lOMoARcPSD| 61458992
NỘI DUNG ÔN TẬP KHXH&NV
1. Thế nào là tri thức khoa học?
hệ thống phổ quát những quy luật và thuyết nhằm giải thích 1 hiện tượng
hoặc hành vi nào đó thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học bằng cách sử dụng
phương pháp KH.
2. Khoa học xã hội và nhân văn gồm những ngành khoa học nào?
cấu các ngành khoa học xã hội nhân văn gồm: Triết học - Chính trị học -
Kinh tế học - Ngữ Văn học Khoa học lịch sử - Nghệ thuật học - Tâm lý học - Đạo
đức hc - Logic học.
Bảng phân loại 6/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ Theo UECD:
- Khoa học xã hội: Tâm học - Kinh tế và kinh doanh - Khoa học giáo dục -
hội học – Pháp luật - Khoa học chính trị - Địa lí kinh tế và xã hội - Thông n đại
chúng và truyền thông - KHXH khác.
- Khoa học nhân văn:
Lịch sử và khảo cổ học - Ngôn ngữ học và văn học - Triết học, đạo đức học
tôn giáo hc - Nghệ thuật học.
3. Khái niệm “khoa học xã hội và nhân văn”?
Thuật ngữ "khoa học xã hội và nhân văn" dùng để chỉ một nhóm ngành khoa
học nghiên cứu về con người, về mối quan hệ giữa con người với con người,
con người với hội, bao gồm các bộ môn khoa học hội các bộ môn
khoa học nhân văn.
4. Phân biệt khoa học xã hội và khoa học nhân văn?
- Khoa học hội khoa học nghiên cứu về những quy luật vậộng
phát triển của hội đó cũng những quy luật phản ánh mối quan hệ gia
người và người, quan hệ giữa con người với xã hội, mà đối tượng của nó là các
hiện tượng xã hội nảy sinh từ mối quan hệ giữa người và người.
lOMoARcPSD| 61458992
- Khoa học nhân văn khoa học nghiên cứu về con người, tuy nhiên, chỉ
nghiên cứu đi sống nh thần của con người, những cách xử sự, hoạt động của
cá nhântập thể, bao gồm các bộ môn: Triết học, Văn học,
Tâm lý học,…
Khoa học nhân văN chínhkhoa học nghiên cứu việc phát triển nhân cách
về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, tư tưởng, nh cảm của con ngưi.
=> Giữa khoa học xã hội và nhân văn tuy có sự phân biệt với nhau, song lại có
quan hệ gần gũi, rất khó để phân định rạch ròi, đặc biệt trong xu thế các khoa
học thâm nhập, giao thoa, đan xen vào nhau hiện nay. Nghiên cứu con người
không thể tách khỏi hội và khi nghiên cứu hội, không thể tách khỏi con
người chthcủa nó. Do đó, chúng được xếp chung vào nhóm ngành KHXH
NV.
5. Mục đích nghiên cứu của khoa học hội nhân văn (có so sánh với khoa học
tự nhiên)?
Mục đích (nhận thức + dự báo + xây dựng) Nhận thức:
- KHXH: về các hiện tượng, quy luật xã hội.
- KHNV: về nhân cách và văn hoá nh thần của con ngưi.
Làm cho xã hội vận hành trơn tru hơn.
● Dự báo:
- KHXH: Nhng rủi ro, nguy cơ về phát triển xã hội thiếu cân bằng, hài hoà.
- KHNV: Những nguy phát triển nhân cách văn hoá lệch chuẩn của con
người.
● Xây dựng:
- KHXH: hội nhân văn, phát triển hài hoà, bền vững. - KHNV: Con người
nhân cách, văn hoá tốt đẹp, có khả năng tự hoàn thiện nhân cách văn hoá của
bản thân.
Khác biệt trong mục đích nghiên cứu của khoa học tự nhiên với khoa học
hội và nhân văn:
lOMoARcPSD| 61458992
- Khoa học tự nhiên: Nhận thức, mô tả, giải thích và ên đoán về các hiện
ợng, quy luật tự nhiên, dựa trên những dấu hiệu được kiểm chứng chắc chắn,
bảo vệ con người, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Khoa học hội nhân văn: Nhận thức, tả, giải thích ên đoán
về các hiện tượng, quy luật xã hội:
+ Giúp con người nhận thức được thế giới xung quanh và chính mình một
cách khách quan hơn.
+ Định hướng hành động cho con người.
+ Trau dồi cho con người những kiến thức về lịch sử, văn hoáđquyết định
hiu quả trong xây dựng nền kinh tế - chính trị - xã hội n định.
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với khoa học
tự nhiên)?
Đối tượng của khoa học xã hội và nhân văn: con người trong hệ thống quan hệ
con người và thế giới” - “con người và xã hội” - “con người và chính mình”.
Khác biệt về đối tượng của khoa học tự nhiên với khoa học hội nhân
văn:
- Khoa học tự nhiên: Các hiện tượng, quy luật tự nhiên xảy ra trên Trái
Đất, ngoài vũ trụ.
- Khoa học xã hội nhân văn: Con người trong hình thành quan hgia
con ngưi - thế giới; con ngưi - xã hội; con người - chính mình.
7. Tính khách quan khoa học đồng thời chú trọng trực giác ý thức chủ thể nghiên
cứu trong khoa học xã hội và nhân văn?
Khách quan khoa học: Phạm trù “khách quan” dùng để chtất cnhng gì tn
tại không phụ thuộc vào một chủ thxác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện
thực, thường xuyên tác động đến việc xác định mục êu, nhiệm vphương
thức hoạt động của chủ thđó.
lOMoARcPSD| 61458992
Trực giác là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm nh, cho phép chúng ta
hiểu, biết sự vic một cách trực ếp không cần luận, phân ch hay bắc cầu
giữa phần ý thức và phần ềm thức của tâm trí, hay giữa bản năng và lý trí.
Trực giác có thể là một hoạt động nội tâm, nhận thấy những sự việc không hợp
lý và dự cảm mà không cần lí do…
Ý thức là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào bộ óc con người một
cách có chọn lọc, căn cứ, chỉ phản ánh những gì bản nhất con người
quan tâm. Ý thức đã bao hàm trong đó một thái độ đánh giá và có thể din đt
đưc bằng ngôn ngữ sáng rõ.
