Nôi dung khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân học phần Luật hành chính

Nôi dung khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân học phần Luật hành chính của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem! 

lOMoARcPSD|17327 243
Nôi dung khi qut chung v thuế thu nhập c nhân
1. Khi niê
Thuế một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui định đối với các pháp
nhân thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là
hình thức phân phối lại b phận nguồn tài chính của hội, kng mang nh hoàn trả trực tiếp
cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế kng được hưởng bất kỳ một lợi
ích nào xem nđó trách nhiệm nghĩa vđi với n nước . Như vậy , thuế mang tính
cưỡng chế được thiết lập theo nguyên tắc luật định. Bằng quyền lực chính trị của mình, nhà
nước đã ban hành các loại thuế để tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, các khoản thuy
được bố trí sử dụng theo dự toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt cho tiêu dùng công cộng
đầu pt triển nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Nvậy, thuế phản ảnh
các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện c mối quan hệ tài chính giữa n nước
các chủ thể khác trong xã hội.
Thuế thu nhp nhân có thhiểu một loại thuế trực thu đánh o thu nhập thực nhận
của các nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Thuế thu nhập nhân trên thế giới
thông thường đánh o ccá nhân kinh doanh nhân không kinh doanh. Thuế y được coi
loại thuế đặc biệt vì lưu ý đến hn cảnh của các nhân thu nhập phải nộp thuế thông
qua việc xác đnh miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt .
2. Đặc trưng ca thuế thu nhập c nhân
Dấu hiêu đặc trưng để phân biệt thuế thu nhập cá nhân với các loại thuế kc là:
- Th nht: Đối tượng p thuế thu nhậ p nn c nhân kinh doanh hoc không
khin doanh thu nhập chịu thuế phát sinh. Vì là lọai thuế trực thu nên người chịu thuế thường
khó có thể chuyển gánh nặng về thuế cho người khác. Cho nên tâm lý của người chịu thuế tng
nặng nề hơn khi thực hiện nghĩa vụ thuế này so với các loại thuế gián thu. Ngoài ra, diện chịu thuế
thu nhâp cá nhân rất rộng bao gm: công n ớc stại người nước ngi trú thường
xuyên
hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập được của c nhân đều
phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong ớc hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả
ng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
- Th hai: Thu nhâp chịu thuế trong thuế thu nhậ p cá nhân là c khoản thu nhậ p phát sinh
từ kinh doanh, từ lao đông các khoản thu nhậ p khác của cá nhân. Tđó nhà nước thể sử
dụng
lọai thuế y đ khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi thông qua biểu thuế. dụ nn
nước thể khuyến khích người lao động m thêm giờ, tăng thu nhập bằng ch đánh thuế nh
hoặc không đánh thuế lên khoản thu nhập ng thêm do làm thêm giờ hoặc thể khuyến khích
nghỉ ngơi bằng cách đánh thuế nặng lên khoản thu nhập này. Nhà nước cũng thể khuyến khích
người dân đầu hay không đầu tư, tiết kiệm hay kng tiết kiệm thông qua việc đánh thuế hay
không đánh thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, thu nhập từ lãi tiết kiệm..v..v..
lOMoARcPSD|17327 243
- Th ba: Việc đánh thuế thu nhập nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần. Đặc điểm này xuất pt từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nn điều tiết
mạnh người thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất
lũy tiến từng phần sẽ đáp ng được nhu cầu đó phần thu nhập ng thêm ng cao thì sphải
tính thuế suất ng cao. Ngoài ra việc ng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không o
theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
3. Chức năng, vai trò ca thuế thu nhập c nhân.
Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự pt triển của mỗi quc gia.
một b phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nn vừa mang c vai trò chyếu của thuế
i chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được. Cụ thể:
- Góp phần tăng nguồn thu cho ngân ch Nhà nước: Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập
khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu nhập nhân ngày càng trở thành nguồn thu
quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ny ng phát triển, thu nhập bình quân
đầu người của nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập nhân sẽ p phần quan trọng o
việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào
thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu
nhập vừa đủ nuôi sống bản thân gia đình ở mức cần thiết. Thêm o đó khi thu nhập cá nhân
tăng lên thì tỷ lệ thu thuếng tăng thêm.
- Điều tiết thu nhập , tiêu dùng tiết kiệm: Thuế thu nhập nhân ng c dụng điều
tiết vĩ đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác
động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho kh năng thanh toán của các cá nn bgiảm.Từ
đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
- Góp phần phát hiện thu nhập bt hợp pháp: Khoản thu nhập của một số nhân nhận được
từ việc thực hiện c hành vi bất hợp pp hoc bằng cách lợi dụng những khở của pháp luật
nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối, buônn hàng cấm..v..v.. Những hành vi
y ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế–hội của mỗi quc gia. Viêc soát, kiểm tra th
nhâp của c nhân trong quá trình nộ p thuế có thể phát hiệ n ra c khoản thu nhậ p không hợp
lý, từ đó điều tra và xử lý đối với các khoản thu trái pháp luât.
II PHÂN TCH ĐNH GI CC ĐĂC TRƯNG CA THUẾ THU NH P CC
NHÂ 1. V đối tượng nộp thuế thu nhâp cc nhâ
Đối tượng nộp thuế thu nhập nhân nhân cư trú thu nhập chịu thuế phát sinh
trong và ngoài lãnh thViệt Nam và cá nn không trú thu nhập chịu thuế pt sinh trong
lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên phải phân biệt được cá nhân cư trú và không trú vì mức điều tiết
rất khác nhau. Theo dó, cá nhân cư trú là người môt trong hai điều kiệ n sau:
lOMoARcPSD|17327 243
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng
liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- nơi ở thưng xuyên tại Việt Nam, bao gồmnơi ở đăng ký thường trú hoặc cónhà thuê đ
tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Luật Thuế TNCN cũng đã chuyển cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh cá
thể; cá nhân nh nghề độc lập thuộc đối tượng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp sang đi tượng
nộp Thuế thu nhâp cá nhân. Như vậy, diện người nộp thuế được mở rộngn trước đây. Ngoài ra,
n cót số cá nhân được miễ , giảm thuế TNCN như
- Được miễn, giám thuế TNCN theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Miễn thuế TNCN đối với cá nn làm việc cho dự án ODA
- Miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phichính
phủ nước ngoài tại Việt Nam
- Miễn thuế TNCN đối với nhân người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ
chứcquốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại Việt Nam
- Giảm thuế TNCN cho đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hohoạn, tai nạn, bệnhhiểm
nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại
nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
- Giảm 50% thuế TNCN cho cá nhân làm việc trong Khu kinh tế
Các quy định trên của pháp luât vđối ợng chịu thuế, đối tượng được miễn giảm thuế
thu nhâp cá nhậ n hoàn toàn phù hợp với quy định về thuế thu nhậ p nhân ca các nước trên
thế giớing như các nước trong công đồng ASIAN. Thể hiệ n được sự ưu ái của Việ t Nam dành
chọ các đối tượng được miễn, giảm thuế. Giúp thúc đẩy đầu tư nước ngoài và thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao đến làm viêc tạo Việ t Nam.
