+ Tích cực phát biểu trao đổi đặt ra mục tiêu cho cá nhân trước những nội dung vừa học
được
lOMoARcPSD| 53331727
+ Sau giờ học sẽ tìm thêm bài tập và tài liệu để luyện tập thêm, trau dồi thêm kiến thức
+ Trong cuộc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, phải tiếp xúc với người đó và lắng
nghe những đánh giá của những người xung quanh về người đó, không thể chủ quan “trông mặt
mà bắt hình dong”, không thể chdựa vào cảm xúc cá nhân mà đánh giá người.
Chủ đề 7: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy
vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh họa và sự vận dụng
trong thực tiễn?
* Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trongphép biện chứng duy vật
- Trong lý luận :
+ Quan điểm toàn diện là xem xét đầy đủ các mối liên hệ (bên trong và bên ngoài) của sự
vật hiện tượng , phải biết phân biệt các mối liên hệ khác nhau, làm nổi bật cái cơ bản cái quan
trọng nhất của sự vật hiện tượng. Có nghĩa là phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố liên quan
đến sự vật
+ Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh trênsự vật đều được giải thích và đều
cần phải giải thích. Khi những nguyên nhân luôn tồn tại và sự vật tác động lẫn nhau. Khi đó,
việc nhìn nhận và đánh giá muốn mang đến hiệu quả phải dựa trên những tính chất phản ánh
đầy đủ nhất. Xác định đúng đắn mới mang đến hiệu quả trong quan điểm thể hiện. Do đó mà
tính chất toàn diện là tính chất cần thiết, quan trọng.
* Ý nghĩa của phương pháp luận
- Giải thích cho những phản ánh kết quả tồn tại trên thị trường
- Những nguyên nhân được tìm ra có nguyên nhân trực tiếphay tác động không trực tiếp - Phản
ánh năng lực, khả năng và cái nhìn nhiều chiều củamột chủ thể.
Chủ đề 8: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về Phát triển? Phân tích nội dung
nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của
việc nghiên cứu nguyên lý này?
- Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa tốt đến hoàn hảo về mi
mặt. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới
thay thế cái cũ.
Chủ đề 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
lOMoARcPSD| 53331727
* Khái niệm của từng phạm trù:
- Cái chung là phạm trù để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có mt
kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình
riêng lẻ khác.
VD: Giữa 02 quả bưởi A và B nêu trên có thuộc tính chung là đều có cùi dày, nhiều múi, mỗi
múi có rất nhiều tép. Cái chung này được lặp lại ở bất kỳ quả bưởi nào khác. (Quả quýt khá
giống quả bưởi nhưng lại có cùi mỏng và có khối lượng nhẹ hơn quả bưởi).
- Cái riêng là phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hin tượng, mt quá trình riêng
lẻ nhất định
VD: 01 quả bưởi đang ở trong tủ lạnh là cái riêng A; 01 quả bưởi ở trên bàn là cái riêng B. Cái
riêng A khác với cái riêng B.
- Cái đơn nhất là phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính…
chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định và không được lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật chất nào
khác. ( cái đơn nhất gần giống với cáibiệt )
VD: Đỉnh núi Everest cao nhất thế giới với độ cao 8.850 mét. Độ cao 8.850 mét của Everest là
cái đơn nhất vì không có một đỉnh núi nào khác có độ cao này.
Mối quan hệ:
- Cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài những cái riêng; trái lại, cái chung chỉ tồn
tại trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng tồn tại độc lập
tuyệt đối tách rờii chung. Vì vậy, để giải quyết mỗi vấn đề riêng không thể bất chấp cái
chung, đặc biệt là cái chung là cái thuộc bản chất, quy luật phổ biến..
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Vì vậy, chẳngnhững việc giải quyết mỗi vấn đề riêng
không thể bất chấp cái chung mà còn phải xét đến cái phong phú, lịch sử khi vận dụng cái
chung.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác định
của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ từng mục đích có thể tạo ra những
điểu kiện để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược lại
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn của bản thân:
- Phải tìm ra cái chung, sư dụng cái chung để tạo ra cái riêng
lOMoARcPSD| 53331727
- Tránh tuyệt đối hóa cái chung và cái riêng
- Khi áp dụng cái chung vào trường hợp riêng biệt cần chú ý tới tính cá biệt của cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi chuyển hóa thành
cái chung và ngược lại.
Chủ đề 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về nguyên nhân và kết quả? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Định nghĩa:
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
* Mối quan hệ biện chứng:
- Nguyên nhân gây ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau
khi có nguyên nhân.
- Đây là mối quan hệ phức tạp :
+ 1 nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả.
+ 1 kết quả có thể do 1 hay nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Nguyên nhân nhất định trong điều kiện hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra bởi kết quả
nhất định. Nguyên nhân giống nhau trong những điều kiện giống nhau thì kết quả về bản
giống nhau.
+ Các nguyên nhân khác nhau tác động lên SV theo cùng một hướng thì sẽ gây ảnh hưởng
cùng chiều với sự hình thành kết quả và ngược lại.
* Bài học rút ra:
Trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo
điều kiện thức đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mc đích. Đồng thời phải nắm
được chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện
cho nguyên nhân có tác động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân
có tác động tiêu cực.
lOMoARcPSD| 53331727
Chủ đề 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về ni dung và hình thức? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu vấn đề?
- Nội dung và hình thức là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mác-Lenin và là một trong những nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ
mối quan hệ biện chứng giữa.
+ Nội dung tức phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo
nên sự vật
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối
liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
* Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
- Sự thống nhất giữ nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Bất kì sự vật
nào cũng có nội dung và hình thức . Không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội
dung nhất định, cũng như không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác
định.
+ Khi khẳng định nội dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau, không có nghĩa là
chúng ta khẳng định mt nội dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với một hình thức nhất định và một
hình thức chỉ chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng 1 nội dung có thể được thể hiện qua
nhiều hình thức .ngược lại, cùng một hình thức có thể truyền tải dc nhiều nội dung khác nhau.
