Nội dung ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Nội dung ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Trường:

Đại học Đà Nẵng 15 tài liệu

Thông tin:
11 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Nội dung ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

165 83 lượt tải Tải xuống
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(Dành cho sinh viên Đại học Đà Nẵng, học kỳ II năm học 2018)
Phần trả lời các câu hỏi tự luận, sinh viên cần tập trung nghiên cứu các ni
dung chính sau:
CÂU 1. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ TÍNH TẤT YẾU , ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT,
ĐỘNG LỰC BẢN CỦA CNXH VN, SỰ VẬN ĐỘNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?
1/ Tính tất yếu của CNXH VN:
CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử loài người,
từ xu thế vận động tất yếu của thời đại.
CNXH ra đời từ sự tàn bạo của CNTBTD.
CNXH ra đời bắt nguồn từ quy luật chuyn biến CM không ngừng của CM giải phóng dân
tộc đi theo con đường CMVS.
CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát từ tương
quan so sánh lực lượng giữa giai cấp sản giai cấp sản trong cuộc vận động cứu
nước của giải phóng dân tộc.
Đạo đức cao cả nhất đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài người.
CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức ( tưởng mới mẻ )
HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa con người VN.
2/ Đặc trưng bản chất của CNXH VN:
- CNXH chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm chủ, Nhà nước của dân, do dân
n.
- CNXH nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại chế độ công hữu TLSX, khoa
học kỹ thuật tiên tiến, dân giàu nước mạnh.
- CNXH một chế độ xã hội không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công hữu
hội chủ nghĩa và thực hiện phân phối theo lao động.
- CNXH công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản.
- CNXH một hội phát triển cao về văn a, đạo đức, hệ thống quan hệ hội dân chủ,
công bằng, bình đẳng; con người được giải phóng, được phát triển, tự do toàn diện trong sự hài
hòa giữa xã hội và tự nhiên.
=> KL: Khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; nền kt phát
triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại chế độ công hữu về liệu sx; một xh phát triển cao
về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; công trình tập thể của nhân dân do nhân dân
xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3/ Động lực bản của CNXH VN.
Động lực của chủ nghĩa hội tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vân động
phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Phát huy các nguồn động lực về vật chất tưởng cho việc xây dựng CNXH. Nhưng quan
trọng nhất, bao trùm lên tất cả nguồn lực con người. Các động lực khác muốn phát huy tác
dụng đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh xem xét trên cả
hai bình diện cộng đồng và cá nhân:
+ Về bình diện cộng đồng, Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- động lực
chủ yếu để phát triển đất nước.
+ Về bình diện nhân, Phát huy sức mạnh của con người với tư cách nhân người lao động.
- Tác động vào nhu cầu lợi ích chính đáng của từng con người. Hồ Chí Minh phê phán mạnh
mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng khuyến khích lợi ích nhân chính đáng, tìm tòi chế, chính sách
để kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
- Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ
Chí Minh yêu cầu phải:
* Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, bao gồm quyền làm chủ sở
hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị - xã hội.
* Thực hiện công bằnghội.
* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hoá, giáo dục,
đạo đức, pháp luật,v.v..
- Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm ra
tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện khắc phục các
trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa hội,
Người yêu cầu chúng ta phải kiên quết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
+ Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm.
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Phải chống chia rẽ, phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới,v.v..
-Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa hội, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến vai trò lãnh
đạo của Đảng, vai trò quản của Nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức thành viên trong
hệ thống chính trị.
4/ Sự vận động của Đảng ta hiện nay.
Vận dụng tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH con đường đi lên CNXH vẫn
sở để chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới. Chúng ta
phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của bản để xây dựng
CNXH. Cần nghiên cứu k Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn vsự
vận dụng trung thành, sáng tạo tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình mới. Qua
đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, XH, nâng cao mức sống của nhân
dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin tưởng HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.
CÂU 2. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ C NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BƯỚC ĐI, CÁC
BƯỚC ĐI BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CNXH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ NƯỚC
TA, SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG HIỆN NAY ?
1/ Các nguyên tắc xác định bước đi.
- Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi
cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải quán triệt
các nguyên bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước anh em
nhưng không được giáo điều, máy móc.
