Nội dung ôn tập môn Thuế - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Mở Hà Nội

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa,
dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu
dùng xã hội.
Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Trường:

Đại học Mở Hà Nội 405 tài liệu

Thông tin:
15 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung ôn tập môn Thuế - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Mở Hà Nội

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa,
dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu
dùng xã hội.
Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

33 17 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45315597
lOMoARcPSD|45315597
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
1. Trình bày các đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt?
Thuế tiêu thụ đặc biệt loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa,
dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu
dùng hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp
phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản sản xuất kinh
doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
a. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít,
nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô vừa chở người, vừa chở hàng loại từ
hai hàng ghế trở lên, thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người
và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).
- Xăng các loại;
- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng
dạy học).
b. Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Kinh doanh vũ trường;
- Kinh doanh massage,karaoke
- Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy
jackpot, máy slot và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức
đặt cược khác theo quy định của pháp luật);
- Kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi golf
- Kinh doanh xổ số.
Đối tượng chịu thuế TTĐB đối với hàng hóa là các sản phẩm hàng hóa hoàn
chỉnh, không bao gồm linh kiện lắp ráp các hàng hóa này
2. Trình bày điều kiện khấu trừ thuế Tiêu thụ đặc biệt?
Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất
hàng hoá chịu thuế TTĐB trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế
TTĐB khâu nhập khẩu.
lOMoARcPSD|45315597
– Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong
nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng phải nội dung thể hiện
hàng hóa do sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận
kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB hoá đơn GTGT khi mua hàng.
Số thuế TTĐB đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định =
giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB
3. Trình bày đặc điểm và lý do đánh thuế Thu nhập doanh nghiệp?
Thuế thu nhập doanh nghiệp loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập củacác tổ
chức nhân thu nhập, loại thuế thuế thu trên thu nhập của các sở kinh
doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhànước, đảm bảo
đóng góp công bằng hợp giữa các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thu nhập. Ngoài ra, nhà nước cũng thể sử dụng loại thuế này để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế thông qua việc động viên công bằng giữa các thành phần kinh tế,
khuyến khích ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
a. Đặc điểm
Thứ nhất, thuế TNDN sắc thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập
những người vốn đóng góp trong công ty, tính chất điều tiết sản xuất
kinh doanh. Tính chất trực thu được biểu hiện sự đồng nhất giữa đối
tượng nộp thuế đối tượng chịu thuế. Đặc điểm của tính trực thu việc
đánh thuế tính đến khả năng của người nộp thuế. Tuy nhiên, thuế TNDN
thường không sử dụng thuế suất lũy tiến sử dụng thuế suất đồng nhất.
Mức thuế suất khác nhau thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc
một số loại thu nhập khác nhau tùy thuộc mục tiêu chính sách thuế của mỗi
nước.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu kinh doanh lợi nhuận
mới phải chịu thuế.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế TNCN. Thu nhập mà các cá
nhân nhận được từ hoạt động đầu như : lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân
hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết phần thu nhập được chia
sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng thể coi một biện
pháp quản lý thu nhập cá nhân.
Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế thu nhập cá nhân không gây phản ứng
mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân.
b.Lí do
lOMoARcPSD|45315597
-Thuế TNDN công cụ tăng thu cho Ngân sách nhà nước: Thuế TNDN
1 trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước xu hướng
tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển,
đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp của các nhà đầu tăng
lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua
thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc.
-Nhà nước sử dụng Thuế TNDN để điều tiết nền kinh tế cho phù hợp
với từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh doanh và từng khu vực.
-Thông qua các chính sách ưu đãi như miễn, giảm thuế… nhằm thu hút đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước.
-Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực, ngành nghề đều phải nộp mức
thuế nhue nhau theo quy định hiện hành, góp phần đảm bảo sự công bằng cho các
doanh nghiệp. Điều này đặc biệt cần thiết trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh,
thuế TNDN là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
4. Trình bày khái niệm và phân tích các đặc điểm của thuế Thu nhập cá
nhân?
a.Thuế thu nhập nhân thuế trực thu tức việc tính thuế dựa trên thu
nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào
miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập
cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.
b. Đặc điểm:
– Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu nên người có nghĩa vụ nộp thuế
này không thể chuyển các khoản thuế của mình cho người khác.
– Thuế thu nhậpnhân luôn gắn với chính sách xã hội, việc nộp thuế là để
phục vụ cho ngân sách nhà nước, để đóng góp vào các chính sách an sinh
hội cũng như vì các mục đích công cộng…
Việc đánh thuế thu nhập nhân thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến
từng phần và sẽbiểu phí tính thuế riêng với từng mức chi trả thu nhập cụ
thể của người nộp thuế với các đối tượng khác nhau.
– Việc quản lý thuế; thu thuế đòi hỏi người thực hiện cần có trình độ chuyên môn;
kỹ thuật cao; chi phí quản lý thuế lớn.
5. Trình bày đặc điểm cơ bản của các đối tượng không thuộc diện chịu thuế
GTGT? 5. Trình bày đặc điểm cơ bản của các đối tượng không thuộc diện
chịu thuế GTGT?
- Sản phẩm trồng trọt (kể cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua chế thông thường của tổ chức, nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra
và ở khâu nhập khẩu.
lOMoARcPSD|45315597
- Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di
truyền các khâu nuôi trồng, nhập khẩu kinh doanh thương mại. Sản
phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT sản phẩm do các sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại giấy
đăng kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do quan quản nhà
nước cấp. Đối với sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại
Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do
nhà nước quy định.
- Dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục
vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt mà thành phần chính là NaCl.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ
bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang
thiết bị các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản;
tái bảo hiểm.
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tât;
w
trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế).
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích Internet phổ cập theo chương
trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt
Nam (chỉ tính chiều đến).
- Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu
sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân
biệt nguồn kinh phí chi trả.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao
gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, nhân), vốn viện trợ nhân đạo
đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng,
cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ,
tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy
trẻ dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn
hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
lOMoARcPSD|45315597
6. Trình bày khái niệm và phân tích các đặc điểm cơ bản của thuế Giá trị gia
tăng?
Khái niệm: Là thuế tính trên giá trị tăng them của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sx, lưu thông đến lưu thông Đặc điểm:
- thuế gián thu, 1 yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ nhằm
động viên 1 phần thu nhập của người tiêu dung khi họ tiêu dùng hoàng hóa
dvu chịu thuế. Đối tượng nộp thuế GTGT người cung ứng hàng hóa dv,
người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp
- Có tính trung lập kinh tế cao, không chiu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh
của người nộp thuế, khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung
cấp hàng hóa dvu
- Không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu kì kinh tế
nhiều hay ít nghĩa là tổng số thuế thu được ở các giai đoạn bằng số thuế tính
theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, người chịu thuế là người tiêu dùng trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia
- tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dvu,
người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ người phải trả khoản thuế đó, không
phân biệt thu nhập cao thấp đều phải trả số thuế như nhau
Như vậy nếu so sánh số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu
nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại
7. Trình bày các trường hợp được hoàn thuế Tiêu thụ đặc
biệt? a, Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhưng còn lưu kho,u
bãi tại cửa khẩu. đang chịu sự giám sát của quan hải quan. Được tái
xuất ra nước ngoài.
Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho
nước ngoài. Thông qua các đại lý tại Việt Nam. Hay hàng hóa nhập khẩu để
bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài.
– Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu. Theo phương thức kinh doanh hàng
tạm nhập tái xuất. Khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt
đã nộp. Tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhưng tái xuất khẩu ra
nước ngoài. Được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng
xuất trả lại nước ngoài.
lOMoARcPSD|45315597
Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm. Hoặc
để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định. Đã nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt. Khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo khai báo. Nhưng thực
tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo. Hay hàng nhập khẩu trong quá trình
nhập khẩu bị hỏng, mất do xác đáng. đã nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp
đồng, giấy phép nhập khẩu. do do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai.
giám định của quan thẩm quyền kiểm nghiệm. Nếu số thuế đã
nộp thừa thì được hoàn lại. Nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
+ Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài. Thì được hoàn lại số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp. Đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
+ Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp
thuế nhập khẩu.
b, Hàng hóa nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xk được
hoàn lại số thuế TTĐB đa nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sx
hàng hóa thực tế xk
c, sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh
nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
Cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp
thừa.
d, Các trường hợp khác
- Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
- Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
- Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn
số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định.
8. Trình bày khái niệm thuế và phân tích các vai trò của thuế?
- Khái niệm: 1hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định
thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung 1 bộ phận thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước và phục vụ lợi ích cộng đồng
Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và
thể nhân cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước
- Vai trò:
+ Thuế là công cụ chủ yếu để huy động nguồn lực vật chất cho nhà nước
lOMoARcPSD|45315597
+ Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
+ Là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối và hưởng
thụ kết quả hoạt động
+Là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sx kinh doanh
9. Trình bày khái niệm và phân tích các đặc điểm cơ bản của thuế Tiêu
thụ đặc biệt?
a. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, thu trực tiếp vào hành vi sản
xuất, nhập khẩu các loại hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
hành vi kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. b. Đặc
điểm
-Thứ nhất, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt những hàng hoá, dịch vụ
không thật sự cần thiết cho nhu cầu tiêu dùng hằng ngày của con người
có những tác hại nhất định đến người sử dụng, môi trường, xã hội.
-Thứ hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường mức thuế suất cao. Xét khía
cạnh quản lý, việc sản xuất cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ được coi
đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực
còn liên quan đến các vấn đề hội. vậy, để sản xuất tiêu dùng
hàng hoá dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải
sử dụng mức thuê cao thông qua thuế TTĐB để hướng dẫn sản xuất tiêu
dùng hợp lý. Xét khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần
lớn các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt này những người thu nhập cao.
vậy, thuế TTĐB cần xây dựng mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập
của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
-Thứ Ba là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều
thay đổi tuỳ thuộc vào điểu kiện phát triển kinh tế - hội mức sông của
dân cư.
10. So sánh sự giống và khác nhau giữa thuế Giá trị gia tăng và thuế Tiêu
thụ đặc biệt?
Giống nhau:
– Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế giá trị gia tăng đều là thuế gián thu.
– Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm đó, áp dụng
rộng rãi tới mọi tổ chức, cá nhân.
– Đều hướng tới đối tượng chịu thuế là hàng hóa và dịch vụ.
Khác nhau:
Tiêu chí Thuế TTĐB Thuế GTGT
Khái niệm Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại Thuế giá trị gia tăng là
lOMoARcPSD|45315597
thuế đánh vào hành vi tiêu thụ
một số loại hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế TTĐB
Mục đích Thuế TTĐB nhằm điều tiết thu
nhập của người tiêu dùng, góp
phần tăng thu cho Ngân sách
nhà nước, tăng cường quản lý
sản xuất kinh doanh đối với
nhiều hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế.
Đặc điểm – Chỉ đánh thuế một lần ở khâu
sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh
doanh dịch vụ.
