Nội dung ghi nhớ chương 1 - Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Tôn Đức Thắng
1. Chủ nghĩa đế quốc ra đời, Việt Nam đã có những mâu thuẫn nào?-Mâu thuẫn trong nội bộ nước giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản-Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và dân tộc thuộc địa -Mâu thuẫn giữa những nước có thuộc địa và những nước không có thuộc địa. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐT121)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
PHẦN TRẢ LỜI
1. Nội dung cần phải ghi nhớ trong chương 1?
1. Chủ nghĩa đế quốc ra đời, Việt Nam đã có những mâu thuẫn nào? -
Mâu thuẫn trong nội bộ nước giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản -
Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và dân tộc thuộc địa -
Mâu thuẫn giữa những nước có thuộc địa và những nước không có thuộc địa
2. Triều đình nhà Nguyễn kí hiệp ước Patonot (6/6/1884) đầu hàng thực dân Pháp, Việt
Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới
gót sắt của kẻ thù hung ác”
3. Pháp thực hiện chính sách cai trị trên hầu hết các lĩnh vực. -
Chính trị: “Chuyên chế triệt để” -
Kinh tế: “ Độc quyền bốc lột” -
Văn hóa – Xã hội: “Nô dịch – ngu dân”
4. Từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa lớn như
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) và cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
hai (1919-1929) nhằm biến Việt Nam và Đông Dương thành thị trường tiêu thụ hàng
hoá của “chính quốc”.
5. Sau khi xã hội Việt Nam có sự cai trị của thực dân Pháp thì đã thay đổi như thế nào? -
Sự phân hóa kết cấu giai cấp có sự thay đổi: Có những giai cấp mới: giai cấp công nhân, tư sản -
Tính chất xã hội thay đổi: Việt Nam từ phong kiến độc lập thành thuộc địa nửa phong kiến -
Mâu thuẫn dân tộc thay đổi: từ mâu thuẫn địa chủ với nông dân thành mẫu thuẫn dân
tộc Việt Nam với thực dân Pháp. -
Nhiệm vụ thay đổi: từ nhiệm vụ xóa bỏ giai cấp địa chủ phong kiến đem lại ruộng đất
cho nông dân thì giờ là nhiệm vụ giải phóng dân tộc xóa bỏ chế độ thực dân
6. Lý do tất cả các phong trào yêu nước trước khi có Đảng cộng sản Việt Nam đều thất bại? -
Thiếu đường lối chính trị đúng đắn -
Chưa có tổ chức đủ mạnh -
Chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp
7. Các nhân tố hình thành nên Đảng Cộng Sản Việt Nam - Chủ nghĩa Mác Lênin - Phong trào công nhân - Phong trào yêu nước
8. Bối cảnh quốc tế Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 1930: -
Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc
quyền (chủ nghĩa đế quốc ra đời). -
Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa. -
Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin. -
Quốc tế cộng sản ra đời năm 1919.
9. Năm 1911, Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
10. Đầu 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp.
11. Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Luận cương của Lênin đã mở ra con đường đưa
Nguyễn Ái Quốc đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin và chính Luận cương của Lênin đã
đánh dấu bước chuyển biến quyết trong sự phát triển nhận thức, tư tưởng và lập trường
chính trị của Nguyễn Ái Quốc.
12. Người đã cùng các đồng chí của mình trong Đảng Xã hội Pháp bỏ phiếu tán thành
Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản), trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng
sản Pháp và là người cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
13. Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như Bản án chế độ thực dân Pháp (năm 1925),
Đường Kách Mệnh (năm 1927), các tờ báo do Người sáng lập như: báo Người Cùng
Khổ - Le Paria (năm 1922), báo Thanh Niên (tháng 6/1925) và nhiều bài báo Người
viết về Lênin, về Cách mạng Tháng Mười Nga, về giai cấp công nhân là những tài liệu
đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam
14. Quá trình chuẩn bị thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc: chuẩn bị về điều kiện thành
lập, truyền bá tư tưởng, chuẩn bị về tổ chức.
15. Nguyễn Ái Quốc viết báo “Người cùng khổ” năm 1922, tố cáo tội ác của thực dân
Pháp, nói lên nổi khổ của người dân thuộc địa mất nước. “Bản án chế độ thực dân
Pháp” năm 1925 được viết bằng chữ Pháp, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với người bản xứ.
16. 2/1925: Lập nhóm Cộng sản Đoàn. Đến 6/1925 thành lập Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên tại Quảng Châu, Trung Quốc nòng cốt là Cộng sản Đoàn.