2. V thu nhập chịu thuế trong thuế thu nhâp c nhâ
Thu nhâp chịu thuế thu nhp nhân mục trên được quy định cụ thể trong điều 3 Luaath
thuế thu nhâp cá nhân và có thể chia thành 2 nhóm chính như sau::
- Nhóm thứ nhất: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công:
+ Thu nhập từ kinh doanh : Là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng h, dịch vụ; thu
nhập từ hoạt động nh nghề độc lập của nhân có giấy phép hoặc chứng chhành nghề theo
quy định của pháp luật.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm: Tiền lương, tiềnng và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công; các khoản phụ cấp, trợ cấp; tiền thù lao dưới các hình thức; tiền nhận được từ
tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm st, hội đồng quản và các tổ chức;
lOMoARcPSD|17327 243
các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc hiện vật; tiền thưởng; Trừ
các khoản được miễn theo quy định của pháp luât.
Nhóm thu nhập này tính chất thường xuyên, ổn định và các khoản thu dng tính
toán, kiểm soát qua giấy phép, chứng chỉ hành nghề hc bảng lương. Ngoài ra, bản chất của các
khoản thu y trả cho công sức lao đông của cá nhân bỏ ra trong quá trình sản xut, kin doanh.
Đây là nguồn thu chủ yếu, thường xuyên của thuế thu nhâp cá nhân vì vậ y định vì vậ  thuế suất
đối với thu np trong nhóm này được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (ph
lục)
- Nhóm thứ hai: Các khoản thu nhâp khác bao gồm: 
+ Thu nhâp từ đầu tư vốn bao gồm: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần;
+ Thu np từ chuyển nhượng vốn bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ
chức kinh tế; Thu nhập tchuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập tchuyển nhượng vốn dưới các
hình thức khác.
+ Thu nhâp từ chuyển nhượng bất dộ ng sản bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận được
từ chuyển nhượng bất động sản.
+ Thu nhâp từ trúng thưởng bao gồm: Trúng thưởng xsố; Trúng thưởng trong c hình thức
khuyến mại; Trúng thưởng trong các hình thc cá cược, casino; Trúng thưởng trong các trò chơi,
cuộc thi có thưởng các hình thức trúng thưởng khác.
+ Thu nhâp từ bản quyền bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sdụng c đốtượng
của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
+ Thu nhâp từ nhượng qyền thương mạ
+ Thu nhâp từ thừa kế  , quàng là chứng khn, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ s kin
doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoc đăng ký sử dụng.
+ Thu nhâp từ c khoản đầu tư khác trừ trái phiếu chính phủ
Nhóm thu nhập này tính chất không thường xuyên, mỗi khoản thu lại có số lượng khác
nhau khó thtính toán, kiểm st vì nó pt sinh bất chợt, phthc vào nhiều yếu tố tác
đông. Ngoài ra, bản chất của các khoản thu này là dựa trên sự chênh lệ ch giá c thị trường,
mubán các ng hóa khó có thđịnh giá hoăc tiền từ trên trời rơi xuống”. Đây không phải
nguồ thu chủ yếu của nhân, và chỉ pt sinh khi có các yếu tố nhất định vì vây thuế suất đi
với thụ nhâp trong nhóm này được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần sẽ nêu ở phần sau. 
Viêc pn biệ t hai nm thu nhp như trên hn toàn cần thiết vì mi nhóm đ
c điểm và bản chất khác nhau. Vc đánh thuế khác nhau với từng nhóm sẽ mang lại hiệ u qu
cao, đạt được mục đích nhà làm luât mun hướng tới. Cụ th, thu nhậ p ở nm thứ nhất dựạ
trên sức lao đông của mỗi nhân nên việ c tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần sẽ đán
lOMoARcPSD|17327 243
thngo tâm lý của người nôp thuế, tạo được sự thúc đẩy mạnh mẽ, giúp điều tiết các lực lượng
lao đông trong xã hộ i theo hướng mà mà nhà nước mong muốn. Ngoài ra, nguồn thu chủ yếu củ
thuế thu nhâp cá nhân là từ thu nhậ p trong nhóm này nên việ c phân biệ t sẽ giúp cho các cơ qua
quản thuếp trung nguồn lực o đquản, tạo ngun thu n định cho nn sách quốc gia.
Đối với nhóm thu nhâp thứ hai, do đây thu nhậ p chủ yếu dựa trên sự chênh lệ ch giá cả thị
trường nên viêc đánh thuế trên các khoản thu này sẽ kém hiệ u quả hơn. Nói nvy không
nghĩa là các nguồn thu này =không quan trọng mà hoàn toàn ngược lại. Vì là các khon thu không
thường xun nên nhà nước cần cần sự giám sát nhất định, đảm bảo thu đúng đủ, không b
sót bất kỳ khoản thu nhâp này.
Do thuế thu nhâp nhân còn dựa o hoàn cảnh, điều kiệ n kinh tế của từngnhâ cũng
như chính sách của nhà nước nên pháp luât đặ t ra các loại thu nhập được miễn nộp thuế thụ nhâp
cá nn sau đây: 
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; chanuôi,
mẹ nuôi với con ni; cha chồng, mẹ chồng với conu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội,
nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở tài sản gắn liền với đất ở của cánhân
trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nht.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chng; cha đẻ, mẹ đẻ với conđẻ;
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con u; cha vợ, mvvới con rể; ông
nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nn trực tiếp sản xuất ng nghiệp, m nghiệp, làm muối,
nuôitrồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chqua chế
thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất ng nghiệp của hộ gia đình, nhân được Nhà nước giao để sảnxuất
giúp đỡ người nông dân đất sản xut nông nghiêp
- Thu nhập từ i tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhằm khuyếnkhích
người dân gửi tiết kiêm tạo điều kiệ n cho đồng tiền được lưu thông.