– Danh mục hàng hóa và dịch
vụ chịu thuế không nhiều và
hay thay đổi.
Phạm vi áp dụng Áp dụng đối với một số loại
hàng hóa, dịch vụ mang tính
chất xa xỉ, ảnh hưởng đến sức
khỏe hay không khuyến khích
sử dụng.Ví dụ như rượu, bia,
thuốc lá,…
Đối tượng nộp thuế Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu hàng hóa hay kinh
doanh dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế Gồm 2 căn cứ: Giá tính thuế và
thuế suất
– Giá tính thuế là giá bán ra, giá
cung ứng dịch vụ chưa thuế
TTĐB chưa thuế GTGT,
bao gồm các khoản thu thêm,
được thu(nếu có) sở kinh
doanh được hưởng.
– Thuế suất: dựa trên những
loại thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT góp phần
thúc đẩy phát triển sản
xuất, mở rộng lưu thông
phân phối hàng hóa.
– Là loại thuế thu ở nhiều
giai đoạn.
Phụ thuộc vào yếu tố
chi phí cộng thêm ngoài
giá bán của người cung
cấp.
Phạm vi áp dụng rộng,
phát sinh trong quá trình
sản xuất, lưu thông, tiêu
thụ.
Các tổ chức, nhân sản
xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu GTGT
(sau đây gọi sở kinh
doanh) tổ chức,
nhân nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế giá trị gia tăng
(sau đây gọi người
nhập khẩu).
Gồm 2 căn cứ: Giá tính
thuế và thuế suất
Giá tính thuế là giá bán
hàng hóa, dịch vụ chưa
thuế GTGT.
Thuế suất: phụ thuộc
vào từng danh mục hàng
hóa nhất định.
lOMoARcPSD|45315597
loại hàng hóa và loại hình kinh
doanh nhất định.
11. Nêu các trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu?
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh
doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện
vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp
đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục
vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên sở trị giá sử dụng còn lại
của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng t không được hoàn lại thuế nhập
khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định
của Chính phủ
Hàng hóa được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến
12. Trình bày căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu?
Căn cứ tính thuế là: số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
(%);
Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn
vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa
– Số lượng hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu được xác định theo tờ khai hàng
xuất khẩu nhập khẩu
– Giá tính thuế được quy định như sau :
+ Đối với hàng xuất khẩu giá tính thuế giá bán cho khách hàng tại cửa
khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải(quốc tế) phí bảo hiểm theo hợp
đồng bán hàng phù hợp với các chứng từ khác liên quan đến việc bán
hàng (Giá FOB)
lOMoARcPSD|45315597
+ Đối với hàng nhập khẩu giá tính thuế giá mua của khách hàng tại cửa
khẩu nhập bao gồm cả chi phí vận tải phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá
CIF)
+ Trường hợp không xác định giá theo hợp đồng, hoặc giá trong hợp đồng
quá thấp so với giá mua, bán thực tế tối thiểu tại cửa khẩu, hoặc hàng hóa
xuất, nhập khẩu không theo phương thức mua bán thì giá tính thuế giá
mua, bán tối thiểu tai cửa khẩu
13. Trình bày khái niệm và phân tích các đặc điểm cơ bản của thuế xuất
khẩu, nhập khẩu?
- Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp: là thuế đánh vào hoạt động xk, nk hàng hóa. Hiểu theo
nghĩa này thuế hải quan là thuế xk, nk
Thuế xk, nk 1 trong các công cụ quảnvĩ mô của nhà nước dối với hoạt
động xk, nk hàng hóa. Thuế xk, nk do cơ quan hải quan quản lý trực tiếp với
tư cách là người đại diện của Nhà nước
- Đặc điểm cơ bản:
+ Xét về bản chất thuế xk nk là 1 loại thuế gián thu, mang đầy đủ những đặc
điểm của thuế gián thu. Do đó thuế xk, nk được coi là công cụ để chính phủ
điều tiết sx và tiêu dùng trong nước
+ Về phạm vi áp dụng thuế xk nk chỉ áp dụng với hoạt đông xk nk hàng hóa
biên giới và đánh vào 1 số đối tượng hàng hóa nhất định mà chính phủ cần
áp đặt ‘’bàn tay’’ quản lý của mình
+ Về đối tượng áp dụng, thuế xk nk chỉ áp dụng cho các hàng hóa hữu hình
được xk, nk qua biên giới. Thu vào các mặt hàng được phép xk, nk. Hàng
hóa xnk là 1 vật cụ thể được mua bán ,trao đổi ,biếu tặng..từ nước ngoài về
VN và hàng hóa Vn xk đi nước ngoài
+ Về hình thức thu người nộp thuế xk nk chỉ có thể thực hiện thu nộp bằng
ách chuyển tiền vào tài khoản thuế của cơ quan hải quan ngay khi hành
động xuất khẩu, nk diễn ra. Đó là do thuế xnk có tính chất tức thời và dứt
điễ, chỉ phát sinh khi có phát sinh hoạt động xk nk hàng hóa
+ Về quản lý hành thu, cơ quan hành thu đối với thuế xk nk là cơ quan hải
quan. Hoạt động thu thuế không chỉ góp phần vào nhiệm vụ tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước mà là công cụ để nhà nước quản lý hải quan đối với
hàng xk nk. Thuế xnk ở 1 khía cạnh nào đó tham gia thúc đẩy các chính
sách thương mại của chính phủ đồng thời là 1 cách cửa của quá trình hội
nhập kinh tế
14. Nêu và phân tích các nguyên tắc khấu trừ thuế Tiêu thụ đặc biệt?
lOMoARcPSD|45315597
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của quan hải quan,
trừ trường hợp quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế) hoặc đã trả
đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ sở sản xuất trongớc khi xác định
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ
tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản
xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
Riêng đối với xăng sinh học: Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của kỳ
khai thuế được căn cứ vào số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp hoặc đã trả trên
một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng
khoáng để sản xuất xăng sinh học.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, việc
khai nộp thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện tại quan
thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế tiêu thụ đặc
biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất,
pha chế xăng sinh học (bao gồm cả số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh
kể tkỳ khai thuế tháng 01 năm 2016) được trừ với số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác phát sinh trong kỳ. Trường hợp sau
khi trừ, còn số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng
khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu
trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả.
Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn tr thuế tiêu thụ đặc biệt như
sau:
– Cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước kiêm bù trừ với các khoản thuế phải nộp khác (nếu có)
– Mẫu 01a/ĐNHT kèm theo Nghị định này.
sở sản xuất, pha chế xăng sinh học gửi hồ đề nghị hoàn trả số thuế
tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết đến quan thuế địa phương nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính để được giải quyết hoàn trả theo quy định.
– Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn trả
số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại khoản này được thực hiện như
quy định tại Điều 60 Luật Quản thuế Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Căn cứ Lệnh hoàn tr khoản thu ngân sách nhà nước của quan thuế,
Kho bạc nhà nước thực hiện chi hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt của xăng
khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học. Nguồn hoàn
lOMoARcPSD|45315597
trả thuế tiêu thụ đặc biệt được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập
khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp khâu nhập khẩu bao gồm cả
số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của quan hải
quan, trừ trường hợp quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế khi xác định
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được
khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế tiêu thụ
đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần chênh lệch không được khấu trừ
giữa số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu với số thuế tiêu thụ đặc biệt
bán ra trong nước, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
15. Nêu các đặc điểm của thuế. Từ đó, chỉ ra sự khác biệt giữa thuế với các
khoản thu khác của Ngân sách nhà nước: (Phí, lệ phí).
- Đặc điểm của thuế:
+ Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc
Tính bắt buộc của thuế tất yếu khách quan xuất phát từ đặc tính của hàng
hóa công cộng. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng tất yếu nhà nước
phải sử dụng quyền lực của mình để bắt buộc các thể nhân pháp nhân
phải nộp thuế cho nhà nước
+ Thuế khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp. Không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể người nộp thuế được
hưởng từ hàng hóa công cộng do nhà nước cấp.
+ Thuế hình thức phân phối của cải hội chứa đựng các yếu tố kinh tế,
chính trị, hội. Nhà nước đánh thuế thực chất Nhà nước tham gia vào
phân phối thu nhập của thể nhân pháp nhân nhằm tập trung 1 bộ phận tổng
sản phẩm quốc dân và điều tiết thu nhập
- Sự khác biệt của thuế với các khoản thu:
+ Một là, luật điều chỉnh:
Thuế được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao như
Hiến pháp, Bộ luật, Luật. Mỗi một loại thuế khác nhau thì sẽ được điều
chỉnh bởi các luật khác nhau tương ứng.
Riêng đối với phí và lệ phí được điều chỉnh bằng Luật phí và lệ phí 2015 và
các văn bản pháp luật khác có liên quan. + Hai là, vị trí, vai trò:
Đối với thuế mục đích để Nhà nước thu là bổ sung vào nguồn vốn của ngân
sách Nhà nước, từ đây là cơ sở cho việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
lOMoARcPSD|45315597
sử dụng nhằm phục vụ các hoạt động chung của cả cộng đồng hay các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật.
Đối với phí và lệ phí chỉ là những khoản thu phụ của ngân sách Nhà nước
và cũng không phải là nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà
nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí trong quá trình hoạt động của
các cơ quan Nhà nước hoặc các cơ quan được Nhà nước giao thẩm quyền
cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công. + Ba là, tính bắt buộc:
Thuế mang tính chất bắt buộc áp dụng đối với tất cả các đối tượng chịu thuế
theo quy định của pháp luật về thuế.
Đối với phí l phí thì cũng mang tính chất bắt buộc nhưng chỉ bắt buộc
khi nhân, tổ chức được quan Nhà nước hoặc quan thẩm quyền
được Nhà nước giao quyền đáp ng các dịch vụ công. Như vậy, đối với
trường hợp khi nộp phí, lệ phí thì chỉ áp dụng bắt buộc trong một số trường
hợp nhất định.
+ Bốn là, phạm vi áp dụng và người ban hành:
Đối với thuế được áp dụng trên phạm vi cả nước, đối với tất cả mọi người,
không phân biệt đơn vị hành chính lãnh thổ hay phân biệt các công dân khác
nhau. Mức đóng thuế sẽ do Quốc hội hoặc các quan Nhà nước thẩm
quyền ở Trung ương quyết định trong các luật hoặc văn bản quy phạm pháp
luật dưới luật.
Đối với phí, lệ phí thì được áp dụng chỉ trong những trường hợp, lĩnh vực
nhất định hoặc trong phạm vi lãnh thổ theo sự phân chia địa giới hành
chính. Mức đóng phí, lệ phí thường sẽ do cơ quan quản lý về lĩnh vực trong
dịch vụ công ban hành hoặc do chính quyền địa phương ban hành. + Năm
là, tính hoàn trả:
Đối với thuế thì không hoàn trả trực tiếp cho người dân sẽ hoàn trả gián
tiếp thông qua các hoạt động phục vụ người dân như các dự án đầu xây
dựng sở hạ tầng như đường đi, trạm y tế trường học hay các hoạt động
khác nhằm phục vụ cho các hoạt động công ích, phúc lợi xã hội,…
Đối với phí và lệ phí thì mang tính hoàn trả trực tiếp cho các cá nhân, tổ
chức thông qua kết quả của việc thực hiện các dịch vụ công. + Sáu là, cơ
quan thu:
Đối với thuế quan thẩm quyền thu đó quan thuế được thành lập
theo quy định của pháp luật.
