Nội Dung Ôn Tập Học Phần Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Là 1 tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền CN hiện đại. Họlao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại gắn với quá trình sx vật chất hiện đại, là đạibiểu cho phương thức sx mang tính chất xã hội hóa ngày càng cao. Đó là giai cấp có sứ mệnh lịch sử phủđịnh chế độ tư bản chủ nghĩa xây dựng thành công CNXH và chủnghĩa cộng sản trên toàn TG.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa học(KH1)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45438797
NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1.Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện khách quan, chủ quan quy
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam.
1.1 Khái niệm giai cấp công nhân
Là 1 tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền CN hiện đại. Họ
lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại gắn với quá trình sx vật chất hiện đại, là đại biểu
cho phương thức sx mang tính chất xã hội hóa ngày càng cao. Đó là giai cấp có sứ mệnh lịch sử phủ định chế
độ tư bản chủ nghĩa xây dựng thành công CNXH và chủ nghĩa cộng sản trên toàn TG
1.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân :
- Là giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh nhằm thực hiện bước chuyển từ CNTB lên CNXH và CNCsản - Nội dung tổng quát:
+ Xóa bỏ: Tận gốc chế độ bóc lột người , xóa bỏ xã hội TBCN giai cấp công nhân thực hiện giải phóng chính họ.
+ Giải phóng: cho giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động.
+ Xây dựng: xã hội cộng sản văn minh. - Nội dung cụ thể:
+ Nội dung kinh tế: giai cấp công nhân là llsx cơ bản sx ra của cải cho xh chủ nghĩa
+ Nội dung chính trị: dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấp công nhân tiến hành đấu tranh giành chính quyền,
xd nhà nước mới của nhân dân.
+ Nội dung văn hóa - xã hội : Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấp công nhân cần tập trung, xây dựng hệ giá
trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
1.3 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. - Điều kiện khách quan:
+ Do địa vị kinh tế của gccn quy định: đại diện phương thức sx tiên tiến, tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho
xã hội , lợi ích của giai cấp công nhân về cơ bản thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động.
+ Do địa vị của chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định: có hệ tư tưởng Mác – Lênin , tinh thần cách
mạng triệt để, ý thức tổ chức, kỷ luật cao, tinh thần đoàn kết giai cấp và các lực lượng xã hội.
+ Nhu cầu giải quyết mâu thuẫn trong CNTB. - Điều kiện chủ quan:
+ Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về số lượng (số công nhân ) và chất lượng (trình độ) lOMoAR cPSD| 45438797
+ Sự ra đời và phát triển chính đản của giai cấp công nhân - ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để gccn
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử.
+ Xây dựng được khối liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác...
1.4 Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam là xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ bóc lột, tự
giải phóng, giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức, bóc lột, xây dựng thành
công xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân Viêt Nam là một lực lượng xã hộ i to lớn, đang phát triển, bao gồm những người laọ động
chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”
Đặc điểm của giai cấp công nhân VN - Hoàn cảnh ra đời:
+ Gắn liền với csach khai thác thuộc địa của thực dân pháp
+ Về nguồn gốc xh: chủ yếu là nông dân
+ Về quan hệ vs các giai tầng: đối kháng vs tư sản pháp, liên minh với nông dân, trí thức.
+ Về chính trị: tinh thần dân tộc, cm triệt để.
- Những biến đổi của giai cấp công nhân VN:
+ Tăng về số lượng -chất lượng (13 tr chiếm 14, 01% dân số và 23,81% lllđ đóng góp 60% tổng sp xh + Đa
dạng cơ cấu ngành nghề ( CN chiếm 41,6%, xd chiếm 15%, Thương mại - dịch vụ 25,9%, vận tải 4,7%, khác 8,3%).
+ Hình thành đội ngũ công nhân tri thức.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay:
Lãnh đạo nhân dân lao động giành độc lập dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền, xây dựng
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
- Biểu hiện sức mạnh lịch sử của giai cấp công nhân VN trong gia đình hiện nay:
+ Về KT-XH: Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, làm
cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, định hướng XHCN .
+ Về chính trị- XH: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS củng cố và
hoàn thiện hệ thống chính trị XHCN , xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Bảo vệ thành quả của cách mạng XHCN . lOMoAR cPSD| 45438797
+ Về văn hóa - tư tưởng: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây
dựng con người mới XHCN. Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH .
2.Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - Khái niệm:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện và lâu dài trên tất cả các lĩnh vực của đsxh,
nhằm tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho xã hội mới, trong đó những nguyên tắc cơ bản của XHCN được thực hiện.
- Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH : Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH là thời kì cải tạo xã hội
cũ xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN trên tất cả các lĩnh vực:
+ Chính trị: Nhà nước của giai cấp vô sản đc thiết lập củng cố và không ngừng thực hiện.
+ Kinh tế: Nhiều thành phần KT tồn tại với nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sx (trong đó: KTNN
sở hữu nhà nước đóng vai trò chủ đạo) Thời kỳ khó khăn lâu dài, phức tạp.
+ Xã hội : Cơ cấu xã hội có nhiều giai cấp (trong đó có những giai cấp có lợi ích cơ bản chưa hoàn toàn phù
hợp với nhau thậm chí đối lập nhau) Thời kỳ đấu tranh giai cấp
+ Văn hóa: hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và cả tàn dư của hệ tư tưởng cũ, lạc hậu, đặc thù dân tộc thể hiện rõ nét. Liên hệ VN
- Đặc điểm của quá độ lên cnxh ở VN: + Tính tất yếu
Phù hợp với đặc điểm tình hình Việt Nam
Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
+ Thực chất con đường quá độ lên CNXH ở VN: quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Ngoài ra còn bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sx và kiến trúc thượng tầng TBCN; tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt đc dưới CNTB ; sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài.
3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ vấn đề dân chủ ở việt nam
3.1 Dân chủ xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 45438797 - Khái niệm:
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền
lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng
được được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN , đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS - Bản chất của nền dân chủ XHCN
+ Là thủ tiêu tình trạng, áp bức gc, dân tộc, giải phóng con ng 1 cách triệt để, toàn diện, thực hiện.
+ Là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc lột, dân chủ vô sản là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số.
+ Đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân. + Bản chất chính trị:
Mang bản chất của giai cấp công nhân .
Do ĐCS lãnh đạo (bản chất nhất nguyên)
Thừa nhận chủ thể quyền lực của nhà nước là nhân dân (nhân dân xd nhà nc). + Bản chất kinh tế:
Thực hiện chế độ sở hữu về TLSX chủ yếu
Thực hiện chế độ phân phối theo kết quả lđ là chủ yếu Chủ
thể phát triển llsx và thụ hưởng lợi ích là nhân dân.
+ Bản chất tư tưởng-văn hóa xh:
Hệ tư tưởng chủ đạo trong xh là cn Mác-Leenin.
Kế thừa những giá trị của các nền văn hóa trc đó.
Thực hiện giải phóng con ng triệt để và phát triển toàn diện cá nhân.
3.2 Liên hệ vấn đề dân chủ ở Việt Nam
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh đầy những khó khăn, khó khăn về người lãnh
đạo, kinh nghiệm của người lãnh đạo. Ở VN chế độ dân chủ đc xác lập ngay sau khi cách mạng T8/1945 thành
công, nền dân chủ XHCN ở nước ta đã hình thành và phát triển qua các kì cách mạng. qua mỗi 1 kỳ đại hội
Đảng vấn dề dân chủ ngày càng được nhận thức và phát triển hoàn thiện hơn phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước .
- Bản chất của nền dân chủ XHCN ở VN
Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu vừa là đông lực của sự nghiệp xây dựng CNXH ở VN.
Dân chủ gắn liền với kỷ cương và phải thể chế hóa bằng pháp luật đc pháp luật bảo đảm.
Dân chủ xhcn ở VN đc thực hiện thông qua các hình thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp
4.Vấn đề dân tộc (Khái niệm, đặc trưng, nội dung cương lĩnh dân tộc, nguyên tắc, đặc điểm dân tộc Việt Nam). lOMoAR cPSD| 45438797 4.1Khái niệm:
- Theo nghĩa hẹp: DT - tộc người là khái niệm dùng để chỉ 1 cộng đồng tộc người được hình thành trong
lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững có chung ý thức tự giác tộc ng, ngôn ngữ và văn hóa. Dân
tộc là bộ phận của quốc gia, là cộng đồng hiểu theo nghĩa là các tộc người. - Đặc trưng: Ví dụ: Vn có 54 dân tộc anh em + Có ngôn ngữ riêng
+ Có ý thức tự giác tộc ng
+ Có những nét văn hóa đặc thù.