KHXH & NV đòi hỏi chú trọng ctrực giác, lẫn ý thức của chủ thể nghiên cứu
mức độ cao hơn so với KHTN. Khoa học về nh thần phải ý thức thông hiểu
dựa trên sở thâm nhập bằng trực giác vào mạng lưới hững mối quan hệ
mang
nh người trong thế giới. Do vậy những yếu tố phi lý nh và lí nh trong nhận
thức của chủ thể nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn đểu đóng vai trò
cùng quan trọng.
8. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong khoa học xã hội và nhân văn?
Giá trị là nh chất của khách thđược chủ th đánh giá ch cực xét trong
so sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian, thời
gian cụ thể.
Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu KHXH & NV:
Hệ giá trị thời đi - Hệ giá trị toàn cầu - Hệ giá trị chính thể - Hệ giá trị dân tộc,
quốc gia - Hệ giá trị khu vực, vùng miền - Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm
lOMoARcPSD| 61458992
hội - Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức quan, doanh nghiệp… - Các quan hệ
ngoài của đối tượng và khoa học - Nghiên cứu KHXH & NV.
- Bất một hiện tượng nh thần, xã hội, văn hoá nào cũng thể tồn tại
như một giá trị, tức là được đánh giá trên bình diện đạo đức, thẩm mĩ,
chân lý, sự công bằng…
- Giá trị không thể tách rời đánh giá - phương ện để ý thức giá trị.
- Nghiên cứu KHXH & NV không thể không đánh giá đối tượng, các tác nhân
trong điều kiện tn tại của chúng với tất cả các mối quan hệ đa chiều.
- Nghiên cứu KHXH & NV luôn phải hướng tới những mục đích ý nghĩa
giá trị đối với xã hội, con người và đánh giá kết quả nghiên cứu theo êu
chí này.
- Việc đánh giá đó tất yếu chịu schi phối của lập trường hệ giá trị trong
một bối cảnh không gian, thời gian, văn hoá xác định.
9. Tính phức hợp - liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn?
Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống,
duy hệ thống ở tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong nghiên
cứu khoa học, nhất nghiên cứu về con người đời sống hội với nh
phong phú, muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ trong logic và lịch sử của nó.
Đối tượng của KHXH & NV do nh chi ết phiếm định nên lệ thuộc
chặt chẽ vào các đối tượng liên quan. Việc nghiên cứu một khía cạnh, quan
hệ, hoạt động, ứng xử này không phải đặt trong mối liên hệ mật thiết với các
lOMoARcPSD| 61458992
khía cạnh, quan hệ hoạt động, ứng xử khác của con người. Nghiên cứu KHXH&
NV do vậy mang nh liên ngành trong bản chất.
10. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong khoa học xã hội và nhân văn?
Đặc thù hiện tượng xã hội, văn hoá: Nghiên cứu KHXH & NV không thbỏ
qua đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hoá bởi:
- Mỗi hiện tượng xã hi, văn hoá có đặc thù cá biệt, được quy định bởi bối
cảnh không gian - thời gian, văn hóa cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp trước
hết cho trường hợp cụ thđó, sau đó mới áp dụng sang các trường hợp
khác cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của đối tượng khác đó.
- Trong trường hợp KHXH & NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy luật,
việc chú trọng đặc thù vẫn rất cần thiết hướng tới mục đích cuối cùng y
dựng hội nhân văn, phát triển hài hoà, bền vững không thể bỏ qua đặc thù
của những trường hợp cthể để cùng phát triển.
Đặc thù nhân cách: KHXH & NV không thể bỏ qua đặc thù nhân cách như đối
ợng nghiên cứu bởi:
- KHXH & NV ếp cận đối tượng nghiên cứu là con người như những nhân
cách,những chủ thkiến thiết văn hoá - hội, chú trọng đặc thù đối tượng nhân
cách mới thể thông hiểu được đối tượng và ến hành quá trình nghiên cứu
có hiệu quả.
- KHXH & NV hướng tới mục đích xây dựng phát triển nhân cách, văn
hoá, nh thần của con người trong hội, chú trọng đặc thù nhân cách đối tượng
lOMoARcPSD| 61458992
còn đảm bảo nh nhân văn cho kết quả nghiên cứu không xa rời mục đích
nghiên cứu.
Nội dung 2 (7 điểm):
Hãy trình bày ngắn gọn hiểu biết của mình về phương pháp Nêu một vấn đề nghiên
cứu cụ thể thuộc lĩnh vực khoa học anh/chị quan tâm lập kế hoạch nghiên cứu
trong đó có vận dụng phương pháp nghiên cứu … để giải quyết vấn đề.
1. Phương pháp phân loại hệ thống hóa thuyết trong nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn.
Khái niệm:
- Phân loại: Phương pháp chia tách, sắp xếp các tài liệu khoa học thành một
hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa
học có chung dấu hiệu bản chất hoặc cùng hướng phát triển.
+ Phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông n, các căn cứ khoa học theo
từng mặt, từng đơn vkiến thức, từng vấn đề cùng dấu hiệu bản chất, cùng
một hướng phát triển, cùng một mục đích nghiên cứu.
+ Làm cho khoa học tchỗ có kết cấu phc tạp trong nội dung thành cái dễ
nhận thấy, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài.
+ Giúp phát hiện các quy luật phát triển của khách thể, cũng nsự phát triển
của kiến thức khoa học, để từ đó mà dự đoán được các xu hướng
phát triển mới của khoa học thực ễn, đón đầu các xu hướng nghiên cứu,
định hướng sự lựa chọn, m tòi.
- Hệ thống hoá: Phương pháp sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên
sở một hình thuyết làm cho sự hiểu biết của ta về đối tượng được
toàn diện và sâu sắc hơn.
+ Phương pháp sắp xếp những tri thức khoa học đã phân loại theo từng mặt,
từng đơn vị kiến thức, từng vn đề thành một hệ thống với một kết cấu
chặt chẽ để trên cơ sở đó xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết
đối tượng được đy đủ và sâu sắc hơn.