Đối với lệ phí, phí thì quan thực hiện, cung cấp thủ tục, dịch vụ công
chính quan thẩm quyền thu lệ phí phí trực tiếp không thông
qua cơ quan thuế hay các cơ quan khác
16. Trình bày khái niệm thuế GTGT và đặc điểm của thuế GTGT?
lOMoARcPSD|45315597
Như câu 6
17. Trình bày điều kiện áp dụng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp?
- Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực
hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê
khai.
- Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu doanh nghiệp thực hiện
nhiều hoạt động sx kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ sx
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN thu nhập t kinh doanh không
được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng
+ Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều
kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư
18. Hãy phân biêt
Y
trường hợp hàng hoá, dịch vụ không thuôc
Y
diên
Y
chịu thuế
giá trị gia tăng và trường hợp hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng với
thuế suất 0%? Cho ví dụ minh họa?
| 1/15

Preview text:

lOMoARcPSD|45315597 lOMoARcPSD|45315597 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP 1.
Trình bày các đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt?
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa,
dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu
dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp
phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh
doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
a. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; - Rượu; - Bia;
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ
hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng). - Xăng các loại;
- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; - Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).
b. Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt - Kinh doanh vũ trường; - Kinh doanh massage,karaoke
- Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy
jackpot, máy slot và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức
đặt cược khác theo quy định của pháp luật);
- Kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi golf - Kinh doanh xổ số.
Đối tượng chịu thuế TTĐB đối với hàng hóa là các sản phẩm hàng hóa hoàn
chỉnh, không bao gồm linh kiện lắp ráp các hàng hóa này 2.
Trình bày điều kiện khấu trừ thuế Tiêu thụ đặc biệt?
– Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất
hàng hoá chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu. lOMoARcPSD|45315597
– Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện
hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận
kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng.
Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định =
giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB 3.
Trình bày đặc điểm và lý do đánh thuế Thu nhập doanh nghiệp?
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập củacác tổ
chức cá nhân có thu nhập, là loại thuế thuế thu trên thu nhập của các cơ sở kinh
doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhànước, đảm bảo
đóng góp công bằng hợp lý giữa các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập. Ngoài ra, nhà nước cũng có thể sử dụng loại thuế này để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế thông qua việc động viên công bằng giữa các thành phần kinh tế,
khuyến khích ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. a. Đặc điểm
Thứ nhất, thuế TNDN là sắc thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập
những người có vốn đóng góp trong công ty, có tính chất điều tiết sản xuất
kinh doanh. Tính chất trực thu được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối
tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Đặc điểm của tính trực thu là việc
đánh thuế có tính đến khả năng của người nộp thuế. Tuy nhiên, thuế TNDN
thường không sử dụng thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất.
Mức thuế suất khác nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc
một số loại thu nhập khác nhau tùy thuộc mục tiêu chính sách thuế của mỗi nước.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải chịu thuế.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế TNCN. Thu nhập mà các cá
nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như : lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân
hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia
sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện
pháp quản lý thu nhập cá nhân.
Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế thu nhập cá nhân không gây phản ứng
mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân. b.Lí do lOMoARcPSD|45315597
-Thuế TNDN là công cụ tăng thu cho Ngân sách nhà nước: Thuế TNDN là
1 trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và có xu hướng
tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển,
đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng
lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua
thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc.
-Nhà nước sử dụng Thuế TNDN để điều tiết vĩ mô nền kinh tế cho phù hợp
với từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh doanh và từng khu vực.
-Thông qua các chính sách ưu đãi như miễn, giảm thuế… nhằm thu hút đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước.
-Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực, ngành nghề đều phải nộp mức
thuế nhue nhau theo quy định hiện hành, góp phần đảm bảo sự công bằng cho các
doanh nghiệp. Điều này đặc biệt cần thiết trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh,
thuế TNDN là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. 4.
Trình bày khái niệm và phân tích các đặc điểm của thuế Thu nhập cá nhân?
a.Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu tức là việc tính thuế dựa trên thu
nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào
miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập
cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan. b. Đặc điểm:
– Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu nên người có nghĩa vụ nộp thuế
này không thể chuyển các khoản thuế của mình cho người khác.
– Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội, việc nộp thuế là để
phục vụ cho ngân sách nhà nước, để đóng góp vào các chính sách an sinh xã
hội cũng như vì các mục đích công cộng…
– Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến
từng phần và sẽ có biểu phí tính thuế riêng với từng mức chi trả thu nhập cụ
thể của người nộp thuế với các đối tượng khác nhau.
– Việc quản lý thuế; thu thuế đòi hỏi người thực hiện cần có trình độ chuyên môn;
kỹ thuật cao; chi phí quản lý thuế lớn.
5. Trình bày đặc điểm cơ bản của các đối tượng không thuộc diện chịu thuế
GTGT? 5. Trình bày đặc điểm cơ bản của các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT?
- Sản phẩm trồng trọt (kể cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. lOMoARcPSD|45315597
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di
truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản
phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy
đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà
nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại
Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
- Dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục
vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt mà thành phần chính là NaCl.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ
bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang
thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tât; ̣trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế).