17. Các tổ chức cộng sản ra đời: -
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6-1925). o
Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929). o
An Nam Cộng sản Đảng (8-1929). -
Tân Việt Cách mạng Đảng: Đông Dương Cộng sản liên đoàn (9-1929).
18. Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ ngày 6/1-7/2/1930 tại Hồng Kông (Trung Quốc).
19. Hoàn cảnh lịch sử của phong trào cách mạng 1930-1931: -
Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 ảnh hưởng lớn đến các nước thuộc địa và phụ thuộc,
làm cho mọi hoạt động sản xuất đình đốn. -
Thực dân Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân ta. -
Pháp khủng bố mạnh mẽ sau hởi nghĩa Yên bái (2-1930). -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với hệ thống tổ chức rộng khắp trong cả nước và cương lĩnh đúng đắn.
20. Tình hình của Việt Nam trước khi có Đảng. -
Giai cấp mới được hình thành: giai cấp công nhân ,giai cấp tư sản, tiểu tư sản -
Xuất hiện mâu thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp
21. Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của Cách mạng Việt Nam -
Về phương diện chính trị: Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến tay sai làm
cho đất nước Việt Nam hoàn toàn độc lập. -
Về phương diện kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thu sản nghiệp lớn của đế quốc
Pháp giao cho chính phủ công nông binh, thu ruộng đất chia cho dân nghèo. -
Về phương diện xã hội: Dân chúng được tự do, nam nữ bình quyền
22. Điều kiện dẫn đến phong trào dân chủ 1936-1939 -
Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít -
Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản 7/1935 để điều chỉnh về đường lối cách mạng vô sản thế giới -
Mặt trận nhân dân Pháp được thành lập (3/1935)
23. Các điều kiện cần thiết để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 2/1930.
24. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc 1930-1945.
25. Bối cảnh lịch sử nước ngoài: -
Nửa sau thế kỉ XIX, tư bản Âu Mỹ phát triển mạnh thành chủ nghĩa đế quốc -
Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi -
Ảnh hưởng của chủ nghĩa Lê-nin lên các nước thuộc địa -
Quốc tế cộng sản (1919) do Lênin lãnh đạo thắng lợi
26. Bối cảnh lịch sử trong nước: -
1858, Pháp tấn công Đà Nẵng -
6/6/1884, nhà Nguyễn kí hiệp ước Patơnốt với Pháp đầu hàng biến Việt Nam thành
nước “thuộc địa nửa phong kiến -
Pháp thực hiện chính sách cai trị: o
Chính trị: “Chuyên chế triệt để” o
Kinh tế: “ Độc quyền bốc lột” o
Văn hóa – Xã hội: “Nô dịch – ngu dân”
27. Các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX mang khuynh hướng phong kiến còn bước
sang đầu thế kỉ XX mang khuynh hướng dân chủ.
28. Các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đáng chú ý:
- Phong trào Cần Vương (1885-1886)
- Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
29. Các phong trào mang khuynh hướng dân chủ tư sản:
- Phong trào Đông Du (1905 – 1908)
- Phong trào Duy Tân (1906 – 1908)
30. Phong trào khởi nghĩa Yên Bái (9/2/1930
31. Nội dung bản cương lĩnh chính trị đầu tiên: -
Mục tiêu chiến lược: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng - Nhiệm vụ trước mắt: o
Chính trị: lật đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến tay sai o
Kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, thu sản nghiệp của Pháp chia cho dân nghèo o
Xã hội: dân chúng tự do, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa - Lực lượng cách mạng: o Công nhân và nông dân o
Tiểu tư sản, tri thức, trung nông, thanh niên, tân Việt o
Trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam -
Phương pháp tiến hành cách mạng: bạo lực cách mạng, tuyệt đối không nhân nhượng,
không thỏa hiệp dù phải đánh đổi lợi ích nhỏ của nhân dân. -
Vai trò lãnh đạo của Đảng: cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng vô sản thế
giới, tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
32. Phong trào cách mạng 1930 – 1931
33. Trong bối cảnh phong trào giải phóng dân tốc ở các nước thuộc địa trở thành bộ phận
quan trọng trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, thực dân thì thắng lợi của
cách mạng tháng 10 Nga không chỉ có ý nghĩa to lớn với các cuộc đấu tranh của giai
cấp vô sản ở các nước tư bản mà còn có tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa.
34. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, Việt Nam có nhiều sự biến đổi trong chính trị, kinh tế,
xã hội kéo theo những mâu thuẫn mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện trong đó mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến phản động trở
thành mâu tuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt.