+ Tạo cơ sở lý luận vững chắc cho quá trình nghiên cứu
- Phân loại và hệ thống hóa lý thuyếthai phương pháp đi liền với nhau. Trong
phân loại có yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hoá phải dựa trên cơ sở phân loại.
Hệ thống hoá làm cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn.
lOMoARcPSD| 61458992
●Phạm vi ứng dụng:
- Trong các công trình nghiên cứu KHXH & NV, trước khi đi vàonghiên cứu
chính thức, bao giờ cũng có bước nghiên cứu tổng quan các tài liệu đã có để
thy được một các khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người
đi trước m hiểu nthế nào, mức độ tới đâu, những thành tựu đã đạt được,
những nội dung nào còn chưa khám phá. Các tài liệu trong tổng quan nghiên cu
phải được phân loại và hệ thống hoá.
- Trên sở phân loại tài liệu nghiên cứu, người nghiên cứu hệthống hoá dữ liu
theo một mô hình thống nhất, thiết lập cơ sở thuyết và các bước ến hành
cho công trình nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân loại và hthống hóa lý thuyết trong KHXH
& NV thường
được sử dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang nh lý thuyết trong khâu
y dựng mô hình, cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
● Chức năng:
- Hệ thống hoá làm cho phân loại được đầy đủ và chính xáchơn,
sâu sắc toàn diện hơn.
-Làm các tài liệu khác nhau trở thành một chỉnh thể có kết cấu hoàn chỉnh, chặt
chẽ và giúp tạo cơ sở lý luận vững chắc trong quá trình nghiên cứu.
- Sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề mang nh thuyết vàkhái niệm,
phạm
trù, định nghĩa, phương pháp khoa học đã được khẳng định và chứng minh.
● Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Thấy được toàn cảnh hthống kiến thức khoa học đã nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 61458992
+ Làm cho khoa học tphc tạp trở nên dễ nhận biết, dễ sử dụng
theo mục đích nghiên cứu.
+ Sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề mang nh lý thuyết và khái niệm, phạm
trù, định nghĩa, phương pháp khoa học đã được khẳng định và
chứng minh
- Nhược điểm:
+ Người nghiên cứu phải làm việc với khối lượng tài liệu ln.
+ Người nghiên cứu có thể lựa chọn sai tài liệu dn đến phân loại sai và h
thống lý thuyết không đạt được mục đích nghiên cứu
● Các bước ến hành phương pháp:
- Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học:
+ Nguồn: luận cứ khoa học, định lý, quy luật, định luật, khái niệm… có thể
thu thập được từ sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành, chuyên khảo/các
số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp chí khoa
học, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học…/số liệu thống kê được
thu thp t các Niên Giám Thống Kê của chi cục, tổng cục thống kê/tài
liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản luật, chính sách… thu thập từ các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội/thông n trên truyền
hình, truyền thanh, báo chí… mang nh đại chúng cũng được thu thập và
xử lý để làm luận cứ khoa học chứng minh cho vn đề khoa học.
+ Tài liệu: Sơ cấp - Thứ cp - Tam cấp.
Tài liệu sơ cấp: Tài liệu người nghiên cứu tự thu thập, phỏng vấn trực ếp
hoặc nguồn tài liệu cơ bản, còn ít hoặc chưa được chú giải. Một số vn đ
nghiên cứu có rất ít tài liệu, vì vy cần phải điều tra để m và khám p
ra các nguồn tài liệu chưa được biết, người nghiên cứu cần phi tổ
chức, thiết lập phương pháp để ghi chép, thu thập sliu.
Tài liệu thứ cấp: Có nguồn gc từ tài liệu sơ cấp đã được phân ch, giải
thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn tài liệu thứ cấp như sách giáo
khoa, báo chí, bài báo, tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo
lOMoARcPSD| 61458992
cáo khoa học, internet, sách tham khảo, luận văn, luận án, thông n thống
kê, hình ảnh, video, băng cassee, tài liệu văn thư, bản thảo viết tay…
Tài liệu tam cấp: Các chỉ mục, danh mục tài liệu tham khảo và các
nguồn trợ giúp m kiếm thông n khác, ví dụ như các trang web.
+ Phương pháp: nghiên cứu tài liệu/phỏng vấn/ến hành quan sát -> đầy đủ,
chính xác, sắp xếp hợp lý, rõ ràng.
Nghiên cứu tài liệu hoc phỏng vấn để kế thừa những thành tựu mà các
đồng nghiệp đã đạt được trong nghiên cứu.
Tiến hành quan sát trên đối tượng khảo sát ngay tại nơi diễn ra quá trình
mà người nghiên cứu quan tâm
Tiến hành các hoạt động thực nghiệm trực ếp trên đối tượng khảo sát hoc
trên mô hình tương tự các quá trình diễn ra trên đối tượng nghiên cứu.
- Phân loại tài liệu theo đề cương chi ết.
+ Sau khi thu thập và tổng hợp được nguồn tài liệu cần thiết, ta phải đọc
thật kỹ đưa ra đánh giá liệu những tài liệu y có phù hợp với hướng nghiên
cứu hay không và đã đủ dữ liệu hay chưa.
+ Tiếp đến, dựa trên nội dung của tài liệu ta ến hành phân loại, sắp xếp
ghi chú: tài liệu liên quan đến lý thuyết/cơ sở lí luận; tài liệu liên quan
đến các phương pháp nghiên cứu; tài liệu về các kết quả nghiên cứu
liên quan; tài liệu là các dữ liu cần cho hướng nghiên cứu.
=> Việc phân loại tài liệu theo đề cương chi ết giúp ta phân loại hệ thống
một cách khoa học lượng tài liệu mình đã thu thập được, từ đó ta sẽ dễ dàng
hơn trong việc sử dụng những nguồn tài liệu y trong hoạt động nghiên cứu. Hơn
thế, nó còn giúp ta hạn chế được tối đa thời gian và công sức trong việc m các
tài liệu liên quan đến phần mục mà mình đang thực hin.