- Theo nghĩa rộng: là kn dùng để chỉ 1 cộng đồng ng ổn định làm thành nhân dân 1 nước, có lãnh thổ
riêng, nền KT thống nhất có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền lợi, chính trị, KT, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình
lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Dân tộc là toàn bộ nhân dân 1 nước là quốc gia- dân tộc
Kn dân tộc và kn quốc gia có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. - Đặc trưng:
+ Có chung 1 lãnh thổ ổn định: phát triển theo xu hướng: vùng trời, đất biển hoặc có thể mở rộng, thu hẹp
và biến mất , nguyên nhân khiến lãnh thổ có xu hướng phát triển thế: do các nước thôn tính, chiến tranh,
thiên nhiên: nước biển dâng; con ng muốn mở rộng để phát triển du lịch, phát triển KT vùng ( xây dựng các
khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi,..).
+ Có chung một phương thức sinh hoạt .
+ Có chung một ngôn ngữ. VN: tiếng việt; TQ: tiếng hoa,...
+ Có chung 1 nền văn hóa, tâm lý. + Có chung 1 nhà nước.
Nội dung cương lĩnh dân tộc:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc có nghĩa vụ, quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đsxh.
+ Bình đẳng dân tộc là cơ sở cho quyền tự quyết.
+ Để xóa bỏ bất bình đẳng dân tộc phải thủ tiêu tình trạng áp bức gcap.
- Các dân tộc hoàn toàn tự quyết
+ Tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển
+ Gồm quyền tách ra or tự nguyện liên hiệp 1 cách bình đẳng
- Liên hiệp công nhân các dân tộc lOMoAR cPSD| 45438797
+ Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dan tộc và giải phóng giai cấp.
+ Là cơ sở để thực hiện chính sách dân tộc.
“Cương lĩnh dân tộc” của CN mác lênnin là 1 bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động trong đấu tranh giải phóng dân tộc , giải phóng giai cấp .
Là cơ sở lý luận quan trọng để các ĐCS vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng . 4.2 Nguyên tắc:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, các vấn đề dân tộc
cần phải được giải quyết trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được coi là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm. Bất kể cộng
đồng dân tộc nào (cho dù đó là cộng đồng có đông người hay ít người; có trình độ phát triển cao hay thấp;...)
cũng đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau; không thể có đặc quyền đặc lợi cho riêng một dân tộc nào về
các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, ngôn ngữ....
+ Trong phạm vi một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được nhà nước
bảo vệ bằng pháp luật; đồng thời nhà nước cần phải có chính sách phù hợp trong việc khắc phục sự chênh
lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo nên sự phát triển hài hoà giữa các dân tộc.
+ Trong phạm vi quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc trên thế giới, quyền bình đẳng dân tộc cần phải được gắn
kết với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn; chống sự áp bức,
bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế nhằm đạt được sự
bình đẳng giữa các quốc gia - dân tộc trên phạm vi quốc tế.
- Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết.
+ Quyền tự quyết của các dân tộc là nói đến quyền làm chủ của mỗi dân tộc mà trước hết và cơ bản là quyền
các dân tộc có thể tự mình quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình, không
chịu sự ràng buộc, cưỡng bức của dân tộc khác. lOMoAR cPSD| 45438797
+ Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình thành nên cộng đồng quốc gia - dân
tộc độc lập vì lợi ích chính đáng của các dân tộc và quyền liên hiệp các dân tộc trên cơ sở tự nguyện và bình
đẳng của các dân tộc.
- Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin; nó
thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc với giải phóng giai cấp; phản ánh tính thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính và
chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một quan điểm có tính nguyên tác trong việc giải quyết các vấn đề
dân tộc trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa; quan điểm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
việc giải quyết các vấn đề thuộc quyền bình đẳng giữa các dân tộc và quyền tự quyết của các dân tộc
4.3 Đặc điểm dân tộc VN:
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người : Nước ta có 54 dân tộc anh em , dân tộc Kinh chiếm
đasố, chiếm khoảng hơn 82 triệu người, chiếm gần 86% dân số cả nước, còn 53 dân tộc thiểu số thì
chiếm khoảng hơn 17 triệu người chiếm tỷ hơn 13%. Tỷ lệ dân số giữa các DT không đồng đều, có hơn
11 dân tộc có dân số dưới 5 nghìn nước họ sống chủ yếu ở các vùng trung du miền núi bắc bộ, tây
nguyên,.. cuộc sống cũng gặp nhiều khó khăn và cần có sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nước.