Cùng một nội dụng có thể được thể hiện qua nhiều hình thức:
Ví dụ : Quá trình sản xuất một sản phẩm có thể bao gồm những yếu tố , nội dung giống nhau
như: con người, công cụ sản xuất , vật liệu... nhưng cách tổ chức, phân công quá trình sản xuất
có thể khác nhau.
- Nội dung quyết định hình thức:
+ Nội dung có khuynh hướng biến đổi, còn hình thức có khuynh hướng ổn định tương đối,
biến đổi chậm hơn nội dung. Vì vậy, sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu
từ nội dung, nội dung biến đổi trước, hình thức biến đổi sau cho phù hợp với nội dung.
lOMoARcPSD| 53331727
Ví dụ:
Trong mỗi phương thức sản xuất, thì lực lượng sản xuất là nội dung và quan hệ sản xuất
hình thức. Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, luôn luôn biến đổi. Sự
biến đổi của lực lượng sản xuất đến một mức độ nào đó sẽ mâu thuẫn sâu sắc với quan hệ sản
xuất; quan hệ sản xuất do biến đổi chậm hơn, và lúc này trở nên lạc hậu hơn so với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để
giải phóng và phát triển hơn nữa lực lượng sản xuất, đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất ,
thay vào đó là quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất. Như vậy, sự biến đổi của
nội dung quy định sự biến đổi hình thức.
- Hình thức có tính tác động trở lại đối với nội dung
+ Hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát triển.
+ Hình thức không phù hợp với nội dung sẽ làmm hãm sự phát triển nội dung. Song sự
kìm hãm ấy chỉ mang tính tạm thời, theo tính tất yếu khách quan hìn thức cũ phải được thay thế
bằng hình thức mới cho phù hợp với nội dung
+ Nội dung và hình thức chuyển hoá cho nhau
- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự chuyển hoá lẫn
nhau
Ví dụ: Trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí tác phẩm là hình thức bên
ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí tác phẩm cũng dc coi như là
nội dung công việc của người họa sỹ trình bày * Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật cần căn cứ vào nội dung, tuy nhiên không được tách rời nội dung và hình
thức, xem nhẹ hình thức, hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt đó.
+ Trong hoạt động thực tiễn, cần làm cho nội dung và hình thức phù hợp vi nhau, nếu hình
thức không phù hợp với nội dung thì phải thay đổi hình thức.
Cần tận dụng sự đa dạng của hình thức trong việc thể hiện nội dung
Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung và hình thức
lOMoARcPSD| 53331727
Muốn hoạt động thực tiễn có hiệu quả thì trước hết phải căn cứ vào nội dung (và sự tác động
trở lại của hình thức đối với nội dung)
Chủ đề 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về ni dung và hình thức? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên ? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
về việc nghiên cứu vấn đề này
Theo quan điểm triết học của Mác-Lênin, con người chúng ta sinh ra và lớn lên đã là một thể
thống nhất giữa vật chất và ý thức. Vật chất không chỉ là cái nội tại tạo ra một con người mà đó
còn là mối liên hệ của con người với thế giới vật chất. Còn ý thức lại là sự phản ánh thế giới
khách quan vào bộ não con người. Tuy nhiên, để phân tích được và hiểu rõ bản chất của vật
chất, ý thức cùng với mối quan hệ giữa chúng thì sẽ là thiếu sót nếu ta không sử dụng phép
biện chứng duy vật. một mảng của phép biện chứng duy vật này chính là cặp phạm trù tất
nhiên và ngẫu nhiên
* Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên là phạm trù chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật
chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác
được.
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không do mi liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật
chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự kết hợp nhiều hoàn cảnh
bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như
thế này, hoặc có thể xuất hiện khác đi.
Ví dụ: gieo một con xúc xắc sẽ có một trong sáu mặt úp và mt trong sáu mặt ngửa là tất nhiên,
nhưng mặt nào sấp, mặt nào ngửa ở mỗi lần tung lại không phải là cái tất nhiên mà là cái ngẫu
nhiên.
Cần chú ý phạm trù tất nhiên có quan hệ với phạm trù "cái chung", nguyên nhân, tính quy luật,
nhưng không đồng nhất với những phạm trù đó. Cái tất yếu là cái chung, nhưng không phải mọi
cái chung đều là tất yếu. Nếu cái chung được quyết định bởi bản chất nội tại của s vật, khi đó
cái chung gắn liền với cái tất nhiên, là hình thức thể hiện của cái tất nhiên. Nếu cái chung
không được quyết định bởi bản chất nội tại, mà chỉnhững sự lặp lại một số những thuộc tính
khác ổn định nào đấy của sự vật, khi đó cái chung là hình thức thể hiện của cái ngẫu nhiên. T
dụ, mọi người sinh ra đều có nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, học tập. Đây là những nhu cầu liên
quan đến sự tồn tại của con người. Do vậy đây là cái chung tất yếu. Nhưng sự giống nhau về s
thích ăn, mặc... không phải là cái liên quan đến sự sống còn của con người mà do ý muốn chủ
quan của mi người quyết định, do vậy đây là cái chung ngẫu nhiên. Không phải chỉ có cái tất
nhiên mới có nguyên nhân, mà cả ngẫu nhiên và tất nhiên đều có nguyên nhân. Đồng thời cũng
không nên cho những hiện tượng con người chưa nhận thức được nguyên nhân là hiện tượng
lOMoARcPSD| 53331727
ngẫu nhiên, còn những hiện tượng con người đã nhận thức được nguyên nhân và chi phối được
nó là cái tất nhiên. Quan niệm như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, vì đã thừa nhận
sự tồn tại của cái ngẫu nhiên và tất nhiên là do nhận thức của con người quyết định. Tất nhiên
và ngẫu nhiên đều có quy luật, những quy luật quy định sự xuất hiện cái tất nhiên khác với quy
luật quy định sự xuất hiện cái ngẫu nhiên.
*Mối quan hệ biện chứng
- Một là, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với với ý
thức con người.