- Xử lý số liệu, tài liệu:
- Kiểm tra kết quả nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 61458992
- Kết luận và đề ngh
2. Phương pháp lịch s trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
Khái niệm
- Phương pháp lịch sử: Xem xéttrình bày quá trình phát triển của các sự vt,
hiện tượng lịch sử theo trình tự liên tục và nhiều mặt. Trình bày các sự kin một
cách khái quát trong mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ các chi ết không
bản.
+ Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu theo hướng đi m nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó phát
hin bản chất và quy luật của đối tượng, là phương pháp tái hiện trung
thực sự vật, hiện ợng theo ến trình lịch sử, nghiên cứu svật, hiện tượng
trong bối cảnh lch sử.
+ Phương pháp lịch sử yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ thể của đối
ợng, nắm được vn động cụ thể của đối tượng trong toàn bộ nh phong
phú của nó, luôn bám sát đối tượng, theo dõi những bước quanh co,
những ngẫu nhiên của lịch sử, phát hiện sợi dây lịch sử của toàn bộ sự phát triển
y.
+ Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn đưc sử dụng để
phân ch các tài liệu lý thuyết đã có, nhằm phát hiện các xu hướng, các trường
phái nghiên cứu trong ến trình lịch sử khoa học.
+ Thông qua các nguồn tư liệu để nghiên cứu và phục dựng đầy đủ các điều
kiện hình thành, quá trình ra đời, phát triển tthp đến cao, từ đơn
gin đến phc tạp của các sự kiện, hiện tượng.
+ Đặt quá trình phát triển đó trong mối quan hệ tác động qua lại của các
nhân tố liên quan khác trong suốt quá trình vận động của chúng, từ đó có
thể dựng lại bức tranh chân thực của sự kiện, hiện tượng như đã xảy ra.
● Nguyên tắc cơ bản:
lOMoARcPSD| 61458992
+Tính biên niên: Trình bày quá trình hình thành và phát triển của sự
vật, hiện tượng theo đúng trình tự của nó như đã diễn ra trong thực tế.
+ Tính toàn diện: Khôi phục đầy đủ tất cả các mặt, các yếu t các
ớc phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Tính minh xác: Các nguồn dliệu phải chính xác; sự vật, hiện tượng
phải được nghiên cứu, trình bày một cách chân thực, minh bạch, khách quan.
+ Tính liên kết: Làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của sự vật, hiện tượng
được nghiên cứu với các sự vật, hiện tượng xung quanh
● Một số phương pháp cụ thể:
- Đồng đại: Xác định các hiện tượng, quá trình khác nhau xảy ra cùng một thời
điểm, có liên quan đến nhau. Phương pháp này giúp bao quát được toàn vẹn
đầy đủ quá trình lịch sử, so sánh được sự vật, hiện tượng đã xảy ra
trong cùng một thời gian.
- Lịch đại: Nghiên cứu quá khứ theo các giai đoạn phát triển trước kia của sự
vật, hiện ợng. Phương pháp này bị hạn chế khi nghiên cứu các hiện tượng
xảy ra gần ưu thế khi nghiên cứu các hiện tượng xảy ra xa về mặt thời
gian.
- Phân kì: Nghiên cứu các quá trình lịch sử, làm sáng tỏ nội dung và đặc điểm
các giai đoạn phát triển, các thời kì biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Các
ngành KHXH & NV thường sử dụng phương pháp lịch sử:
Lịch sử, nghiên
cứu văn học, ngôn ngữ, nhân chủng học, khảo cổ học… ● Các bước ến
hành một cuộc nghiên cứu:
- ớc 1: Xác định phm vi tư liệu nghiên cứu (các dạng tư liệu: tranh ảnh,
video, sơ đồ, bảng biểu, text, hiện vt…; các nguồn tư liệu: từ ai, từ đâu, trong
không gian, thời gian nào, thuộc loại hình (bài báo, luận án, chuyên khảo, ghi
chép…)
- ớc 2: Thu thập tư liệu.
lOMoARcPSD| 61458992
- ớc 3: Xử lý tư liệu (phân loại, phân ch…).
- ớc 4: Trình y kết quả nghiên cứu (tái hiện tư liệu trong cái nhìn lịch sử về
đối tượng nghiên cứu).
3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học hội nhân văn: quan sát
tham dự, quan sát không cấu trúc.
Khái niệm
- Quan sát là phương thức cơ bản đnhận thức sự vật trực ếp,là phương
pháp
tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi
cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau
nhằm thu thập những số liệu, dữ kiện cụ thđặc trưng cho quá trình diễn
biến của sự kiện, hiện tượng đó.
- Quan sát tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng
quan sát (khác biệt với quan sát không tham dự - người nghiên cứu
không tham gia vào nhóm đối tượng, mà đứng bên ngoài
quan sát).
- Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, mô tả, hành vi, đề
mục
dần dần hình thành trong quá trình quan sát – định nh (khác biệt với quan sát
có cấu trúc – quan sát hành vi, đề mục được xác định trước – định lượng)
Các bước hực hiện quan sát tham dự (Quan sát tham dự:
Phương pháp đặc thù cho KHXH & NV, được các nhà dân tộc học, xã hội học sử
dụng rộng rãi phổ biến, điền văn hoá thuộc về loài hình phương pháp này).
1, Quyết định mục êu của cuộc nghiên cứu.
2, Quyết định nhóm đối tượng quan sát.
3, Thâm nhập vào nhóm đối tượng khảo sát
4, Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu.
5, Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực đa.
lOMoARcPSD| 61458992
6, Giải quyết những trường hợp có thể gây khó khăn như khi có va
chạm với các đối tượng khảo sát.
7, Rời khỏi cuộc nghiên cứu.
8, Phân ch các dữ liu.
9, Viết báo cáo trình bày những kết quả thu thập được.
4. Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học hội và nhân văn: phỏng vấn
có cấu trúc, phỏng vấn không có cấu trúc, phỏng vấn sâu.
Khái niệm:
Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học: Là phương pháp hỏi đáp,
trao đổi thông tin bằng ngôn từ trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp
thông tin. Được tiến hành với mục đích và kế hoạch nhất định.
