










Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47205411
NỘI DUNG ÔN TẬP TÂM LÝ – ĐẠO ĐỨC Y HỌC    
Phần của thầy PHẠM TRUNG TÍN    
BÀI 1: NHẬP MÔN TÂM LÝ .  
Tâm lý: là cuộc sống tinh thần, thế giới nội tâm (*) 
Hiện tượng tâm lý: sự phản ánh hiện thực khách quan vào (ở) não (HTK) người thông qua hoạt  động của mỗi người 
Hiện tương tâm lí bao gồm:   - 
Quá trình tâm lí( hoạt động nhận thức).  - 
Trạng thái tâm lí( đời sống tình cảm)  - 
Thuộc tính tâm lí(nhân cách) Chức năng của tâm lý trong đời sống:   - 
Lập cơ sở định hướng và định hướng  - 
Điều khiển (ra quyết định)  - 
Điều chỉnh( hoạt động)  - 
Thúc đẩy (hành vi con người) Vị trí của tâm lý trong đời sống:   - 
Chỉ đạo tư tưởng cho mọi ngành khoa học  - 
Khoa học tự nhiên (phương pháp nghiên cứu tâm lý → sự thay đổi trong pp  nghiên cứu)  - 
Khoa học xã hội, nghiên cứu những quy luật vận động của xã hội, ý thức xã hội 
Vai trò của tâm lý trong đời sống:   -  Chữa bệnh  - 
Điều khiển hoạt động của các cơ quan trong cơ thể  - 
Tăng hiệu quả công việc  - 
Ứng dụng trong nhiều ngành nghề khác. 
Tâm lý học phân tâm của Freud (1856-1939) đề cao cái vô thức, có ý thức là số không.  Đời 
sống tâm lý gồm:   - 
Bản năng: cái vô thức (Id) → theo nguyên tắc thỏa mãn  - 
Cái tôi: cuộc sống thực tại (Ego) → theo nguyên tắc hiện thực  - 
Cái siêu tôi: ý thức về chuẩn mực xã hội (superego) → theo nguyên tắc phê  phán 
Tâm lý học hành vi   - 
Tâm lý học hành vi do watson khởi xướng ở Mĩ.  - 
Watson: quan điểm tâm lý hình thành do môi trường bên ngoài, chủ yếu nghiên 
cứu tâm lý thông qua hành vi với mô hình:S→R S→O→R 
BÀI 3:HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC 
Các quy luật cảm giác: 3 quy luật  
1. Quy luật ngưỡng cảm giác  
- Ngưỡng tối thiểu: là điểm mà ở đó kích thích có cường độ thấp nhất và đủ gây ra cảm  giác  1         lOMoAR cPSD| 47205411
- Ngưỡng tối đa: là điểm mà ở đó kích thích có cường độ cao nhất nhất và đủ gây ra cảm  giác 
- Độ nhạy tương đối: tương ứng với ngưỡng tối thiểu 
- Độ nhạy tuyệt đối: là sự khác biệt giữa ngưỡng tối đa và ngưỡng tối thiểu 
2. Quy luật thích ứng của cảm giác  
Đặc điểm: sự thay đổi về độ nhạy tương đối của cảm giác (tăng hoặc giảm) do sự cường 
độ kích thích quá mạnh hoặc kéo dài. Thích ứng về sinh lý  Thích ứng về tâm lý 
3. Quy luật tác động qua lại giữa các cảm giác  
Đặc điểm: thay đổi tính nhạy cảm do có sự tác động của các cảm giác khác 
- Sự tăng cường/giảm cảm giác  - Sự lấn át cảm giác 
Áp dụng thực tế cảm giác  
- Kết quả cảm giác của con người thường bị lấn át bởi suy nghĩ và sự tưởng tượng. 