Trong quá trình phát triển của sự vật, tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật, còn
ngẫu nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển đo, làm cho nó diễn ra nhanh hoặc chậm. Vì vậy,
C.Mác cho rằng lịch sử sẽ mang tính chất thần bí nếu như cái ngẫu nhiên không có tác dụng gì
cả. Điều đó có nghĩa là cái ngẫu nhiên chính là một bộ phận trong tiến trình phát triển chung
của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra nhanh hoặc chậm sẽ phụ
thuộc rất nhiều vào cái ngẫu nhiên. Ví dụ, cá tính của lãnh tụ một phong trào là yếu tố ngẫu
nhiên, không quyết định đến xu hướng phát triển của phong trào nhưng lại có ảnh hưởng làm
cho phong trào phát triển nhanh hay chậm.
- Hai là, tuy tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt lập với
nhau dưới dạng thuần tuý.
Nghĩa là không có cái tất nhiên thuần tuý và cái ngẫu nhiên thuần tuý, chúng tồn tại trong mối
liên hệ thống nhất hữu cơ với nhau.
Chủ đề 14: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về vị trí, vai trò của quy luật lượng –
chất? Nội dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn dến sự biến đổi về
chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luật của quy luật này
Nội dung quy luật được vạch ra thông qua việc làm rõ các khái niệm, phạm trù có liên quan :
- Chất : là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ
không phải là cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng.
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng : Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa
chất và lượng:
+ Lượng đổi dẫn đến chất đổi :
lOMoARcPSD| 53331727
Lượng là yếu tố động ; luôn thay đổi luôn tăng hoặc giảm
Lượng biến đổi dần dần và tuần tự…
Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút
Tại điểm nút, diễn ra sự nhảyvọt = biến đổi về chất = cái cũ mất đi cái mới ra đời thay
thế cho nó.
+ Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi.
Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
Chất đổi = nhảy vọt tại điểm nút
Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện
Chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới tiếp tục biến đổi...
Khái quát nội dung cơ bản của quy luật : Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối
lập chất và lượng , những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự
thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy , chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì
sự thay đổi của lượng
* Ý nghĩa phương pp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất; không
được nôn nóng cũng như không được bảo thủ
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ,
thụ động
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực
xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để
lựa chọn phương pháp phù hợp
Chủ đề 17: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về thực tiễn ? Phân tích vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức của con người ? Ý nghĩa phương pháp lut * Thực tiễn:
lOMoARcPSD| 53331727
toàn bộ hoạt động vật chất có mc đích, mang tính lịch sử xã hội nhằm cải tạo tự nhiên và
xã hội
* Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức:
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ
giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng.
Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận
thức về thế giới.
+ Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, nhận thức
ngày càng sâu sắc hơn về thế gii.
Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện tích và
đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự hạn chế tạo cơ khí” MÀ
toán học đã ra đi và phát triển.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến
thế giới
+ Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức phát triển theo.
Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gen người cũng ra
đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những căn bnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm
hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn tiêu chuẩn của chân lý:
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý
+ Chân lý có tính cụ thể, c gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tượng
nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
+ Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối
Chủ đề 18: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về bn chất của nhận thức ? Trình bày
quá trình nhận thức của con người? Phân tích mi quan hệ biện chứng của quá trình
nhận thức ? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
lOMoARcPSD| 53331727
Câu 1
Nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ
óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Câu 2
- Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
+ Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người
hình thành tri thức giản đơn nhất về mt thuộc tính riêng lẻ của sự vật
+ Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác
+ Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung gian chuyển
từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
- Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách gián tiếp,
khái quát và đầy đủ hơn
Câu 3
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
+ Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
+ Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hin tượng, là cơ
sở của nhận thức lý tính.
+ Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh và
đầy đủ hơn.
+ Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảmnh vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai
trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan.
Chủ đề 19: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về chân lý ? Phân tích các tính chất và
tiêu chuẩn của chân lí ? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Câu 1
Chân lý là tri thức phù hợp với khách thể mà nó phản ánh, đồng thời được thực tiễn kiểm
nghiệm.
Câu 2
- Các đặc tính cơ bản của chân lý
lOMoARcPSD| 53331727
+ Tính khách quan: vì chân lí là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan
+ Tính cụ thể: nghãi là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, nhưng chưa hoàn toàn
đầy đủ với hiện thực khách quan, cần được thay đổi làm chính xác thêm, được thay thế bằng
những yếu tố mới
+ Tính quá trình: là sự hiểu biết hoàn toàn đầy đủ về hiện thực và là nhũng yếu tố của những
hiểu biết không thể bác bỏ trong tương lai
- Tiêu chuẩn của chân lý
Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyệt đối. Tính tuyệt đối
nói lên tính khách quan của tiêu chuẩn thực tiễn trong việc xác định chân lý, khi thực tiễn được
xác định ở một giai đoạn phát triển nhất định. Tính tương đối của tiêu chuẩn thực tiễn thể hiện
ở chỗ thực tiễn không chỉ mang yếu tố khách quan mà còn bao hàm cả yếu tố chủ quan, và bản
thân nó là một quá trình luôn vận động, biến đổi và phát triển. Những yếu tố chủ quan sẽ được
khắc phục, tính xác định của thực tiễn ở giai đoạn phát triển tiếp theo sẽ khác đi.
Chủ đề 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về sản xuất vật chất ? Phân tích vai trò
của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người ? Ý nghĩa của
vấn đề nghiên cứu vấn đề này Câu 1:
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải
biến tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển ca con người.
Câu 2:
Sản xuất vật chất luôn giữ vai trò quy định sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội loài
người; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội; là cơ sở của
sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người
a) Mọi thành viên trong xã hội đều tiêu dùng (ăn, uống, ở, mặc v.v). Những thứ có sẵn
trong tự nhiên không thể thoả mãn mi nhu cầu của con người, nên nó phải sản xuất ra của cải
vật chất. Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan cơ bản; là một hành động lịch sử mà hiện nay
cũng như hàng ngàn năm trước đây con người vẫn phải tiến hành. Cùng với việc cải biến giới
tự nhiên, con người cũng cải biến chính bản thân mình và cải biến cả các mối quan hệ giữa con
người với nhau và chính việc cải biến đó làm cho việc chinh phục giới tự nhiên đạt hiệu quả
cao hơn.
b) Xã hội loài người tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ sản xuất vật chất. Lịch sử xã
hội loài người, do vậy và trước hết là lịch sử phát triển của sản xuất vật chất.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727
ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT
Câu 1:Nêu khái niệm triết học Mác-lenin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời triết học
mác Lênin? Vì sao nói sự ra đời Mác là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu.