Mục đích:
-Tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, ý nghĩa khám phá các yếu tố mới thông qua
đối tượng phỏng vấn
-Đào sâu, mở rộng thông tin xung quanh chủ đề được định sẵn (qua việc thể
tận dụng buổi trò chuyện với các đối tượng phỏng vấn)
-Lưu ý: Khi thực hiện, nhà nghiên cứu phải theo dõi thái độ, hành vi của đối tượng
phỏng vấn để ghi nhận và điều tra thêm thông tin dựa trên biểu hiện của họ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61458992
NỘI DUNG ÔN TẬP KHXH&NV
1. Thế nào là tri thức khoa học?
Là hệ thống phổ quát những quy luật và lí thuyết nhằm giải thích 1 hiện tượng
hoặc hành vi nào đó thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học bằng cách sử dụng phương pháp KH.
2. Khoa học xã hội và nhân văn gồm những ngành khoa học nào?
Cơ cấu các ngành khoa học xã hội và nhân văn gồm: Triết học - Chính trị học -
Kinh tế học - Ngữ Văn học – Khoa học lịch sử - Nghệ thuật học - Tâm lý học - Đạo đức học - Logic học.
Bảng phân loại 6/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ Theo UECD:
- Khoa học xã hội: Tâm lý học - Kinh tế và kinh doanh - Khoa học giáo dục - Xã
hội học – Pháp luật - Khoa học chính trị - Địa lí kinh tế và xã hội - Thông tin đại
chúng và truyền thông - KHXH khác.
- Khoa học nhân văn:
Lịch sử và khảo cổ học - Ngôn ngữ học và văn học - Triết học, đạo đức học và
tôn giáo học - Nghệ thuật học.
3. Khái niệm “khoa học xã hội và nhân văn”?
Thuật ngữ "khoa học xã hội và nhân văn" dùng để chỉ một nhóm ngành khoa
học nghiên cứu về con người, về mối quan hệ giữa con người với con người,
con người với xã hội, bao gồm các bộ môn khoa học xã hội và các bộ môn khoa học nhân văn.
4. Phân biệt khoa học xã hội và khoa học nhân văn? -
Khoa học xã hội là khoa học nghiên cứu về những quy luật vậnđộng và
phát triển của xã hội – đó cũng là những quy luật phản ánh mối quan hệ giữa
người và người, quan hệ giữa con người với xã hội, mà đối tượng của nó là các
hiện tượng xã hội nảy sinh từ mối quan hệ giữa người và người. lOMoAR cPSD| 61458992 -
Khoa học nhân văn là khoa học nghiên cứu về con người, tuy nhiên, chỉ
nghiên cứu đời sống tinh thần của con người, những cách xử sự, hoạt động của
cá nhân và tập thể, bao gồm các bộ môn: Triết học, Văn học, Tâm lý học,…
Khoa học nhân văN chính là khoa học nghiên cứu việc phát triển nhân cách
về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, tư tưởng, tình cảm của con người.
=> Giữa khoa học xã hội và nhân văn tuy có sự phân biệt với nhau, song lại có
quan hệ gần gũi, rất khó để phân định rạch ròi, đặc biệt trong xu thế các khoa
học thâm nhập, giao thoa, đan xen vào nhau hiện nay. Nghiên cứu con người
không thể tách khỏi xã hội và khi nghiên cứu xã hội, không thể tách khỏi con
người – chủ thể của nó. Do đó, chúng được xếp chung vào nhóm ngành – KHXH và NV.
5. Mục đích nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với khoa học tự nhiên)?
Mục đích (nhận thức + dự báo + xây dựng) ● Nhận thức:
- KHXH: về các hiện tượng, quy luật xã hội.
- KHNV: về nhân cách và văn hoá tinh thần của con người.
➔ Làm cho xã hội vận hành trơn tru hơn. ● Dự báo: -
KHXH: Những rủi ro, nguy cơ về phát triển xã hội thiếu cân bằng, hài hoà. -
KHNV: Những nguy cơ phát triển nhân cách văn hoá lệch chuẩn của con người. ● Xây dựng:
- KHXH: Xã hội nhân văn, phát triển hài hoà, bền vững. - KHNV: Con người có
nhân cách, văn hoá tốt đẹp, có khả năng tự hoàn thiện nhân cách văn hoá của bản thân.
➢ Khác biệt trong mục đích nghiên cứu của khoa học tự nhiên với khoa học xã hội và nhân văn: lOMoAR cPSD| 61458992 -
Khoa học tự nhiên: Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các hiện
tượng, quy luật tự nhiên, dựa trên những dấu hiệu được kiểm chứng chắc chắn,
bảo vệ con người, nâng cao chất lượng cuộc sống. -
Khoa học xã hội và nhân văn: Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán
về các hiện tượng, quy luật xã hội:
+ Giúp con người nhận thức được thế giới xung quanh và chính mình một cách khách quan hơn.
+ Định hướng hành động cho con người.
+ Trau dồi cho con người những kiến thức về lịch sử, văn hoá… để quyết định
hiệu quả trong xây dựng nền kinh tế - chính trị - xã hội ổn định.
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với khoa học tự nhiên)?
Đối tượng của khoa học xã hội và nhân văn: con người trong hệ thống quan hệ
“con người và thế giới” - “con người và xã hội” - “con người và chính mình”.
Khác biệt về đối tượng của khoa học tự nhiên với khoa học xã hội và nhân văn: -
Khoa học tự nhiên: Các hiện tượng, quy luật tự nhiên xảy ra trên Trái Đất, ngoài vũ trụ. -
Khoa học xã hội và nhân văn: Con người trong hình thành quan hệ giữa
con người - thế giới; con người - xã hội; con người - chính mình.
7. Tính khách quan khoa học đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ thể nghiên
cứu trong khoa học xã hội và nhân văn?
Khách quan khoa học: Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những gì tồn
tại không phụ thuộc vào một chủ thể xác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện
thực, thường xuyên tác động đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương
thức hoạt động của chủ thể đó. lOMoAR cPSD| 61458992
Trực giác là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép chúng ta
hiểu, biết sự việc một cách trực tiếp mà không cần lí luận, phân tích hay bắc cầu
giữa phần ý thức và phần tiềm thức của tâm trí, hay giữa bản năng và lý trí.