- Có dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
- Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng: mặc dù dân
tộcthiểu số chiếm có hơn 17tr ng nhưng lại cư trú ¾ S lãnh thổ nước ta đây là vị trí clc quan trọng của
quốc gia về: KT an ninh quốc phòng , môi trường sinh thái: vùng biển, biên giới hải đỏa vùng sâu vùng
xa - Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đồng đều: KT, VH , XH, sự phát triển KT giữa các
vùng miền thể hiện rõ nét: về thiên nhiên khí hậu canh tác tốt, đôt nương, làm rẫy, đường đất khó khăn
cho việc đi lại, gia đình các em không được đi học đầy đủ việc đi lại khó khăn, địa hình địa lí, vật chất
quyết định ý thức khi KT không phát triển kéo theo hệ luy nhiều vấn đề khác: y tế, văn hóa , chính trị
, an ninh , thiếu hiểu biết dễ bị lừa, kích động,..
- Các dân tộc ở VN có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc-quốc gia thống
nhất: DT ta đấu tranh chống giặc ngoại xâm; khách quan từ cải biến từ tự nhiên đắp đê ngăn lũ,..; đoàn
kết đứng lên đấu tranh, phấn đấu phát triển KT và cùng vs sự chỉ đạo của Đảng và nhà nước. Có lập trường lOMoAR cPSD| 45438797
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng của nền văn hóa VN
thốngnhất: mỗi dân tộc có những nét văn hóa riêng về ẩm thực trang phục, lễ nghi, điêu khắc.
5.Vấn đề tôn giáo (Khái niệm, nguồn gốc, nguyên tắc giải quyết và đặc điểm tôn giáo ở VN ). 5.1 Khái niệm:
- Theo Luật tín ngưỡng tôn giáo của VN:
Tôn giáo là niềm tin của con ng tồn tại vs hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng, tôn thờ, giáo
lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
- Theo cách tiếp cận của CNXHKH:
Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xh, phản ánh hiện thực khách quan thông qua sự phản ánh đó các lực lượng tự
nhiên trở thành siêu nhiên, thần bí. 5.2 Nguồn gốc:
- Nguồn gốc Kinh tế-xã hội:
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên
Trong XH cộng sản nguyên thủy, do trình độ của lực lượng sản xuất và điều kiện sinh hoạt vật chất thấp kém
con người cảm thấy yếu đuối, bất lực trc tự nhiên. Vì vậy người nguyên thủy đã gán cho thiên nhiên nội sức mạnh siêu phàm.
Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội cũng là nguyên nhân nảy sinh ra tôn giáo.(Khi xã hội phân
chia giai cấp và có áp bức bóc lột giai cấp. Do không giải thích đc sự phân hóa giai cấp và áp bức bất công
trong xã hội, con người đã trông chờ vào lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế).
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Đó là mâu thuẫn giữa cái khả năng nhận thức hữu hạn của cá nhân vs sự bí ẩn mênh mông của TG vô tận.
+ Xuất phát từ quá trình nhận thức phức tạp của con người làm xuất hiện các biểu tượng tôn giáo.
+ Ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con ng về tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người
có ghạn khi khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi mà những điều mà khoa học chưa giải
thích được thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo.
+ Ngay cả khi những vấn đề đã đc Khoa học cm nhg do trình độ dân trí chưa thể nhận thức đầy đủ thì đây vẫn
là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
- Nguồn gốc tâm lý tình cảm:
+ Sự sợ hãi bất lực trc những hiện tượng tự nhiên và xã hội làm cho con người cảm thấy yếu đuối. Họ muốn
tìm đến 1 cái để làm chỗ dựa tinh thần và đó cũng chính là cơ sở làm nảy sinh tôn giáo. lOMoAR cPSD| 45438797
+ Những trạng thái tâm lý tích cực của con người như: lòng biết ơn, sự kính trọn đối với người sinh thành,
người đóng góp cho quê hương làng xã, đất nước thì cũng đưa con ng ta có tùn cảm với tôn giáo.
+ Những trạng thái tâm lý tiêu cực: sợ hãi, buồn tủi, lo lắng,..
5.3 Nguyên tắc giải quyết:
Việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng CNXH phải đúng như tính thần của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quán điểm của đảng ta là không “tuyên chiến” với tôn giáo mà tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và không tín ngưỡng của nhân dân. Khi giải quyết những vấn đề nảy sinh từ
tôn giáo phải hết sức thận trọng, tỉ mỉ và chuẩn xác, vừa đòi hỏi giữ vững nguyên tắc, đồng thời phải mềm
dẻo, linh hoạt và cần dựa trên quan điểm sau :
+ Một là, tôn trọng, đản bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo của quần chúng nhân dân.
+ Hai là, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn với quá trình cải tạo xh cũ, xây dựng xã
hội mới, phát huy những mặc tích cực của tôn giáo.
+ Ba là, Đoàn kết tôn giáo
+ Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo:
Nếu tôn giáo biểu hiện mặt tư tưởng thì phải tuyên truỳen
Nếu tôn giáo mang màu sắc chính trị thì phải có biện pháp ngăn chặn, thậm chí có thể dùng bạo lực.
+ Năm là, phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
5.4 Đặc điểm của tôn giáo VN:
- VN là quốc gia đa tôn giáo, phần đông người VN có như cầu TG vs mức độ đậm nhạt khác nhau: + Nguyên nhân:
Do tình hình địa chính trị đất nước (khu vực nhiệt đới gió mùa, thiên trồng trọt chăn nuôi gần đường giao lưu
văn hóa Ấn Độ và Trung Hoa).
Bản tính dân tộc cởi mở khoan dung không kì thị dễ dàng đón nhận những hình thức tôn giáo khác nhau. + Biểu hiện:
Tôn giáo sơ khai, tôn giáo hiện đại.
Tôn giáo phương đông, tôn giáo phương Tây.
Tôn giáo du nhập, tôn giáo bản địa.
Số lượng tín đồ khác nhau.
LS hình thành phát triển và vai trò xã hội tác động chính trị khác nhau.
- Việt Nam là quốc gia có tín ngưỡng tôn giáo đan xen hòa đồng khoan dung + Nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 45438797
Vì điều kiện lịch sử chống ngoại xâm chống thiên tai chống dịch họa. Vì vậy có tâm lý yêu thương nhau tôn
trọng nhau thậm chí tôn trọng các tôn giáo khác nữa.
Trong lịch sử mình không có tôn giáo nào độc tôn thống trị suốt lịch sử mà phát triển gắn liền với sự hưng
vong của các triều đại phong kiến. + Biểu hiện:
Nhiều tôn giáo được thờ phối (khi cùng thờ thần, thánh, tiên, phật..)
Sinh hoạt tôn giáo đa dạng Thờ ông bà, vái tứ phương
Giáo sĩ am hiểu đa dạng (ví dụ: tăng ni phật tử lại hiểu về tư tưởng khổng mạnh, đạo giáo..)
Giáo lý các tôn giáo có không ít khác biệt, cá biệt có xung đột nhưng không đối đầu chiến tranh.
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động có lòng yêu nước tinh thần dân tộc + Nguyên nhân:
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt của thiên nhiên nên nhân dân đã lên kế hoạch đắp đê, xây đập.
Điều kiện lịch sử chống ngoại xâm liên tục. Vì vậy cần sát cánh bên nhau. + Biểu hiện:
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng chủ yếu là người lao động đa số tín đồ các tôn giáo
đều có tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công lý, gắn bó với dân tộc đi theo Đảng theo cách
mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các tầng lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn
vẻ vang của dân tộc và có ước vọng sống tốt đời đẹp đạo
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò vị trí quan trọng trong giáo hội có uy tín ảnh hưởng với tín đồ
Chức sắc tôn giáo là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyện thực hiện thường xuyên nếp
sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình tin theo. Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền
bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố và phát triển tôn giáo,
chuyên chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đồ
Trong giai đoạn hiện nay hàng ngũ chức sắc trong tôn giáo ở Việt Nam luôn chịu sự tác động của tình hình
chính trị - xã hội trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu hướng tiến bộ trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
Tôn giáo ở nước ta không chỉ các tôn giáo ngoại nhập, mà cả các tôn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ
chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế. lOMoAR cPSD| 45438797
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các
tôn giáo Việt Nam với tôn giáo ở các nước trên thế giới. Vì vậy việc giải quyết các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam
phải đảm bảo kết hợp giữa mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế, với việc đảm bảo độc lập, chủ quyền, không để
cho kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền tự do tôn giáo để chống phá, can thiệp vào công việc nội bộ của nhà nước Việt Nam.
6.Khái niệm, vị trí, chức năng gia đình, những biến đổi chức năng của gia đình ở Việt Nam. 6.1 Khái niệm
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ
sở hôn nhân, huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong gia đình. 6.2 Vị trí:
- Gia đình là tế bào của xã hội
+ Gia đình có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng,
tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra con người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở tạo nên cơ thể - xã hội
+ Mỗi một gia đình hạnh phúc, hoà thuận sẽ tạo ra những con người tốt, góp phần tạo nên một xã hội tốt.
“Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình cũng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt
nhân của xã hội là gia đình”
- Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời sống cá nhân của mỗi thànhviên :
+ Gia đình là điểm tựa, tổ ấm đem lại hạnh phúc cho mỗi con người. Gia đình là cái nôi, là môi trường tốt
nhất để mỗi cá nhân nhận được sự yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc và trưởng thành.
+ Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân
cách, thể lực, trí lực.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội : lOMoAR cPSD| 45438797
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên của xã hội. Không có cá nhân bên ngoài gia đình, cũng không
thể có cá nhân bên ngoài xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân.
+ Xã hội nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về mỗi cá nhân khi xem xét họ trong các quan hệ xã hội và quan
hệ với gia đình. Chính vì vậy, ở bất cứ xã hội nào, giai cấp cầm quyền muốn quản lý xã hội theo yêu cầu của
mình, cũng đều coi trọng việc xây dựng gia đình và củng cố gia đình.
+ Vì vậy trong quá trình xây dựng CNXH, giải quyết đúng đắn mối quan hệ này là một trong những vấn đề
quan trọng mà Đảng và nhà nước cần quan tâm. Cần tránh 2 quan điểm sai lầm: Hoạc cho gia đình là việc
riêng, xã hội không cần can thiệp. Hoặc có khuynh hướng tư lợi, chỉ chăm lo thu vén cho gia đình mà không
chú ý đến nghĩa vụ của gia đình đối với xã hội.
+ Xã hội cần quan tâm gia đình và ngược lại gia đình và các thành viên trong gđ phải thấy được trách nhiệm
của mình trước xã hội.
6.3 Chức năng của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người
+ Đây là chức năng đặc thù của gia đình
+ Đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của con người
+ Đáp ứng nhu cầu về duy trì nòi giống của gia đình
+ Đáp ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội
+ Việc thực hiện chức năng này diễn ra trong mỗi GĐ, nhưng cũng là vấn đề XH.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục :
+ Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm giữa cha mẹ với con cái, giữa gia đình với xã hội.
+ Thực hiện chức năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người
+ Vì vậy, gia đình là một môi trường văn hóa, giáo dục. Đây là chức năng hết mực quan trọng của gia đình lOMoAR cPSD| 45438797
+ Ngoài chức năng tái sx ra con người, gia đình còn có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng :
+ Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp và quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng
+ Gia đình là đơn vị kinh tế vi mô trong nền kinh tế vĩ mô.
+ Gia đình còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh
sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình
- Chức năng thoả mãn tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình :
+ Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần,
cho các thành viên trong gia đình.
+ Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương
tựa về vật chất của con người,có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội
+ Ngoài những chức năng trên gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng chính trị… là nơi lưu giữ truyền
thống văn hóa của dân tộc cũng như tộc người, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước.
Gia đình là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
6.4 Những biến đổi chức năng của gia đình ở Việt Nam:
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình thu nhỏ thế hệ: bố mẹ và con cái - Biến đổi trong thực
hiện các chức năng của gđ:
+ Tái sx ra con người : chủ động, tự giác trong việc sinh đẻ, lựa chọn giới tính phát triển của y học
+ Kinh tế và tổ chức tiêu dùng: sx hàng hóa, tự cung tự cấp -> sang nền KT hàng hóa nhiều thành phần, trước
đây đáp ứng như cầu gia đình bh mở rộng cung cấp thị trường, xuất khẩu ra nước ngoài
+ Giáo dục: đầu tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên
+ Tman nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình : yếu tố quyết định sự bền vững của gia đình .
- Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình lOMoAR cPSD| 45438797
+ Quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng: đối mặt nhiều thách thức, dưới sự tác động của nền KT thị trg: quan
hệ vợ chồng trong gia đình lỏng lẻo, gia tăng tỷ lệ ly hôn, quan hệ tình dục trước hôn nhân để lại nhiều hậu
quả với các biện pháp k an toàn, sống thử trước hôn nhân, mẹ nuôi con, kết hôn đồng tính,...
+ Quan hệ giữa các thế hệ: chuẩn mực đạo đức văn hóa có thay đổi, thế hệ truyền thống trong gia đình thay
đổi ở riêng với con cái, giáo dục con trẻ trong gia đình phó mặc cho nhà trường, ..
Một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi