Nội Dung Ôn Tập Học Phần Triết Học Mác – Lênin | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Câu 1: Làm rõ khái niệm và nguồn gốc ra đời của triết học.
①Khái niệm: Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản củacon người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đềcó kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 36844358
NỘI
DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Câu 1: Làm rõ khái niệm và nguồn gốc ra đời của triết học.
Khái niệm: Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của
con người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề
có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ.
- Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại
hình lý luận của nhân loại từ thế kỷ VIII - VI TCN
- Quan niệm ở Trung Quốc: Ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học được bắt nguồn
từ chữ triết và được hiểu là sự truy tìm bản chất của đối tượng, là trí tuệ, sự hiểu
biết sâu sắc của con ngườ
- Quan niệm ở Ấn Độ: Còn tại Ấn Độ, darshanas (triết học) lại mang hàm ý là
tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ
phải.
- Quan niệm ở Hy Lạp – La Mã: Ở phương Tây, khái niệm triết học lần đầu tiên
xuất hiện tại Hy Lạp với tên gọi φιλοσοφία (philosophia) có nghĩa là “"love of
wisdom” - “tình yêu đối với sự thông thái” bởi nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại mang
tên Pythagoras. Với người Hy Lạp, triết học mang tính định hướng đồng thời cũng
nhấn mạnh khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
- Quan niệm Triết học Mác: triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất
về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tri thức triết học: mang tính khái quát cao dựa trên sự trừu tượng sâu sắc về thế
giới, về bản chất của con người
+ Phương pháp nghiên cứu của triết học: là xem xét thế giới như một chỉnh thể trong
mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một hệ thống quan điểm về chỉnh
thể đó.
+ Triết học là sự diễn tả thế giới quan bằng lý luận
2 Nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử:
1
Date
lOMoARcPSD| 36844358
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng
nguyên thủy. Tuy duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới . Đỉnh
cao của tư duy huyền thoại và tín ngương nguyên thủy là kho tàng những câu
chuyện thần thoại và những tôn giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo..
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận
thức làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của
con người trong thế giới đó hình thành. Đó là lúc triết học xuất hiện với tư cách là
một loại hình tư duy lý luận.
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành
các hệ thống những tri thức chung nhất về thế giới
=> Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã hình thành được
một vốn hiểu biết nhất định, và trên cơ sở đó tư duy của con người đã đạt đến
trình độ khái quát hóa, trừu tượng hóa cao… - Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man.
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân công lao động trong xã hội; chế độ tư hữu
xuất hiện; xã hội phân chia giai cấp; trí thức xuất hiện (những người xuất sắc) có
điều kiện, nhu cầu, năng lực hệ thống hóa các quan niệm thành lý luận…
Câu 2: Làm khái niệm thế giới quan các hình thức cơ bản của thế giới
quan. Lấy VDMH
- Khái niệm Thế giới quan:
+ Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới
+ Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình
cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả
cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên
tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con
người.
+ Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng
lOMoARcPSD| 36844358
+ Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan: Thế giới quan thường được coi
bao hàm trong nó nhân sinh quan – vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về
đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
- Các loại hình thức giới quan:
+Thế giới quan tôn giáo, thần thoại
+ Thế giới quan khoa học
+ Thế giới quan triết học
+ Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theo thời đại, dân tộc, tộc người, thế
giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường
+ Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thế giới quan triết học
VÍ DỤ MINH HỌA
+ Đối với thế giới quan huyền thoại thì dân tộc Việt Nam có truyền thuyết Lạc Long
Quân- Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân tộc với 100 anh em, 50 theo cha
lên núi và 50 theo mẹ xuống biển hay truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh giải thích
hiện tượng mưa lũ của nước ta….
+ Thế giới quan tôn giáo giải thích dựa trên cơ sở thừa nhận sự sáng tạo của một loại
năng lực thần bí, siêu nhiên. Theo Kinh thánh, Thiên Chúa là đấng đã sáng tạo ra vũ
trụ, muôn loài trong 6 ngày và ngày thứ 7 Ngài nghỉ ngơi. Ông Adam và bà Eva
không nghe lời Thiên Chúa đã ăn trái của “cây biết điều thiện điều ác” (trái cấm)
nên bị Thiên Chúa đuổi khỏi Vườn địa đàng. Hai người này truyền tội lỗi (gọi là tội
tổ tông, nguyên tội) cho con cháu là loài người. Bởi loài người mang tội, Thiên
Chúa đã giáng sinh làm người và chịu khổ hình để loài người được hòa giải với
Thiên Chúa.
+ Thế giới quan triết học được xây dựng dựa trên hệ thống lý luận, phạm trù, quy
luật. Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn
nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật
độ của vật chất. Trái Đất còn được biết tên với các tên gọi “hành tinh xanh”, là nhà
của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con người và cho đến nay nó là nơi duy nhất
trong vũ trụ được biết đến là có sự sống.
Câu 3: Vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và ch
nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
lOMoARcPSD| 36844358
Vấn đề cơ bản của triết học:
- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy - Nội
dung vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có
sau; cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai ( nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức thế giới hay
không?
Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và
bất khả tri luận trong triết học.
- Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt
thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người).
+ Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức.
- Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó là giải quyết mặt thứ
hai của vấn đề cơ bản của triết học
+ Khả tri luận: Thuyết khả tri khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được
bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung ý
thức mà con người có được về sự vật và nguyên tắc, phù hợp với bản thân sự vật.