+ Xác định bước đicác biện pháp xây dựng chủ nghĩa hội cần căn cứ vào điều kiện thực
tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Về những nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi của CNXH VN:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
+Nâng cao vai trò quản của Nhà ớc
+Phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- XH
+Xd đội ngũ cán b đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CM XHCN.
2/ Về bước đi của thời kỳ quá độ.
- Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư tưởng
của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
3/ Về các biện pháp bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam:
+ Học tập kinh nghiệm từ các nước, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều, sao chép, mà
vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp điều kiện trong nước.
+ Đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề phương pháp
cho CM.
+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.
+Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần kinh tế,
các tầng lớp xã hội đều có điều kiện phát triển.
+Phương thức chủ yếu đểy dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”.
+Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện các
kế hoạch kinh tế - xã hội.
4/ Sự vận dụng của Đảng hiện nay.
(Giống mục 4 câu 1)
CÂU 3. NHỮNG LUẬN ĐIỂM SÁNG TẠO CỦA HCM VỀ ĐẢNG CSVN Ý NGHĨA
CỦA ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA TRONG SẠCH, VỮNG
MẠNH?
1/ Luận điểm sáng tạo của HCM về ĐCSVN:
a , ĐCSVN sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân phong trào yêu nước.
(Sự ra đời của ĐCSVN)
- Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời thêm
một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
- sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là cơ sở
để phát triển phong trào công nhân.
- Phong trào công nhân phong trào yêu nước VN mục tiêu chung giải phóng dân
tộc, quyền lợi của giai cấp công nhân của dân tộc thống nhất, vậy phong trào công nhân
và phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
- Phong trào công nhân phong trào yêu nước VN đề nhu cầu khách quan phải kết
hợp với CNMLN. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá CNMLV vào VN.
- VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi bộ phận trí thức
yêu nước tiên tiến những người đầu tiên tiếp thu được CNMLN, họ đã ra sức hoạt động, tích
cực truyền bá CNMLN vào phong trào công nhân phong trào yêu nước, dẫn đến sự xuất hiện
của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải sản phẩm sự kết
hợp giữa CNMLN với phong trào công nhân phong trào yêu nước. Đó quy luật đặc thù
hình thành ĐCSVN.
b , ĐCSVN nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi. ( Vai trò của
ĐCSVN)
- Trước khi ĐCSVN ra đời đã nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng đều thất
bại, vì vậy nhu cầu khách quan, cấp thiết của CMVN là phải thành lập được một Đảng CM chân
chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng dẫn dắt CM đi đến thành công.
- Sự ra đời, tồn tại phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan, cấp
thiết của CMVN, vừa phù hợp với quy luật vận động phát triển của hội VN. vậy Đảng
đã nhanh chóng nắm giữ được độc quyền lãnh đạo CM và trở thành nhân tố quyết định hàng đầu
sự thắng lợi của CMVN.
- Mục đích của Đảng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, khi
mắc phải sai lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện sửa chữa nhờ đó Đảng đã lớn
mạnh không ngừng, đã dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
c , ĐCSVN đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng không chỉ của giai
cấp còn của dân tộc VN. (Bản chất của ĐCSVN)
- Phải xây dựng 1 ĐCS vững mạnh trong điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi giai
cấp còn rất non trẻ và nhỏ bé.
- Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về ĐCS, đó
“ĐCS Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân tộc”. Nghĩa cần
phải xây dựng 1 Đảng CS vừa Đảng của giai cấp công nhân, vừa Đảng của nhân dân lao
động và của cả dân tộc.
+ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công nhân
thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân cũng sẽ đồng
thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ Đảng của giai cấp công nhân, thì sở hội của Đảng s
hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu giác ngộ CM nhất trong toàn
dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo quần chúng nhân dân. Ngược
lại, nếu ĐCS vừa Đảng của giai cấp công nhân, vừa Đảng của nhân dân lao động của cả
dân tộc thì cơ sở hội của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng
của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hĐảng, tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn
mạnh không ngừng, sẽ dẫ dắt CM đi đến thành công
2/ Ý nghĩa của đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh:
- y dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh, tiêu biểu
cho trí tuệ, danh dự và ơng tâm của dân tộc.
- Phát huy dân chủ đi đôi với tang cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh.
+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhânn
+Cải cách hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính dân chủ, trong
sạch, vững mạnh.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh đốn Đảng với
cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.
- Đượcy dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấpsản.
