Nội dung ôn tập môn Triết học Mác - Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Nhận thức là quá trình phản ánh năng động, sáng tạo, tích cực, biệnchứng hiện thực kháchquan vào trong bộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm thu nhận tri thức về hiện thựckhách quan ấy. Chân lý là những tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách qua, sự phù hợp đó đượckiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.b)Phân tích quan điểm của Lê-nin về con đườ. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu

Thông tin:
3 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung ôn tập môn Triết học Mác - Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Nhận thức là quá trình phản ánh năng động, sáng tạo, tích cực, biệnchứng hiện thực kháchquan vào trong bộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm thu nhận tri thức về hiện thựckhách quan ấy. Chân lý là những tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách qua, sự phù hợp đó đượckiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.b)Phân tích quan điểm của Lê-nin về con đườ. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

34 17 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 48302938
MENTORA+
NI DUNG ÔN TP TRIT HC
Phân tích con đường bin chng ca snhn thc chân lý a)Gii
thích khái nim
Nhn thc là quá trình phản ánh năng động, sáng to, tích cc, bin chng hin thc
khách quan vào trong bộ óc người trên cơ sở thc tin, nhm thu nhn tri thc vhin
thc khách quan y.
Chân lý là nhng tri thc có ni dung phù hp vi hin thc khách qua, sphù hợp đó
được kim tra và chng minh bi thc tin.
b)Phân tích quan điểm ca Lê-nin về con đường bin chng ca snhn thc chân lý
Lê-nin cho rằng con đường bin chng ca snhn thc chân lý là < Ttrực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thc tin= Nhn thc ttrực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng o Quá trình nhn thc trực quan sinh động là snhn thc cm tính
- Nhn thc cảm tính là giai đoạn mở đầu và cũng là giai đoạn thp ca quá trình nhn
thc
- Trong hoạt động thc tin, con người sdụng các giác quan để tiến hành phn ánh trc
tiếp các svt khách quan, hoạt động này mang tính cht cth, cm tính vi nhng
biu hin phong phú ca nó trong mi quan hvi squan sát của con người.
- Các cấp độ
Cm giác: là hình thức đầu tiên và đơn giản nht ca nhn thc cm tính, chcó th
phn ánh nhng mt, nhng mi liên hcó tính riêng lca svt và hiện tượng,
nhưng có vai trò to lớn trong quá trình nhn thc.
Ví d: tay sờ vào nước đá thấy lnh
Tri giác: là sphn ánh trc tiếp svt, hiện tượng trong tính toàn vn, thhin s
liên hkết quca sphn ánh cảm giác do năng lực phn ánh ca các giác quan c
thmang li
Ví d: chúng ta không chnghe thy âm hanh
Biểu tượng: là hình thc phn ánh cao nht, phc tp nht ca nhn thc cảm tính,
đó là hình nh vkhách thể đã được tri giác lưu lại trong bnão, và do một tác động
nào đó được tái hin và nhli. Biểu tượng phn ánh khách thmang tính gián tiếp
trên cơ sở phn ánh cm giác và tri giác, là khâu trung gian ca nhn thc cm tính
và nhn thc lý tính.
Các cấp độ này có mi quan hhữu cơ với nhau, nếu không có cấp độ thp thì skhông có
cấp độ cao. o Quá trình nhn thức tư duy trừu tượng là snhn thc lý tính - Nhn thức lý
tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhn thc
- Đó là sự phn ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát nhng thuc tính, những đặc điểm,
bn cht ca svật khách quan. Đây là giai đoạn nhn thc thc hin chức năng quan
trng nht là tách và nắm được bn cht có tính quy lut ca các svt, hiện tượng.
- Các cấp độ
Khái nim: là sphn ánh bao quát mt lp khách thể ở tính bn chất, được hình
thành trên cơ sở hoạt động thc tin và nhn thc của con người
Ví d: vt cht là mt phm trù triết học dùng để chthc tại khách quan, được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cm giác của con người chép li, chp li,
phn ánh, tn tại độc lp, không phthuc vào ý chí của con người.
Phán đoán là sự liên hgia các khái nim, phán ánh sliên hgia các svt, hin
tượng trong ý thức con người, là hình thc diễn đạt các quy lut.
Ví d: ma sát sinh ra nhit, bt kvận động cơ giới nào trong mt quá trình ma sát
cũng nhất định chuyn thành nhit.
MENTORA+
lOMoARcPSD| 48302938
MENTORA+
Suy lun là sliên hgiữa các phán đoán, là quá trình dẫn đến một phán đoán mới t
phán đoán tiền đề, từ cái đã biết đến nhn thức cái chưa biết mt cách gián tiếp. Ví
d: mọi sinh viên đại hc Ngoại thương là sinh viên, một số sinh viên đại hc
Ngoại thương là người Hà Ni, vy có thkết lun mt số người Hà Ni là sinh viên.
o Mi quan hgia nhn thc cm tính và nhn thc lý tính
- Nhn thc cm tính và nhn thc lý tính tuy khác nhau vtính chất, trình độ nhưng
chúng có sliên hệ tác động bin chng qua li và thng nht hữu cơ với nhau.
- Nhn thc cm tính là sự tích lũy về lượng tri thc kinh nghiệm, là cơ sở tt yếu ca
nhn thc lý tính.
- Nhn thc lý tính là sphát trin tt yếu ca nhn thc cm tính, là snhy vt v
cht ca quá trình nhn thc.
Nhn thc từ tư duy trừu tượng đến thc tin o Là giai đoạn hin thc hóa tri thc, áp
dng lý thuyết vào thc tin ng dng. o Là giai đoạn kim tra mức độ đúng đắn ca tri
thc; thông qua vic kim tra tri thc, tri thc sẽ được điều chnh, hoàn thin và phát trin.
o Nhn thc sẽ đi lên không ngừng theo vòng tròn xoáy c và không có gii hn -
Nhu cu không gii hn
- Nhn thc vô hn
- Chân lý tương đối
c)Ý nghĩa phương pháp luận
Phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình vnhn thc.
Không nên tuyệt đối hóa một giai đoạn nào ca nhn thc, mà phi thấy được sthng nht
bin chng giữa các giai đoạn ca nhn thc.
Khẳng định vai trò quyết định ca thc tiễn đối vi nhn thc.
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938 MENTORA+
NỘI DUNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
Phân tích con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý a)Giải thích khái niệm
Nhận thức là quá trình phản ánh năng động, sáng tạo, tích cực, biện chứng hiện thực
khách quan vào trong bộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm thu nhận tri thức về hiện thực khách quan ấy.
Chân lý là những tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách qua, sự phù hợp đó
được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.
b)Phân tích quan điểm của Lê-nin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
Lê-nin cho rằng con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là < Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn= Nhận thức từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng o Quá trình nhận thức trực quan sinh động là sự nhận thức cảm tính
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu và cũng là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức
- Trong hoạt động thực tiễn, con người sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh trực
tiếp các sự vật khách quan, hoạt động này mang tính chất cụ thể, cảm tính với những
biểu hiện phong phú của nó trong mối quan hệ với sự quan sát của con người. - Các cấp độ
Cảm giác: là hình thức đầu tiên và đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, chỉ có thể
phản ánh những mặt, những mối liên hệ có tính riêng lẻ của sự vật và hiện tượng,
nhưng có vai trò to lớn trong quá trình nhận thức.
Ví dụ: tay sờ vào nước đá thấy lạnh
Tri giác: là sự phản ánh trực tiếp sự vật, hiện tượng trong tính toàn vẹn, thể hiện sự
liên hệ kết quả của sự phản ánh cảm giác do năng lực phản ánh của các giác quan cụ thể mang lại
Ví dụ: chúng ta không chỉ nghe thấy âm hanh
Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất của nhận thức cảm tính,
đó là hình ảnh về khách thể đã được tri giác lưu lại trong bộ não, và do một tác động
nào đó được tái hiện và nhớ lại. Biểu tượng phản ánh khách thể mang tính gián tiếp
trên cơ sở phản ánh cảm giác và tri giác, là khâu trung gian của nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Các cấp độ này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, nếu không có cấp độ thấp thì sẽ không có
cấp độ cao. o Quá trình nhận thức tư duy trừu tượng là sự nhận thức lý tính - Nhận thức lý
tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức
- Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm,
bản chất của sự vật khách quan. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan
trọng nhất là tách và nắm được bản chất có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng. - Các cấp độ
Khái niệm: là sự phản ánh bao quát một lớp khách thể ở tính bản chất, được hình
thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người
Ví dụ: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại,
phản ánh, tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của con người.
Phán đoán là sự liên hệ giữa các khái niệm, phán ánh sự liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng trong ý thức con người, là hình thức diễn đạt các quy luật.
Ví dụ: ma sát sinh ra nhiệt, bất kỳ vận động cơ giới nào ở trong một quá trình ma sát
cũng nhất định chuyển thành nhiệt. MENTORA+ lOMoAR cPSD| 48302938 MENTORA+
Suy luận là sự liên hệ giữa các phán đoán, là quá trình dẫn đến một phán đoán mới từ
phán đoán tiền đề, từ cái đã biết đến nhận thức cái chưa biết một cách gián tiếp. Ví
dụ: mọi sinh viên đại học Ngoại thương là sinh viên, một số sinh viên đại học
Ngoại thương là người Hà Nội, vậy có thể kết luận một số người Hà Nội là sinh viên.
o Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính tuy khác nhau về tính chất, trình độ nhưng
chúng có sự liên hệ tác động biện chứng qua lại và thống nhất hữu cơ với nhau.
- Nhận thức cảm tính là sự tích lũy về lượng tri thức kinh nghiệm, là cơ sở tất yếu của nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính là sự phát triển tất yếu của nhận thức cảm tính, là sự nhảy vọt về
chất của quá trình nhận thức.
Nhận thức từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn o Là giai đoạn hiện thức hóa tri thức, áp
dụng lý thuyết vào thực tiễn ứng dụng. o Là giai đoạn kiểm tra mức độ đúng đắn của tri
thức; thông qua việc kiểm tra tri thức, tri thức sẽ được điều chỉnh, hoàn thiện và phát triển.
o Nhận thức sẽ đi lên không ngừng theo vòng tròn xoáy ốc và không có giới hạn -
Nhu cầu không giới hạn - Nhận thức vô hạn - Chân lý tương đối
c)Ý nghĩa phương pháp luận
Phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình về nhận thức.
Không nên tuyệt đối hóa một giai đoạn nào của nhận thức, mà phải thấy được sự thống nhất
biện chứng giữa các giai đoạn của nhận thức.
Khẳng định vai trò quyết định của thực tiễn đối với nhận thức.