+ Bất khả tri luận: Theo thuyết này, con người không thể hiểu được thế giới hay ít ra
là không thể nhận thức được bản chất của nó, hoặc có chăng chỉ là hiểu cái bề ngoài
vì các hình ảnh về đối tượng do giác quan con người mang lại không bảo đảm tính
chân thực, từ đó họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người và các hình thức cơ
bản của nó.
Câu 4: Phân tích những hình thức bản của chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa
duy tâm trong lịch sử triết học. Lấy VDMH
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
lOMoARcPSD| 36844358
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơ bản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại: kết quả nhận thức của các nhà triết học
duy vật thời cổ đại mang tính trực quan nên ngây thơ và chất phác, tuy còn nhiều
hạn chế nhưng với nguyên tắc bản đúng. Trường phái này giải thích giới tự
nhiên từ chính bản thân tự nhiên, không viện dẫn thần linh hay thượng đế.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: kết quả nhận thức của các nhà triết học từ thế kỷ
XV đến thế kXVIII. Từ sphát triển rực rỡ của học khiến cho quan điểm xem
xét thế giới theo kiểu máy móc chiếm vị trí thống trị tác động mạnh mẽ đến các
nhà duy vật.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Là kết quả nhận thức của các nhà sáng lập chủ
nghĩa Mác. Mác, Ăngghen, Lênin đã kế thừa những tinh hoa của các học thuyết
trước đó, đồng thời khắc phục những hạn chế, sai lầm của chủ nghĩa duy vật siêu
hình, dựa trên những thành tựu của khoa học hiện đại đã sáng lập ra chủ nghĩa duy
vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mác Lênin mang tính
chất cách mạng triệt để và biện chứng khoa học, không chỉ phản ánh hiện thực đúng
như bản thân nó mà còn là công cụ hữu ích giúp con người cải tạo hiện thực đó.
+ Khẳng định chủ nghĩa duy vật biện chứng hiện nay là sự phát triển cao nhất của
trường phái triết học duy vật
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Duy tâm chủ quan thừa nhận ý thức là tính thứ nhất,
phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực. Mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức
hợp cảm giác của cá nhân, của chủ thể
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất
của ý thức, nhưng đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con
người. Thực thể tinh thần khách quan này thường mang tên gọi khác nhau như: ý
niệm; tinh thần tuyệt đối; lý tính thế giới...
Câu 5: Phân tích sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng phương pháp
siêu hình trong việc nhận thức thế giới. Lấy VDMH
lOMoARcPSD| 36844358
Khái niệm: Siêu hình; Biện chứng
Biện chứng: là phương pháp xem xét những sự vật hiện tượng và những phản ánh
của chúng vào tư duy, chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại của chúng, trong sự phát
sinh và sự tiêu vong của chúng.
Siêu hình: là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái đứng im, không vận
động, tách rời cô lập và tách biệt nhau. Cách xem xét này cho ta nhìn thấy sự tồn
tại của sự vật hiện tượng ở trạng thái đứng im tương đối, nhưng nếu tuyệt đối hóa
phương pháp này sẽ dẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển, không nhận thấy mối
liên hệ giữa các sự vật hiện tượng.
Nội dung:
- Phép siêu hình:
+ Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa
những sự vật ấy.
+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và
tiêu vong của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vận động của
những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể, “chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn
thấy rừng”.
- Phép biện chứng:
+ Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái
khác
+ Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng.
+ Không những nhìn thấy bộ phận mà nhìn cả thấy toàn thể, “không chỉ nhìn thấy
cây mà còn nhìn thấy rừng”.
Câu 6: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận.
Định nghĩa vật chất của Lênin:
lOMoARcPSD| 36844358
- Trình bày khái quát về hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin
-Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với những phát minh mới trong khoa học tự
nhiên, con người có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử: + 1895: Roentgen
phát hiện ra tia X
+ 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
+ 1897: Thomson phát hiện ra điện tử và cấu tạo của nguyên tử + 1901:
Kaufman chứng minh khối lượng của nguyên tử không ổn định.
-> Cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu Vật Lý học. -
> Chủ nghĩa duy tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật
mất đi chỉ còn duy tâm.
-> Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa
học về phạm trù vật chất.
- Trình bày được đinh nghĩa vật chất của Lênin
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức
+ Phân biệt phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với vật thể
+ Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm giác
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lênin
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy
vật biện chứng
- Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả
tri
lOMoARcPSD| 36844358
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách
quan
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
Câu 7: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động. Lấy VDMH
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vận động:
- Định nghĩa vận động: Vận động được hiểu theo nghĩa chung nhất- tức được hiểu
là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất,-
thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
- Nguyên nhân của vận động - Các hình thức vận động:
+ Vận động cơ học: là sự di chuyển của các vật thể trong không gian
+ Vận động vật lý: là sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá
trình nhiệt, điện…
+ Vận động hóa học: là sự biến đổi các chất vô vơ, hữu cơ trong quá trình hoá hợp
và phân giải
+ Vận động sinh học: là sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen
+ Vận động xã hội: là sự biến trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá và đời
sống xã hội
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động:
- Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao,
tương ứng với với trình độ kết cấu vật chất
- Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối
quan hệ mật thiết với nhau
Câu 8: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời. Lấy
VDMH
* Giải thích vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời:
- Vận động là tuyệt đối nghĩa là: Mọi sự vật trong thế giới luôn luôn vận động
- Đứng im là tương đối, tạm thời vì:
lOMoARcPSD| 36844358
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi
mối quan hệ cùng một lúc
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ
không phải mọi hình thức vận động trong cùng một lúc + Đứng im là trạng thái
đặc biệt của vận động.