CÂU 4. NỘI DUNG BẢN ỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Quan điểm bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
a, Đại đoàn kết dân tộc vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:
- Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình CMVN. Đó chiến lược
tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh
với kẻ thù dân tộc và giai cấp.
- Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.
b, Đại đoàn kết dân tộc mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của CM:
- HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, bất cứ giai đoạn CM nào. Cần phải quán
triệt đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của CM, của Đảng và Nhà
ớc.
- Đại đoàn kết dân tộc mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động.
- Đảng những người CM phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước đoàn kết
cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn cảnh, tập hợp
chuyển nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để đấu tranh cho độc lập
dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
c, Đại đoàn kết dân tộc đại đoàn kết toàn n:
- Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì phải kế thừa truyền thống yêu nước
nhân nghĩa đoàn kết dân tộc; phải biết khoan dung độ lượng với con người, kể cả những
người lầm đường lạc lối khi họ biết hối cải, hoặc những ktrước đây chống chúng ta nhưng nay
không còn chống nữa, ta vẫn mở rộng cửa đoàn kết với họ.
- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời,
phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội định hướng, tổ chức, sự nh đạo
dựa trên một sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững chắc cho đoàn kết rộng rãi
chính công nông các tầng lớp nhân dân khác. Liên minh công nông tri thức sở,
là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên Mặt trận dân tộc thống nhất.
d, Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất tổ chức tổ chức đó chính
Mặt trận dân tộc thống nhất:
- Cả dân tộc khi khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức hoạt động
theo một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành một lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch.
- Đại đoàn kết dân tộc phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm vi dân
tộc, hình thức tổ chức đoàn kết Mặt trận dân tộc thống nhất trong từng thời kỳ CM thể
những hình thức tên gọi khác nhau như: Hội phản đế đồng minh 1930, Mặt trận dân chủ
1936, Mặt trận Việt Minh 1941, Mặt trận Tổ quốc 1955-1976 đến nay.
- MTDTTN muốn trở thành một tổ chức CM to lớn cần được xây dựng theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
+Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở u nước, thương dân, chống áp
bức, bóc lột, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
+Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng của Liên minh công nông lao động
trí óc.
+Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+Đoàn kết phải lâu bề, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ.
- Trong quá trình đoàn kết cần chống 2 khuynh hướng “cô độc” ,“hẹp hòi” đoàn kết một
chiều, không đấu tranh đúng mức.
- Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ một bộ phận bình đẳng còn lực lượng lãnh
đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
2/ Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết nước ta hiện nay:
a, Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- Thuận lợi:
+Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau
hơn, nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc khao khát về một hội hòa bình, tiến bộ, hợp
tác, cùng phát triển.
+ Khoa học phát triển cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp phần
làm tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân hóa giữa các
dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế k mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu đáng ghi
nhận, vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao nét, niềm tin của nhân dân vào chính
sách đổi mới được giữ vững và tăng cường.
- Khó khăn, thách thức:
+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn ti.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn tìm mọi
cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra nhiều vấn
đề như sphân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới nước ta:
- Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ
hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học
kỹ thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Các nhiệm vụ cụ thể:
+Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tưởng HCM truyền thống phương Đông về “Cầu
đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công - nông
- trí thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh hội dân chủ công bằng
văn minh.
+Về kinh tế: hội phải tạo cho mọi người dân một hội bình đẳng về pháp luật trong làm ăn
kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu chính đáng, đi
đôi với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng
chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại độc
lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, sách lược mềm dẻo
trong các quan hệ đa dạng phức tạp của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng
không bị hòa tan.
CÂU 5. NỘI DUNG TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI VN
( LÀM CÁC LUẬN ĐIỂM BẢN CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC, MỐI
QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC PHÁP LUẬT TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU
MỚI VN) SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HCM TRONG XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Các luận điểm bản của HCM về xd nhà ớc:
a, hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa
Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân chủ, dân làm chủ.
* Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân n:
- Nhà nước của dân:
+ Đó Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ công chức
Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân dân
quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước dân, nước việc chung, mỗi người dân đều trách nhiệm gánh vác một
phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công, phải
không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với địa vị của người làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt dân tham
gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải quyền bãi miễn các quan Nhà nước nếu tỏ ra không
xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
- Nhà nước n:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân,
đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều bộc của nhân dân, việc gì có lợi cho
dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, phải làm
cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước dân thì cán bộ Nhà nước vừa người phục vụ, vừa người lãnh đạo, vừa
người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng Nhà
ớc.
b Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên
nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp của Nhà nước
được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính n tộc:
+ Nhà nước kiểu mới ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao thế hệ CM.