- Thu nhập từ kiều hối nhằm khuyến khích Vt kiều đầu tư, kinh doanh trong nước
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việcban
ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả nhằm bảo đảm an sinh xã i, tránh đánh thuế haị lần
- Thu nhập từ học bổng nhằm khuyến khích học sinh, sinh viên học tâp sáng tạọ
lOMoARcPSD|17327 243
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nn thọ, phi nhân th, tiền bồi thường tai nạn
laođng, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi tờng khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được quan n nước có thẩm quyền cho phép thànhlập
hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ ngun viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hìnhthức
Chính ph và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Tuy nhiên trên thực tế, nhiều cá nn lợi dụng sự ưu ái này của nhà nước nhằm trốn tránh
nghĩa vụ p thuế. Vì vy c cơ quan có thẩm quyền cần xem t kỹ trước khi miễn, giảm bấ
kỳ loại thuế nào không riêng gì thuế thu nhâp cá nhân. 
3. V cch tnh thuế nhp cc nhân
3.1 Thi đim tnh th
Điểm b, khoản 2, điều 8, TT 111/2013/TT-BTC quy định: “Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiềnng là thời điểm tổ chc, cá nhân trả thu nhập cho
người nộp thuế.”
Thời điểm xác định doanh thu thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng h, hoàn thành dịch
vụ hoặc thời điểm lập h đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
dụ: Tiền lương của tháng 01/2017 trả vào tháng 02/2017 thì tính o thu nhập chịu thuế của
tháng 01/2017. Có thể khai trong quý I năm 2017 quyết toán vào cuối năm. Căn cđiều 7
luât thuế thu nhp nhân, kỳ tính thuế được xác định: - Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú đưc
quy định như sau:
+ Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đi với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập ttiền lương, tiền công;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương
mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hc theo năm đối với thu nhậ p từ chuyn nợng
chứng khoán. Trường hợp cá nn áp dụng kỳ tính thuế theo m thì phỉa đăng từ đầu awnm
với cơ quan thuế
- Đối với nhân không trú kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối
với tất cả thu nhập chịu thuế.
3.2 Đi vi c nhân cư tru
a) Căn c tính thuế đối với cá nn kinh doanh
Cá nhân kinh doanh nôp thuế thu nhậ p cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩn
vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo
ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác
lOMoARcPSD|17327 243
định được doanh thu thì cơ quan thuế ấn định doanh thu theo quy định của pháp luât. Trường
hợp
nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế ca
mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây: - nh theo tỷ lệ vốn góp của
từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
- Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
- Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng kinh doanh không ịnh
tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về pn chia thu nhập giữa các cá nhân.
Thuế suất đối với: Phân phối, cung cấp ng hóa 0,5%; Dịch vụ xây dựng không bao
thầu nguyên vât li u là 2%; Hoạt độ ng cho thuê tài sản, đại xổ số, đại lý bảo hiểm, đại bá
ng đa cấp 5%; Sản xuất, vân tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng bao thầu nguyê
t liệ u là 1,5%; Hoạt độ ng kinh doanh kc là 1%
VD: Tổng thu nhâp của đại bán ng đa cấp A trong năm 2016 9,4 tỷ đồng. Tiền lương trả
cho nhân viên các khoản phí khác là 3,4 tỷ đồng. Như vâ
Thuế thu nhâp cá nhân phải nộ p = (doanh thu – chi phí hợp lý) *5% = (9.4 – 3,4) *5%=0,3
tỷ
đồng
b) Thuế đối với thu nhâp từ tiền lương, tiền công
Th nht: Thu nhâp tính thuế được xác định bằng thu nhậ p chịu thuế trừ các khoản sau:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm như: Bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảohiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc,
quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đốivới
thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú giảm tr
gia cảnh gồm hai phần
+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triêu đồng/tháng
+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phthuộc thực hiện theo nguyên tắc
mỗi người ph thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần o một đối ợng nộp thuế. Người phthuộc
là người đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng bao gồm: Con chưa thành niên, con bị
tàn tật không có khả năng lao động. Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt
quá mức quy định bao gồm: Con thành niên đang học đại học, cao đng, trung cấp chuyên nghiệp
hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không khng lao động; bố mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không
khnăng lao động; những người khác không nơi nương tựa người np thuế phải trực tiếp
nuôi dưỡng
- Các khoản đóng góp o quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến hc được trừ o thu nhậptrước
khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh tiền ơng tiền công của đối tượng nộp thuế
nhân cư trú bao gồm:
lOMoARcPSD|17327 243
+ Phần đóng p vào t chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoàn cảnh đc biệt k khan,
người tàn tật, người già không nơi nương tựa
+ Phần đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Tổ chức, cơ s các qu từ thiện nhân đạo phải được cơ quan n nước thẩm quyền
cho phép hành thành lập hoặc công nhận. Hoạt đông không vì mục đích lợi nhun. c khoả
đóngp từ thiện nhân đạo khuyến học phát sinhm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế
của năm đó không được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của m tính thuế tiếp theo. Mức
giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương tiền ng thu nhập từ kinh
doanh của năm phát sinh
Th hai: Thu nhâp chịu thuế là tổng thu nhậ p cá nhân nhận được sau khi trừ đi 
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa: Từ tháng 10/2016 được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng (Theo
Thông số 26/2016/TT-BLĐTBXH). Nếu mức chi cao hơn quy định trên tphn chi vượt mức
phải tính o thu nhập chịu thuế TNCN của người lao đng. Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu
ăn, mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân viên thì được Miễn toàn bộ.
- Tiền phụ cấp điện thoại:
- Phụ cấp trang phục: Bằng hiên vt được miễn thuế toàn bộ . Bằng tiền tối đa 05 (năm) triệụ
đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức
miễn tối đa đối với phần bng tiền không vượt q 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện
vật được miễn toàn bộ.
- Tiền ng c phí: Trường hợp c khoản thanh toán tiền công c phí ntiền y bay,
tiềnlưu trú, tiền taxitiền ăn của c nhân đi công tác được tính o chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Công n 1166/TCT-TNCN
được ban hành vào ngày 21/3/2016
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn sovới
tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
+ Phcấp xăng xe, chi pđi lại: Nếu phụ cấp ng xe, chi phí đi lại thuc vng c pthì
được miễn thuế TNCN. Nếu khoản tiền ph cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng
tháng trên bảng lương thì khi nhận khoản tiền y sẽ không được miễn thuế thu np nhân.