VDMH:
VD1 đây: Ta thấy cục sắt đang đứng im, nhưng thực chất nó đang chịu sự tương tác
với yếu tố môi trường, chúng sẽ chuyển hoá theo thời gian, và sẽ thay đổi theo thời
gian (mặc dù mắt ta thấy nó vẫn cứ đứng im). VD2: bạn đang đứng im nhưng trái
đất đang quay, tạo nên ngày và đêm
Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của
ý thức.
Khái niệm ý thức: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một
phạm trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới
vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có
mối quan hệ hữu cơ với vật chất”.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- Về bộ óc người:
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người
+ Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên
+ Bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp bao gồm 14 - 15 tỷ
tế bào thần kinh
- Sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc con người để con người phản ánh
lại
+ Khái niệm phản ánh: Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất,
được biểu hiện trọng sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với
nhau.
+ Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản
ánh tâm lý, phản ánh năng động sáng tạo
lOMoARcPSD| 36844358
Câu 10: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của
ý thức.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức:
- Lao động:
+ Khái niệm lao động: + Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động
vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù cầu của con hợp với nhu
người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều tiết sự
trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên.
+ Vai trò của lao động
-> Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại và phát triển.
-> Nhờ có lao động con người mới sáng tạo ra được những phương tiện để sống,
giúp con người tách ra khỏi thế giới động vật (thay đổi cấu trúc cơ thể, hình dáng...).
-> Nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu những quy luật vận động của mình,
tác động vào các giác quan, vào bộ óc của con người, góp phần hình thành nên tri
thức, ý thức.
=> Sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thông qua
quá trình LĐ
- Ngôn ngữ
+ Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất, mang nội dung ý thức. Không có ngôn
ngữ thì ý thức không tồn tại và thể hiện được.
- Vai trò của ngôn ngữ
+ Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động.
+ Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy, là phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết, khái quát, đúc kết thực tiễn, truyền đạt tư
tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
lOMoARcPSD| 36844358
Câu 11: Phân tích bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang.
* Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trìnhphản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
* Phân tích bản chất ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là quá trình phản ánh năng động sáng tạo * Kết cấu theo chiều ngang của
ý thức:
- Tri thức
+ Khái niệm: Tri thức là kết quả nhận thức của con người về thế giới, được diễn đạt
dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu. Được tách ra làm hai loại tri
thức. Tri thức thông thường, là những nhận thức thu nhận được từ hoạt động hàng
ngày của mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài rời rạc chưa
được hệ thống hoá. Tri thức khoa học là những nhận thức đã được đúc kết từ thực
tiễn thành lý luận, kinh nghiệm
+ Vai trò: Ngày nay, tri thức đang là yếu tố giữ vai trị quyết định đối với sự phát
triển kinh tế, vì vậy, đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng
kinh tế dài hạn bền vững.
+ Phân loại tri thức: tri thức thông thường, tri thức khoa học, tri thức lý luận,
tri thức kinh nghiệm… - Tình cảm
+ Khái niệm: Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản
ảnh quan hệ giữa người với người và giữa người với thế giới khách quan.
+ Vai trò: Tình cảm tham gia và trở thành một trông những động lực quan trọng
của hoạt động con người. Sự hòa quyện giữa tri thức với tình cảm và trải
nghiệm thực tiễn đã tạo nên tính bên vững của niềm tin thôi thúc con người hoạt
động vươn lên trong mọi hoàn cảnh. - Ý chí
+ Khái niệm: Ý chí chính những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm
năng trong mỗi con người vào hoạt động để thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục
đích đề ra.
+ Vai trò: Nhận rõ vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành ý thức và mối quan hệ
giữa các yếu tố đó, đòi hỏi mỗi chủ thể phải luôn tích cực học tập, rèn luyện, bồi
lOMoARcPSD| 36844358
dưỡng nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong nhận thức và cải tạo thế
giới.
Câu 12: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.Lấy VDMH - Khái niệm vật chất, ý thức :
+ Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
+ Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song với
phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào
bộ óc con người và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật
chất
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ
thuộc một cách máy móc vào vật chất, thường thay đổi chậm hơn so với sự biến
đổi của thế giới vật chất
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó có thể quyết định làm
cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất thất bại
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người;
nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công
hay thất bại
lOMoARcPSD| 36844358
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời
đại ngày nay
Câu 13: Phân tích cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy
tính năng động chủ quan. Lấy VDMH
Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan:
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Yêu cầu của nguyên tắc khách quan:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch,
mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những tiền đề vật chất hiện
có.
- Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng
- Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
+ Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con
người
+ Chống lại chủ nghĩa khách quan quan điểm tuyệt đối hóa điều kiện vật chất,
lại, trông chờ vào điều kiện vật chất, không chịu cố gắng, tích cực, chủ động vượt
khó vươn lên.
+ Chống chủ nghĩa chủ quan - quan điểm tuyệt đối hóa vai trò ý thức, của ý chí,
cho rằng ý chí, ý thức nói chung có thể thay thế được điều kiện khách quan, quyết
định điều kiện khách quan.
Câu 14: Phân tích khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến.
* Khái niệm mối liên hệ, mối liện hệ phổ biến
+ “Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau
+
lOMoARcPSD| 36844358
* Tính chất:
- Tính khách quan
+ Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người.
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình - Tính phổ biến
+ Bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa
dạng
+ Mối liên hệ phổ biến không những diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên,
xã hội, tư duy mà còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật,
hiện tượng
- Tính đa dạng phong phú
+ Các sự vật hiện tượng khác nhau có những mối liên hệ khác nhau, giữ những vị
trí, vai trò khác nhau
+ Cùng mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong những điều kiện
cụ thể khác nhau, những giai đoạn khác nhau cũng những tính chất vai trò
khác nhau
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong và
bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp … và
mỗi mối liên hệ ấy lại giữ vị trí và vai trò vai trò các nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của sự vật
Câu 15: Phân tích khái niệm và tính chất của sự phát triển.