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương
trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt
Nam (chỉ tính chiều đến).
- Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu
sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân
biệt nguồn kinh phí chi trả.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao
gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo
đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng,
cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ,
tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy
trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn
hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. lOMoARcPSD|45315597
6. Trình bày khái niệm và phân tích các đặc điểm cơ bản của thuế Giá trị gia tăng?
Khái niệm: Là thuế tính trên giá trị tăng them của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sx, lưu thông đến lưu thông Đặc điểm:
- Là thuế gián thu, 1 yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ nhằm
động viên 1 phần thu nhập của người tiêu dung khi họ tiêu dùng hoàng hóa
dvu chịu thuế. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa dv,
người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp
- Có tính trung lập kinh tế cao, không chiu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh
của người nộp thuế, là khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa dvu
- Không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu kì kinh tế
nhiều hay ít nghĩa là tổng số thuế thu được ở các giai đoạn bằng số thuế tính
theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, người chịu thuế là người tiêu dùng trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia
- Có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dvu,
người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không
phân biệt thu nhập cao thấp đều phải trả số thuế như nhau
Như vậy nếu so sánh số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu
nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại 7.
Trình bày các trường hợp được hoàn thuế Tiêu thụ đặc
biệt?
a, Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhưng còn lưu kho, lưu
bãi tại cửa khẩu. Và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Được tái xuất ra nước ngoài.
– Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho
nước ngoài. Thông qua các đại lý tại Việt Nam. Hay hàng hóa nhập khẩu để
bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài.
– Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu. Theo phương thức kinh doanh hàng
tạm nhập tái xuất. Khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt
đã nộp. Tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
– Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhưng tái xuất khẩu ra
nước ngoài. Được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng
xuất trả lại nước ngoài. lOMoARcPSD|45315597
– Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm. Hoặc
để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định. Đã nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt. Khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
– Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo khai báo. Nhưng thực
tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo. Hay hàng nhập khẩu trong quá trình
nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng. Và đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp
đồng, giấy phép nhập khẩu. Lý do là do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai.
Có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm. Nếu có số thuế đã
nộp thừa thì được hoàn lại. Nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
+ Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài. Thì được hoàn lại số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp. Đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
+ Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu.
b, Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xk được
hoàn lại số thuế TTĐB đa nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sx hàng hóa thực tế xk
c, Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh
nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
Cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa. d, Các trường hợp khác
- Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn
số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định. 8.
Trình bày khái niệm thuế và phân tích các vai trò của thuế?
- Khái niệm: Là 1hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định
thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung 1 bộ phận thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước và phục vụ lợi ích cộng đồng
Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và
thể nhân cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước - Vai trò:
+ Thuế là công cụ chủ yếu để huy động nguồn lực vật chất cho nhà nước lOMoARcPSD|45315597
+ Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
+ Là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối và hưởng
thụ kết quả hoạt động
+Là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sx kinh doanh 9.
Trình bày khái niệm và phân tích các đặc điểm cơ bản của thuế Tiêu thụ đặc biệt? a. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, thu trực tiếp vào hành vi sản
xuất, nhập khẩu các loại hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
hành vi kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. b. Đặc điểm
-Thứ nhất, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những hàng hoá, dịch vụ
không thật sự cần thiết cho nhu cầu tiêu dùng hằng ngày của con người và
có những tác hại nhất định đến người sử dụng, môi trường, xã hội.
-Thứ hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức thuế suất cao. Xét ở khía
cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ được coi
là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực
mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng
hàng hoá và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải
sử dụng mức thuê cao thông qua thuế TTĐB để hướng dẫn sản xuất và tiêu
dùng hợp lý. Xét ở khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần
lớn các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Vì
vậy, thuế TTĐB cần xây dựng mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập
của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
-Thứ Ba là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và
thay đổi tuỳ thuộc vào điểu kiện phát triển kinh tế - xã hội và mức sông của dân cư. 10.
So sánh sự giống và khác nhau giữa thuế Giá trị gia tăng và thuế Tiêu thụ đặc biệt? Giống nhau:
– Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế giá trị gia tăng đều là thuế gián thu.
– Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm đó, áp dụng
rộng rãi tới mọi tổ chức, cá nhân.
– Đều hướng tới đối tượng chịu thuế là hàng hóa và dịch vụ. Khác nhau:
Tiêu chí Thuế TTĐB Thuế GTGT Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại Thuế giá trị gia tăng là lOMoARcPSD|45315597
thuế đánh vào hành vi tiêu thụ
loại thuế tính trên giá trị
một số loại hàng hóa, dịch vụ tăng thêm của hàng hóa,
thuộc diện chịu thuế TTĐB dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Mục đích
Thuế TTĐB nhằm điều tiết thu Thuế GTGT góp phần
nhập của người tiêu dùng, góp
thúc đẩy phát triển sản
phần tăng thu cho Ngân sách
xuất, mở rộng lưu thông
nhà nước, tăng cường quản lý phân phối hàng hóa.
sản xuất kinh doanh đối với
nhiều hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Đặc điểm
– Chỉ đánh thuế một lần ở khâu
– Là loại thuế thu ở nhiều
sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh giai đoạn. doanh dịch vụ.