(Công văn số 2192/TCT-TNCN vkhoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho
nhân viên)
Th ba: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp
dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần (xem them phụ lục)
Thuế thu nhập nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công tổng số
thuế được tính theo từng mức thu nhập thuế suất ơng ứng theo biểu lũy tiến từng phần. Trong
đó số thuế tính theo từng bước thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của mức thu nhập
nhân với thuế suất tương ứng của bác thu nhâp đó. C 
VD: Vợ chng A và B con C ới 18 tuổi. A bị mất khng lao đông. Thu nhậ p thực tế của
B trong tháng 1/2017 là 28 triêu đồng, tiền phụ cấp ăn trưa là 01 triệ u đồng, B đóng BHXH,
lOMoARcPSD|17327 243
BHYT, BHTN trên mức lương 28 triêu đồng. Như vậ y:
Tổng thu nhập của B hàng tháng là 28 + 1 = 29 (triêu đồng)
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế ược miễn 730.000 tiền ăn trưa
= 29.000.000 730.000 = 28.270.000đ Tổng
các khoản được miễn trừ gia cảnh gồm có:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9.000.00
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc: 3.600.000 × 2 = 7.200.000đ
+ BHXH, BHYT, BHTN: 28.000.0000 × (8% + 1,5% + 1%) = 2.940.000đ
Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9.000.000 + 7.200.000 + 2.940.000 = 19.140.000đ
Thu nhập tính thuế của B = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
= 28.270.000 - 19.140.000 = 9.130.00
Số thuế phải nộp tính theo từng bậc ca Biểu thuế lũy tiến từng phần (phụ lục) +
Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5.000.000× 5% = 250.00
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất
10%: (9.130.000 – 5.000.000) × 10% = 413.000đ Tổng số thuế TNCN B phải
nộp trong tháng 1 là:
250.000đ + 413.000 = 663.000đ
c) Căn c tính th đối với các khoản thu nhâp khác
Công thức tính thuế áp dụng cho các khoản thu nhâp khác là:
Số thuế thu np cá nhân phải nộ p = Thu nhập tính thuế x Thuế xuấ
Thuế suất đối với thu nhâp khác áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất cụ thể:
- Thu nhập từ đầu tư vốn 5%
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp 20%; Thu nhập từ chuyển nhượngchứng khoán
là0.1%
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2%
- Thu nhập từ trúng thưởng 10%
- Thu nhập từ bản quyền 5%
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại 5%
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà taawngj là 10%
3.3 Đi vi c nhân không cư tru
a) Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của nhân khôngtrú được xác định
bằngdoanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân với thuế suất. Đối với thu nhập từ kinh
doanh quy định đối với từng lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau: 1% đối với hoạt
lOMoARcPSD|17327 243
động kinh doanh hàng hóa, 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch v, 2% đối với hoạt động sản
xuất xây dựng vận tải và hot động kinh doanh khác.
b) Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền ơng tiền ng của cá nhân không cư trú được
ịnh bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công nhân với thuế suất 20%
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền ng tổng số tiền lương tiền công cá nn không
trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả tiền lương, tiên công.
c) Căn c tính th đối với các khoản thu nhâp khác
Công thức tính thuế áp dụng cho các khoản thu nhâp khác là:
Số thuế thu np cá nhân phải nộ p = Thu nhập tính thuế x Thuế xuấ
Thuế suất đối với thu nhâp khác áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất cụ thể:
- Thu nhập từ đầu tư vốn 5%
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vn góp là 0.1%;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2%
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5%
- Thu nhập từ trúng thưởng, tnhận thừa kế, quà tăng 10% với giá trị giải thưởng, giá trị tàị sản
thừa kế, quà tăng trên 10 triệ u đồng. 
d) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đi với thu nhập từ kinh doanh thời điểm nn
không cư trú nhận được thu nhập hoc thời điểm xuất a đơn bán hàng a cung cấp dịch vụ thời
điểm xác định thu nhập chu thuế đối với thu nhập tiền lương tiền ng từ đầu vốn từ bản án
quyên nhượng quyền thương mại từ tng thưởng thừa kế quà tặng là thời điểm tổ chức cá nhân
Việt Nam đã thu nhập cho nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không trú nhận được
thu nhập từ tổ chức cá nhânớc ngoài thi điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn chuyển nhượng bất đng sản thời điểm hợp đồng chuyển nhượng hiệu
lực
4. Đnh gi cc quy định ca php luât v thuế thu nhậ p c nhâ
Th nht: Hiện nay luật thuế thu nhập nhân không đưa 2 loại thu nhập vào thu nhp
chịu thuế thu nhập cá nhân đó là: thu nhập từ tiềni tiền gửi tiết kiệm thu nhập từ hoạt động
khai thác nông nghiệp. Về bản chất, đây 2 khoản thu nhp của cá nhân, việc b qua những khoản
thu nhập này sẽ khuyến khích người dân gửi tiết kiêm tạo nguồn vốn cho các ngân hàng
đầu
kinh doanh phát triển kinh tế; đẩy mạnh sản xuất nông nghiêp, nâng cao chất lượngng
sản của
nước ta. Tuy nhiên cũng gây bất bình đng với các nguồn thu nhâp chính đáng khác.
Th hai: Mức thuế sut theo biểu thuế y tiến trong luật chưa hợp (Mức thuế suất
thấp nhất 5% cho các đối tượng chịu thuế mức thu nhập tới 60.000.000đ/năm và 35% đối với
các đối tượng chịu thuế mức thu nhập trên 960.000.000 đ/năm ). Mức thuế suất này n k
cao, y ra m lý chán nản cho nhng người làm ăn chính đáng có thu nhập cao, hạn chế số tiền
lOMoARcPSD|17327 243
tái đầu để sản xuất kinh doanh của họ. Đây cũng chính những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
chẩy máu chất xám hoặc khai man thu nhập để trốn thuế.
Th ba: Việc quy định thu thuế tại ngun đã gây ra những khó khăn trong việc xác định
chính xác số thuế phải nộp. Để đảm bảo việc thu thuế, pháp luật quy định tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập đối với khoản thu nhập được chi trả để nộp cho
quan thuế. Quy định như vậy ưu điểm là đảm bảo thu được thuế, tránh việc trốn thuế, lậu thuế.
Tuy nhiên, hiện nay việc thực hiện đăng kí, kê khai nộp thuế thu nhp đối với từng nhân chưa
được áp dụng rộng rãi và triệt để, số tiền thuế thu nhâp cá nhân có thể không được thu từ thu nhâp
của nhân mà do doanh nghiệ p, công ty chi trả. Điều y làm mất đi mục tiêu địn hướng của
nhà nước.
Th : Tồn tại lớn nhất và cũng k khăn nhất hiện nay sthiếu kiểm soát chặt ch
mức thu nhập ca người n, nhất là khoản thu nhập khó kiểm soát, như: Thu nhập của ca sỹ; Thu
nhập của các Doanh nhân; Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán, từ kinh doanh bất động sản...
Đây những khoản thu nhập nằm ngoài khoản tiền công, tiền lương không trong sổ sách kế
toán của đơn vị, dẫn đến sự bất bình đng trong kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân giữa c đối
tượng trong xã hội, làm giảm nguồn thu từ thuế của ngân sách quốc gia.
Th năm: thức pháp luât vthuế của người dân còn kém.  Để cho việc kê khai thuế ,
quyết toán thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân một cách thuận lợi, dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm soát thì
các điều luật thông dưới luật phải được thể chế hết sức đơn giản, ràng, nhất quán, giúp
cho các tổ chức, c cá nn hiểu được luật thuế thu nhập nhân, từ đó hnâng cao ý thức,
trách nhiệm của họ đối với xã hội .
KẾT LUN
Như vậy, thuế thu nhâp cá nhân mộ t sắc thuế đóng vai trò quan trọng trong chính sác
thuế trực thu nói riêng hê thống thuế chung. Trong thời gian tới, hệ thống Thuế của nước tạ
trong đó có thuế thu nhâp cá nhân cần không ngừng cải cách, sửa đổi, bổ sung và đổi mới để thích
nghi với sự vân độ ng không ngừng của nền kinh tế. Đặ c biêt làm thế nào để hài hòa được lợi ích
giữa n nước và cá nhân.
DANH MC TI LIÊU THAM KH
1. Trường đại học Luật Nội, Giáo trình Luật thuế, Nhà xuất bản, Công an nhân dân, Hà
Nội, năm 2016.
2. Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
3. Lu t thu thu nh p ca nhân 2007â â
lOMoARcPSD|17327 243
4. http://www.sav.gov.vn
lOMoARcPSD|17327 243
PH LC
Biểu thuế lũy tiến từng phần
Biểu thuế toàn phần
Thu nhập tính thuế Thuế
suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền 5
thương mại
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ tha kế, quà tặng 10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại 20
khoản 1 Điều 13 của Luật y
0,1
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy đnh ti
khoản 2 Điều 13 của Luật y
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
25 quy đnh tại khoản 1 Điều 14 của Luật
này
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy
2 định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm
)
(
triệu đồng
Phần thu nhập
(
triệu đồng
)
Thuế
suất
%
)
(
Đến 5
Đến 60
1
5
Trên 5 đến 10
2
Trên 60 đến 120
10
Trên 10 đến 18
3
Trên 120 đến 216
15
Trên 18 đến 32
4
Trên 216 đến 384
20
Trên 32 đến 52
5
Trên 384 đến 624
25
Trên 52 đến 80
6
Trên 624 đến 960
30
Trên 80
7
Trên 960
35
| 1/13

Preview text:

lOMoARc PSD|17327243
Nôi dung khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân 1. Khái niêṃ
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui định đối với các pháp
nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là
hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp
cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi
ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước . Như vậy , thuế mang tính
cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định. Bằng quyền lực chính trị của mình, nhà
nước đã ban hành các loại thuế để tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, các khoản thu này
được bố trí sử dụng theo dự toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt cho tiêu dùng công cộng
và đầu tư phát triển nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Như vậy, thuế phản ảnh
các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước
và các chủ thể khác trong xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân có thể hiểu là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận
của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới
thông thường đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi
là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông
qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt .
2. Đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân
Dấu hiêu đặc trưng để phân biệt thuế thu nhập cá nhân với các loại thuế khác là:̣ -
Thứ nhất: Đối tượng nôp thuế thu nhậ p cá nhân là các cá nhân kinh doanh hoặ c không
khinḥ doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh. Vì là lọai thuế trực thu nên người chịu thuế thường
khó có thể chuyển gánh nặng về thuế cho người khác. Cho nên tâm lý của người chịu thuế thường
nặng nề hơn khi thực hiện nghĩa vụ thuế này so với các loại thuế gián thu. Ngoài ra, diện chịu thuế
thu nhâp cá nhân rất rộng bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường ̣ xuyên
hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều
phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả
năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao. -
Thứ hai: Thu nhâp chịu thuế trong thuế thu nhậ p cá nhân là các khoản thu nhậ p phát sinh
tự̀ kinh doanh, từ lao đông và các khoản thu nhậ p khác của cá nhân. Từ đó nhà nước có thể sử
dụng ̣ lọai thuế này để khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi thông qua biểu thuế. Ví dụ như nhà
nước có thể khuyến khích người lao động làm thêm giờ, tăng thu nhập bằng cách đánh thuế nhẹ
hoặc không đánh thuế lên khoản thu nhập tăng thêm do làm thêm giờ hoặc có thể khuyến khích
nghỉ ngơi bằng cách đánh thuế nặng lên khoản thu nhập này. Nhà nước cũng có thể khuyến khích
người dân đầu tư hay không đầu tư, tiết kiệm hay không tiết kiệm thông qua việc đánh thuế hay
không đánh thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, thu nhập từ lãi tiết kiệm..v..v.. lOMoARc PSD|17327243 -
Thứ ba: Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết
mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất
lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải
tính thuế suất càng cao. Ngoài ra việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo
theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
3. Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai trò chủ yếu của thuế
nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được. Cụ thể: -
Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập
khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu
quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân
đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào
việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước. -
Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào
thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu
nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân
tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. -
Điều tiết thu nhập , tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều
tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác
động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ
đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất. -
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được
từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà
nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối, buôn bán hàng cấm..v..v.. Những hành vi
này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế–xã hội của mỗi quốc gia. Viêc rà soát, kiểm tra thụ
nhâp của các cá nhân trong quá trình nộ p thuế có thể phát hiệ n ra các khoản thu nhậ p không hợp ̣
lý, từ đó điều tra và xử lý đối với các khoản thu trái pháp luât.̣
II PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC ĐĂC TRƯNG CỦA THUẾ THU NHẬ P CÁC
NHÂṆ 1. Về đối tượng nộp thuế thu nhâp các nhâṇ
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong
lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên phải phân biệt được cá nhân cư trú và không cư trú vì mức điều tiết
rất khác nhau. Theo dó, cá nhân cư trú là người có môt trong hai điều kiệ n sau:̣ lOMoARc PSD|17327243
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng
liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc cónhà thuê để
ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Luật Thuế TNCN cũng đã chuyển cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh cá
thể; cá nhân hành nghề độc lập thuộc đối tượng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp sang đối tượng
nộp Thuế thu nhâp cá nhân. Như vậy, diện người nộp thuế được mở rộng hơn trước đây.̣ Ngoài ra,
còn có môt số cá nhân được miễṇ , giảm thuế TNCN như
- Được miễn, giám thuế TNCN theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Miễn thuế TNCN đối với cá nhân làm việc cho dự án ODA
- Miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phichính
phủ nước ngoài tại Việt Nam
- Miễn thuế TNCN đối với cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ
chứcquốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại Việt Nam
- Giảm thuế TNCN cho đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnhhiểm
nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại
nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
- Giảm 50% thuế TNCN cho cá nhân làm việc trong Khu kinh tế
Các quy định trên của pháp luât về đối tượng chịu thuế, đối tượng được miễn giảm thuệ́
thu nhâp cá nhậ n hoàn toàn phù hợp với quy định về thuế thu nhậ p cá nhân của các nước trên
thệ́ giới cũng như các nước trong công đồng ASIAN. Thể hiệ n được sự ưu ái của Việ t Nam dành
chọ các đối tượng được miễn, giảm thuế. Giúp thúc đẩy đầu tư nước ngoài và thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao đến làm viêc tạo Việ t Nam.̣
2. Về thu nhập chịu thuế trong thuế thu nhâp cá nhâṇ
Thu nhâp chịu thuế thu nhậ p cá nhân ở mục trên được quy định cụ thể trong điều 3̣ Luaath
thuế thu nhâp cá nhân và có thể chia thành 2 nhóm chính như sau::̣
- Nhóm thứ nhất: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công:
+ Thu nhập từ kinh doanh : Là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; thu
nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo
quy định của pháp luật.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công; các khoản phụ cấp, trợ cấp; tiền thù lao dưới các hình thức; tiền nhận được từ
tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; lOMoARc PSD|17327243
các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc hiện vật; tiền thưởng; Trừ
các khoản được miễn theo quy định của pháp luât.̣
Nhóm thu nhập này có tính chất thường xuyên, ổn định và là các khoản thu dễ dàng tính
toán, kiểm soát qua giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoăc bảng lương. Ngoài ra, bản chất của các ̣
khoản thu này là trả cho công sức lao đông của cá nhân bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinḥ doanh.