* Khái niệm: Triết học Mác - Lênin
- Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và
phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các
lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
- Là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội
- Trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và các lực lượng
tiến bộ trên thế giới
- Ngày nay, triết học Mác - Lênin đang đứng ở đỉnh cao của tư duy triết học nhân loại, là hình
thức phát triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng có lịch sử
→ Sự phát triển hợp quy luật , dkien ; lịch sử nhân loại ; được chuẩn bị bởi những tiền đề khoa
học xã hội , khoa học tự nhiên ; tư tưởng lý luận ...
* Sự ra đời của triết học Mác là 1 tất yếu của lịch sử triết học vì nó chính là sản phẩm lý
luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xã hội vào giữa thế kỉ XIX và những điều kiện khách quan của của nó :
- Về kinh tế - xã hội: những năm 40 thế kỉ XIX ở Tây Âu chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn
mới, phương thức sản xuất phong kiến sụp đổ, giai cấp tư sản phát triển, quay lưng đàn áp giai
cấp công nhân → mâu thuẫn → đấu tranh - Về khoa học - tự nhiên :
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: chứng minh tính thống nhất trong thế giới
vô cơ và chứng minh thế giới vật chất luôn vận động, các dạng vận động và chuyển hoá lẫn nhau.
+ Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ quan niệm duy
tâm và tôn giáo về nguồn gốc sự hình thành của thế giới thực vật và động vật.
+ Thuyết tiến hóa của Đác-uyn: là bằng chứng khoa học chứng minh về nguyên lý về sự tiến
hóa trong học thuyết của Mác, sự tiến hóa đi từ thấp đến cao và có tính kế thừa
→ Tóm lại, sự ra đời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất yếu lịch
sử. Nó là kết quả của 1 nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩm của tri thức nhân loại, là lOMoAR cPSD| 53331727
thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và đồng thời là sản phẩm của sự sáng tạo và tính
nhân văn trong Mác và Anggen
* Nói sự ra đời của triết học Mác là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vì :
+ Đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính
chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm
+ Đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng
tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
+ Đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.
- Triết học Mác đã khắc phục được sự tách biệt của 2 thế giới quan, thống nhất giữa chủ nghĩa
duy vật và phép biện chứng
- Triết học Mác sáng tạo ra chủ nghĩ duy vật lịch sử là sự vĩ đại nhất do Mác - Ănggen sáng lập,
khắc phục được sự đối lập của triết học với thực tiễn con ng ...
- Triết học Mác thống nhất giữa lý luận với thực tiễn: Những học thuyết triết học trước triết học
Mác thường mới dừng lại ở việc giải thích thế giới, cho nên họ chưa đề cập đến vai trò của
hoạt động thực tiễn đối với lý luận, lý luận thường tách rời với thực tiễn. Do vậy, không tránh
khỏi tình trạng rơi vào quan điểm duy tâm về xã hội
- Triết học Mác thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng
- Triết học Mác xác định đúng mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể :
+ Sự ra đời triết học Mác cũng chấm dứt quan niệm của triết học cũ coi triết học là “khoa
học của các khoa học”, đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học Mác khẳng định về vai trò
của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối với sự phát triển của bản thân triết học; trong đó,
tùy vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đòi hỏi triết học cũng phải biến
đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp
* Ý nghĩa phương pháp luận : tạo bước ngoặt trong lịch sử tư tưởng nhân loại, từ nay giai cấp
công nhân , giai cấp áp bức giải phóng được mình, xã hội, loài người , họ đã có 1 con đường
dẫn lối họ đi tới tự do
Câu 2: Triết học là gì? Phân tích vai trò trong đời sống xã hội , trong hoạt động thực tiễn
con người? Sự vận dụng triết học trong cuộc sống bản thân sinh viên * Triết học là : lOMoAR cPSD| 53331727
+ 1 hình thái ý thức xã hội
+ Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm cả tgioi bên trg lẫn bên ngoài con
người ) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó
+ Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới, với
mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi phối , quy định quyết định sự vận động của
thế giới, của con người và của tư duy
+ Triết học là hạt nhân của thế giới quan
→ Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con ng trg thế giới
đó, là khoa học về những quy luật vật động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
Đặc thù của triết học: -
Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn lôgíc và những kinh nghiệm khám phá thực
tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận. -
Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và phương pháp nghiên cứu.
* Vai trò của triết học trg đời sống xã hội , trg hoạt động nhận thức , thực tiễn con ngườii -
Vai trò của triết học trong đời sống xã hội được thể hiện qua chức năng của triết học:
Nhưng quan trọng nhất là chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận.
+ Chức năng của thế giới quan đóng vai trò là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động
sống của con người. Từ thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát,
nhìn nhận mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp con người định hướng thái độ và
cách thức hoạt động sinh sống của mình. nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận
thức đúng bản chất của tự nhiên và xã hội hình thành quan điểm khoa học, xác định thái độ và
cách thức hoạt động của bản thân.
+ Giúp nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người .
+ Là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. -
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm
tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp. Phương pháp luận chia thành nhiều cấp
độ .Phương pháp luận triết học đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa
chọn và vận dụng các phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức
và thực tiễn. Giúp con người ptrien tư duy khoa học lOMoAR cPSD| 53331727
+ Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
con người trong nhận thức và thực tiễn
+ Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+ Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. -
Sinh viên trong học tập : phải rút ra 1 thế giới quan khoa học , có định hướng ... → cơ
sở để mình làm theo để đạt được mục đích
Chủ đề 3: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ
bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người
* Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Thuyết có thể biết( khả tri luận) và thuyết không thể biết( bất khả tri luận )
* Vấn đề cơ bản của triết học được chia thành 2 mặt trả lời cho 2 câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào? (bản thể luận)
+ Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của sự vật hiện tượng hay sự vận động
đang cần giải thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
+ Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách sau :
1 . Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức
2 . Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
3. Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau.
→ Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung của hai
cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể (ý thức hoặc vật chất) là nguồn gốc
của thế giới. Cách giải quyết một và hai thuộc về triết học nhất nguyên. lOMoAR cPSD| 53331727
(Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên duy vật và
trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.)
Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên thể (ý thức và
vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuộc về triết học nhị nguyên.
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? (Nhận thức luận )
+ Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng con người có dám tin rằng mình nhận thức
được sự vật hiện tượng hay không
+ Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng con
người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
•Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức thế giới( khả tri
luận). Song do vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức
đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người.
•Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới,
nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số nhà triết học duy tâm
khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức của con người * Tại sao đó là
vấn đề cơ bản của triết học?
-
Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy
vật. Có thể nói, chính các vấn đề cơ bản của triết học được xem là “chuẩn mực” để phân biệt
giữa hai chủ nghĩa triết học này. -
Trên thực tế, các hiện tượng mà chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống chỉ gói gọn
trong hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng ta) hoặc hiện tượng tinh thần
(tồn tại bên trong chúng ta).
Chủ đề 4: Quan niệm của Ăngghen về vận động? Tại sao nói vận động là phương thức tồn
tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu cả vật chất ? Ý nghĩa củaviệc nghiên cứu vấn đề (
phương pháp luận rút ra ) * Khái niệm:
-
Vận động là mọi sự biến đổi (biến hoá) nói chung của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
và trong đời sống xã hội. -
Mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động. Bằng sự vận động và thông qua sự vận động
mà các sự vật, hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình. Không thể có vật chất mà
không có vận động và ngược lại. lOMoAR cPSD| 53331727
* Định nghĩa: Theo quan điểm duy vật biện chứng, vậnđộng của vật chất là tự thân vận động;
bởi vì tất cả các dạng vật chất đều là một kết cấu vật chất bao gồm các yếu tố, cácmặt, các
quá trình liên hệ, tác động qua lại với nhau. Chính sự tác động đó đã dẫn đến sự biến đổi nói
chung, tức là vận động. Quan điểm này đối lập với quan điểm duy tâm, siêu hình về vận động
đi tìm nguồn gốc của vận động ở thần linh hoặc ở chủ thể nhận thức. * Bản chất: -
Vận động là hình thức tồn tại của vật chất nên các dạng vật chất được nhận thức thông
qua sự vận động của chúng. -
Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất nên nó không do ai sáng tạo ra và cũng
không thể tiêu diệt được. Nguyên lý này được chứng minh bằng định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
* Các hình thức vận động của vật chất:
- Vận động cơ học: là sự dịch chuyển vị trí của các vật thểtrong không gian.
- Vận động vật lý: là các quá trình quang, nhiệt, điện, sự vậnđộng của các điện tử, nguyên tử,...
- Vận động hóa học: là quá trình phân tích tổng hợp của cách chất vô cơ, hữu cơ.
- Vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
- Vận động xã hội: là quá trình biến đổi các mặt của xã hội, sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội.
* Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất:
- Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất
- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong
nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn
- Trong sự tồn tại của mình, mối sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản
- VD: Người giáo viên→ vận động: dạy học lOMoAR cPSD| 53331727
* Ý nghĩa: Vừa là vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận quantrọng, đồng thời là vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn sâu sắc, giúpchúng ta đề phòng và khắc phục những sai lầm trong nghiên cứu
khoa học và thực tiễn xã hội.
Chủ đề 5: Quan niệm Mac-Lenin về ý thức? Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý
thức theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng? Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo
* Định nghĩa về duy vật biện chứng . -
Theo quan điểm duy vật: nguồn gốc, bản chất và tính thống nhất của thế giới là vật chất,
còn theo quan điểm duy tâm thì đó là ý thức hay tinh thần. -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó
tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện
thực ấy.Trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng được chia ra làm hai loại .
+ Chủ nghĩa duy vật cổ đại: Tư tưởng về chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thường mang tính
trực giác là chủ yếu, chưa mang tính nghiên cứu khoa học cao bởi thời kỳ đó chưa có sự xuất
hiện của công nghệ nên sự nghiên cứu của con người về các sự vật, hiện tượng thời kỳ đó chỉ
mang tính trực giác và suy đoán.
+ Chủ nghĩa duy vật cận đại: Bắt đầu từ thời kỳ phục hung cho đến thế kỷ XVIII, thời kỳ
này, chủ nghĩa duy vật được gọi là chủ nghĩa siêu hình. -
Nguồn gốc của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Theo quan
điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự nhiênnguồn gốc xã hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ
óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan;
trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành ý
thức của con người về thế giới khách quan.
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức: Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc
xã hội của ý thức là lao độngngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay
đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người
+ Ngôn ngữ là “cái vỏ vật chất” của ý thức, tức hình thức vật chất nhân tạo đóng vai trò
thể hiện và lưu giữ các nội dung ý thức. lOMoAR cPSD| 53331727
* Bản chất của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não
người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất. - Ý nghĩa phương pháp
Về mặt khách quan và chủ quan trong các hoạt động của các chủ thể trong xã hội, chúng ta tiếp
cận được đến bản chất của sự vật hiện tượng, hiểu và áp dụng một cách đúng đắn quy luật vận
động và phát triển của sự vật hiện tượng đặc biệt trong việc đưa ra phương pháp luận trong chủ
nghĩa duy vật biện chứng .
+ Thứ nhất, nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa khách quan và chủ quan, có thể thấy
rằng: Khách quan là nhân tố giữ vai trò quyết định chủ quan. Do đó, khi áp dụng trong lý luận
và thực tiễn, cần phải nắm vững nguyên tắc khách quan trước.
+Thứ hai, nhận thức đúng đắn khách quan là tiền đề xác định mục tiêu, phương hướng, nội
dung, biện pháp phù hợp làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn của chủ thể từng bước cải biến
khách quan theo mục đích đặt ra.
+ Thứ ba, trong mối quan hệ biện chứng giữa khách quan và chủ quan, nhân tố chủ quan
luôn đóng vai trò mang tính chủ động, sáng tạo.
Chủ đề 6: Vật chất là gì? Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
* Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó
vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
a) Vật chất quyết định ý thức
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. b) Ý thức lOMoAR cPSD| 53331727
Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính t. Ý thức
chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên ý
Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách quan)-Thứ hai,
vật chất quyết định nội dung Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách
quan. Nội dung-Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
ản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan,
tức là thếThế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó.