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.
+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến toàn
dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c , tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền hiệu lực pháp mạnh mẽ.
- Nhà nước hiệu lực pháp mạnh mẽ, trước hết phải 1 Nhà nước hợp hiến.
+ Việt nam sau CM được bản Tuyên ngôn Độc lập” nổi tiếng về quyền dân tộc.
+ HCM đã đề ra nhiêm vụ phải có 1 hiến pháp dân ch
+ Tổng tuyển cử cả nước tiến hành chỉ 4 tháng sau ngày độc lập.
+HCM được chính phủ bầu làm chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến.
- Phải Nhà nước quản đất nước bằng pháp luật phải làm cho pháp luật hiệu lực
trong thực tế.
- Phải nhanh chóng đào tạo,bồi dưỡng nhằm hình thành 1 đội nhũ cán bộ viên chức Nhà
nước trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính nhất phải
cần-kiệm-liêm-chính, chí công tư.
d , tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
- Kiên quyết chông 3 thứ” giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.
2/ Mối quan hệ giữa đạo đức pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
- Đạo đức pháp luật hai hình thái ý thức hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị
ớc.
- Trong lịch sử, những người được coi thành ng trong sự nghiệp trị nước đều biết kết hợp
giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây dựng hệ
thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân.
Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ
phát huy c dụng đầy đủ khi được hỗ trợ bởi các nhân tố khác, trong đó vấn đề giáo dục
đạo đức.
3/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, dân gtrị
lý luận thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ, Nhà nước
kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân
- Cải cách kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch vững mạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân tán, thiếu
trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh kém hiệu quả; đội
ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộy hành chính một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt. Cần
làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ chức công quyền
thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân dân. Bên cạnh chức
năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với cải
cách bộ máy hành chính nhà nước.
CÂU 6. NỘI DUNG BẢN TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM ( VAI TRÒ CỦA ĐAO ĐỨC
CM, CÁC CHUẨN MỰC CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC MỚI) Ý
NGHĨA CỦA ĐỐI VỚI VIỆC LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN HIỆN
NAY?
1/ Vai trò của đạo đức CM :
- Đạo đức CM gốc, nền tảng của người CM: người CM phải đạo đức làm nền tảng thì
mới hoàn thành được nhiệm vụ CM đầy gian khổ, khó khăn. Bởi đạo đức vừa tạo nên uy tín, vừa
tạo nên sức mạnh cho người CM. CM nhất định sẽ thắng lợi nhưng thắng lợi như thế nào thì còn
tùy thuộc vào đạo đức của những người CM.
- Tài đức quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức gốc.
Trong mối tương quan tài đức, HCM luôn khẳng định đức gốc, nhân tố chủ chốt của
người CM, nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân, tuy nhiên
đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này thiếu mặt kia. Đạo đức CM không chỉ giúp
cải tạo xã hội cũ thành hội mới, giúp người CM tự hoàn thiện và không ngừng tiến bộ mà còn
là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức CM sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người đạo đức CM thì khi gặp
khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp thuận lợi thành công
vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác, thực sự trở thành người “lo trước
thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Đạo đức CM thước đo giá trị người cộng sản.
- Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, văn minh”, tiên phong,
gương mẫu.
2/ Những chuẩn mực đạo đức bản của con người VN trong thời đại mới:
a Trung với nước, hiếu với dân:
- Trung với nước tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nướcgiữ nước, nước của dân,
do dân làm chủ.
- Hiếu với dân phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
b Yêu thương con người, sống tình nghĩa:
- Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.
- Nghiêm khắc với mình khoan dung, độ lượng với người, nhất với những người đã phạm
sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng với họ.
- Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên nguyên tức
phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư:
- Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động kế hoạch, kthuật, năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
- Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của dân,
của nước, của bản thân mình.
- Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học hỏi,
ham làm và ham tiến bộ.
- Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không tự cao
tự đại phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự pbình, cầu tiến bộ; đối với người thì không
nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ lượng; đối với việc thì
phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, đã phụ trách việc thì làm cho k được,
làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
- Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa nhân, hết lòng, hết sức việc
nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự cần,
kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ trí công ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều phẩm chất
tốt đẹp khác.
d Tinh thần quốc tế trong ng
Đó là tinh thần “Bốn phương sản đều là anh em”
- Đây một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, hướng
vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc.
- Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình cả dân tộc khác,
phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.
- Yêu cầu của nguyê tắc y là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa sản các
nước các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa c dân tộc để cùng nhau
đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
3/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm phương pháp tu dưỡng phải gắn lời nói với hành động trong thực
tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói không m, nói một đường làm
một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng bậc nhất.
Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác mặt làm quan cách mạng” nói
không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
+ Nêu gương đạo đức một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời sở để phân biệt
đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
+ Hồ Chí Minh u cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi
lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng i.
+ Phải kết hợp giữa y chống không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”,
Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tưởng thực dân đế quốc, thói
quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
+ Người u cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng trong mình, với việc, với
người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn đạo đức
cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi liền với
xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
+ Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, chỉ hình thành trong
quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự giác,
dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định làm cách mạng
thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề phải cố gắng sửa chữa sai lầm khuyết
điểm.
4/ Ý nghĩa của đối với việc lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
- Ai cũng hiểu tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp,thế hệ trẻ nên ra sức
học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”… nhưng nếu chỉ dựa vào
tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã nói: “ tài mà không có
đức chỉ kẻ dụng”. Người “đức”, nếu “tài” chút khiếm khuyết thì vẫn thể bổ sung,
hoàn thiện thêm nên vẫn thể tận dụng chút tài mọn để cống hiến hay để “lập thân lập nghiệp”,
nhưng người tài không đức thì sẽ đi sai đường, làm những việc bất lương, hại đến gia
đình, bạn bè, xã hội.Đức tài, phẩm chất năng lực phải đi đôi với nhau thì khi đó cả 2 mới
phát huy được tác dụng.
- Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò của tài và
đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có vai trò chỉ
hướng cho tài phát huy đúng đắn. vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn, tích lũy kiến
thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân.
| 1/11

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(Dành cho sinh viên Đại học Đà Nẵng, học kỳ II năm học 2018)
Phần trả lời các câu hỏi tự luận, sinh viên cần tập trung nghiên cứu các nội
dung chính sau:
CÂU 1. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ TÍNH TẤT YẾU , ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT,
ĐỘNG LỰC BẢN CỦA CNXH VN, SỰ VẬN ĐỘNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?
1/ Tính tất yếu của CNXH VN:
CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử loài người,
từ xu thế vận động tất yếu của thời đại.
CNXH ra đời từ sự tàn bạo của CNTBTD.
CNXH ra đời bắt nguồn từ quy luật chuyển biến CM không ngừng của CM giải phóng dân
tộc đi theo con đường CMVS.
CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát từ tương
quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc vận động cứu
nước của giải phóng dân tộc. •
Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài người.
CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức ( Tư tưởng mới mẻ ) •
HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN.
2/ Đặc trưng bản chất của CNXH VN:
- CNXH có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm chủ, có Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu TLSX, khoa
học kỹ thuật tiên tiến, dân giàu nước mạnh.
- CNXH là một chế độ xã hội không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa và thực hiện phân phối theo lao động.
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội dân chủ,
công bằng, bình đẳng; con người được giải phóng, được phát triển, tự do toàn diện trong sự hài
hòa giữa xã hội và tự nhiên.
=> KL: Khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; nền kt phát
triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại chế độ công hữu về liệu sx; một xh phát triển cao
về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; công trình tập thể của nhân dân do nhân dân
xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3/ Động lực bản của CNXH VN.
Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vân động và
phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Phát huy các nguồn động lực về vật chất tưởng cho việc xây dựng CNXH. Nhưng quan
trọng nhất, bao trùm lên tất cả là nguồn lực con người. Các động lực khác muốn phát huy tác
dụng đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh xem xét trên cả
hai bình diện cộng đồng và cá nhân:
+ Về bình diện cộng đồng, Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- động lực
chủ yếu để phát triển đất nước.
+ Về bình diện nhân, Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao động.