Trực giác có thể là một hoạt động nội tâm, nhận thấy những sự việc không hợp
lý và dự cảm mà không cần lí do…
Ý thức là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào bộ óc con người một
cách có chọn lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh những gì cơ bản nhất mà con người
quan tâm. Ý thức đã bao hàm trong đó một thái độ đánh giá và có thể diễn đạt
được bằng ngôn ngữ sáng rõ.
KHXH & NV đòi hỏi chú trọng cả trực giác, lẫn ý thức của chủ thể nghiên cứu
mức độ cao hơn so với KHTN. Khoa học về tinh thần phải là ý thức thông hiểu
dựa trên cơ sở thâm nhập bằng trực giác vào mạng lưới hững mối quan hệ mang
tính người trong thế giới. Do vậy những yếu tố phi lý tính và lí tính trong nhận
thức của chủ thể nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn đểu đóng vai trò vô cùng quan trọng.
8. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong khoa học xã hội và nhân văn?
Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá là tích cực xét trong
so sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian, thời gian cụ thể.
Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu KHXH & NV:
Hệ giá trị thời đại - Hệ giá trị toàn cầu - Hệ giá trị chính thể - Hệ giá trị dân tộc,
quốc gia - Hệ giá trị khu vực, vùng miền - Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm xã lOMoAR cPSD| 61458992
hội - Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức cơ quan, doanh nghiệp… - Các quan hệ
ngoài của đối tượng và khoa học - Nghiên cứu KHXH & NV.
- Bất kì một hiện tượng tinh thần, xã hội, văn hoá nào cũng có thể tồn tại
như một giá trị, tức là được đánh giá trên bình diện đạo đức, thẩm mĩ,
chân lý, sự công bằng…
- Giá trị không thể tách rời đánh giá - phương tiện để ý thức giá trị.
- Nghiên cứu KHXH & NV không thể không đánh giá đối tượng, các tác nhân
trong điều kiện tồn tại của chúng với tất cả các mối quan hệ đa chiều.
- Nghiên cứu KHXH & NV luôn phải hướng tới những mục đích có ý nghĩa
giá trị đối với xã hội, con người và đánh giá kết quả nghiên cứu theo tiêu chí này.
- Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong
một bối cảnh không gian, thời gian, văn hoá xác định.
9. Tính phức hợp - liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn?
● Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống, tư
duy hệ thống ở tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong nghiên
cứu khoa học, nhất là nghiên cứu về con người và đời sống xã hội với tính
phong phú, muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ trong logic và lịch sử của nó.
● Đối tượng của KHXH & NV do có tính chi tiết và phiếm định nên nó lệ thuộc
chặt chẽ vào các đối tượng có liên quan. Việc nghiên cứu một khía cạnh, quan
hệ, hoạt động, ứng xử này không phải đặt trong mối liên hệ mật thiết với các lOMoAR cPSD| 61458992
khía cạnh, quan hệ hoạt động, ứng xử khác của con người. Nghiên cứu KHXH&
NV do vậy mang tính liên ngành trong bản chất.
10. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong khoa học xã hội và nhân văn?
Đặc thù hiện tượng xã hội, văn hoá: Nghiên cứu KHXH & NV không thể bỏ
qua đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hoá bởi: -
Mỗi hiện tượng xã hội, văn hoá có đặc thù cá biệt, được quy định bởi bối
cảnh không gian - thời gian, văn hóa cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp trước
hết là cho trường hợp cụ thể đó, sau đó mới là áp dụng sang các trường hợp
khác cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của đối tượng khác đó. -
Trong trường hợp KHXH & NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy luật,
việc chú trọng đặc thù vẫn rất cần thiết hướng tới mục đích cuối cùng là xây
dựng xã hội nhân văn, phát triển hài hoà, bền vững không thể bỏ qua đặc thù
của những trường hợp cụ thể để cùng phát triển.
Đặc thù nhân cách: KHXH & NV không thể bỏ qua đặc thù nhân cách như đối tượng nghiên cứu bởi: -
KHXH & NV tiếp cận đối tượng nghiên cứu là con người như những nhân
cách,những chủ thể kiến thiết văn hoá - xã hội, chú trọng đặc thù đối tượng nhân
cách mới có thể thông hiểu được đối tượng và tiến hành quá trình nghiên cứu có hiệu quả. -
KHXH & NV hướng tới mục đích xây dựng và phát triển nhân cách, văn
hoá, tinh thần của con người trong xã hội, chú trọng đặc thù nhân cách đối tượng lOMoAR cPSD| 61458992
còn là đảm bảo tính nhân văn cho kết quả nghiên cứu không xa rời mục đích nghiên cứu.
Nội dung 2 (7 điểm):
Hãy trình bày ngắn gọn hiểu biết của mình về phương pháp Nêu một vấn đề nghiên
cứu cụ thể thuộc lĩnh vực khoa học mà anh/chị quan tâm và lập kế hoạch nghiên cứu
trong đó có vận dụng phương pháp nghiên cứu … để giải quyết vấn đề.
1. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
Khái niệm: -
Phân loại: Phương pháp chia tách, sắp xếp các tài liệu khoa học thành một
hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa
học có chung dấu hiệu bản chất hoặc cùng hướng phát triển.
+ Phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin, các căn cứ khoa học theo
từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng
một hướng phát triển, cùng một mục đích nghiên cứu.
+ Làm cho khoa học từ chỗ có kết cấu phức tạp trong nội dung thành cái dễ
nhận thấy, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài.
+ Giúp phát hiện các quy luật phát triển của khách thể, cũng như sự phát triển
của kiến thức khoa học, để từ đó mà dự đoán được các xu hướng
phát triển mới của khoa học và thực tiễn, đón đầu các xu hướng nghiên cứu,
định hướng sự lựa chọn, tìm tòi.
- Hệ thống hoá: Phương pháp sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên
cơ sở một mô hình lý thuyết làm cho sự hiểu biết của ta về đối tượng được
toàn diện và sâu sắc hơn.
