lOMoARcPSD| 61432759
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN KTCT MÁC – LÊNIN
Thời lượng: 2 TC
(Dùng cho sinh viên toàn trường)
Chương 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của môn học
Chương 2: - Lý luận của Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
- Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
Chương 3: Lý luận của Mác về giá trị thặng dư
Chương 4: Lý luận của Lênin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc
quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường TBCN
Chương 5: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam Chương
6: - CNH, HĐH ở Việt Nam
- Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam Lưu ý:
- Thời gian làm bài: 60 phút
- Cấu trúc đề thi gồm 4 cấp độ tương ứng với số điểm là 2 – 4
2 – 2
Chương 1:
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759
Chương 2: 1. Sản
xuất hàng hóa
2. Hàng hóa
lOMoARcPSD| 61432759
3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759
Chương 3: Lý luận của Mác về giá trị thặng dư
lOMoARcPSD| 61432759
2.2. Bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư:
Từ vic nghiên cứu Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác, chúng ta thấy rõ
ít nhất ba vấn đề lớn trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước.
Một là, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ớc ta, trong một chừng mực nào
đó, quan hệ bóc lột chưa thể bị xóa bngay, sạch trơn theo cách tiếp cận
giáo điều xơ cứng cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng
ta càng thấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột còn tác dụng giải phóng sức
sản xuất thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thì chừng đó chúng ta
còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
Hai là, trong thực tế nền kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa
ớc ta hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy móc
cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương chính
sách, cũng như thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh nhân mới đều
xa rời thực tế và không thể thực hiện được. Điều có sức thuyết phục hơn cả
hiện nay là quan hệ phân phối phải được thể chế hóa bằng luật.
Đường lối chtrương chính sách của Đảng Nhà nước mỗi khi được thể
chế hóa thành luật các bộ luật thì chẳng những góp phần xây dựng Nhà
ớc pháp quyền hội chủ nghĩa, lấy luật làm công cụ sở để điu
chỉnh các hành vi hội nói chung, còn cả hành vi bóc lột nói riêng. Ai
chấp hành đúng pháp luật thì được hội thừa nhận tôn vinh theo phương
châm: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
lOMoARcPSD| 61432759
Trong nhận thức, quan điểm chung nên coi đó cũng chính là mức độ bóc lột
được hội chấp nhận, tức làm giàu hợp pháp. Trong quản hội thì
phải kiểm soát chặt chẽ thu nhập nhân, thu nhập doanh nghiệp để, một
mặt, chống thất thu thuế, mặt khác, bảo đảm sự công bằng trong phân phi
thông qua Nhà nước bằng các “kênh” phân phối lại điều tiết thu nhập
hội. Thiết nghĩ, đây một hướng tiếp cận vấn đề c lột giúp chúng ta
tránh được những nhận thức giáo điều, phi biện chứng vquan hệ c lột,
cũng nviệc vận dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thcủa việc giải
phóng sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế chủ động hội nhập
thành công với nền kinh tế quốc tế.
Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người
lao động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật bằng các chế tài thật cụ
thmới bảo đảm công khai, minh bạch bền vững. Những u thuẫn về
lợi ích trong quá trình sdụng lao động một thực tế, việc phân xử các mâu
thuẫn ấy như thế nào để tránh những xung đột không cần thiết cũng lại
một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản chất của chế độ mới. Bảo
vệ được những quyền lợi chính đáng, những quyền lợi được luật pháp bảo
vệ, của tất ccác bên trong quan hệ lao động là một bảo đảm cho việc vận
dụng một cách hợp quan hệ bóc lột trong điều kiện hiện nay, đồng thời
cũng những đóng góp bản nhất cho cả quá trình hoàn thiện xây
dựng mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu phương
thức sản xuất bản chủ nghĩa. Phát hiện giá trị thặng làm nổ ra cuộc
cách mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tế, vũ trang cho giai cấp vô
sản thứ vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Phân ch các phương pháp sản xuất giá trị thng dư
Giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu đưc do kéo dài
thời gian lao động ợt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất
lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: o Bất cứ nhà tư bản nào
cũng muốn kéo dài ngày công lao động của công nhân, nhưng việc kéo dài
đó không thể ợt qua giới hạn sinh lý của công nhân. Bởi vì, người công
nhân cần có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khỏe. Do
vậy, việc kéo dài thời gian lao động gặp sự phản kháng gay gắt của giai cấp
công nhân đòi giảm giờ làm.
o Khi độ dài ngày lao động không thể kéo dài thêm, vì lợi nhuận
của mình, nhà tư bản lại m cách tăng cường độ lao động của
người công nhân. Vì tăng cường độ lao động có nghĩa là chi phí
nhiều sức lao động hơn trong một khoảng thời gian nhất định.
lOMoARcPSD| 61432759
Nên tăng cường độ lao động về thực chất cũng tương tự như kéo
dài ngày lao động.
o Vì vậy, kéo dài thời gian lao động hay tăng cường độ lao động
đều để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
o Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong thời kỳ đầu nền sản
xuất tư bản, với việc phbiến sử dụng lao động thủ công và năng
suất lao động thấp.