- Một số cách tập luyện giảm căng thẳng giúp con người chú ý nhiều hơn đến sự hiện  diện của   Tư duy  
 Định nghĩa tư duy: 
- Phản ánh đặc điểm bản chất 
- Mối liên hệ giữa nhiều SVHT, bỏ qua đặc điểm bên ngoài. 
- Phản ánh cái mới → có thể sai 
Đặc điểm của tư duy(5 đặc điểm)  
a. Tính có vấn đề (vì sao? Như thế nào?)  
- Tư duy một cách chủ động là tìm ra vấn đề trong thực tế. 
- Tính có vấn đề của tư duy giúp con người hiểu rõ SVHT một cách sâu sắc. 
- Hoạt động tư duy thường xuất hiện trong tình huống có vấn đề. - Muốn hiểu được 
SVHT đặt câu hỏi b. Tính gián tiếp của tư duy  
- Phản ảnh gián tiếp thông qua ngôn ngữ 
- Phản ánh đặc điểm của SVHT thông qua những SVHT khác. c. Tính trừu tượng và 
khái quát của tư duy  
- Trừu tượng: giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy. 
- Khái quát: hợp các nhóm thành một nhóm khái niệm 
Trừu tượng và khái quát là bước đầu giúp con người tìm ra những quy luật chung. 
d. Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngư  
e. Tư duy gắn liền với nhận thức cảm tính và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn của chân lý 
Vai trò của thực tiễn:     Tưởng tượng   Khái niệm:  
- Tạo ra những biểu tượng 
- Dựa trên những biểu tượng đã có từ trí nhớ. 
Mối quan hệ giữa Tư duy và tưởng tượng    
Tư duy xác đinh mục đích của tưởng tượng 
Tư duy làm cho tưởng tượng logic hơn  2       lOMoAR cPSD| 47205411
Phân loại tưởng tượng      
a.Tưởng tượng không có ý thức   
b.Tưởng tượng có ý thức:  Tưởng tượng tái tạo  Tưởng tượng sáng tạo  Tưởng tượng Mơ ước 
Áp dụng tưởng tượng trong thực tế  
 Tưởng tượng giúp con người hình dung được những tình huống, hoàn cảnh, những việc phải 
làm và kết quả mong muốn đạt được trong tương lai (là đích đến của công việc).   
Là cơ sở để tư duy hình dung ra các bước thực hiện một cách chi tiết dẫn đến mục tiêu. 
BÀI 7 TÂM LÝ BỆNH NHÂN   
Tâm lý bệnh nhân và bệnh tật  
Tâm lý người bệnh và bệnh tật: bao gồm tâm lí học môi trường có người bệnh và tâm lí học  bệnh sinh. 
Tâm lí học bệnh sinh bao gồm : hình ảnh lâm sàng bên trong và hình ảnh lâm sàng bên ngoài  của bệnh. 
Hình ảnh lâm sàng bên ngoài ( Khách quan): biến đổi thực thể về giải phẫu, sinh lí, 
sinh hóa,..thể hiện bằng dấu hiệu bệnh lí lâm sàng và cận lâm sàng của cơ quan trong cơ thể. 
Hình ảnh lâm sàng bên trong( chủ quan):Là nhận thức, thái độ của người bệnh. 
Phân loại: gồm 2 phần 
Phần cảm giác bệnh: cảm giác đau, cảm giác mệt mỏi, khó chịu của bệnh nhân. 
Phần trí tuệ bệnh: biểu tượng, suy tưởng, lập luận của bệnh nhân. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến phần trí tuệ bệnh trong hình ảnh lâm sàng bên trong: 
Kinh nghiệm, năng lực cá nhân. 
Các nguồn thông tin bên ngoài: sách báo, bạn bè, nhân viên y tế, tự tìm hiểu. →Nếu 
phần trí tuệ bệnh chiếm ưu thế, việc thăm khám, hỏi bệnh và chẩn đoán sẽ gặp nhiều khó  khăn.    