* Khái niệm sự phát triển
+ Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là vận
động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo
khuynh hướng đi lên thì thì mới là phát triển. Vận động diễn ra trong không gian và
thời gian, nếu thóat ly chúng thì không thể có phát triển.
* Tính chất của sự phát triển:
lOMoARcPSD| 36844358
- Tính khách quan
+ Nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
+ Phát triển là một quá trình khách quan, độc lập với ý thức con người
- Tính phổ biến
+ Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính kế thừa
+ Cái mới ra đời trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo cái cũ
- Tính đa dạng, phong phú
+ Mỗi sự vật, hiện tượng, mỗi lĩnh vực có quá trình phát triển khác nhau
+ Sự vật, hiện tượng tồn tại ở không gian khác nhau, thời gian khác nhau sẽ có sự
phát triển khác nhau
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng. Ý nghĩa
phương pháp luận.
* Khái niệm cái chung, cái riêng; cái đơn nhất
+ Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định
+ Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở
một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng
nào khác.
+ Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
- Tồn tại khách quan
- Cái chung tồn tại trong mối liên hệ với cái riêng, cái riêng tồn tại trong mối quan
hệ với cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, cái chung là một bộ phận mang tính sâu sắc,
riêng lẻ.
lOMoARcPSD| 36844358
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất
định
Ý nghĩa phương pháp luận
- Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng mà phải thấy được mối quan
hệ biện chứng giữa chúng
- Trong nhận thức và thực tiễn để phát hiện ra cái chung cần phải xuất phát từ
những cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể; muốn khái
quát được cái chung, phải đi từ những cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có
lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành cái đơn
nhất
Câu 17: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa
phương pháp luận.
Khái niệm nguyên nhân, kết quả
+ Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
+ Còn kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Mối quan hệ biện chứng :
- Mối quan hệ nhân quả mang tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả
- Không phải sự nối tiếp nào về mặt thời gian của các hiện tượng cũng là mối liên
hệ nhân quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả như thế nào?
+ Một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết
quả nhất định
+ Các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu, thì các kết quả do chúng gây ra
cũng ít khác nhau bấy nhiêu
lOMoARcPSD| 36844358
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể tạo thành từ
nhiều nguyên nhân
- Trong quá trình vận động, phát triển, nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ,
chuyển hóa cho nhau
- Phân loại nguyên nhân: nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu; nguyên nhân
bên trong, nguyên nhân bên ngoài...
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức được sự vật, hiện tượng cần tìm ra nguyên nhân xuất hiện của sự
vật, hiện tượng đó và vì quan hệ nhân quả mang tính khách quan nên phải tìm
nguyên nhân trong đời sống hiện thực
- Vì nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoa cho nhau nên để xác định phương
hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự vật mà nó giữ vai trò là
kết quả hoặc nguyên nhân
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải biết phân loại nguyên nhân
Câu 18: Làm mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên ngẫu nhiên. Ý nghĩa
phương pháp luận.
Khái niệm tất nhiên, ngẫu nhiên
+ Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong
sự vật, hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế
chứ không thể khác.
+ Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất
hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác.
Quan hệ biện chứng:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con
người
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu
nhiên
lOMoARcPSD| 36844358
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời bổ sung cho tất
nhiên
+ Không có cái tất nhiên thuần túy tách khỏi ngẫu nhiên, cũng như không có ngẫu
nhiên thuần túy tách khỏi tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi và trong những điều kiện nhất
định, chúng chuyển hóa lẫn nhau
- Ranh giới giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ
không phải ngẫu nhiên
+ Không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi ngẫu nhiên
+ Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào tất nhiên
phải chú ý đến cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau, cho nên cần tạo ra những
điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục
đích nhất định
Câu 19: Phân tích mối hệ biện chứng giữa nội dung hình thức. Ý nghĩa
phương pháp luận.
Khái niệm nội dung, hình thức
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật,
hiện tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà
còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
Mối quan hệ biện chứng:
- Nội dung và hình thức tồn tại khách quan, gắn bó chặt chẽ với nhau: + Không có
một hình thức nào không chứa đựng nội dung
+ Không có nội dung nào không tồn tại trong một hình thức nhất định
lOMoARcPSD| 36844358
+ Một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức
+ Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng.
+ Nội dung quyết định hình thức: nội dung thay đổi buộc hình thức phải thay đổi
theo cho phù hợp
+ Hình thức tác động trở lại hình thức theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn không được tách rời nội dung và hình thức
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng trước hết phải căn cứ vào nội dung
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với
nội dung
Câu 20: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa
phương pháp luận.
Khái niệm bản chất, hiện tượng
+ Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện
mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.
+ Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của
bản chất đối tượng.
Nội dung
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất, hiện tượng tồn tại khách quan, hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với
nhau
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Sự đối lập giữ bản chất và hiện tượng
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu
lOMoARcPSD| 36844358
+ Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại hiện tượng bên
ngoài mà phải đi vào bản chất
+ Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản
chất
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất mới có thể đánh giá
chính xác về sự vật, hiện tượng đó
Câu 21: Trình bày khái niệm chất, lượng. phải trong bất cứ trường hợp
nào, nếu sự thay đổi về lượng thì tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất hay
không? Vì sao?