35. Ngọn cờ phong kiến trước khi có Đảng lãnh đạo không phải là ngọn cờ tiêu biểu để tập
hợp một cách rộng rãi nhân dân, không có khả năng liên kết các trung tâm kháng Pháp
trên toàn quốc. Khởi nghĩa của Phan Đình Phùng là sự kết thúc của vai trò lãnh đạo
của giai cấp phong kiến với phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam.
36. Các phong trào cứu nước từ cuối XIX đến đầu XX đều lần lượt thất bại vì do thiếu
đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu
của xã hội; chưa có tổ chức vững mạnh để lãnh đạo toàn dân tộc.
37. Ngày 25/10/1941, Việt Minh tuyên bố Tuyên ngôn, nêu rõ “Việt Nam độc lập đồng minh ra đời”
38. 22/12/1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp tổ chức
ra đời ở Cao Bằng. Ba ngày sau, đội đánh thắng liên tiếp hai trận ở Phai Khắt
(25/12/1944) và Nà Ngần (26/12/1944).
39. Ngày 12/3/1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”, xác định kẻ thù trước mắt là phát xít Nhật, nêu khẩu hiệu “Thành lập chính
quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương”.
40. Đầu tháng 5/1945, Bác Hồ từ Cao Bằng về Tuyên Quang, chọn Tân Trào làm căn cứ
chỉ đạo cách mạng cả nước, thành lập Khu giải phóng.
41. Đảng lãnh đạo các phong trào đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) -
Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932-1935 -
Phong trào dân chủ 1936-1939 -
Phong trào giải phóng dân tộc 1939- 1945
42. Ý nghĩa các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX -
Tiếp nối được truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam. -
Tạo cơ sở xã hội thuận lợi tiếp nhận chủ nghĩa Mác- Lênin và quan điểm cách mạng của Hồ Chí Minh. -
Một trong 3 nhân tố quyết định sự ra đời của chính đảng Mácxít.
43. Ý nghĩa phong trào cách mạng 1930-1931 -
Khẳng định quyền và năng lực lãnh đạo của giai cấp vô sản mà đại biểu là Đảng -
Đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào giai cấp vô sản, đồng thời đem lại cho
quần chúng công nông lòng tự tin ở sức lực cách mạng vị đại của mình. -
Rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước.
44. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8 – 1945. - 3 tính chất - 4 kinh nghiệm rút ra -
Ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa -
Đưa dân tộc bước vào kỳ nguyên độc lập, tự do -
Làm phong phú kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác LêNin -
Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng
45. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam -
Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, cách mạng Việt Minh sang
một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít
của cách mạng vô sản thế giới -
Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt
Nam. Nó chứng tỏ giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với cương lĩnh đúng đắn phản ánh quy luật khách
quan của cách mạng Việt Nam, đáp ứng được nhu cầu cơ bản và cấp bách của cách mạng Việt Nam.
46. Ngày 30/8/1945, tại cuộc mít tinh gồm hàng vạn người tham gia ở Ngọ Môn, Huế, Bảo
Đại thoái vị và giao nộp ấn kiếm cho đại diện Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hoà.
47. Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà
Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên
ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự
do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự
do, độc lập ấy!”
2. Những điều tâm đắc nhất về vai trò lãnh đạo của Đảng trong chương 1?
1. Đảng đã đoàn kết lực lượng cách mạng toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh.
2. Đảng phát động phong trào đấu tranh công khai của quần chúng, vận động lập “Uỷ
ban trù bị Đông Dương đại hội”, thu thập nguyện vọng quần chúng tiến tới triệu tập
Đại hội đại biểu nhân dân Đông Dương.
3. Đảng tích cực chăm lo xây dựng Đảng và củng cố tổ chức, mở nhiều lớp huấn luyện
ngắn ngày, đào tạo cán bộ về chính trị, quân sự, binh vận để có cuộc khởi nghĩa thành công.
4. Hồ Chí Minh khẳng định: “Lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các
dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng
thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”.
5. Trong cương lĩnh chính trị thành lập Đảng năm 1930, Đảng ta đã quyết định con
đường cách mạng Việt Nam là “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Đó là
sự thể hiện bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của Đảng, là ngọn nguồn để Đảng ta
luôn giữ vững vai trò và uy tín lãnh đạo đối với toàn xã hội, đưa cách mạng tiếp tục
vượt qua những chặng đường đầy khó khăn, thử thách.
6. Chủ trương dân sinh, dân chủ đúng đắn, truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin để giác ngộ quần chúng nhân dân
7. Chủ trương đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, xác định mâu thuẫn dân tộc
Việt Nam và thực dân Pháp là mẫu thuẫn cơ bản là nhiệm vụ đúng đắn nhất của cuộc cách mạng vào tháng 8.
8. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của Nhân
dân ta từ khi có Đảng, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử hàng nghìn năm dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta.
9. Thời cơ của Cách mạng Tháng Tám chỉ tồn tại trong một thời gian rắt ngắn - từ sau
khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
Trong tình thế ngặt nghèo, Đảng ta đã hết sức khôn khéo, linh hoạt đẩy lùi nguy cơ
để tạo ra thời cơ thuận lợi.
10. Chiến thắng Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã thể hiện tài lãnh đạo tài tình của
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Với thắng lợi này, chúng ta đưa cách mạng Việt
Nam chuyển sang phát triển.
11. Xác định đúng mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam : “ chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
12. Phương diện phát triển xã hội đã được thể hiện trong Cương lĩnh “ Dân chúng được
tự do tổ chức” , “ Nam nữ bình quyền” và “ Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”
13. Tư tưởng chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, khối đại đoàn kết rộng rãi các giai
cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước, các tổ chức yêu nước, cách mạng
14. Đảng ra đời là nhân tố quyết định và là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cao trào cách
mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh. Cao trào cách mạng 1930-1931
là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của cách mạng Việt Nam để tiến tới giành chính quyền trên cả nước.
15. Đảng đã chủ động, nhạy bén, linh hoạt trong chỉ đạo chiến lược chiến tranh cách
mạng và nghệ thuật tạo và nắm thời cơ, giành được những thắng lợi quyết định như
trong giai đoạn Nhật đảo chính Pháp, Đảng ta đã ra chỉ thị “ Nhật – Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”.
16. Nhờ đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập,
tự do của Hồ Chí Minh làm cho cách mạng Tháng Tám thắng lợi thì đã chứng tỏ
rằng: một cuộc cách mạng dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng
thắng lợi ở một nước thuộc địa trước khi giai cấp công nhân ở “ chính quốc “ lên nắm chính quyền.
17. Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng định phải
bằng con đường bạo lực, “không nhân nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà
đi vào đường thỏa hiệp.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam đã sáng tạo và áp dụng các chiến lược đấu tranh đa dạng để
đạt được mục tiêu của mình
19. Thành lập một chính đảng cách mạng có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc
và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc
20. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Bà Điểm, Hóc Môn chỉ rõ: “Bước
đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không còn có con đường nào khác hơn
là con đường đánh đổ Đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm, vô luận da trắng
hay da vàng để giải phóng dân tộc”.
21. Ngày từ cương lĩnh chính trị đầu tiên, Đảng đã đánh trọng tâm vào các luận điểm cơ
bản của chính trị Việt Nam là thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo, chỉ
rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam, đặc biệt là đánh giá
đúng đắn, sát thực thái độ các tầng xã hội từ đó đã xác định được đường lối hiến lược
đúng đắn và sách lược của cách mạng Việt Nam.
22. Đảng đã chọn đúng con đường cách mạng vô sản để giải phóng dân tộc, chấm dứt
khủng hoảng đường lối cứu nước.
23. Đảng luôn đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc là quan trọng nhất, gác lại cách mạng
ruộc đất, thực hiện từng bước chống đế quốc.
24. Đem lại lòng tin vững chắc cho quần chúng nhân dân vào giai cấp vô sản.
25. Xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam.
26. Thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã chấm dứt chế độ quân chủ
chuyên chế, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhân dân Việt Nam trở thành
người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.
3/ Vấn đề còn băn khoăn chưa rõ?
Câu 1: Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) và Luận cương chính trị (10/1930)
có tính chất cách mạng khác nhau như thế nào?
Câu 2: Tại sao việc hợp nhất 3 tổ chức: Đông Dương Cộng sản Đảng , An Nam Cộng sản
Đảng và Đông Đương Cộng sản Liên đoàn lại không vào cùng một thời điểm?
Câu 4: Tại sao thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã tác động mạnh mẽ
tới nhận thức của Nguyễn Tất Thành?
Câu 5: Trong quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và sự kiện Cách mạng tháng 8
năm 1945, có bất kì khuyết điểm nào mà Đảng và Bác không nhận ra hay không và
nếu có thì nên khắc phục những khuyết điểm đó như thế nào?
Câu 6: Mâu thuẫn nhận thức về thục tiễn cách mạng thuộc địa và tình hình cách mạng nước ta.