Ý thức và bệnh tật  
 Ý thức về bệnh tật: nhận biết được bệnh tật khi có những thay đổi của cơ thể do bệnh lý gây  ra.   
Một số bệnh lý mà bản thân bệnh nhân không ý thức được (không biết mình có bệnh).  → Khó phát hiện sớm, 
→ Khó tuân thủ điều trị     
Xúc cảm của người bệnh  
Xúc cảm của người bệnh được hình thành từ:     Cảm giác bệnh. 
Sự tự nhận thức của bệnh nhân về bệnh. 
Vai trò của biến đổi xúc cảm:  
Bảo vệ người bệnh trước bệnh tật. Bảo  tồn sinh lực. 
Sự thay đổi cảm xúc ở bệnh nhân  
- Phù hợp về dấu và cường độ: Cảm xúc âm tính.  3         lOMoAR cPSD| 47205411   Cường độ: trung bình 
- Không phù hợp về dấu và cường độ: Cảm xúc dương tính. 
Cường độ không phù hợp 
- Xúc cảm phù hợp về dấu, không phù hợp về cường độ: 
Cảm xúc âm tính quá mức: quá sợ hãi, thất vọng, hoảng hốt…  Cường độ: quá mức 
- Bệnh nhân có biến đổi cảm xúc không phù hợp về dấu và/hoặc không phù hợp về cường  độ cần được: 
Tiến hành liệu pháp tâm lý 
Thực hiện các quy định về đạo đức y học. 
- Các sang chấn tâm lý thường gặp ở những bệnh nhân. 
Các bệnh nguy hiểm đến sức khỏe (giang mai, lao, ung thư…) 
Bệnh gây tàn phế về cơ thể, mất khả năng lao động. Vai trò của  nhân viên y tế:    
Giúp bệnh nhân có tâm lý, cảm xúc ổn định, hợp tác trong quá trình điều trị.   
 Tâm lý người bệnh và các giai đoạn phát triển của bệnh Gồm 3 
giai đoạn: Giai đoạn đầu      
Bắt đầu có những biến đổi về tâm lý.   
Hình thành ổ hưng phấn ưu thế bệnh lý.   
Các nhân tố stress dễ gây xúc động mạnh 
Giai đoạn toàn phát  
Xuất hiện khả năng thích nghi. 
Tình trạng ám thị của bệnh nhân tăng lên.  Giai đoạn cuối:    
Nếu bệnh tiến triển tốt→ cảm xúc dương tính.   
Nếu bệnh tiến triển xấu→ cảm xúc âm tính. 
Sự thích nghi về xã hội Gồm 3 loại: Thích 
nghi được với xã hội. 
Không thích nghi được về mặt xã hội. 
Sự thích nghi đang tiếp diễn. 
Tâm lý người bệnh và màu sắc:  
Phân loại màu sắc:  
Màu nóng (warm colors): đỏ, vàng, cam… 
Màu lạnh (cool colors): xanh lá, xanh da trời, tím (purple) 
Một số ví dụ về tác động của màu sắc  
Đỏ: kích thích hệ TKGC (tăng nhịp tim, nhịp thở…), có thể gây stress, giận dữ, kích  động… 
Vàng: kích thích tiết serotonin (happy mood), tăng chuyển hóa cơ thể, tăng tập trung, 
gây mệt mỏi nếu tiếp xúc kéo dài. 
Xanh nước biển: tạo cảm giác bình tĩnh, có thể gây trầm cảm nếu tiếp xúc kéo dài. 
Trắng: tạo cảm giác bình tĩnh…  4       lOMoAR cPSD| 47205411
Xanh lá: thư giãn, giảm stress. Hồng:  giảm lo âu, giận dữ. 
Một số nghiên cứu về màu sắc  
Trẻ em khóc nhiều hơn ở những phòng được trang trí màu vàng. 
Màu xanh làm con người ăn ít hơn, vàng và đỏ thì ngược lại. 