Vậ-Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật 2. Ý thức có
tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất -
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất vào trong đầu óc con người -
Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. -
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người, - Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. * Bài học rút ra -
Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải xuất phát từ thực tế khách quan. -
Bản thân phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống
của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ví dụ:
+ Trong học tập cần phải xác định được nội quy , nội dung bài giảng chấp hành đúng tất cả
nội dung mà giảng viên đưa ra .
+ Trước tiết học sẽ đọc trước giáo trình đánh dấu những chỗ mình chưa hiểu .
+ Tích cực phát biểu trao đổi đặt ra mục tiêu cho cá nhân trước những nội dung vừa học được lOMoAR cPSD| 53331727
+ Sau giờ học sẽ tìm thêm bài tập và tài liệu để luyện tập thêm, trau dồi thêm kiến thức
+ Trong cuộc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, phải tiếp xúc với người đó và lắng
nghe những đánh giá của những người xung quanh về người đó, không thể chủ quan “trông mặt
mà bắt hình dong”, không thể chỉ dựa vào cảm xúc cá nhân mà đánh giá người.
Chủ đề 7: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy
vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh họa và sự vận dụng trong thực tiễn?
* Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trongphép biện chứng duy vật - Trong lý luận :
+ Quan điểm toàn diện là xem xét đầy đủ các mối liên hệ (bên trong và bên ngoài) của sự
vật hiện tượng , phải biết phân biệt các mối liên hệ khác nhau, làm nổi bật cái cơ bản cái quan
trọng nhất của sự vật hiện tượng. Có nghĩa là phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố liên quan đến sự vật
+ Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh trênsự vật đều được giải thích và đều
cần phải giải thích. Khi những nguyên nhân luôn tồn tại và sự vật tác động lẫn nhau. Khi đó,
việc nhìn nhận và đánh giá muốn mang đến hiệu quả phải dựa trên những tính chất phản ánh
đầy đủ nhất. Xác định đúng đắn mới mang đến hiệu quả trong quan điểm thể hiện. Do đó mà
tính chất toàn diện là tính chất cần thiết, quan trọng.
* Ý nghĩa của phương pháp luận
- Giải thích cho những phản ánh kết quả tồn tại trên thị trường
- Những nguyên nhân được tìm ra có nguyên nhân trực tiếphay tác động không trực tiếp - Phản
ánh năng lực, khả năng và cái nhìn nhiều chiều củamột chủ thể.
Chủ đề 8: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về Phát triển? Phân tích nội dung
nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của
việc nghiên cứu nguyên lý này?

- Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa tốt đến hoàn hảo về mọi
mặt. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
Chủ đề 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
lOMoAR cPSD| 53331727
* Khái niệm của từng phạm trù: -
Cái chung là phạm trù để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có một
kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
VD: Giữa 02 quả bưởi A và B nêu trên có thuộc tính chung là đều có cùi dày, nhiều múi, mỗi
múi có rất nhiều tép. Cái chung này được lặp lại ở bất kỳ quả bưởi nào khác. (Quả quýt khá
giống quả bưởi nhưng lại có cùi mỏng và có khối lượng nhẹ hơn quả bưởi). -
Cái riêng là phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định
VD: 01 quả bưởi đang ở trong tủ lạnh là cái riêng A; 01 quả bưởi ở trên bàn là cái riêng B. Cái
riêng A khác với cái riêng B. -
Cái đơn nhất là phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính…
chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định và không được lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật chất nào
khác. ( cái đơn nhất gần giống với cái cá biệt )
VD: Đỉnh núi Everest cao nhất thế giới với độ cao 8.850 mét. Độ cao 8.850 mét của Everest là
cái đơn nhất vì không có một đỉnh núi nào khác có độ cao này. → Mối quan hệ: -
Cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài những cái riêng; trái lại, cái chung chỉ tồn
tại trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng. -
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng tồn tại độc lập
tuyệt đối tách rời cái chung. Vì vậy, để giải quyết mỗi vấn đề riêng không thể bất chấp cái
chung, đặc biệt là cái chung là cái thuộc bản chất, quy luật phổ biến.. -
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Vì vậy, chẳngnhững việc giải quyết mỗi vấn đề riêng
không thể bất chấp cái chung mà còn phải xét đến cái phong phú, lịch sử khi vận dụng cái chung. -
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác định
của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ từng mục đích có thể tạo ra những
điểu kiện để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược lại
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn của bản thân:
- Phải tìm ra cái chung, sư dụng cái chung để tạo ra cái riêng lOMoAR cPSD| 53331727
- Tránh tuyệt đối hóa cái chung và cái riêng
- Khi áp dụng cái chung vào trường hợp riêng biệt cần chú ý tới tính cá biệt của cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi chuyển hóa thành
cái chung và ngược lại.
Chủ đề 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về nguyên nhân và kết quả? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Định nghĩa: -
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó. -
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
* Mối quan hệ biện chứng:
- Nguyên nhân gây ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau khi có nguyên nhân.
- Đây là mối quan hệ phức tạp :
+ 1 nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả.
+ 1 kết quả có thể do 1 hay nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Nguyên nhân nhất định trong điều kiện hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra bởi kết quả
nhất định. Nguyên nhân giống nhau trong những điều kiện giống nhau thì kết quả về cơ bản giống nhau.
+ Các nguyên nhân khác nhau tác động lên SV theo cùng một hướng thì sẽ gây ảnh hưởng
cùng chiều với sự hình thành kết quả và ngược lại. * Bài học rút ra:
Trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo
điều kiện thức đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích. Đồng thời phải nắm
được chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện
cho nguyên nhân có tác động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực. lOMoAR cPSD| 53331727
Chủ đề 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về nội dung và hình thức? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu vấn đề?

- Nội dung và hình thức là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mác-Lenin và là một trong những nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ
mối quan hệ biện chứng giữa.
+ Nội dung tức phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối
liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
* Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
- Sự thống nhất giữ nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Bất kì sự vật
nào cũng có nội dung và hình thức . Không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội
dung nhất định, cũng như không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định.
+ Khi khẳng định nội dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau, không có nghĩa là
chúng ta khẳng định một nội dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với một hình thức nhất định và một
hình thức chỉ chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng 1 nội dung có thể được thể hiện qua
nhiều hình thức .ngược lại, cùng một hình thức có thể truyền tải dc nhiều nội dung khác nhau.
• Cùng một nội dụng có thể được thể hiện qua nhiều hình thức:
Ví dụ : Quá trình sản xuất một sản phẩm có thể bao gồm những yếu tố , nội dung giống nhau
như: con người, công cụ sản xuất , vật liệu... nhưng cách tổ chức, phân công quá trình sản xuất có thể khác nhau.
- Nội dung quyết định hình thức:
+ Nội dung có khuynh hướng biến đổi, còn hình thức có khuynh hướng ổn định tương đối,
biến đổi chậm hơn nội dung. Vì vậy, sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu
từ nội dung, nội dung biến đổi trước, hình thức biến đổi sau cho phù hợp với nội dung. lOMoAR cPSD| 53331727 Ví dụ:
Trong mỗi phương thức sản xuất, thì lực lượng sản xuất là nội dung và quan hệ sản xuất là
hình thức. Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, luôn luôn biến đổi. Sự
biến đổi của lực lượng sản xuất đến một mức độ nào đó sẽ mâu thuẫn sâu sắc với quan hệ sản
xuất; quan hệ sản xuất do biến đổi chậm hơn, và lúc này trở nên lạc hậu hơn so với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để
giải phóng và phát triển hơn nữa lực lượng sản xuất, đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất ,
thay vào đó là quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất. Như vậy, sự biến đổi của
nội dung quy định sự biến đổi hình thức.
- Hình thức có tính tác động trở lại đối với nội dung
+ Hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát triển.
+ Hình thức không phù hợp với nội dung sẽ làm kìm hãm sự phát triển nội dung. Song sự
kìm hãm ấy chỉ mang tính tạm thời, theo tính tất yếu khách quan hìn thức cũ phải được thay thế
bằng hình thức mới cho phù hợp với nội dung
+ Nội dung và hình thức chuyển hoá cho nhau
- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự chuyển hoá lẫn nhau
Ví dụ: Trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí tác phẩm là hình thức bên
ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí tác phẩm cũng dc coi như là
nội dung công việc của người họa sỹ trình bày * Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật cần căn cứ vào nội dung, tuy nhiên không được tách rời nội dung và hình
thức, xem nhẹ hình thức, hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt đó.
+ Trong hoạt động thực tiễn, cần làm cho nội dung và hình thức phù hợp với nhau, nếu hình
thức không phù hợp với nội dung thì phải thay đổi hình thức.
→ Cần tận dụng sự đa dạng của hình thức trong việc thể hiện nội dung
→ Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung và hình thức lOMoAR cPSD| 53331727
→ Muốn hoạt động thực tiễn có hiệu quả thì trước hết phải căn cứ vào nội dung (và sự tác động
trở lại của hình thức đối với nội dung)
Chủ đề 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về nội dung và hình thức? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên ? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
về việc nghiên cứu vấn đề này

Theo quan điểm triết học của Mác-Lênin, con người chúng ta sinh ra và lớn lên đã là một thể
thống nhất giữa vật chất và ý thức. Vật chất không chỉ là cái nội tại tạo ra một con người mà đó
còn là mối liên hệ của con người với thế giới vật chất. Còn ý thức lại là sự phản ánh thế giới
khách quan vào bộ não con người. Tuy nhiên, để phân tích được và hiểu rõ bản chất của vật
chất, ý thức cùng với mối quan hệ giữa chúng thì sẽ là thiếu sót nếu ta không sử dụng phép
biện chứng duy vật. Và một mảng của phép biện chứng duy vật này chính là cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
* Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên -
Tất nhiên là phạm trù chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật
chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được. -
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật
chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự kết hợp nhiều hoàn cảnh
bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như
thế này, hoặc có thể xuất hiện khác đi.
Ví dụ: gieo một con xúc xắc sẽ có một trong sáu mặt úp và một trong sáu mặt ngửa là tất nhiên,
nhưng mặt nào sấp, mặt nào ngửa ở mỗi lần tung lại không phải là cái tất nhiên mà là cái ngẫu nhiên.
Cần chú ý phạm trù tất nhiên có quan hệ với phạm trù "cái chung", nguyên nhân, tính quy luật,
nhưng không đồng nhất với những phạm trù đó. Cái tất yếu là cái chung, nhưng không phải mọi
cái chung đều là tất yếu. Nếu cái chung được quyết định bởi bản chất nội tại của sự vật, khi đó
cái chung gắn liền với cái tất nhiên, là hình thức thể hiện của cái tất nhiên. Nếu cái chung
không được quyết định bởi bản chất nội tại, mà chỉ là những sự lặp lại một số những thuộc tính
khác ổn định nào đấy của sự vật, khi đó cái chung là hình thức thể hiện của cái ngẫu nhiên. Thí
dụ, mọi người sinh ra đều có nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, học tập. Đây là những nhu cầu liên
quan đến sự tồn tại của con người. Do vậy đây là cái chung tất yếu. Nhưng sự giống nhau về sở
thích ăn, mặc... không phải là cái liên quan đến sự sống còn của con người mà do ý muốn chủ
quan của mỗi người quyết định, do vậy đây là cái chung ngẫu nhiên. Không phải chỉ có cái tất
nhiên mới có nguyên nhân, mà cả ngẫu nhiên và tất nhiên đều có nguyên nhân. Đồng thời cũng
không nên cho những hiện tượng con người chưa nhận thức được nguyên nhân là hiện tượng lOMoAR cPSD| 53331727
ngẫu nhiên, còn những hiện tượng con người đã nhận thức được nguyên nhân và chi phối được
nó là cái tất nhiên. Quan niệm như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, vì đã thừa nhận
sự tồn tại của cái ngẫu nhiên và tất nhiên là do nhận thức của con người quyết định. Tất nhiên
và ngẫu nhiên đều có quy luật, những quy luật quy định sự xuất hiện cái tất nhiên khác với quy
luật quy định sự xuất hiện cái ngẫu nhiên.