– Phụ thuộc vào yếu tố
– Danh mục hàng hóa và dịch chi phí cộng thêm ngoài
vụ chịu thuế không nhiều và giá bán của người cung hay thay đổi. cấp. Phạm vi áp dụng
Áp dụng đối với một số loại Phạm vi áp dụng rộng,
hàng hóa, dịch vụ mang tính phát sinh trong quá trình
chất xa xỉ, ảnh hưởng đến sức
sản xuất, lưu thông, tiêu
khỏe hay không khuyến khích thụ.
sử dụng.Ví dụ như rượu, bia, thuốc lá,… Đối tượng nộp thuế
Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
Các tổ chức, cá nhân sản
nhập khẩu hàng hóa hay kinh xuất, kinh doanh hàng
doanh dịch vụ thuộc đối tượng hóa, dịch vụ chịu GTGT
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Căn cứ tính thuế Gồm 2 căn cứ: Giá tính thuế và Gồm 2 căn cứ: Giá tính thuế suất thuế và thuế suất
– Giá tính thuế là giá bán ra, giá – Giá tính thuế là giá bán
cung ứng dịch vụ chưa có thuế hàng hóa, dịch vụ chưa có
TTĐB và chưa có thuế GTGT, thuế GTGT.
bao gồm các khoản thu thêm, – Thuế suất: phụ thuộc
được thu(nếu có) mà cơ sở kinh vào từng danh mục hàng doanh được hưởng. hóa nhất định.
– Thuế suất: dựa trên những lOMoARcPSD|45315597
loại hàng hóa và loại hình kinh doanh nhất định. 11.
Nêu các trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu?
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất
khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh
doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện
vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp
đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục
vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại
của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ
Hàng hóa được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến 12.
Trình bày căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu?
Căn cứ tính thuế là: số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%);
Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn
vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và
mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa
– Số lượng hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu được xác định theo tờ khai hàng xuất khẩu nhập khẩu
– Giá tính thuế được quy định như sau :
+ Đối với hàng xuất khẩu giá tính thuế là giá bán cho khách hàng tại cửa
khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải(quốc tế) và phí bảo hiểm theo hợp
đồng bán hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng (Giá FOB) lOMoARcPSD|45315597
+ Đối với hàng nhập khẩu giá tính thuế là giá mua của khách hàng tại cửa
khẩu nhập bao gồm cả chi phí vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF)
+ Trường hợp không xác định giá theo hợp đồng, hoặc giá trong hợp đồng
quá thấp so với giá mua, bán thực tế tối thiểu tại cửa khẩu, hoặc hàng hóa
xuất, nhập khẩu không theo phương thức mua bán thì giá tính thuế là giá
mua, bán tối thiểu tai cửa khẩu 13.
Trình bày khái niệm và phân tích các đặc điểm cơ bản của thuế xuất khẩu, nhập khẩu? - Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp: là thuế đánh vào hoạt động xk, nk hàng hóa. Hiểu theo
nghĩa này thuế hải quan là thuế xk, nk
Thuế xk, nk là 1 trong các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước dối với hoạt
động xk, nk hàng hóa. Thuế xk, nk do cơ quan hải quan quản lý trực tiếp với
tư cách là người đại diện của Nhà nước
- Đặc điểm cơ bản:
+ Xét về bản chất thuế xk nk là 1 loại thuế gián thu, mang đầy đủ những đặc
điểm của thuế gián thu. Do đó thuế xk, nk được coi là công cụ để chính phủ
điều tiết sx và tiêu dùng trong nước
+ Về phạm vi áp dụng thuế xk nk chỉ áp dụng với hoạt đông xk nk hàng hóa
biên giới và đánh vào 1 số đối tượng hàng hóa nhất định mà chính phủ cần
áp đặt ‘’bàn tay’’ quản lý của mình
+ Về đối tượng áp dụng, thuế xk nk chỉ áp dụng cho các hàng hóa hữu hình
được xk, nk qua biên giới. Thu vào các mặt hàng được phép xk, nk. Hàng
hóa xnk là 1 vật cụ thể được mua bán ,trao đổi ,biếu tặng..từ nước ngoài về
VN và hàng hóa Vn xk đi nước ngoài
+ Về hình thức thu người nộp thuế xk nk chỉ có thể thực hiện thu nộp bằng
ách chuyển tiền vào tài khoản thuế của cơ quan hải quan ngay khi hành
động xuất khẩu, nk diễn ra. Đó là do thuế xnk có tính chất tức thời và dứt
điễ, chỉ phát sinh khi có phát sinh hoạt động xk nk hàng hóa
+ Về quản lý hành thu, cơ quan hành thu đối với thuế xk nk là cơ quan hải
quan. Hoạt động thu thuế không chỉ góp phần vào nhiệm vụ tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước mà là công cụ để nhà nước quản lý hải quan đối với
hàng xk nk. Thuế xnk ở 1 khía cạnh nào đó tham gia thúc đẩy các chính
sách thương mại của chính phủ đồng thời là 1 cách cửa của quá trình hội nhập kinh tế 14.
Nêu và phân tích các nguyên tắc khấu trừ thuế Tiêu thụ đặc biệt? lOMoARcPSD|45315597
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan,
trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế) hoặc đã trả
đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ
tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản
xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
Riêng đối với xăng sinh học: Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của kỳ
khai thuế được căn cứ vào số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp hoặc đã trả trên
một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng
khoáng để sản xuất xăng sinh học.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, việc
kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện tại cơ quan
thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế tiêu thụ đặc
biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất,
pha chế xăng sinh học (bao gồm cả số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh
kể từ kỳ khai thuế tháng 01 năm 2016) được bù trừ với số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác phát sinh trong kỳ. Trường hợp sau
khi bù trừ, còn số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng
khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu
trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả.
Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
– Cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước kiêm bù trừ với các khoản thuế phải nộp khác (nếu có)
– Mẫu 01a/ĐNHT kèm theo Nghị định này.
– Cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả số thuế
tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết đến cơ quan thuế địa phương nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính để được giải quyết hoàn trả theo quy định.
– Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn trả
số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại khoản này được thực hiện như
quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
– Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của Cơ quan thuế,
Kho bạc nhà nước thực hiện chi hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt của xăng
khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học. Nguồn hoàn lOMoARcPSD|45315597
trả thuế tiêu thụ đặc biệt được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập
khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu bao gồm cả
số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải
quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế khi xác định
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được
khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế tiêu thụ
đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần chênh lệch không được khấu trừ
giữa số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu với số thuế tiêu thụ đặc biệt
bán ra trong nước, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 15.
Nêu các đặc điểm của thuế. Từ đó, chỉ ra sự khác biệt giữa thuế với các
khoản thu khác của Ngân sách nhà nước: (Phí, lệ phí).
- Đặc điểm của thuế:
+ Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc
Tính bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan xuất phát từ đặc tính của hàng
hóa công cộng. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng tất yếu nhà nước
phải sử dụng quyền lực của mình để bắt buộc các thể nhân và pháp nhân
phải nộp thuế cho nhà nước
+ Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp. Không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được
hưởng từ hàng hóa công cộng do nhà nước cấp.
+ Thuế là hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố kinh tế,
chính trị, xã hội. Nhà nước đánh thuế thực chất là Nhà nước tham gia vào
phân phối thu nhập của thể nhân pháp nhân nhằm tập trung 1 bộ phận tổng
sản phẩm quốc dân và điều tiết thu nhập
- Sự khác biệt của thuế với các khoản thu:
+ Một là, luật điều chỉnh:
Thuế được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao như
Hiến pháp, Bộ luật, Luật. Mỗi một loại thuế khác nhau thì sẽ được điều
chỉnh bởi các luật khác nhau tương ứng.
Riêng đối với phí và lệ phí được điều chỉnh bằng Luật phí và lệ phí 2015 và
các văn bản pháp luật khác có liên quan. + Hai là, vị trí, vai trò:
Đối với thuế mục đích để Nhà nước thu là bổ sung vào nguồn vốn của ngân
sách Nhà nước, từ đây là cơ sở cho việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lOMoARcPSD|45315597
sử dụng nhằm phục vụ các hoạt động chung của cả cộng đồng hay các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật.
Đối với phí và lệ phí chỉ là những khoản thu phụ của ngân sách Nhà nước
và cũng không phải là nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà
nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí trong quá trình hoạt động của
các cơ quan Nhà nước hoặc các cơ quan được Nhà nước giao thẩm quyền
cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công. + Ba là, tính bắt buộc:
Thuế mang tính chất bắt buộc áp dụng đối với tất cả các đối tượng chịu thuế
theo quy định của pháp luật về thuế.
Đối với phí và lệ phí thì cũng mang tính chất bắt buộc nhưng chỉ bắt buộc
khi cá nhân, tổ chức được cơ quan Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền
được Nhà nước giao quyền đáp ứng các dịch vụ công. Như vậy, đối với
trường hợp khi nộp phí, lệ phí thì chỉ áp dụng bắt buộc trong một số trường hợp nhất định.
+ Bốn là, phạm vi áp dụng và người ban hành:
Đối với thuế được áp dụng trên phạm vi cả nước, đối với tất cả mọi người,
không phân biệt đơn vị hành chính lãnh thổ hay phân biệt các công dân khác
nhau. Mức đóng thuế sẽ do Quốc hội hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ở Trung ương quyết định trong các luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật dưới luật.
Đối với phí, lệ phí thì được áp dụng chỉ trong những trường hợp, lĩnh vực
nhất định hoặc trong phạm vi lãnh thổ theo sự phân chia địa giới hành
chính. Mức đóng phí, lệ phí thường sẽ do cơ quan quản lý về lĩnh vực trong
dịch vụ công ban hành hoặc do chính quyền địa phương ban hành. + Năm là, tính hoàn trả:
Đối với thuế thì không hoàn trả trực tiếp cho người dân mà sẽ hoàn trả gián
tiếp thông qua các hoạt động phục vụ người dân như các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng như đường đi, trạm y tế trường học hay các hoạt động
khác nhằm phục vụ cho các hoạt động công ích, phúc lợi xã hội,…
Đối với phí và lệ phí thì mang tính hoàn trả trực tiếp cho các cá nhân, tổ
chức thông qua kết quả của việc thực hiện các dịch vụ công. + Sáu là, cơ quan thu:
Đối với thuế cơ quan có thẩm quyền thu đó là cơ quan thuế được thành lập
theo quy định của pháp luật.
Đối với lệ phí, phí thì cơ quan thực hiện, cung cấp thủ tục, dịch vụ công
chính là cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí và phí trực tiếp mà không thông
qua cơ quan thuế hay các cơ quan khác 16.
Trình bày khái niệm thuế GTGT và đặc điểm của thuế GTGT? lOMoARcPSD|45315597 Như câu 6 17.
Trình bày điều kiện áp dụng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp?
- Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực
hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
- Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu doanh nghiệp thực hiện
nhiều hoạt động sx kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hđ sx
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN và thu nhập từ hđ kinh doanh không
được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng
+ Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều
kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư 18.
Hãy phân biêt ̣trường hợp hàng hoá, dịch vụ không thuôc ̣diên ̣chịu thuế
giá trị gia tăng và trường hợp hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng với
thuế suất 0%? Cho ví dụ minh họa?