Một chiếc cầu màu xanh lá: giảm tỉ lệ tự tử 30%. 
Màu trắng làm bệnh nhân ít run tay hơn. 
Người làm việc trong môi trường có nhiều màu xanh lá cảm thấy hài lòng nhiều hơn. 
Các tù nhân bị giam ở các nhà tù màu hồng có xu hướng bình tĩnh hơn Thứ tự 
màu sắc tác động thích hợp trong bệnh viện:Xanh nước biển>Xanh lá cây>Màu đỏ>Màu  đen 
Liệu pháp màu sắc:Vd: nghiên cứu tổng hợp về ý nghĩa của màu sắc 
Đen và xám → xấu, thụ động    Đen và đỏ màu mạnh 
Xanh dương, xanh lá trắng → ý nghĩa tích cực 
Cơ chế tác động   - Về tâm lý 
- Về vật lý, ánh sáng có những tính chất sau:    Là dạng năng lượng;   
Màu sắc khác nhau có bước sóng và năng lượng khác nhau 
 Tuy nhiên một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng việc áp dụng các màu sắc khác nhau trong 
môi trường điều không làm ảnh hưởng đến mức độ phục hồi, chi phí nằm viện, mức độ sử  dụng thuốc     
Một số nghiên cứu khác cho thấy áp dụng những ánh sáng khác nhau trong điều 
trị một số bệnh như vàng da ở trẻ em, viêm khớp dạng thấp v…v 
BÀI 8 CHỨNG BỆNH Y SINH  Khái niệm:  
 Thuật ngữ: để chỉ những bệnh do thầy thuốc gây ra. 
Phân loại: 2 loại Y sinh về cơ thể:  
Biến chứng trong điều trị Sử  dụng sai thuốc 
Sử dụng dụng cụ nhiễm bẩn  Nhiễm khuẩn bệnh viện 
Y sinh được xem là một thể bệnh độc lập, nếu như đã loại trừ các bệnh khác.  
Y sinh về tâm lý:Do tác động tâm lý có hại của thầy thuốc gây ra: 
Gây căng thẳng cho bệnh nhân, lo âu Cảm thấy khó chịu, mất 
lòng tin Một số yếu tố ở bệnh nhân:  
Giảm khả năng nhận thức 
Hiện tượng thoái hồi: mối quan tâm chính của bệnh nhân đều liên quan đến bệnh tật 
Những nhân tố thúc đẩy Y sinh. 
Tác động tâm lý của NVYT: trong thăm khám, chẩn đoán, điều trị, thái độ điều trị. 
Vai trò nhân cách của người bệnh: gặp ở người có nhân cách dễ bị ám thị, lo âu, nghi  bệnh.  5         lOMoAR cPSD| 47205411
Các yếu tố khác: tiền sử, nhận thức, giới, tình trạng sức khỏe. Nguyên 
tắc điều trị bệnh y sinh:Gồm 3 nguyên tắc:  Chẩn đoán đúng. 
Dùng liệu pháp tâm lý thích hợp.  Điều trị toàn diện  Phòng bệnh  
 Với cán bộ y tế:    
Hiểu biết tâm lý hoc, tiếp xúc tâm lý và liệu pháp tâm lý. 
Đạo đức tốt, yêu nghề. 
Có trình độ chuyên môn, hiểu biết. 
Tôn trong và giữ bí mật người bệnh. Thông  cảm, chia sẻ. 
Đoàn kết với đồng nghiệp. 
 Đối với người bệnh:  
Thanh toán những băn khoăn về bệnh tật của họ. 
 Bồi dưỡng giáo dục để hình thành nhân cách mạnh 
BÀI 11 LIỆU PHÁP TÂM LÝ 
Tâm lý liệu pháp là dùng các phương pháp tâm lý tác động lên phần ý thức hay 
phần vô thức để chữa các bệnh do căn nguyên tâm lý. 
Tác động lên phần ý thức: thường là giáo dục, làm công tác tư tưởng, động viên... 
Tác động lên phần vô thức: thay đổi nếp sống, nếp suy nghĩ, thói quen...     
Phân loại liệu pháp tâm lý: liệu pháp tâm lí trực tiếp và gián tiếp. 
Liệu pháp tâm lí gián tiếp: tác động tâm lí từ môi trường tự nhiên và xã hội tới người bệnh. 
1. Liệu pháp bệnh viện sạch đẹp:  2. Liệu pháp màu sắc.  3. Liệu pháp âm thanh 
4. Liệu pháp nghệ thuật 
5. Liệu pháp không khí thời tiết khí hậu 
6. Liệu pháp về môi trường xã hội Liệu pháp tái thích ứng xã hội     Liệu pháp hoàn cảnh 
 Liệu pháp lao động Liệu pháp  tổ chức hòa giải     Tư vấn tâm lí. 
Liệu pháp tâm lí trực tiếp: dùng biện pháp trực tiếp tác động vào tâm lí người bệnh, tác động 
vào hệ thần kinh nhằm mục đích chữa bệnh. 
1. Liệu pháp tâm lý cá nhân: Giải thích hợp lí:    Ám thị khi thức:   
Thôi miên( ám thị trong giấc ngủ)    Tự ám thị 
2. Trị liệu nhóm: Tâm kịch  Gia đình trị liệu  6       lOMoAR cPSD| 47205411
3. Thuật phân tâm bao gồm: liên tưởng tự do, can thiệp, chuyển vị,giải tỏa, nội tâm hóa,  vượt qua. 
4. Tâm dược: thuốc ngủ, thuốc ức chế, lithium, thuốc an thần,thuốc kích thích, thuốc  chống trầm cảm. 
5. Các liệu pháp tác động lên thể chất: thể dục, điện liệu pháp, massage, xoa bóp, yoga…  giúp giải tỏa tâm lí. 
6. Các liệu pháp khác: trò chơi và hành vi.   
BÀI 2 ĐẠO ĐỨC HỌC Y HỌC 
Nghiên cứu Tuskegee:  
- 1928: phát hiện 25% những người Mĩ da đen bị bệnh lậu ở Nam Mĩ. 
- Những nhà nghiên cứu ở DV YTTCC tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của bệnh lậu 
lên đời sống của đối tượng nghiên cứu nếu bệnh không được điều trị. 
- Các đối tượng nghiên cứu không biết về bệnh của mình và họ nhận được phác đồ điều  trị giả. 
- 50 người yêu cầu được điều trị bệnh nhưng không được chấp nhận. - 1972 nghiên cứu  này chấm dứt. 
➔ Đây là “ Một trong những ví dụ khủng khiếp nhất về nghiên cứu mà không hề có 
sự quan tâm đến các nguyên lí về đạo đức y học.” Những thử nghiệm tại trại tập  trung Đức quốc xã:  
Tiến hành năm 30 của TK XX.Những người tù trở thành vật thí nghiệm cho y học nhằm 
có sự hiểu biết về bệnh và liệu liệu pháp điều trị mới. 
+ bị bắt ghép xương chi 
+cố tình lây sốt rét hoặc thương hàn để thử vắc xin mới. 
+ bị tiêm methylen vào mắt để nghiên cứu sự thay đổi màu mắt. 
Cấu trúc đạo đức y học:  
Y đức được hợp thành từ 2 yếu tố: y thức y đức và hành vi y đức. 
Quan hệ y đức: là những mqh thông qua đó người thầy thuốc thể hiện tư tưởng,thái độ, hành 
vi y đức của mình cho phù hợp. Bao gồm: Quan hệ giữa Thầy thuốc- bệnh nhân, thầy 
thuốcđồng nghiêp, thầy thuốc với xã hội cộng đồng 
Vai trò của đạo đức y học trong đời sống  
- Giúp người thầy thuốc luôn ý thức đúng đắn về mục tiêu nhân đạo của nghề y - Tác 
động điều chỉnh hành vi của thầy thuốc trong quan hệ đạo đức của họ - Định hướng 
giáo dục mạnh mẽ với người thầy thuốc. 