+ Phương pháp sắp xếp những tri thức khoa học đã phân loại theo từng mặt,
từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề thành một hệ thống với một kết cấu
chặt chẽ để trên cơ sở đó xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết
đối tượng được đầy đủ và sâu sắc hơn.
+ Tạo cơ sở lý luận vững chắc cho quá trình nghiên cứu
- Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết là hai phương pháp đi liền với nhau. Trong
phân loại có yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hoá phải dựa trên cơ sở phân loại.
Hệ thống hoá làm cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn. lOMoAR cPSD| 61458992
●Phạm vi ứng dụng:
- Trong các công trình nghiên cứu KHXH & NV, trước khi đi vàonghiên cứu
chính thức, bao giờ cũng có bước nghiên cứu tổng quan các tài liệu đã có để
thấy được một các khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người
đi trước tìm hiểu như thế nào, mức độ tới đâu, những thành tựu đã đạt được,
những nội dung nào còn chưa khám phá. Các tài liệu trong tổng quan nghiên cứu
phải được phân loại và hệ thống hoá.
- Trên cơ sở phân loại tài liệu nghiên cứu, người nghiên cứu hệthống hoá dữ liệu
theo một mô hình thống nhất, thiết lập cơ sở lý thuyết và các bước tiến hành
cho công trình nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết trong KHXH & NV thường
được sử dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và trong khâu
xây dựng mô hình, cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
● Chức năng: -
Hệ thống hoá làm cho phân loại được đầy đủ và chính xáchơn, sâu sắc và toàn diện hơn.
-Làm các tài liệu khác nhau trở thành một chỉnh thể có kết cấu hoàn chỉnh, chặt
chẽ và giúp tạo cơ sở lý luận vững chắc trong quá trình nghiên cứu. -
Sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết vàkhái niệm, phạm
trù, định nghĩa, phương pháp khoa học đã được khẳng định và chứng minh.
● Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm:
+ Thấy được toàn cảnh hệ thống kiến thức khoa học đã nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 61458992
+ Làm cho khoa học từ phức tạp trở nên dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu.
+ Sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và khái niệm, phạm
trù, định nghĩa, phương pháp khoa học đã được khẳng định và chứng minh - Nhược điểm:
+ Người nghiên cứu phải làm việc với khối lượng tài liệu lớn.
+ Người nghiên cứu có thể lựa chọn sai tài liệu dẫn đến phân loại sai và hệ
thống lý thuyết không đạt được mục đích nghiên cứu
● Các bước tiến hành phương pháp:
- Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học:
+ Nguồn: luận cứ khoa học, định lý, quy luật, định luật, khái niệm… có thể
thu thập được từ sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành, chuyên khảo/các
số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp chí khoa
học, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học…/số liệu thống kê được
thu thập từ các Niên Giám Thống Kê của chi cục, tổng cục thống kê/tài
liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản luật, chính sách… thu thập từ các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội/thông tin trên truyền
hình, truyền thanh, báo chí… mang tính đại chúng cũng được thu thập và
xử lý để làm luận cứ khoa học chứng minh cho vấn đề khoa học.
+ Tài liệu: Sơ cấp - Thứ cấp - Tam cấp.
Tài liệu sơ cấp: Tài liệu người nghiên cứu tự thu thập, phỏng vấn trực tiếp
hoặc nguồn tài liệu cơ bản, còn ít hoặc chưa được chú giải. Một số vấn đề
nghiên cứu có rất ít tài liệu, vì vậy cần phải điều tra để tìm và khám phá
ra các nguồn tài liệu chưa được biết, người nghiên cứu cần phải tổ
chức, thiết lập phương pháp để ghi chép, thu thập số liệu.
Tài liệu thứ cấp: Có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải
thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn tài liệu thứ cấp như sách giáo
khoa, báo chí, bài báo, tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo lOMoAR cPSD| 61458992
cáo khoa học, internet, sách tham khảo, luận văn, luận án, thông tin thống
kê, hình ảnh, video, băng cassette, tài liệu văn thư, bản thảo viết tay…
Tài liệu tam cấp: Các chỉ mục, danh mục tài liệu tham khảo và các
nguồn trợ giúp tìm kiếm thông tin khác, ví dụ như các trang web.
+ Phương pháp: nghiên cứu tài liệu/phỏng vấn/tiến hành quan sát -> đầy đủ,
chính xác, sắp xếp hợp lý, rõ ràng.
Nghiên cứu tài liệu hoặc phỏng vấn để kế thừa những thành tựu mà các
đồng nghiệp đã đạt được trong nghiên cứu.
Tiến hành quan sát trên đối tượng khảo sát ngay tại nơi diễn ra quá trình
mà người nghiên cứu quan tâm
Tiến hành các hoạt động thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát hoặc
trên mô hình tương tự các quá trình diễn ra trên đối tượng nghiên cứu.
- Phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết.
+ Sau khi thu thập và tổng hợp được nguồn tài liệu cần thiết, ta phải đọc
thật kỹ và đưa ra đánh giá liệu những tài liệu ấy có phù hợp với hướng nghiên
cứu hay không và đã đủ dữ liệu hay chưa.
+ Tiếp đến, dựa trên nội dung của tài liệu ta tiến hành phân loại, sắp xếp và
ghi chú: tài liệu liên quan đến lý thuyết/cơ sở lí luận; tài liệu liên quan
đến các phương pháp nghiên cứu; tài liệu về các kết quả nghiên cứu
liên quan; tài liệu là các dữ liệu cần cho hướng nghiên cứu.
=> Việc phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết giúp ta phân loại và hệ thống
một cách khoa học lượng tài liệu mà mình đã thu thập được, từ đó ta sẽ dễ dàng
hơn trong việc sử dụng những nguồn tài liệu ấy trong hoạt động nghiên cứu. Hơn
thế, nó còn giúp ta hạn chế được tối đa thời gian và công sức trong việc tìm các
tài liệu liên quan đến phần mục mà mình đang thực hiện.
- Xử lý số liệu, tài liệu:
- Kiểm tra kết quả nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 61458992
- Kết luận và đề nghị
2. Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
Khái niệm
- Phương pháp lịch sử: Xem xét và trình bày quá trình phát triển của các sự vật,
hiện tượng lịch sử theo trình tự liên tục và nhiều mặt. Trình bày các sự kiện một
cách khái quát trong mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ các chi tiết không cơ bản.
+ Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu theo hướng đi tìm nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó phát
hiện bản chất và quy luật của đối tượng, là phương pháp tái hiện trung
thực sự vật, hiện tượng theo tiến trình lịch sử, nghiên cứu sự vật, hiện tượng
trong bối cảnh lịch sử.
+ Phương pháp lịch sử yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ thể của đối
tượng, nắm được vận động cụ thể của đối tượng trong toàn bộ tính phong
phú của nó, luôn bám sát đối tượng, theo dõi những bước quanh co,
những ngẫu nhiên của lịch sử, phát hiện sợi dây lịch sử của toàn bộ sự phát triển ấy.
+ Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn được sử dụng để
phân tích các tài liệu lý thuyết đã có, nhằm phát hiện các xu hướng, các trường
phái nghiên cứu trong tiến trình lịch sử khoa học.
+ Thông qua các nguồn tư liệu để nghiên cứu và phục dựng đầy đủ các điều
kiện hình thành, quá trình ra đời, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp của các sự kiện, hiện tượng.
+ Đặt quá trình phát triển đó trong mối quan hệ tác động qua lại của các
nhân tố liên quan khác trong suốt quá trình vận động của chúng, từ đó có
thể dựng lại bức tranh chân thực của sự kiện, hiện tượng như đã xảy ra.
● Nguyên tắc cơ bản: lOMoAR cPSD| 61458992
+Tính biên niên: Trình bày quá trình hình thành và phát triển của sự
vật, hiện tượng theo đúng trình tự của nó như đã diễn ra trong thực tế.
+ Tính toàn diện: Khôi phục đầy đủ tất cả các mặt, các yếu tố và các
bước phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Tính minh xác: Các nguồn dữ liệu phải chính xác; sự vật, hiện tượng
phải được nghiên cứu, trình bày một cách chân thực, minh bạch, khách quan.
+ Tính liên kết: Làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của sự vật, hiện tượng
được nghiên cứu với các sự vật, hiện tượng xung quanh
● Một số phương pháp cụ thể:
- Đồng đại: Xác định các hiện tượng, quá trình khác nhau xảy ra cùng một thời
điểm, có liên quan đến nhau. Phương pháp này giúp bao quát được toàn vẹn và
đầy đủ quá trình lịch sử, so sánh được sự vật, hiện tượng đã xảy ra trong cùng một thời gian.
- Lịch đại: Nghiên cứu quá khứ theo các giai đoạn phát triển trước kia của sự
vật, hiện tượng. Phương pháp này bị hạn chế khi nghiên cứu các hiện tượng
xảy ra gần và có ưu thế khi nghiên cứu các hiện tượng xảy ra xa về mặt thời gian.
- Phân kì: Nghiên cứu các quá trình lịch sử, làm sáng tỏ nội dung và đặc điểm
các giai đoạn phát triển, các thời kì biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Các
ngành KHXH & NV thường sử dụng phương pháp lịch sử: Lịch sử, nghiên
cứu văn học, ngôn ngữ, nhân chủng học, khảo cổ học… ● Các bước tiến
hành một cuộc nghiên cứu:
- Bước 1: Xác định phạm vi tư liệu nghiên cứu (các dạng tư liệu: tranh ảnh,
video, sơ đồ, bảng biểu, text, hiện vật…; các nguồn tư liệu: từ ai, từ đâu, trong
không gian, thời gian nào, thuộc loại hình gì (bài báo, luận án, chuyên khảo, ghi chép…)
- Bước 2: Thu thập tư liệu. lOMoAR cPSD| 61458992
- Bước 3: Xử lý tư liệu (phân loại, phân tích…).
- Bước 4: Trình bày kết quả nghiên cứu (tái hiện tư liệu trong cái nhìn lịch sử về
đối tượng nghiên cứu).
3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: quan sát
tham dự, quan sát không cấu trúc.
Khái niệm -
Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp,là phương pháp
tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi
cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm
thu thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó. -
Quan sát tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan
sát (khác biệt với quan sát không tham dự - người nghiên cứu không tham gia
vào nhóm đối tượng, mà đứng bên ngoài quan sát). -
Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, mô tả, hành vi, đề mục
dần dần hình thành trong quá trình quan sát – định tính (khác biệt với quan sát
có cấu trúc – quan sát hành vi, đề mục được xác định trước – định lượng)
Các bước hực hiện quan sát tham dự (Quan sát tham dự:
Phương pháp đặc thù cho KHXH & NV, được các nhà dân tộc học, xã hội học sử
dụng rộng rãi và phổ biến, điền dã văn hoá thuộc về loài hình phương pháp này
).
1, Quyết định mục tiêu của cuộc nghiên cứu.
2, Quyết định nhóm đối tượng quan sát.
3, Thâm nhập vào nhóm đối tượng khảo sát
4, Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu.
5, Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa. lOMoAR cPSD| 61458992
6, Giải quyết những trường hợp có thể gây khó khăn như khi có va chạm
với các đối tượng khảo sát.
7, Rời khỏi cuộc nghiên cứu.
8, Phân tích các dữ liệu.
9, Viết báo cáo trình bày những kết quả thu thập được.
4. Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: phỏng vấn
có cấu trúc, phỏng vấn không có cấu trúc, phỏng vấn sâu. Khái niệm:
Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học: Là phương pháp hỏi – đáp,
trao đổi thông tin bằng ngôn từ trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp
thông tin. Được tiến hành với mục đích và kế hoạch nhất định. Mục đích:
-Tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, ý nghĩa và khám phá các yếu tố mới thông qua đối tượng phỏng vấn
-Đào sâu, mở rộng thông tin xung quanh chủ đề được định sẵn (qua việc có thể
tận dụng buổi trò chuyện với các đối tượng phỏng vấn)
-Lưu ý: Khi thực hiện, nhà nghiên cứu phải theo dõi thái độ, hành vi của đối tượng
phỏng vấn để ghi nhận và điều tra thêm thông tin dựa trên biểu hiện của họ