*Mối quan hệ biện chứng -
Một là, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với với ý thức con người.
Trong quá trình phát triển của sự vật, tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật, còn
ngẫu nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển đo, làm cho nó diễn ra nhanh hoặc chậm. Vì vậy,
C.Mác cho rằng lịch sử sẽ mang tính chất thần bí nếu như cái ngẫu nhiên không có tác dụng gì
cả. Điều đó có nghĩa là cái ngẫu nhiên chính là một bộ phận trong tiến trình phát triển chung
của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra nhanh hoặc chậm sẽ phụ
thuộc rất nhiều vào cái ngẫu nhiên. Ví dụ, cá tính của lãnh tụ một phong trào là yếu tố ngẫu
nhiên, không quyết định đến xu hướng phát triển của phong trào nhưng lại có ảnh hưởng làm
cho phong trào phát triển nhanh hay chậm. -
Hai là, tuy tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt lập với
nhau dưới dạng thuần tuý.
Nghĩa là không có cái tất nhiên thuần tuý và cái ngẫu nhiên thuần tuý, chúng tồn tại trong mối
liên hệ thống nhất hữu cơ với nhau.
Chủ đề 14: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về vị trí, vai trò của quy luật lượng –
chất? Nội dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn dến sự biến đổi về
chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luật của quy luật này

Nội dung quy luật được vạch ra thông qua việc làm rõ các khái niệm, phạm trù có liên quan : -
Chất : là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác. -
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. -
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng : Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng:
+ Lượng đổi dẫn đến chất đổi : lOMoAR cPSD| 53331727
• Lượng là yếu tố động ; luôn thay đổi luôn tăng hoặc giảm
• Lượng biến đổi dần dần và tuần tự…
• Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút
• Tại điểm nút, diễn ra sự nhảyvọt = biến đổi về chất = cái cũ mất đi cái mới ra đời thay thế cho nó.
+ Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi.
• Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
• Chất đổi = nhảy vọt tại điểm nút
• Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện
→ Chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
• Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới → tiếp tục biến đổi...
→ Khái quát nội dung cơ bản của quy luật : Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối
lập chất và lượng , những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự
thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy , chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì
sự thay đổi của lượng
* Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất; không
được nôn nóng cũng như không được bảo thủ -
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động -
Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực
xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan -
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để
lựa chọn phương pháp phù hợp
Chủ đề 17: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về thực tiễn ? Phân tích vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức của con người ? Ý nghĩa phương pháp luật * Thực tiễn: là lOMoAR cPSD| 53331727
toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
* Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
– Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức:
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ
giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng.
– Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận thức về thế giới.
+ Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, nhận thức
ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện tích và
đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự hạn chế tạo cơ khí” MÀ
toán học đã ra đời và phát triển.
– Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới
+ Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức phát triển theo.
Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gen người cũng ra
đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm
hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn tiêu chuẩn của chân lý:
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý
+ Chân lý có tính cụ thể, c gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tượng
nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
+ Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối
Chủ đề 18: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về bản chất của nhận thức ? Trình bày
quá trình nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng của quá trình
nhận thức ? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
lOMoAR cPSD| 53331727 Câu 1
Nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ
óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. Câu 2
- Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
+ Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người
hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
+ Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác
+ Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung gian chuyển
từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
- Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách gián tiếp,
khái quát và đầy đủ hơn Câu 3
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
+ Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
+ Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ
sở của nhận thức lý tính.
+ Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh và đầy đủ hơn.
+ Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai
trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan.
Chủ đề 19: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về chân lý ? Phân tích các tính chất và
tiêu chuẩn của chân lí ? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu Câu 1
Chân lý là tri thức phù hợp với khách thể mà nó phản ánh, đồng thời được thực tiễn kiểm nghiệm. Câu 2
- Các đặc tính cơ bản của chân lý lOMoAR cPSD| 53331727
+ Tính khách quan: vì chân lí là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan
+ Tính cụ thể: nghãi là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, nhưng chưa hoàn toàn
đầy đủ với hiện thực khách quan, cần được thay đổi làm chính xác thêm, được thay thế bằng những yếu tố mới
+ Tính quá trình: là sự hiểu biết hoàn toàn đầy đủ về hiện thực và là nhũng yếu tố của những
hiểu biết không thể bác bỏ trong tương lai
- Tiêu chuẩn của chân lý
Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyệt đối. Tính tuyệt đối
nói lên tính khách quan của tiêu chuẩn thực tiễn trong việc xác định chân lý, khi thực tiễn được
xác định ở một giai đoạn phát triển nhất định. Tính tương đối của tiêu chuẩn thực tiễn thể hiện
ở chỗ thực tiễn không chỉ mang yếu tố khách quan mà còn bao hàm cả yếu tố chủ quan, và bản
thân nó là một quá trình luôn vận động, biến đổi và phát triển. Những yếu tố chủ quan sẽ được
khắc phục, tính xác định của thực tiễn ở giai đoạn phát triển tiếp theo sẽ khác đi.
Chủ đề 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về sản xuất vật chất ? Phân tích vai trò
của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người ? Ý nghĩa của
vấn đề nghiên cứu vấn đề này Câu 1:

Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải
biến tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Câu 2:
Sản xuất vật chất luôn giữ vai trò quy định sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội loài
người; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội; là cơ sở của
sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người a)
Mọi thành viên trong xã hội đều tiêu dùng (ăn, uống, ở, mặc v.v). Những thứ có sẵn
trong tự nhiên không thể thoả mãn mọi nhu cầu của con người, nên nó phải sản xuất ra của cải
vật chất. Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan cơ bản; là một hành động lịch sử mà hiện nay
cũng như hàng ngàn năm trước đây con người vẫn phải tiến hành. Cùng với việc cải biến giới
tự nhiên, con người cũng cải biến chính bản thân mình và cải biến cả các mối quan hệ giữa con
người với nhau và chính việc cải biến đó làm cho việc chinh phục giới tự nhiên đạt hiệu quả cao hơn. b)
Xã hội loài người tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ sản xuất vật chất. Lịch sử xã
hội loài người, do vậy và trước hết là lịch sử phát triển của sản xuất vật chất.