- Là công cụ hướng thiện. 
- Góp phần đảm bảo cho nghành y, cho xã hội phát triển và văn minh. 
Các yếu tố chi phối đạo đức y học:là các yếu tố chi phối đạo đức nói chung 
- Đối tượng người bệnh/khách hàng có tuổi/tôn giáo/ giới/phong tục tập quán/ giới/ nghề  nghiệp học vấn 
- Điều kiện cơ sở vật chất trang thiêt bị. 
- Chính sách đảm bảo cuộc sống cho những người hành nghề.  7         lOMoAR cPSD| 47205411
BÀI 4 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN ĐẠO ĐỨC Y HỌC   
Tên các nguyên tắc chính:  
1. Tôn trọng quyền tự chủ.  2. Lòng nhân ái. 
3. Không làm việc có hại, không ác ý.  4. Công bằng   
Tôn trọng quyền tự chủ  
- Tôn trọng các quyền lợi và phẩm giá của người bệnh.  - Bảo mật thông tin. 
- Cung cấp đầy đủ thông tin cho bệnh nhân. 
- Tôn trọng quyền tự quyết của bệnh nhân. 
- Tìm kiếm sự đồng ý và sự lựa chọn của bệnh nhân. - Trung thực không lừa dối. 
- Tôn trọng quyền bệnh nhân, quyền từ chối điều trị Công bằng( bác sĩ phải thực hiện):  
→ Người bác sĩ phải thực hiện công bằng trong: 
- Phân chia nguồn nguyên liệu hiếm: máu, chế phẩm của máu,..v.v ..  - Quyền con con người. 
- Các khía cạnh liên quan tới luật pháp. 
- Trong chăm sóc y khoa( không có nghĩa mọi bệnh nhân đều chăm sóc như nhau) 
+ ưu tiên người già, tre dưới 6t, người cấp cứu + 
nhân viên y tế không phân biệt đối xử 
+không có thái độ kì thị với người mắc bệnh hiểm nghèo. 
→Nguyên lí công bằng có thể bị vi phạm do: bệnh nhân đông mà CSVC bệnh viên có hạn, 
nhân viên y tế làm việc quá tải,khi bác sĩ có xu hướng giải thích về một loại thuốc hoặc pp 
điều trị mà mình thích quen dùng.   
BÀI 5 QUAN HỆ THẦY THUỐC BỆNH NHÂN    
Thỏa thuận đồng ý trong công tác khám chữa bệnh: Là sự đồng ý của bệnh nhân sau khi 
thầy thuốc cung cấp đủ thông tin liên quan đến dịch vụ y tế mà bệnh nhân sẽ phải trãi qua có 
thể bằng văn bản kết hợp giải thích trực tiếp .Là một Nội dung chính của đạo đức y học để 
đạm bảo quyền lợi của người tham gia nghiên cứu. Là cơ sở pháp lí cho các tranh chấp trong 
và sau quá trình điều trị.   
Lời thề hippocrate “tôi sẽ đảm bảo bệnh nhân nhận được thông tin và khuyến khích họ tự 
đưa ra quyết định về việc phòng ngừa bệnh và cải thiện sức khỏe. Tôi sẽ trả lời trung thực và 
sẽ tôn trọng quyết định của bệnh nhân trừ khi điều đó gây ra tác hại cho khác.nếu tôi không   
đồng ý với yêu cầu của họ tôi sẽ giải thích tại sao” 
9 điều y huấn cách ngôn của hải thượng lãn ông “phàm gặp phải những chứng bệnh 
nguy cấp, muốn hết sức mình cứu chữa, tuy đó là lòng tốt nhưng phải nói rõ cho gia đình 
bệnh nhân trước rồi mới cho thuốc” 
Quyền được lựa chọn trong khám chữa bệnh  8       lOMoAR cPSD| 47205411
Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh( xem 
tình huống 4 trang 43 giáo trình đạo đức) 
Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Bảo 
mật và giao tiếp trong khám chữa bệnh:  
 →nhằm đảm bảo tính tôn trọng quyền tự chủ của bệnh nhân. 