- Tác động vào nhu cầu lợi ích chính đáng của từng con người. Hồ Chí Minh phê phán mạnh
mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng, tìm tòi cơ chế, chính sách
để kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
- Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh yêu cầu phải:
* Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, bao gồm quyền làm chủ sở
hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị - xã hội.
* Thực hiện công bằng xã hội.
* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hoá, giáo dục,
đạo đức, pháp luật,v.v..
- Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm ra và
tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc phục các
trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội,
Người yêu cầu chúng ta phải kiên quết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
+ Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm.
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới,v.v..
-Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến vai trò lãnh
đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
4/ Sự vận động của Đảng ta hiện nay.
Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH vẫn là cơ
sở để chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới. Chúng ta
phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây dựng
CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về sự
vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình mới. Qua
đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, XH, nâng cao mức sống của nhân
dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ
vững mục tiêu độc lập dân tộc CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin tưởng HCM.
2. Phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm
lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.
CÂU 2. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BƯỚC ĐI, CÁC
BƯỚC ĐI BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CNXH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ NƯỚC
TA, SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG HIỆN NAY ?
1/ Các nguyên tắc xác định bước đi.
- Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi và
cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải quán triệt
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước anh em
nhưng không được giáo điều, máy móc.
+ Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào điều kiện thực
tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Về những nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi của CNXH ở VN:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
+Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
+Phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- XH
+Xd đội ngũ cán b ộ đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CM XHCN.
2/ Về bước đi của thời kỳ quá độ.
- Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư tưởng
của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
3/ Về các biện pháp bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam:
+ Học tập kinh nghiệm từ các nước, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều, sao chép, mà
vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp điều kiện trong nước.
+ Đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề phương pháp cho CM.
+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.
+Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần kinh tế,
các tầng lớp xã hội đều có điều kiện phát triển.
+Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”.
+Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện các
kế hoạch kinh tế - xã hội.
4/ Sự vận dụng của Đảng hiện nay.
(Giống mục 4 câu 1)
CÂU 3. NHỮNG LUẬN ĐIỂM SÁNG TẠO CỦA HCM VỀ ĐẢNG CSVN Ý NGHĨA
CỦA ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH?
1/ Luận điểm sáng tạo của HCM về ĐCSVN:
a , ĐCSVN sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân phong trào yêu nước.
(Sự ra đời của ĐCSVN)
- Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời có thêm
một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
- Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là cơ sở
để phát triển phong trào công nhân.
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng dân
tộc, quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy phong trào công nhân
và phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải kết
hợp với CNMLN. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá CNMLV vào VN.
- Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí thức
yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được CNMLN, họ đã ra sức hoạt động, tích
cực truyền bá CNMLN vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn đến sự xuất hiện
của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=>
KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm sự kết
hợp giữa CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy luật đặc thù
hình thành ĐCSVN.
b , ĐCSVN nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi. ( Vai trò của ĐCSVN)
- Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng đều thất
bại, vì vậy nhu cầu khách quan, cấp thiết của CMVN là phải thành lập được một Đảng CM chân
chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng dẫn dắt CM đi đến thành công.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan, cấp
thiết của CMVN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội VN. Vì vậy Đảng
đã nhanh chóng nắm giữ được độc quyền lãnh đạo CM và trở thành nhân tố quyết định hàng đầu
sự thắng lợi của CMVN.
- Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, khi
mắc phải sai lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa nhờ đó Đảng đã lớn
mạnh không ngừng, đã dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
c
, ĐCSVN đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng không chỉ của giai
cấp còn của dân tộc VN. (Bản chất của ĐCSVN)
- Phải xây dựng 1 ĐCS vững mạnh trong điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà giai
cấp còn rất non trẻ và nhỏ bé.
- Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về ĐCS, đó
“ĐCS Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân tộc”. Nghĩa là cần
phải xây dựng 1 Đảng CS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao
động và của cả dân tộc.
+ Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công nhân
thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân cũng sẽ đồng
thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ
hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ CM nhất trong toàn
dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo quần chúng nhân dân. Ngược
lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả
dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng
của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ Đảng, tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn
mạnh không ngừng, sẽ dẫ dắt CM đi đến thành công
2/ Ý nghĩa của đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh:
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh, tiêu biểu
cho trí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc.
- Phát huy dân chủ đi đôi với tang cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
+Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh đốn Đảng với
cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.
- Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
CÂU 4. NỘI DUNG BẢN TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Quan điểm bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
a,
Đại đoàn kết dân tộc vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:
- Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình CMVN. Đó là chiến lược
tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh
với kẻ thù dân tộc và giai cấp.
- Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.
b,
Đại đoàn kết dân tộc mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của CM:
- HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn CM nào. Cần phải quán
triệt đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của CM, của Đảng và Nhà nước.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động.
- Đảng và những người CM phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và đoàn kết
cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn cảnh, tập hợp và
chuyển nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để đấu tranh cho độc lập
dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
c,
Đại đoàn kết dân tộc đại đoàn kết toàn dân:
- Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì phải kế thừa truyền thống yêu nước
– nhân nghĩa – đoàn kết dân tộc; phải biết khoan dung độ lượng với con người, kể cả những
người lầm đường lạc lối khi họ biết hối cải, hoặc những kẻ trước đây chống chúng ta nhưng nay
không còn chống nữa, ta vẫn mở rộng cửa đoàn kết với họ.
- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời, mà
phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự lãnh đạo
dựa trên một cơ sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững chắc cho đoàn kết rộng rãi
chính là công – nông và các tầng lớp nhân dân khác. Liên minh công – nông – tri thức là cơ sở,
là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên Mặt trận dân tộc thống nhất.
d,
Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất tổ chức tổ chức đó chính
Mặt trận dân tộc thống nhất:
- Cả dân tộc khi khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức và hoạt động
theo một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành một lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch.
- Đại đoàn kết dân tộc có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm vi dân
tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất mà trong từng thời kỳ CM có thể
có những hình thức và tên gọi khác nhau như: Hội phản đế đồng minh 1930, Mặt trận dân chủ
1936, Mặt trận Việt Minh 1941, Mặt trận Tổ quốc 1955-1976 đến nay.
- MTDTTN muốn trở thành một tổ chức CM to lớn cần được xây dựng theo những nguyên tắc cơ bản sau:
+
Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp
bức, bóc lột, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
+Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng của Liên minh công – nông – lao động trí óc.
+Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+
Đoàn kết phải lâu bề, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Trong quá trình đoàn kết cần chống 2 khuynh hướng là “cô độc” ,“hẹp hòi” và đoàn kết một
chiều, không đấu tranh đúng mức.
- Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng mà còn là lực lượng lãnh
đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
2/
Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết nước ta hiện nay:
a,
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- Thuận lợi:
+
Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau
hơn, nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa bình, tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.
+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp phần
làm tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân hóa giữa các
dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu đáng ghi
nhận, vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của nhân dân vào chính
sách đổi mới được giữ vững và tăng cường.
- Khó khăn, thách thức:
+
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn tìm mọi
cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra nhiều vấn
đề như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới nước ta:
- Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ cơ
hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học
kỹ thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Các nhiệm vụ cụ thể:
+Về
chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về “Cầu
đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công - nông
- trí thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh.
+Về kinh tế: hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong làm ăn
kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu chính đáng, đi
đôi với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng
chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại độc
lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có sách lược mềm dẻo
trong các quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa tan.
CÂU 5. NỘI DUNG TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI VN
( LÀM CÁC LUẬN ĐIỂM BẢN CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC, MỐI
QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC PHÁP LUẬT TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU
MỚI VN) SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HCM TRONG XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Các luận điểm bản của HCM về xd nhà nước:
a, hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa
Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân chủ, dân làm chủ.
*
Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân dân:
- Nhà nước của dân:
+ Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ công chức
Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân dân
quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh vác một
phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công, phải
không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với địa vị của người làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt dân tham
gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ ra không
xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
- Nhà nước dân:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân,
đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có lợi cho
dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, phải làm
cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo, vừa là
người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
b Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: Là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên
nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp của Nhà nước
được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
+
Nhà nước kiểu mới ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao thế hệ CM.
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.
+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến toàn
dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c , tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền hiệu lực pháp mạnh mẽ.
- Nhà nước hiệu lực pháp mạnh mẽ, trước hết phải 1 Nhà nước hợp hiến.
+ Việt nam sau CM có được bản “ Tuyên ngôn Độc lập” nổi tiếng về quyền dân tộc.
+ HCM đã đề ra nhiêm vụ phải có 1 hiến pháp dân chủ
+ Tổng tuyển cử cả nước tiến hành chỉ 4 tháng sau ngày độc lập.