Đây là nguồn thu chủ yếu, thường xuyên của thuế thu nhâp cá nhân vì vậ y định vì vậ ỵ thuế suất
đối với thu nhâp trong nhóm này được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (phụ ̣ lục)
- Nhóm thứ hai: Các khoản thu nhâp khác bao gồm: ̣
+ Thu nhâp từ đầu tư vốn bao gồm:̣ Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần;
+ Thu nhâp từ chuyển nhượng vốn bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tộ̉
chức kinh tế; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
+ Thu nhâp từ chuyển nhượng bất dộ ng sản bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sự̉ dụng
đất và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận được
từ chuyển nhượng bất động sản.
+ Thu nhâp từ trúng thưởng bao gồm: Trúng thưởng xổ số; Trúng thưởng trong các hình thức ̣
khuyến mại; Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; Trúng thưởng trong các trò chơi,
cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
+ Thu nhâp từ bản quyền bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đốị tượng
của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
+ Thu nhâp từ nhượng qyền thương mạị
+ Thu nhâp từ thừa kế ̣ , quà tăng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinḥ
doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
+ Thu nhâp từ các khoản đầu tư khác trừ trái phiếu chính phủ ̣
Nhóm thu nhập này có tính chất không thường xuyên, mỗi khoản thu lại có số lượng khác
nhau và khó có thể tính toán, kiểm soát vì nó phát sinh bất chợt, phụ thuôc vào nhiều yếu tố tác ̣
đông. Ngoài ra, bản chất của các khoản thu này là dựa trên sự chênh lệ ch giá cả thị trường,
muạ bán các hàng hóa khó có thể định giá hoăc “tiền từ trên trời rơi xuống”. Đây không phải là
nguồṇ thu chủ yếu của cá nhân, và chỉ phát sinh khi có các yếu tố nhất định vì vây thuế suất đối
với thụ nhâp trong nhóm này được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần sẽ nêu ở phần sau. ̣
Viêc phân biệ t hai nhóm thu nhậ p như trên là hoàn toàn cần thiết vì mỗi nhóm có đặ
c ̣ điểm và bản chất khác nhau. Viêc đánh thuế khác nhau với từng nhóm sẽ mang lại hiệ u quả
cao,̣ đạt được mục đích mà nhà làm luât muốn hướng tới. Cụ th, thu nhậ p ở nhóm thứ nhất là dựạ
trên sức lao đông của mỗi cá nhân nên việ c tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần sẽ đánḥ lOMoARc PSD|17327243
thẳng vào tâm lý của người nôp thuế, tạo được sự thúc đẩy mạnh mẽ, giúp điều tiết các lực lượng ̣
lao đông trong xã hộ i theo hướng mà mà nhà nước mong muốn. Ngoài ra, nguồn thu chủ yếu củạ
thuế thu nhâp cá nhân là từ thu nhậ p trong nhóm này nên việ c phân biệ t sẽ giúp cho các cơ quaṇ
quản lý thuế tâp trung nguồn lực vào để quản lý, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách quốc gia.̣
Đối với nhóm thu nhâp thứ hai, do đây là thu nhậ p chủ yếu dựa trên sự chênh lệ ch giá cả thị ̣
trường nên viêc đánh thuế trên các khoản thu này sẽ kém hiệ u quả hơn. Nói như vậ y không có ̣
nghĩa là các nguồn thu này =không quan trọng mà hoàn toàn ngược lại. Vì là các khoản thu không
thường xuyên nên nhà nước cần cần có sự giám sát nhất định, đảm bảo thu đúng và đủ, không bỏ
sót bất kỳ khoản thu nhâp này.̣
Do thuế thu nhâp cá nhân còn dựa vào hoàn cảnh, điều kiệ n kinh tế của từng cá nhâṇ cũng
như chính sách của nhà nước nên pháp luât đặ t ra các loại thu nhập được miễn nộp thuế thụ nhâp cá nhân sau đây: ̣
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; chanuôi,
mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà
nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cánhân
trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với conđẻ;
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông
nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôitrồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sảnxuất
giúp đỡ người nông dân có đất sản xuất nông nghiêp ̣
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhằm khuyếnkhích
người dân gửi tiết kiêm tạo điều kiệ n cho đồng tiền được lưu thông.̣
- Thu nhập từ kiều hối nhằm khuyến khích Viêt kiều đầu tư, kinh doanh trong nước ̣
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việcban
ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả nhằm bảo đảm an sinh xã hôi, tránh đánh thuế haị lần
- Thu nhập từ học bổng nhằm khuyến khích học sinh, sinh viên học tâp sáng tạọ lOMoARc PSD|17327243
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn
laođộng, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thànhlập
hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hìnhthức
Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Tuy nhiên trên thực tế, nhiều cá nhân lợi dụng sự ưu ái này của nhà nước nhằm trốn tránh
nghĩa vụ nôp thuế. Vì vậ y các cơ quan có thẩm quyền cần xem xét kỹ trước khi miễn, giảm bấṭ
kỳ loại thuế nào không riêng gì thuế thu nhâp cá nhân. ̣
3. Về cách tính thuế nhập các nhân
3.1 Thời điểm tính thuê
Điểm b, khoản 2, điều 8, TT 111/2013/TT-BTC quy định: “Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch
vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
Ví dụ: Tiền lương của tháng 01/2017 trả vào tháng 02/2017 thì tính vào thu nhập chịu thuế của
tháng 01/2017. Có thể kê khai trong quý I năm 2017 và quyết toán vào cuối năm. Căn cứ điều 7
luât thuế thu nhậ p cá nhân, kỳ tính thuế được xác định:̣ - Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
+ Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương
mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
+ Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoăc theo năm đối với thu nhậ p từ chuyển nhượng ̣
chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phỉa đăng ký từ đầu awnm với cơ quan thuế
- Đối với cá nhân không cư trú kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối
với tất cả thu nhập chịu thuế.
3.2 Đối với cá nhân cư tru
a) Căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh
Cá nhân kinh doanh nôp thuế thu nhậ p cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnḥ
vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo
ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác lOMoARc PSD|17327243
định được doanh thu thì cơ quan thuế ấn định doanh thu theo quy định của pháp luât. Trường ̣ hợp
nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của
mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây: - Tính theo tỷ lệ vốn góp của
từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
- Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
- Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xácđịnh
tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Thuế suất đối với: Phân phối, cung cấp hàng hóa là 0,5%; Dịch vụ xây dựng không bao
thầu nguyên vât liệ u là 2%; Hoạt độ ng cho thuê tài sản, đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý báṇ
hàng đa cấp là 5%; Sản xuất, vân tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyêṇ
vât liệ u là 1,5%; Hoạt độ ng kinh doanh khác là 1%̣
VD: Tổng thu nhâp của đại lý bán hàng đa cấp A trong năm 2016 là 9,4 tỷ đồng. Tiền lương trả ̣
cho nhân viên và các khoản phí khác là 3,4 tỷ đồng. Như vâỵ
Thuế thu nhâp cá nhân phải nộ
p = (doanh thu – chi phí hợp lý) *5% = (9.4 – 3,4) *5%=0,3 tỷ ̣ đồng
b) Thuế đối với thu nhâp từ tiền lương, tiền công̣
Thứ nhất: Thu nhâp tính thuế được xác định bằng thu nhậ p chịu thuế trừ các khoản sau:̣
- Các khoản đóng góp bảo hiểm như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảohiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc,
quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đốivới
thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú giảm trừ gia cảnh gồm hai phần
+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triêu đồng/tháng ̣
+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc
mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Người phụ thuộc
là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng bao gồm: Con chưa thành niên, con bị
tàn tật không có khả năng lao động. Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt
quá mức quy định bao gồm: Con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không
có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng
- Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được trừ vào thu nhậptrước
khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh tiền lương tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm: lOMoARc PSD|17327243
+ Phần đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khan,
người tàn tật, người già không nơi nương tựa
+ Phần đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Tổ chức, cơ sở và các quỹ từ thiện nhân đạo phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép hành thành lập hoặc công nhận. Hoạt đông không vì mục đích lợi nhuậ n. Các khoảṇ
đóng góp từ thiện nhân đạo khuyến học phát sinh năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế
của năm đó và không được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức
giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm phát sinh
Thứ hai: Thu nhâp chịu thuế là tổng thu nhậ p cá nhân nhận được sau khi trừ đi ̣
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa: Từ tháng 10/2016 được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng (Theo
Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH). Nếu mức chi cao hơn quy định trên thì phần chi vượt mức
phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu
ăn, mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân viên thì được Miễn toàn bộ.
- Tiền phụ cấp điện thoại:
- Phụ cấp trang phục: Bằng hiên vậ t được miễn thuế toàn bộ . Bằng tiền tối đa 05 (năm) triệụ
đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức
miễn tối đa đối với phần bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện
vật được miễn toàn bộ.
- Tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay,
tiềnlưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Công văn 1166/TCT-TNCN
được ban hành vào ngày 21/3/2016
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn sovới
tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
+ Phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại: Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì
được miễn thuế TNCN. Nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng
tháng trên bảng lương thì khi nhận khoản tiền này sẽ không được miễn thuế thu nhâp cá nhân.̣
(Công văn số 2192/TCT-TNCN về khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên)
Thứ ba: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp
dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần (xem them phụ lục)
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số
thuế được tính theo từng mức thu nhập và thuế suất tương ứng theo biểu lũy tiến từng phần. Trong
đó số thuế tính theo từng bước thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của mức thu nhập
nhân với thuế suất tương ứng của bác thu nhâp đó. C ̣
VD: Vợ chồng A và B có con là C dưới 18 tuổi. A bị mất khả năng lao đông. Thu nhậ p thực tệ́ của
B trong tháng 1/2017 là 28 triêu đồng, tiền phụ cấp ăn trưa là 01 triệ u đồng, B đóng BHXH,̣ lOMoARc PSD|17327243
BHYT, BHTN trên mức lương 28 triêu đồng. Như vậ y:̣
Tổng thu nhập của B hàng tháng là 28 + 1 = 29 (triêu đồng)̣
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế (được miễn 730.000 tiền ăn trưa
= 29.000.000 – 730.000 = 28.270.000đ Tổng
các khoản được miễn trừ gia cảnh gồm có:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9.000.000đ
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc: 3.600.000 × 2 = 7.200.000đ
+ BHXH, BHYT, BHTN: 28.000.0000 × (8% + 1,5% + 1%) = 2.940.000đ
Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9.000.000 + 7.200.000 + 2.940.000 = 19.140.000đ
Thu nhập tính thuế của B = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
= 28.270.000 - 19.140.000 = 9.130.000đ
Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần (phụ lục) +
Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%: 5.000.000× 5% = 250.000đ
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất
10%: (9.130.000 – 5.000.000) × 10% = 413.000đ Tổng số thuế TNCN B phải nộp trong tháng 1 là:
250.000đ + 413.000 = 663.000đ
c) Căn cứ tính thuê đối với các khoản thu nhâp khác ̣
Công thức tính thuế áp dụng cho các khoản thu nhâp khác là:̣
Số thuế thu nhâp cá nhân phải nộ p = Thu nhập tính thuế x Thuế xuấṭ
Thuế suất đối với thu nhâp khác áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất cụ thể:̣
- Thu nhập từ đầu tư vốn 5%
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là 20%; Thu nhập từ chuyển nhượngchứng khoán là0.1%
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2%
- Thu nhập từ trúng thưởng 10%
- Thu nhập từ bản quyền 5%
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại 5%
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà taawngj là 10%
3.3 Đối với cá nhân không cư tru a)
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định
bằngdoanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân với thuế suất. Đối với thu nhập từ kinh
doanh quy định đối với từng lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau: 1% đối với hoạt lOMoARc PSD|17327243
động kinh doanh hàng hóa, 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ, 2% đối với hoạt động sản
xuất xây dựng vận tải và hoạt động kinh doanh khác. b)
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân không cư trú được
xácđịnh bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công nhân với thuế suất 20%
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công là tổng số tiền lương tiền công mà cá nhân không cư
trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả tiền lương, tiên công.