- Trong quá trình tiếp xúc người bệnh cần tìm hiểu xem thầy thuốc nào bệnh nhân muốn  giữ bí mật. 
- Bác sĩ phải có nhiệm vụ giữ kín các thông tin liên quan tới bệnh nhân. 
- Thầy thuốc cần tìm hiểu tâm lí người bệnh. 
- Đối với bệnh nhân coi thường bệnh tật thầy thuốc khó hợp tác, người thầy thuốc cần 
tâm sự tìm hiểu tâm tư, tình cảm, thái độ đối với bệnh tật của họ từ đó đưa ra cách giao  tiếp phù hợp 
- Khi mới khám bệnh thầy thuốc không nên vội cho bệnh nhân biết ngay chuẩn đoán xác 
định và tiên lượng của bệnh vì lúc đó có thể điều đó không chính xác. - Để tạo sự yên 
tâm thầy thuốc cần thông báo sơ bộ về hướng chuẩn đoán 
- Khi bị hiểu lầm thầy thuốc cần đối mặt giải quyết, trình bày chi tiết khiêm tốn. 
Những trường hợp không cần bảo mật 
- Vì những mục đích như: dịch tể học, quản lý dịch vụ y tế hoặc để sử dụng trong đào 
tạo, kiểm tra lâm sàng hoặc nghiên cứu khoa học Vì quyền lợi cộng đồng 
- Làm lợi gián tiếp cho bệnh nhân 
- Phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tài chính 
- Bảo vệ bệnh nhân và những người khác 
- Liên quan đến tòa án hoặc các hoạt động theo luật pháp khác 
Những trường hợp không cần sự đồng ý của bệnh nhân  -  Khẩn cấp  -  Do tòa án đề nghị  - 
Khi có yêu cầu của cảnh sát  - 
Cần thử chất ma túy hoặc đo nòng độ cồn trong máu, dịch dạ dày Chú ý giao 
tiếp trong thăm khám bệnh:    Cái nhìn   • Lời nói  • Thái độ  • Tiên lượng bệnh 
• Loại bỏ thói quen, ngôn ngữ làm xúc phạm đến tình cảm của người bệnh  • Trao dồi tâm lý học 
• Tạo không khí ấm cúng  • tránh gây bệnh y sinh 
BÀI 6 QUAN HỆ THẦY THUỐC VÀ ĐỒNG NGHIỆP     
Mối quan hệ với đồng nghiệp và sinh viên.  
Tuyên ngôn Geneva của hiệp hội y khoa(WMA) nêu lên lời thề: “ Đồng nghiệp của tôi 
sẽ là anh chị em của tôi”   9         lOMoAR cPSD| 47205411
Trong mối quan hệ với đồng nghiệp: chuẩn quốc tế về đạo đức y học trong WMA có 
nêu 2 việc bắt buộc KHÔNG được làm: 
- Trả hoặc nhận tiền công hoặc và bất cứ vật phẩm nào để có bệnh nhân. 
- Tranh lấy bệnh nhân từ tay đồng nghiệp. 
Quan hệ với thầy dạy: trong đạo đức y khoa HYPOCRATE thầy thuốc đặc biệt tôn 
trọng người thầy của họ, tuyên ngôn y khoa Geneva đưa ý này vào trong câu: “Tôi sẽ dành 
cho các thầy dạy của tôi niềm tôn trọng và biết ơn mà họ xứng đáng được thưởng.”  
Ở Việt Nam các các nhân viên y tế trực tiếp tham gia quá trình đào tạo bác sĩ y khoa, 
họ là những người thầy của sinh viên. Đó là một đặc thù của nghành y. 
Ủy quyền chăm sóc bệnh nhân: các trường hợp bác sĩ được ủy quyền chăm sóc bệnh nhân 
cho các đồng nghiệp của mình: 
1. Khi cần có hội chẩn về chuyên khoa.  
2. Khi cần một kĩ năng chuyên môn, trị liệu,… vượt ngoài khả năng chuyên môn của bác 
sĩ điều trị hoặc cần phải thực hiện ở một khoa khác.  
3. Khi bác sĩ ốm đau hoặc có lí do đặc biệt ảnh hưởng đến việc chăm sóc bệnh nhân.  
4. Khi bác sĩ bận cấp cứu một bệnh nhân khác.  
BÀI 7 QUAN HỆ THẦY THUỐC VỚI XÃ HỘI – CỘNG ĐỒNG 
Giáo dục sức khỏe cộng đồng  
Bác sĩ có trách nhiệm chính trong hoạt động giáo dục sức khẻo toàn dân.Phối hợp cùng 
bác sĩ là các nhà hoạt động xã hội, truyền thông, giáo dục,.. 
Giáo dục sức khẻo nhằm: thay đổi về kiến thức, thái độ và thực hành của người dân 
loại bỏ thói quen xấu, thực hiện hành vi tốt, lành mạnh và nâng cao sức khẻo. Để giáo dục 
sức khẻo cộng đồng tốt bác sĩ cần: 
1. Năng lực chuyên môn tốt. 
2. Hiểu biết về vấn đề sức khẻo chung của xã hội và các vấn đề sức khẻo cần ưu tiên giải  quyết của cộng đồng. 
3. Có kiến thức kĩ năng về truyền thống giáo dục sức khẻo cộng đồng. 
4. Sẵn sàng tham gia hoạt động giáo dục sức khẻo cho người dân. 
Giáo dục sức khẻo cộng đồng được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. 
Giáo dục sức khẻo trực tiếp là phương pháp tiếp gdsk tiếp xúc trực tiếp với đối tượng. 
Đạt hiểu quả tốt nhất trong việc giúp đỡ đối tượng kĩ năng và thay đổi hành vi. 
Ảnh hưởng của xã hội cộng đồng đối với bác sĩ  
1. Bác sĩ đang thực hiện nhiệm vụ chuyên môn:được pháp luật bảo hộ Luật 
bảo vệ giúp đỡ( điều 26): 
a. Mọi tổ chức và công dân có trách nhiệm giúp đỡ, bảo vệ thầy thuốc và nhân viên y tế 
khi họ làm nhiệm vụ  
b. Trong trường hợp khẩn cấp nhân viên y tế được sự dụng phương tiện vận chuyển tại  chỗ.  
c. Nghiêm cấm hành vi làm tổn hại đến sức khẻo, nhân phẩm, danh dự, tính mạng của 
những nhân viên y tế khi đang làm nhiệm vụ Luật khám chữa bệnh( điêu 35):  
a. Được trang bị phương tiện bảo hộ lao động.  
b. Được bảo vệ sức khẻo, tính mạng, danh dự và thân thể   10       lOMoAR cPSD| 47205411
c. Trường hợp bị đe dọa đến tính mạng được phép tạm lánh khỏi nơi làm việc và phải 
báo cáo lại với người đứng đầu khám chữa bệnh.  
2. Xã hội cộng đồng hợp tác cùng bác sĩ trong chăm sóc sức khẻo.  
a. Mỗi người dân phải nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức y học  
b. Mỗi người dân quan tâm đến sức khẻo bản thân, phát hiện sớm điều trị sớm.  
c. Tiếp cận với những thông tin y học được nhân viên y tế giới thiệu, truyền thông 
giáo dục sức khẻo tại cộng đồng. =   11