Khái niệm chất
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác (trả lời
cho câu hỏi sự vật, hiện tượng đó là gì? và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng
khác).
* Nội dung khái niệm chất:
- Chất là khái niệm dùng để tính khách quan vốn có của của sự vật, hiện tượng
- Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà còn có nhiều chất
- Một sự vật có nhiều thuộc tính, nhưng chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp
thành chất của sự vật, hiện tượng
- Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành
mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
* Khái niệm lượng
+ Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở
tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng. Lượng còn biểu hiện ở kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay
nhỏ, tổng số ít hay nhiều, trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm,
màu sắc đậm hay nhạt...
* Nội dung khái niệm lượng
| 1/39

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36844358 NỘI
DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Câu 1: Làm rõ khái niệm và nguồn gốc ra đời của triết học.
①Khái niệm: Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của
con người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề
có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ. -
Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại
hình lý luận của nhân loại từ thế kỷ VIII - VI TCN -
Quan niệm ở Trung Quốc: Ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học được bắt nguồn
từ chữ triết và được hiểu là sự truy tìm bản chất của đối tượng, là trí tuệ, sự hiểu
biết sâu sắc của con ngườ -
Quan niệm ở Ấn Độ: Còn tại Ấn Độ, darshanas (triết học) lại mang hàm ý là
tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải. -
Quan niệm ở Hy Lạp – La Mã: Ở phương Tây, khái niệm triết học lần đầu tiên
xuất hiện tại Hy Lạp với tên gọi φιλοσοφία (philosophia) có nghĩa là “"love of
wisdom” - “tình yêu đối với sự thông thái” bởi nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại mang
tên Pythagoras. Với người Hy Lạp, triết học mang tính định hướng đồng thời cũng
nhấn mạnh khát vọng tìm kiếm chân lý của con người. -
Quan niệm Triết học Mác: triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất
về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tri thức triết học: mang tính khái quát cao dựa trên sự trừu tượng sâu sắc về thế
giới, về bản chất của con người
+ Phương pháp nghiên cứu của triết học: là xem xét thế giới như một chỉnh thể trong
mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một hệ thống quan điểm về chỉnh thể đó.
+ Triết học là sự diễn tả thế giới quan bằng lý luận
2 Nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử: 1 Date lOMoAR cPSD| 36844358
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng
nguyên thủy. Tuy duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới . Đỉnh
cao của tư duy huyền thoại và tín ngương nguyên thủy là kho tàng những câu
chuyện thần thoại và những tôn giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo..
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận
thức làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của
con người trong thế giới đó hình thành. Đó là lúc triết học xuất hiện với tư cách là
một loại hình tư duy lý luận.
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành
các hệ thống những tri thức chung nhất về thế giới
=> Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã hình thành được
một vốn hiểu biết nhất định, và trên cơ sở đó tư duy của con người đã đạt đến
trình độ khái quát hóa, trừu tượng hóa cao… - Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man.
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân công lao động trong xã hội; chế độ tư hữu
xuất hiện; xã hội phân chia giai cấp; trí thức xuất hiện (những người xuất sắc) có
điều kiện, nhu cầu, năng lực hệ thống hóa các quan niệm thành lý luận…
Câu 2: Làm rõ khái niệm thế giới quan và các hình thức cơ bản của thế giới quan. Lấy VDMH
- Khái niệm Thế giới quan:
+ Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới
+ Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình
cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả
cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên
tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
+ Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng lOMoAR cPSD| 36844358
+ Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan: Thế giới quan thường được coi là
bao hàm trong nó nhân sinh quan – vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về
đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
- Các loại hình thức giới quan:
+Thế giới quan tôn giáo, thần thoại
+ Thế giới quan khoa học
+ Thế giới quan triết học
+ Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theo thời đại, dân tộc, tộc người, thế
giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường
+ Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thế giới quan triết học VÍ DỤ MINH HỌA
+ Đối với thế giới quan huyền thoại thì dân tộc Việt Nam có truyền thuyết Lạc Long
Quân- Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân tộc với 100 anh em, 50 theo cha
lên núi và 50 theo mẹ xuống biển hay truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh giải thích
hiện tượng mưa lũ của nước ta….
+ Thế giới quan tôn giáo giải thích dựa trên cơ sở thừa nhận sự sáng tạo của một loại
năng lực thần bí, siêu nhiên. Theo Kinh thánh, Thiên Chúa là đấng đã sáng tạo ra vũ
trụ, muôn loài trong 6 ngày và ngày thứ 7 Ngài nghỉ ngơi. Ông Adam và bà Eva
không nghe lời Thiên Chúa đã ăn trái của “cây biết điều thiện điều ác” (trái cấm)
nên bị Thiên Chúa đuổi khỏi Vườn địa đàng. Hai người này truyền tội lỗi (gọi là tội
tổ tông, nguyên tội) cho con cháu là loài người. Bởi loài người mang tội, Thiên
Chúa đã giáng sinh làm người và chịu khổ hình để loài người được hòa giải với Thiên Chúa.
+ Thế giới quan triết học được xây dựng dựa trên hệ thống lý luận, phạm trù, quy
luật. Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn
nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật
độ của vật chất. Trái Đất còn được biết tên với các tên gọi “hành tinh xanh”, là nhà
của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con người và cho đến nay nó là nơi duy nhất
trong vũ trụ được biết đến là có sự sống.
Câu 3: Vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học. lOMoAR cPSD| 36844358
Vấn đề cơ bản của triết học: -
Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy - Nội
dung vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có
sau; cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai ( nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và
bất khả tri luận trong triết học. -
Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt
thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người).
+ Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức. -
Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó là giải quyết mặt thứ
hai của vấn đề cơ bản của triết học
+ Khả tri luận: Thuyết khả tri khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được
bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung ý
thức mà con người có được về sự vật và nguyên tắc, phù hợp với bản thân sự vật.
+ Bất khả tri luận: Theo thuyết này, con người không thể hiểu được thế giới hay ít ra
là không thể nhận thức được bản chất của nó, hoặc có chăng chỉ là hiểu cái bề ngoài
vì các hình ảnh về đối tượng do giác quan con người mang lại không bảo đảm tính
chân thực, từ đó họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người và các hình thức cơ bản của nó.
Câu 4: Phân tích những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm trong lịch sử triết học. Lấy VDMH
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người lOMoAR cPSD| 36844358
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơ bản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại: Là kết quả nhận thức của các nhà triết học
duy vật thời cổ đại mang tính trực quan nên ngây thơ và chất phác, tuy còn nhiều
hạn chế nhưng với nguyên tắc cơ bản là đúng. Trường phái này giải thích giới tự
nhiên từ chính bản thân tự nhiên, không viện dẫn thần linh hay thượng đế.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Là kết quả nhận thức của các nhà triết học từ thế kỷ
XV đến thế kỷ XVIII. Từ sự phát triển rực rỡ của cơ học khiến cho quan điểm xem
xét thế giới theo kiểu máy móc chiếm vị trí thống trị và tác động mạnh mẽ đến các nhà duy vật.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Là kết quả nhận thức của các nhà sáng lập chủ
nghĩa Mác. Mác, Ăngghen, Lênin đã kế thừa những tinh hoa của các học thuyết
trước đó, đồng thời khắc phục những hạn chế, sai lầm của chủ nghĩa duy vật siêu
hình, dựa trên những thành tựu của khoa học hiện đại đã sáng lập ra chủ nghĩa duy
vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mác Lênin mang tính
chất cách mạng triệt để và biện chứng khoa học, không chỉ phản ánh hiện thực đúng
như bản thân nó mà còn là công cụ hữu ích giúp con người cải tạo hiện thực đó.
+ Khẳng định chủ nghĩa duy vật biện chứng hiện nay là sự phát triển cao nhất của
trường phái triết học duy vật
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Duy tâm chủ quan thừa nhận ý thức là tính thứ nhất,
phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực. Mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức
hợp cảm giác của cá nhân, của chủ thể
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất
của ý thức, nhưng đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con
người. Thực thể tinh thần khách quan này thường mang tên gọi khác nhau như: ý
niệm; tinh thần tuyệt đối; lý tính thế giới...
Câu 5: Phân tích sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp
siêu hình trong việc nhận thức thế giới. Lấy VDMH lOMoAR cPSD| 36844358
Khái niệm: Siêu hình; Biện chứng
Biện chứng: là phương pháp xem xét những sự vật hiện tượng và những phản ánh
của chúng vào tư duy, chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại của chúng, trong sự phát
sinh và sự tiêu vong của chúng.
Siêu hình: là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái đứng im, không vận
động, tách rời cô lập và tách biệt nhau. Cách xem xét này cho ta nhìn thấy sự tồn
tại của sự vật hiện tượng ở trạng thái đứng im tương đối, nhưng nếu tuyệt đối hóa
phương pháp này sẽ dẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển, không nhận thấy mối
liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Nội dung: - Phép siêu hình:
+ Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy.
+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và
tiêu vong của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vận động của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể, “chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng”. - Phép biện chứng:
+ Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái khác
+ Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng.
+ Không những nhìn thấy bộ phận mà nhìn cả thấy toàn thể, “không chỉ nhìn thấy
cây mà còn nhìn thấy rừng”.
Câu 6: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Định nghĩa vật chất của Lênin: lOMoAR cPSD| 36844358
- Trình bày khái quát về hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin
-Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với những phát minh mới trong khoa học tự
nhiên, con người có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử: + 1895: Roentgen phát hiện ra tia X
+ 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
+ 1897: Thomson phát hiện ra điện tử và cấu tạo của nguyên tử + 1901:
Kaufman chứng minh khối lượng của nguyên tử không ổn định.
-> Cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu Vật Lý học. -
> Chủ nghĩa duy tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật
mất đi chỉ còn duy tâm.
-> Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa
học về phạm trù vật chất.
- Trình bày được đinh nghĩa vật chất của Lênin
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức
+ Phân biệt phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với vật thể
+ Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lênin
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri lOMoAR cPSD| 36844358
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
Câu 7: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động. Lấy VDMH
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vận động:
- Định nghĩa vận động: Vận động được hiểu theo nghĩa chung nhất- tức được hiểu
là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất,-
thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
- Nguyên nhân của vận động - Các hình thức vận động:
+ Vận động cơ học: là sự di chuyển của các vật thể trong không gian
+ Vận động vật lý: là sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện…
+ Vận động hóa học: là sự biến đổi các chất vô vơ, hữu cơ trong quá trình hoá hợp và phân giải
+ Vận động sinh học: là sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen
+ Vận động xã hội: là sự biến trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá và đời sống xã hội
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động:
- Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao,
tương ứng với với trình độ kết cấu vật chất
- Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối
quan hệ mật thiết với nhau
Câu 8: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời. Lấy VDMH
* Giải thích vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời:
- Vận động là tuyệt đối nghĩa là: Mọi sự vật trong thế giới luôn luôn vận động
- Đứng im là tương đối, tạm thời vì: lOMoAR cPSD| 36844358
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi
mối quan hệ cùng một lúc
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ
không phải mọi hình thức vận động trong cùng một lúc + Đứng im là trạng thái
đặc biệt của vận động. VDMH:
VD1 đây: Ta thấy cục sắt đang đứng im, nhưng thực chất nó đang chịu sự tương tác
với yếu tố môi trường, chúng sẽ chuyển hoá theo thời gian, và sẽ thay đổi theo thời
gian (mặc dù mắt ta thấy nó vẫn cứ đứng im). VD2: bạn đang đứng im nhưng trái
đất đang quay, tạo nên ngày và đêm
Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Khái niệm ý thức: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một
phạm trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới
vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có
mối quan hệ hữu cơ với vật chất”.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức: - Về bộ óc người:
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người
+ Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên
+ Bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp bao gồm 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh
- Sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc con người để con người phản ánh lại
+ Khái niệm phản ánh: Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất,
được biểu hiện trọng sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau.
+ Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản
ánh tâm lý, phản ánh năng động sáng tạo lOMoAR cPSD| 36844358
Câu 10: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức: - Lao động:
+ Khái niệm lao động: + Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động
vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù cầu của con hợp với nhu
người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều tiết sự
trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên. + Vai trò của lao động
-> Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại và phát triển.
-> Nhờ có lao động con người mới sáng tạo ra được những phương tiện để sống,
giúp con người tách ra khỏi thế giới động vật (thay đổi cấu trúc cơ thể, hình dáng...).
-> Nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu những quy luật vận động của mình,
tác động vào các giác quan, vào bộ óc của con người, góp phần hình thành nên tri thức, ý thức.
=> Sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thông qua quá trình LĐ - Ngôn ngữ + Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất, mang nội dung ý thức. Không có ngôn
ngữ thì ý thức không tồn tại và thể hiện được. - Vai trò của ngôn ngữ
+ Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động.
+ Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy, là phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết, khái quát, đúc kết thực tiễn, truyền đạt tư
tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác. lOMoAR cPSD| 36844358
Câu 11: Phân tích bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang.
* Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trìnhphản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
* Phân tích bản chất ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là quá trình phản ánh năng động sáng tạo * Kết cấu theo chiều ngang của ý thức: - Tri thức
+ Khái niệm: Tri thức là kết quả nhận thức của con người về thế giới, được diễn đạt
dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu. Được tách ra làm hai loại tri
thức. Tri thức thông thường, là những nhận thức thu nhận được từ hoạt động hàng
ngày của mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài rời rạc chưa
được hệ thống hoá. Tri thức khoa học là những nhận thức đã được đúc kết từ thực
tiễn thành lý luận, kinh nghiệm
+ Vai trò: Ngày nay, tri thức đang là yếu tố giữ vai trị quyết định đối với sự phát
triển kinh tế, vì vậy, đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng
kinh tế dài hạn bền vững.
+ Phân loại tri thức: tri thức thông thường, tri thức khoa học, tri thức lý luận,
tri thức kinh nghiệm… - Tình cảm
+ Khái niệm: Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản
ảnh quan hệ giữa người với người và giữa người với thế giới khách quan.
+ Vai trò: Tình cảm tham gia và trở thành một trông những động lực quan trọng
của hoạt động con người. Sự hòa quyện giữa tri thức với tình cảm và trải
nghiệm thực tiễn đã tạo nên tính bên vững của niềm tin thôi thúc con người hoạt
động vươn lên trong mọi hoàn cảnh. - Ý chí
+ Khái niệm: Ý chí chính là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm
năng trong mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra.
+ Vai trò: Nhận rõ vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành ý thức và mối quan hệ
giữa các yếu tố đó, đòi hỏi mỗi chủ thể phải luôn tích cực học tập, rèn luyện, bồi lOMoAR cPSD| 36844358
dưỡng nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu 12: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.Lấy VDMH - Khái niệm vật chất, ý thức :
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
+ Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song với
phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào
bộ óc con người và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ
thuộc một cách máy móc vào vật chất, thường thay đổi chậm hơn so với sự biến
đổi của thế giới vật chất
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó có thể quyết định làm
cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất thất bại
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người;
nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại lOMoAR cPSD| 36844358
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Câu 13: Phân tích cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy
tính năng động chủ quan. Lấy VDMH
Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan:
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Yêu cầu của nguyên tắc khách quan:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch,
mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những tiền đề vật chất hiện có.
- Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng
- Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
+ Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người
+ Chống lại chủ nghĩa khách quan – quan điểm tuyệt đối hóa điều kiện vật chất, ỷ
lại, trông chờ vào điều kiện vật chất, không chịu cố gắng, tích cực, chủ động vượt khó vươn lên.
+ Chống chủ nghĩa chủ quan - quan điểm tuyệt đối hóa vai trò ý thức, của ý chí,
cho rằng ý chí, ý thức nói chung có thể thay thế được điều kiện khách quan, quyết
định điều kiện khách quan.
Câu 14: Phân tích khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến.
* Khái niệm mối liên hệ, mối liện hệ phổ biến
+ “Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau
+ lOMoAR cPSD| 36844358 * Tính chất: - Tính khách quan
+ Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người.
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình - Tính phổ biến
+ Bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng
+ Mối liên hệ phổ biến không những diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên,
xã hội, tư duy mà còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng - Tính đa dạng phong phú
+ Các sự vật hiện tượng khác nhau có những mối liên hệ khác nhau, giữ những vị trí, vai trò khác nhau
+ Cùng mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong những điều kiện
cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau cũng có những tính chất và vai trò khác nhau
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong và
bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp … và
mỗi mối liên hệ ấy lại giữ vị trí và vai trò vai trò các nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật
Câu 15: Phân tích khái niệm và tính chất của sự phát triển.
* Khái niệm sự phát triển
+ Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là vận
động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo
khuynh hướng đi lên thì thì mới là phát triển. Vận động diễn ra trong không gian và
thời gian, nếu thóat ly chúng thì không thể có phát triển.
* Tính chất của sự phát triển: lOMoAR cPSD| 36844358 - Tính khách quan
+ Nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
+ Phát triển là một quá trình khách quan, độc lập với ý thức con người - Tính phổ biến
+ Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy - Tính kế thừa
+ Cái mới ra đời trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo cái cũ
- Tính đa dạng, phong phú
+ Mỗi sự vật, hiện tượng, mỗi lĩnh vực có quá trình phát triển khác nhau
+ Sự vật, hiện tượng tồn tại ở không gian khác nhau, thời gian khác nhau sẽ có sự phát triển khác nhau
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng. Ý nghĩa phương pháp luận.
* Khái niệm cái chung, cái riêng; cái đơn nhất
+ Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định
+ Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở
một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
+ Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng - Tồn tại khách quan
- Cái chung tồn tại trong mối liên hệ với cái riêng, cái riêng tồn tại trong mối quan hệ với cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, cái chung là một bộ phận mang tính sâu sắc, riêng lẻ. lOMoAR cPSD| 36844358
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định
Ý nghĩa phương pháp luận
- Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng mà phải thấy được mối quan
hệ biện chứng giữa chúng
- Trong nhận thức và thực tiễn để phát hiện ra cái chung cần phải xuất phát từ
những cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể; muốn khái
quát được cái chung, phải đi từ những cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có
lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành cái đơn nhất
Câu 17: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm nguyên nhân, kết quả
+ Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
+ Còn kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Mối quan hệ biện chứng :
- Mối quan hệ nhân quả mang tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả
- Không phải sự nối tiếp nào về mặt thời gian của các hiện tượng cũng là mối liên hệ nhân quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả như thế nào?
+ Một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết quả nhất định
+ Các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu, thì các kết quả do chúng gây ra
cũng ít khác nhau bấy nhiêu lOMoAR cPSD| 36844358
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể tạo thành từ nhiều nguyên nhân
- Trong quá trình vận động, phát triển, nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ, chuyển hóa cho nhau
- Phân loại nguyên nhân: nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu; nguyên nhân
bên trong, nguyên nhân bên ngoài...
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức được sự vật, hiện tượng cần tìm ra nguyên nhân xuất hiện của sự
vật, hiện tượng đó và vì quan hệ nhân quả mang tính khách quan nên phải tìm
nguyên nhân trong đời sống hiện thực
- Vì nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoa cho nhau nên để xác định phương
hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự vật mà nó giữ vai trò là
kết quả hoặc nguyên nhân
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải biết phân loại nguyên nhân
Câu 18: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên. Ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm tất nhiên, ngẫu nhiên
+ Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong
sự vật, hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
+ Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất
hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác. Quan hệ biện chứng:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con người
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên lOMoAR cPSD| 36844358
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời bổ sung cho tất nhiên
+ Không có cái tất nhiên thuần túy tách khỏi ngẫu nhiên, cũng như không có ngẫu
nhiên thuần túy tách khỏi tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi và trong những điều kiện nhất
định, chúng chuyển hóa lẫn nhau
- Ranh giới giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải ngẫu nhiên
+ Không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi ngẫu nhiên
+ Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào tất nhiên
phải chú ý đến cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau, cho nên cần tạo ra những
điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
Câu 19: Phân tích mối hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm nội dung, hình thức
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật,
hiện tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà
còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
Mối quan hệ biện chứng:
- Nội dung và hình thức tồn tại khách quan, gắn bó chặt chẽ với nhau: + Không có
một hình thức nào không chứa đựng nội dung
+ Không có nội dung nào không tồn tại trong một hình thức nhất định lOMoAR cPSD| 36844358
+ Một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức
+ Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng.
+ Nội dung quyết định hình thức: nội dung thay đổi buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp
+ Hình thức tác động trở lại hình thức theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn không được tách rời nội dung và hình thức
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng trước hết phải căn cứ vào nội dung
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung
Câu 20: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm bản chất, hiện tượng
+ Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện
mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.
+ Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng. Nội dung
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất, hiện tượng tồn tại khách quan, hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Sự đối lập giữ bản chất và hiện tượng
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu lOMoAR cPSD| 36844358
+ Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại hiện tượng bên
ngoài mà phải đi vào bản chất
+ Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản chất
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất mới có thể đánh giá
chính xác về sự vật, hiện tượng đó
Câu 21: Trình bày khái niệm chất, lượng. Có phải trong bất cứ trường hợp
nào, nếu có sự thay đổi về lượng thì tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất hay không? Vì sao? Khái niệm chất
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác (trả lời
cho câu hỏi sự vật, hiện tượng đó là gì? và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
* Nội dung khái niệm chất:
- Chất là khái niệm dùng để tính khách quan vốn có của của sự vật, hiện tượng
- Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà còn có nhiều chất
- Một sự vật có nhiều thuộc tính, nhưng chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp
thành chất của sự vật, hiện tượng
- Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành
mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành * Khái niệm lượng
+ Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở
tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng. Lượng còn biểu hiện ở kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay
nhỏ, tổng số ít hay nhiều, trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm,
màu sắc đậm hay nhạt...
* Nội dung khái niệm lượng