Giá trị thặng dư tương đối
Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trthặng dư thu đưc do rút ngắn
thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành
sản xuất ra tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời
gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường
độ lao động vẫn như cũ.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đi:
o Điểm mấu chốt của phương pháp này là phải hạ thấp giá trị sức lao
động. Điều đó đồng nghĩa với giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết cho công nhân. Muốn vậy phải tăng năng suất lao động xã hội
trong các ngành sản xuất tư liệu êu dùng và các ngành sản xuất tư liệu
sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu êu dùng. o
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
phát triển. nhưng lúc đầu chỉ một số nhà tư bản làm được vì điều kiện
khoa học, kỹ thuật chưa cho phép. Khi đó, các nhà tư bản này tăng được
năng suất lao động nên thu được giá trthặng dư siêu ngạch. Khi các nhà
tư bản đều cải ến kỹ thuật, giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ không còn. Tt
cả sẽ thu được giá trị thặng dư tương đối. Do đó giá trị thặng dư siêu
ngạch là biến tướng của giá trị thng dư tương đối.
Giá trị thặng dư siêu ngạch
C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối. Bởi vì chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, chỉ khác một
chỗ một bên là tăng năng suất lao động cá biệt, một bên là tăng năng suất lao
động xã hội.
Khái niệm: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp
dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng
hóa thấp hơn giá trị th trường của nó.
Nhà tư bản chỉ phải bỏ ít chi phí hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn có thể
bán được hàng hóa với giá ngang bằng với giá thị trường, từ đó thu được giá trị
thặng dư cao hơn.
Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật công nghệ thì giá trthặng dư
siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa.
lOMoARcPSD| 61432759
Trong từng xí nghiệp, giá trị thng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời,
nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, nó lại thường xuyên tồn tại. Và nó chính là
động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng
suât lao động cá biệt, đánh bại đối thủ cạnh tranh, thu được phần giá trị thặng
dư lớn.
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759
lOMoARcPSD| 61432759

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61432759
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN KTCT MÁC – LÊNIN Thời lượng: 2 TC
(Dùng cho sinh viên toàn trường)
Chương 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của môn học
Chương 2: - Lý luận của Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa -
Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
Chương 3: Lý luận của Mác về giá trị thặng dư
Chương 4: Lý luận của Lênin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc
quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường TBCN
Chương 5: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam Chương
6: - CNH, HĐH ở Việt Nam -
Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam Lưu ý: -
Thời gian làm bài: 60 phút -
Cấu trúc đề thi gồm 4 cấp độ tương ứng với số điểm là 2 – 4 – 2 – 2 Chương 1: lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759 Chương 2: 1. Sản xuất hàng hóa 2. Hàng hóa lOMoAR cPSD| 61432759
3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759
Chương 3: Lý luận của Mác về giá trị thặng dư lOMoAR cPSD| 61432759
2.2. Bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư:
Từ việc nghiên cứu Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác, chúng ta thấy rõ
ít nhất ba vấn đề lớn trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước.
Một là, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào
đó, quan hệ bóc lột chưa thể bị xóa bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận
giáo điều và xơ cứng cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng
ta càng thấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột còn có tác dụng giải phóng sức
sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thì chừng đó chúng ta
còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
Hai là, trong thực tế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy móc
và xơ cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương chính
sách, cũng như có thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh nhân mới đều
xa rời thực tế và không thể thực hiện được. Điều có sức thuyết phục hơn cả
hiện nay là quan hệ phân phối phải được thể chế hóa bằng luật.
Đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước mỗi khi được thể
chế hóa thành luật và các bộ luật thì chẳng những góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, lấy luật làm công cụ và cơ sở để điều
chỉnh các hành vi xã hội nói chung, mà còn cả hành vi bóc lột nói riêng. Ai
chấp hành đúng pháp luật thì được xã hội thừa nhận và tôn vinh theo phương
châm: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. lOMoAR cPSD| 61432759
Trong nhận thức, quan điểm chung nên coi đó cũng chính là mức độ bóc lột
được xã hội chấp nhận, tức là làm giàu hợp pháp. Trong quản lý xã hội thì
phải kiểm soát chặt chẽ thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp để, một
mặt, chống thất thu thuế, mặt khác, bảo đảm sự công bằng trong phân phối
thông qua Nhà nước và bằng các “kênh” phân phối lại và điều tiết thu nhập
xã hội. Thiết nghĩ, đây là một hướng tiếp cận vấn đề bóc lột giúp chúng ta
tránh được những nhận thức giáo điều, phi biện chứng về quan hệ bóc lột,
cũng như việc vận dụng nó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể của việc giải
phóng sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ động hội nhập
thành công với nền kinh tế quốc tế.
Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người
lao động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế tài thật cụ
thể mới bảo đảm công khai, minh bạch và bền vững. Những mâu thuẫn về
lợi ích trong quá trình sử dụng lao động là một thực tế, việc phân xử các mâu
thuẫn ấy như thế nào để tránh những xung đột không cần thiết cũng lại là
một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản chất của chế độ mới. Bảo
vệ được những quyền lợi chính đáng, những quyền lợi được luật pháp bảo
vệ, của tất cả các bên trong quan hệ lao động là một bảo đảm cho việc vận
dụng một cách hợp lý quan hệ bóc lột trong điều kiện hiện nay, đồng thời
cũng là những đóng góp cơ bản nhất cho cả quá trình hoàn thiện và xây
dựng mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phát hiện giá trị thặng dư làm nổ ra cuộc
cách mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tế, vũ trang cho giai cấp vô
sản thứ vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
 Giá trị thặng dư tuyệt đối
 Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất
lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: o Bất cứ nhà tư bản nào
cũng muốn kéo dài ngày công lao động của công nhân, nhưng việc kéo dài
đó không thể vượt qua giới hạn sinh lý của công nhân. Bởi vì, người công
nhân cần có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khỏe. Do
vậy, việc kéo dài thời gian lao động gặp sự phản kháng gay gắt của giai cấp
công nhân đòi giảm giờ làm.
o Khi độ dài ngày lao động không thể kéo dài thêm, vì lợi nhuận
của mình, nhà tư bản lại tìm cách tăng cường độ lao động của
người công nhân. Vì tăng cường độ lao động có nghĩa là chi phí
nhiều sức lao động hơn trong một khoảng thời gian nhất định. lOMoAR cPSD| 61432759
Nên tăng cường độ lao động về thực chất cũng tương tự như kéo dài ngày lao động.
o Vì vậy, kéo dài thời gian lao động hay tăng cường độ lao động
đều để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
o Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong thời kỳ đầu nền sản
xuất tư bản, với việc phổ biến sử dụng lao động thủ công và năng suất lao động thấp.
 Giá trị thặng dư tương đối
 Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn
thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành
sản xuất ra tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời
gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường
độ lao động vẫn như cũ.
 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
o Điểm mấu chốt của phương pháp này là phải hạ thấp giá trị sức lao
động. Điều đó đồng nghĩa với giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết cho công nhân. Muốn vậy phải tăng năng suất lao động xã hội
trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu
sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng. o
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
phát triển. nhưng lúc đầu chỉ một số nhà tư bản làm được vì điều kiện
khoa học, kỹ thuật chưa cho phép. Khi đó, các nhà tư bản này tăng được
năng suất lao động nên thu được giá trị thặng dư siêu ngạch. Khi các nhà
tư bản đều cải tiến kỹ thuật, giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ không còn. Tất
cả sẽ thu được giá trị thặng dư tương đối. Do đó giá trị thặng dư siêu
ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
 Giá trị thặng dư siêu ngạch
C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối. Bởi vì chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, chỉ khác một
chỗ một bên là tăng năng suất lao động cá biệt, một bên là tăng năng suất lao động xã hội.
– Khái niệm: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp
dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng
hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
– Nhà tư bản chỉ phải bỏ ít chi phí hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn có thể
bán được hàng hóa với giá ngang bằng với giá thị trường, từ đó thu được giá trị thặng dư cao hơn.
 Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật công nghệ thì giá trị thặng dư
siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa. lOMoAR cPSD| 61432759
 Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời,
nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, nó lại thường xuyên tồn tại. Và nó chính là
động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng
suât lao động cá biệt, đánh bại đối thủ cạnh tranh, thu được phần giá trị thặng dư lớn. lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759 lOMoAR cPSD| 61432759