c) Căn cứ tính thuê đối với các khoản thu nhâp khác ̣
Công thức tính thuế áp dụng cho các khoản thu nhâp khác là:̣
Số thuế thu nhâp cá nhân phải nộ p = Thu nhập tính thuế x Thuế xuấṭ
Thuế suất đối với thu nhâp khác áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất cụ thể:̣
- Thu nhập từ đầu tư vốn 5%
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là 0.1%;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2%
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5%
- Thu nhập từ trúng thưởng, từ nhận thừa kế, quà tăng là 10% với giá trị giải thưởng, giá trị tàị sản
thừa kế, quà tăng trên 10 triệ u đồng. ̣
d) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh là thời điểm cá nhân
không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa cung cấp dịch vụ thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập tiền lương tiền công từ đầu tư vốn từ bản án
quyên nhượng quyền thương mại từ trúng thưởng thừa kế quà tặng là thời điểm tổ chức cá nhân ở
Việt Nam đã thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được
thu nhập từ tổ chức cá nhân ở nước ngoài thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực
4. Đánh giá các quy định của pháp luât về thuế thu nhậ p cá nhâṇ
Thứ nhất: Hiện nay luật thuế thu nhập cá nhân không đưa 2 loại thu nhập vào thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân đó là: thu nhập từ tiền lãi tiền gửi tiết kiệm và thu nhập từ hoạt động
khai thác nông nghiệp. Về bản chất, đây là 2 khoản thu nhập của cá nhân, việc bỏ qua những khoản
thu nhập này sẽ khuyến khích người dân gửi tiết kiêm tạo nguồn vốn cho các ngân hàng ̣ đầu tư
kinh doanh phát triển kinh tế; đẩy mạnh sản xuất nông nghiêp, nâng cao chất lượng nông ̣ sản của
nước ta. Tuy nhiên cũng gây bất bình đẳng với các nguồn thu nhâp chính đáng khác.̣
Thứ hai: Mức thuế suất theo biểu thuế lũy tiến trong luật là chưa hợp lý (Mức thuế suất
thấp nhất là 5% cho các đối tượng chịu thuế có mức thu nhập tới 60.000.000đ/năm và 35% đối với
các đối tượng chịu thuế có mức thu nhập trên 960.000.000 đ/năm ). Mức thuế suất này còn khá
cao, gây ra tâm lý chán nản cho những người làm ăn chính đáng có thu nhập cao, hạn chế số tiền lOMoARc PSD|17327243
tái đầu tư để sản xuất kinh doanh của họ. Đây cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
chẩy máu chất xám hoặc khai man thu nhập để trốn thuế.
Thứ ba: Việc quy định thu thuế tại nguồn đã gây ra những khó khăn trong việc xác định
chính xác số thuế phải nộp. Để đảm bảo việc thu thuế, pháp luật quy định tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập đối với khoản thu nhập được chi trả để nộp cho cơ
quan thuế. Quy định như vậy có ưu điểm là đảm bảo thu được thuế, tránh việc trốn thuế, lậu thuế.
Tuy nhiên, hiện nay việc thực hiện đăng kí, kê khai nộp thuế thu nhập đối với từng cá nhân chưa
được áp dụng rộng rãi và triệt để, số tiền thuế thu nhâp cá nhân có thể không được thu tự̀ thu nhâp
của cá nhân mà là do doanh nghiệ p, công ty chi trả. Điều này làm mất đi mục tiêu địnḥ hướng của nhà nước.
Thứ tư: Tồn tại lớn nhất và cũng khó khăn nhất hiện nay là sự thiếu kiểm soát chặt chẽ
mức thu nhập của người dân, nhất là khoản thu nhập khó kiểm soát, như: Thu nhập của ca sỹ; Thu
nhập của các Doanh nhân; Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán, từ kinh doanh bất động sản...
Đây là những khoản thu nhập nằm ngoài khoản tiền công, tiền lương không có trong sổ sách kế
toán của đơn vị, dẫn đến sự bất bình đẳng trong kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân giữa các đối
tượng trong xã hội, làm giảm nguồn thu từ thuế của ngân sách quốc gia.
Thứ năm: Ý thức pháp luât về thuế của người dân còn kém. ̣ Để cho việc kê khai thuế ,
quyết toán thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân một cách thuận lợi, dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm soát thì
các điều luật và thông tư dưới luật phải được thể chế hết sức đơn giản, rõ ràng, nhất quán, giúp
cho các tổ chức, các cá nhân hiểu rõ được luật thuế thu nhập cá nhân, từ đó họ nâng cao ý thức,
trách nhiệm của họ đối với xã hội . KẾT LUẬN
Như vậy, thuế thu nhâp cá nhân là mộ t sắc thuế đóng vai trò quan trọng trong chính sácḥ
thuế trực thu nói riêng và hê thống thuế chung. Trong thời gian tới, hệ thống Thuế của nước tạ
trong đó có thuế thu nhâp cá nhân cần không ngừng cải cách, sửa đổi, bổ sung và đổi mới đệ̉ thích
nghi với sự vân độ ng không ngừng của nền kinh tế. Đặ c biêt làm thế nào để hài hòa được ̣ lợi ích
giữa nhà nước và cá nhân.
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢỌ
1. Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế, Nhà xuất bản, Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2016.
2. Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
3. Lu t thuế thu nh p ca nhân 2007â â lOMoARc PSD|17327243 4. http://www.sav.gov.vn lOMoARc PSD|17327243 PHỤ LỤC
Biểu thuế lũy tiến từng phần Bậc Phần thu nhập tính Phần thu nhập Thuế thuế thuế/năm tính thuế/tháng suất % ( ) ( triệu đồ ) ng ( triệu đồng ) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Biểu thuế toàn phần Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền 5 thương mại
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại 20
khoản 1 Điều 13 của Luật này 0,1
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Luật này
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
25 quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy
2 định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này