lOMoARcPSD| 59747617
1 . Điều kiện thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
* Theo Điều 94 của Luật Hôn nhân và Gia đình m 2014:
Vợ, chồng có quyền thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (bao gồm thụ tinh trong
ống nghiệm) để có con.
Lưu ý: K thuật hỗ trợ sinh sản chỉ áp dụng cho các cặp vợ chồng hợp pháp khi
có sự đồng ý của cả hai.
* Theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP nguyên tắc áp dụng k thuật thụ tinh trong
ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
1. Cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng k
thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa; cặp vợ
chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
2. Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang
thai hộ được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
3. Việc thụ tinh trong ống nghiệm, cho và nhận noãn, cho và nhận tinh
trùng, cho và nhận phôi, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện trên
nguyên tắc tự nguyện.
4. Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên
nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận; tinh trùng, phôi của người
cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ đặc điểm của
người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc.
5. Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân theo quy
trình kỹ thuật; quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện k thuật
thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành.
2. Quyền xác định cha, mẹ, con
Theo Điều 93, nếu việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được thực hiện,
thì quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con vẫn được xác định như bình thường.
- Trong trường hợp người vợ sinh con bằng k thuật hỗ trợ sinh sản thì
việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật
này (1.Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai
trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
+ Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt
hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. +
lOMoARcPSD| 59747617
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là
con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng c
và phải được Tòa án xác định.)
- Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
- Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ
cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người
con được sinh ra.
- Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này. (Con sinh ra
trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của
vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.)
Quy định về quyền trẻ em sinh ra từ thụ tinh trong ống nghiệm:
- Trẻ em sinh ra bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm được pháp
luật bảo vệ, không phân biệt với trẻ sinh tự nhiên.
- Trẻ em có quyền được đăng ký khai sinh, quyền được chăm sóc, nuôi
dưỡng, và giáo dục như mọi trẻ em khác
3. Cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại
Điều 95: Pháp luật cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, nhưng
nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm:
1. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai
và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
lOMoARcPSD| 59747617
b) Đã từng sinh conchỉ được mang thai hộ một lần;
c) độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng
mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hcó chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn
bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo không được trái với quy định của pháp
luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. (*Ý chính:
Có sự đồng ý của các bên.
Phải có sự chấp thuận của cơ quan y tế được phép thực hiện kỹ thuật này.
Người mang thai hộ và vợ chồng nhờ mang thai phải có quan hệ thân thích
cùng hàng.)
4 . Văn bản hướng dẫn chi tiết
Các quy định chi tiết về việc thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm được quy định
trong các văn bản dưới luật, cụ thể:
Nghị định 10/2015/NĐ-CP về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều
kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Thông tư 57/2015/TT-BYT hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và
quy trình thực hiện.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59747617
1 . Điều kiện thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
* Theo Điều 94 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: •
Vợ, chồng có quyền thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (bao gồm thụ tinh trong
ống nghiệm) để có con.
Lưu ý: Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản chỉ áp dụng cho các cặp vợ chồng hợp pháp khi
có sự đồng ý của cả hai.
* Theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: 1.
Cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa; cặp vợ
chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. 2.
Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang
thai hộ được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ. 3.
Việc thụ tinh trong ống nghiệm, cho và nhận noãn, cho và nhận tinh
trùng, cho và nhận phôi, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện. 4.
Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên
nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận; tinh trùng, phôi của người
cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ đặc điểm của
người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc. 5.
Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân theo quy
trình kỹ thuật; quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Quyền xác định cha, mẹ, con
Theo Điều 93, nếu việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được thực hiện,
thì quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con vẫn được xác định như bình thường.
- Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì
việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật
này (1.Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai
trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

+ Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt
hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. + lOMoAR cPSD| 59747617
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là
con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ
và phải được Tòa án xác định.)
- Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
- Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ
cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.
- Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này. (Con sinh ra
trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của
vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.)

Quy định về quyền trẻ em sinh ra từ thụ tinh trong ống nghiệm:
- Trẻ em sinh ra bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm được pháp
luật bảo vệ, không phân biệt với trẻ sinh tự nhiên.
- Trẻ em có quyền được đăng ký khai sinh, quyền được chăm sóc, nuôi
dưỡng, và giáo dục như mọi trẻ em khác
3. Cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại
Điều 95: Pháp luật cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, nhưng
nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm:
1. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai
và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; lOMoAR cPSD| 59747617
b) Đã từng sinh conchỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn
bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 4.
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo không được trái với quy định của pháp
luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. (*Ý chính:
• Có sự đồng ý của các bên.
• Phải có sự chấp thuận của cơ quan y tế được phép thực hiện kỹ thuật này.
• Người mang thai hộ và vợ chồng nhờ mang thai phải có quan hệ thân thích cùng hàng.)
4 . Văn bản hướng dẫn chi tiết
Các quy định chi tiết về việc thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm được quy định
trong các văn bản dưới luật, cụ thể:
Nghị định 10/2015/NĐ-CP về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều
kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Thông tư 57/2015/TT-BYT hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và quy trình thực hiện.