+HCM được chính phủ bầu làm chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến.
- Phải Nhà nước quản đất nước bằng pháp luật phải làm cho pháp luật hiệu lực
trong thực tế.
- Phải nhanh chóng đào tạo,bồi dưỡng nhằm hình thành 1 đội nhũ cán bộ viên chức Nhà
nước trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính nhất phải
cần-kiệm-liêm-chính, chí công tư.
d
, tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
- Kiên quyết chông 3 thứ” giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.
2/ Mối quan hệ giữa đạo đức pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết hợp
giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây dựng hệ
thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân.
Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ
phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
3/
Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị
lý luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ, Nhà nước
kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân tán, thiếu
trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh kém hiệu quả; đội
ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt. Cần
làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ chức công quyền
thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân dân. Bên cạnh chức
năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với cải
cách bộ máy hành chính nhà nước.
CÂU 6. NỘI DUNG BẢN TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM ( VAI TRÒ CỦA ĐAO ĐỨC
CM, CÁC CHUẨN MỰC CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC MỚI) Ý
NGHĨA CỦA ĐỐI VỚI VIỆC LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY?
1/ Vai trò của đạo đức CM :
- Đạo đức CM gốc, nền tảng của người CM: người CM phải có đạo đức làm nền tảng thì
mới hoàn thành được nhiệm vụ CM đầy gian khổ, khó khăn. Bởi đạo đức vừa tạo nên uy tín, vừa
tạo nên sức mạnh cho người CM. CM nhất định sẽ thắng lợi nhưng thắng lợi như thế nào thì còn
tùy thuộc vào đạo đức của những người CM.
- Tài đức quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức gốc.
Trong mối tương quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố chủ chốt của
người CM, nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân, tuy nhiên
đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này thiếu mặt kia. Đạo đức CM không chỉ giúp
cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người CM tự hoàn thiện và không ngừng tiến bộ mà còn
là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức CM sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người có đạo đức CM thì khi gặp
khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp thuận lợi và thành công
vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác, thực sự trở thành người “lo trước
thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Đạo đức CM thước đo giá trị người cộng sản.
- Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”, tiên phong, gương mẫu.
2/ Những chuẩn mực đạo đức bản của con người VN trong thời đại mới:
a Trung với nước, hiếu với dân:
- Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước của dân, do dân làm chủ.
- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
b
Yêu thương con người, sống tình nghĩa:
- Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.
- Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người đã phạm
sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng với họ.
- Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên nguyên tức
phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư:
- Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
- Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của dân,
của nước, của bản thân mình.
- Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học hỏi,
ham làm và ham tiến bộ.
- Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không tự cao
tự đại mà phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ; đối với người thì không
nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ lượng; đối với việc thì
phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, đã phụ trách việc gì thì làm cho kỳ được,
làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
- Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức vì việc
nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự cần,
kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ trí công ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều phẩm chất
tốt đẹp khác.
d Tinh thần quốc tế trong sáng
Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”
- Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, hướng
vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc.
- Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả dân tộc khác,
phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.
- Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô sản các
nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc để cùng nhau
đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
3/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong thực
tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đường làm
một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng bậc nhất.
Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác mặt làm quan cách mạng” nói mà
không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân biệt
đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi
lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”,
Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân đế quốc, thói
quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với việc, với
người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn dư đạo đức cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi liền với
xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
+ Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành trong
quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự giác,
dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định làm cách mạng
thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng sửa chữa sai lầm khuyết điểm.
4/ Ý nghĩa của đối với việc lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
- Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ nên ra sức
học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”… nhưng nếu chỉ dựa vào
tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã nói: “ có tài mà không có
đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có “đức”, nếu “tài” có chút khiếm khuyết thì vẫn có thể bổ sung,
hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút tài mọn để cống hiến hay để “lập thân lập nghiệp”,
nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ đi sai đường, làm những việc bất lương, hại đến gia
đình, bạn bè, xã hội.Đức và tài, phẩm chất và năng lực phải đi đôi với nhau thì khi đó cả 2 mới
phát huy được tác dụng.
- Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò của tài và
đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có vai trò chỉ
hướng cho tài phát huy đúng đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn, tích lũy kiến
thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân.