Nội dung ôn tập - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung ôn tập - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
9 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung ôn tập - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung ôn tập - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

49 25 lượt tải Tải xuống
Câu 1: Phân tích cơ sở lý luận những hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các cơ sở lý luận trên,
sở nào giữ vai trò quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao?
Định nghĩa tưởng Hồ Chí Minh: một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về tưởng Hồ Chí Minh
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại; tài sản tinh thần cùng to lớn quý giá của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Những cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Giá trị truyền thống dân tộc.
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin.
Giá trị truyền thống dân tộc:
Trong lãnh đạo nhân dân VN xây dựng bảo vệ đất nước, HCM hết sức chú trọng kế thừa, phát triển
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN là yêu nước gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn kết,
dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng hòa hiếu với các dân tộc lân bang; tinh thần cần cù,
dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, nghĩa, thương người của dân tộc Việt Nam. Trong đó, CNYN giá trị
xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN. Đó là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc
VN tồn tại vượt qua mọi khó khăn trong dựng nước và giữ nước phát triển. Chính CNYNnền tảng
tưởng, điểm xuất phát động lực thúc đẩy HCM ra đi tìm đường cứu nước, tìm thấy CNMLN
con đường cứu nước, cứu dân.
Tinh hoa văn hóa nhân loại:
Tư tưởng và văn hoá phương Đông:
Nho giáo: Hồ Chí Minh lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp trong Nho giáo, để phục vụ cho
nhiệm vụ cách mạng:
Triết lý hành động, hành đạo, giúp đời. Lý tưởng về một xã hội yên bình.
Triết lý nhân sinh: từ thiên tử cho đến thứ dân đều phải lấy tu thân làm gốc.
Đề cao văn hoá, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
Hồ Chí Minh phê phán những yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động trong Nho giáo, như: Tư tưởng
đẳng cấp, coi khinh lao động chân tay, khinh thường phụ nữ…
Phật giáo: Để lại nhiều dấu ấn trong văn hoá Việt Nam: Từ tưởng, tình cảm, tín ngưỡng cho đến
phong tục tập quán, lối sống… Hồ Chí Minh cũng chịu ảnh hưởng ấy của Phật giáo, nhất những
mặt tích cực của nó đã thấm sâu vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động.
Lão giáo: chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng
với thiên nhiên, thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi, khuyên cán bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về
vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công tư; hành động theo đạo với ý nghĩa hành động
đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
HCM chú ý kế thừa, phát triển nhiều ý tưởng của các trường phái khác nhau trong các nhà tư tưởng cổ đại
như Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử; chú ý tìm hiểu trào lưu tưởng tiến bộ thời cận hiện đại Ấn Độ,
Trung Quốc như chủ nghĩa Găngđi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Tinh hoa văn hóa phương Tây:
+ Quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại CM Pháp năm 1789: Tự do - Bình đẳng - Bác ái.
+ Đi sang phương Tây, Người quan tâm tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng đó trong các cuộc cách
mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ. Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền
trong Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyềnDân quyền năm
1791 của Pháp đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc
trong thời đại ngày nay.
Chủ nghĩa Mác – Lênin:
Là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh.
CNLMN thế giới quan, PPL trong nhận thức hoạt động cách mạng. Trên sở lập trường, quan
điểm phương pháp của CNMLN, HCM đã triệt để kế thừa, đổi mới, phát triển những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc VN, tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước
thế giới hình thành lên một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diện về CNVN.
Cơ sở giữ vai trò quyết định bản chấttưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác – Lênin. Vì nó cung cấp thế giới quan
phương pháp luận khoa học cho tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời từ khi bắt gặp ánh sáng của chủ nghĩa Mác
Lênin thì Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc đó là con đường cách mạng vô sản.
Câu 2: Trong các quan điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, cho biết quan điểm nào thể hiện rõ nhất
sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh? Vì sao?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ( CMGPDT ) gồm 5 quan điểm:
CMGPDT muốn giành thắng lợi phải đi theo cách mạng vô sản:
CMGPDT muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo:
CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng:
CMGPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc:
CMGPDT phải được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng:
Quan điểm thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh là:
Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản
chính quốc.
Luận điểm trên của Hồ Chí Minh thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận dựa trên các cơ sở sau:
Đại hội VI Quốc tế cộng sản năm 1928 đã thông qua Những luận cương về phong trào cách mạng trong
các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, trong đó có đoạn viết rằng: chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc
giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấpsản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan
điểm này tác động không tốt, làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa
trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập cho dân tộc.
một người dân thuộc địa, người cộng sản người nghiên cứu rất kỹ về chủ nghĩa đế quốc, Hồ
Chí Minh lại khẳng định điều ngược lại: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách
mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Người cho rằng:
Thuộc địa một khâu yếu nhất trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, nơi duy trì sự tồn tại, phát
triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc.
Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng
lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn giác ngộ cách
mạng.
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 Việt Nam cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã
thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng sản chính quốc chưa nổ ra thắng lợi, càng
chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.
Câu 3: Phân tích tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa hội Việt Nam. Liên hệ đến những
thuận lợi và khó khăn của nước ta trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Tính chất của thời kỳ quá độ: Đây thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn,
gian khổ.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biếnhội cũ thànhhội mới - một
xã hội hoàn toàn chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta.
Thời kỳ dân tộc ta phải thay đổi triệt những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa
hàng ngàn năm; phải xóa bỏ giai cấp bóc lột; phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn
hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ Việt Nam từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của xã hội mới trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống.
Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải xây dựng chế độ XH mới nền công, nông nghiệp hiện đại, văn hoá,
khoa học tiên tiến với tình trạng lạc hậu, kém phát triển, lại phải chống các thế lực thù địch.
Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu
tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống; trong đó:
Về chính trị, phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa hội. Phải chống
tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức,
có năng lực làm chủ xã hội.
Về kinh tế, xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độphải cải tạo nền kinh tế cũ, xây
dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại.
Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc; đồng
thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa
tiến bộ trên thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam.
Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ xã hộiđã trở thành thói quen trong lối
sống, nếp sống của con người; xây dựng được một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con
người, chú trọng xây dựng con người mới con người xã hội chủ nghĩa.
Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ:
Thứ nhất, mọi tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin: Hồ Chí
Minh quan niệm chủ nghĩa Mác - Lênin là khoa học về cách mạng của quần chúng bị áp bức và bóc lột; là
khoa học về sự thắng lợi của chủ nghĩa hội tất cả các nước; khoa học về xây dựng chủ nghĩa cộng
sản.
Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc: Độc lập dân tộc mục tiêu trước hết của mỗi dân tộc; còn đặt
trong mối quan hệ với chủ nghĩa xã hội thì độc lập dân tộc điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc trường tồn với đầy đủ ý nghĩa
chân chính của nó.
Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em: Xác định “Cách mạng Việt Nam là một
bộ phận của lực lượng hòa bình, dân chủ, hội chủ nghĩa trên thế giới”. Phải học tập kinh nghiệm của
các nước anh em song không được áp đặt những kinh nghiệm ấy một cách máy móc mà phải vận dụng nó
một cách sáng tạo.
Thứ tư, xây phải đi đôi với chống: Theo Hồ Chí Minh, muốn đạt được và giữ được thành quả cách mạng
thì cùng với việc xây dựng các lĩnh vực của đời sốnghội phải chống lại mọi hình thức của các thế lực
cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng.
Những thuận lợi và khó khăn trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội hiện nay:
Thuận lợi:
Thực tiễn phát triển đất nước và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội cho Việt Nam phân tích, tổng
kết, hình dung ngày càng rõ hơn mô hình, con đường đi lên CNXH.
Cơ hội trong hợp tác giao lưu, tìm kiến nguồn vốn, công nghệ và quản lý đối với các nước đi sau.
Điều kiện mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ vì hòa bình, dân chủ và CNXH.
Kinh nghiệm 30 năm đổi mới tạo tiềm lực, cả về vật lực và trí lực. Đây chính là điều kiện và cơ hội cực kỳ
quan trọng cho việc vững bước trên con đường XHCN đã được lựa chọn.
Truyền thống yêu nước, cần cù, yêu lao động, hiếu học, đề cao tính cộng đồng.
Đội ngũ chủ nhân tương lai của đất nước với sự nhiệt huyết, sáng tạo, sẵn sàng đón nhận cái mới.
Khó khăn:
Bế tắc về mặt tưởng. Thực sự, trong nhiều năm qua, Đảng đã thành công trong công tác tuyên truyền
nhưng không có tiến bộ về nghiên cứu phát triển tư tưởng. Chỉ thể dùng những kiến thức cũ, về cơ bản
là đúng, nhưng ở kỷ nguyên mới thì cần nâng cấp.
Yếu kém trong công tác tổ chức. Quan liêu, tham nhũng ngày càng nhiều. Lãng phí ngày càng tăng. Dẫn
đến niềm tin của nhân dân ngày càng suy giảm.
Tình hình kinh tế - chính trị - hội - môi trường, khí hậu toàn cầu ngày càng nhiều diễn biến bất
thường.
Yêu cầu nền kinh tế Việt Nam phải đẩy nhanh sự chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng mới, dựa trên công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
Sự cạnh tranh gay gắt về nguồn lực, tài nguyên.
Sự xuất hiện của đại dịch covid 19, sự khó khăn này len lỏi vào từng ngóc ngách của xã hội.
Câu 4: Phân tích tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam? Làm sự vận
dụng sáng tạo quan điểm Mác - Lênin của Hồ Chí Minh về việc sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Quần chúng nhân dân người sáng tạo nên lịch sử, động lực của các cuộc cách mạng. Sức mạnh của
quần chúng chỉ phát huy đầy đủ, đúng đắn khi có sự lãnh đạo của một “đảng cách mệnh” chân chính.
Muốn làm cách mạng, trước hết phải “Đảng cách mệnh, để trong thì vận động tổ chức dân chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
Bác khẳng định: “Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng cần Đảng lãnh đạo để nhận tình
hình, đường lối và định phương châm cho đúng”.
Cách mạng cuộc đấu tranh gian khổ, muốn thắng lợi quần chúng phải tổ chức chặt chẽ, chí khí kiên
quyết, vì vậy, cần đảng để tổ chức giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh để đánh đổ kẻ
thù.
Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò là người lãnh đạo, tổ chức, thực hiện và quyết định mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
Sự vận dụng sáng tạo quan điểm Mác - Lênin của Hồ Chí Minh về việc sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt
Nam:
Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác -
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Trong điều kiện giai cấp công nhân Việt Nam chưa phát triển về số lượng để tổ chức thành lập Đảng
Cộng sản, Hồ Chí Minh coi trọng việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam. Bằng việc tổ chức Hội Việt Nam Cách mệnh Thanh niên, gồm những
người thanh niên yêu nước học vấn, Người đã truyền chủ nghĩa Mác - Lênin trong phong trào
công nhânphong trào yêu nước Việt Nam. Trên thực tế, tổ chức này đã làm nhiệm vụ chuẩn bị về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Phong trào yêu nước được Hồ Chí Minh
nhận thức, đưa vào một nhân tố cấu thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Phong trào công nhân dù có
tiên tiến, nhưng nếu không gắn mật thiết với phong trào yêu nước, không trở thành nòng cốt của
phong trào yêu nước thì không đứng vững được trong lòng dân tộc, không đưa được sự nghiệp giải
phóng dân tộc đi đến thắng lợi.
Kết hợp nhân tố dân tộc và nhân tố giai cấp trong thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là sáng tạo nổi bật
của Hồ Chí Minh.
Về sự rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam: Theo Hồ Chí Minh, Đảng phải thường xuyên đổi mới, chỉnh
đốn những vấn đề sau:
Xây dựng và chỉnh đốn Đảng để mỗi cán bộ và đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn,
hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, giữ được phẩm chất đạo đức cách mạng tiêu
biểu.
Học tập, nghiên cứu, truyền chủ nghĩa Mác nin phải phù hợp với từng đối tượng, vận dụng
phù hợp với từng hoàn cảnh.
Mỗi đảng viên phải nghiêm túc, tự giác chấp hành kỷ luật của Đảng, dù ở cương vị nào.
Đảng phải có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những vì lợi ích dân tộc Việt Nam mà còn
vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác; vì hòa bình, hữu nghị, hợp
tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.
Xây dựng Đảng để cho Đảng xứng đáng Đảng đạo đức, văn minh làm cho nhân dân tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng và đi theo là một nội dung đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Câu 5: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh. Sự vận dụng của
Đảng Cộng sản Việt Nam vào xây dựng Nhà nước ta hiện nay? Phát biểu trách nhiệm bản thân góp phần
xây dựng Nhà nước ta hiện nay.
* Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu
Quyền lực là do nhân dân ủy thác.
Khi nắm quyền, cơ quan nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể trở nên lạm quyền.
Kiểm soát để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
- Hình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước
Phát huy vai trò, trách nhiệm của ĐCSVN: Đảng đội tiền phong của GCCN, của NDLĐ của dân
tộc, Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước hội, chính vì vậy, Đảng quyền có trách nhiệm
kiểm soát quyền lực Nhà nước.
Dựa trên cách thức tổ chức BMNN và việc phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực
nhà nước. Hiến pháp 1946 ghi rõ một số hình thức kiểm soát bên trong Nhà nước: Nghị viện nhân dân
có quyền “Kiểm soát và phê bình Chính phủ”, “Bộ trưởng nào không được Nghị viên tín nhiệm thì phải
từ chức”.
Nhân dân là chủ thể tối cao có quyền kiểm soát quyền lực Nhà nước.
* Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước
- Những tiêu trong hoạt động của NN:
Đặc quyền, đặc lợi: thói cậy mình người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hạch dịch với dân, lạm
quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân.
Tham ô, lãng phí, quan liêu: lấy của công dùng vào việc tư; lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí
tiền của; không sát công việc thực tế, không theo dõi giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng, trọng
hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không đi sâu từng vấn đề.
“Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”: kéo bè, béo cánh, tệ nạn con bạn hữu mình không tài năng cũng kéo
vào chức này chức nọ, người tài đức, nhưng không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài; gây mất đoàn kết,
không biết cách làm cho mọi người hoà thuận với nhau, “bênh vực lớp này, chống lại lớp khác”; “tưởng mình
ở trong cơ quan Chính phủ là thần thánh rồi… cử chỉ lúc nào cũng vác mặt “quan cách mạng”.
- Nguyên nhân nảy sinh tiêu cực:
Nguyên nhân chủ quan: căn “bệnh mẹ” là chủ nghĩa cá nhân, tự sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của bản thân cán
bộ.
Nguyên nhân khách quan: công tác cán bộ của Đảng Nhà nước chưa tốt; do cách tổ chức, vận hành trong
Đảng, trong Nhà nước, sự phối hợp giữa Đảng với Nhà nước chưa thật sự khoa học, hiệu quả; do trình độ phát
triển còn thấp của đời sống hội; do tàn của những chính sách phản động của chế độ thực dân, phong
kiến; do âm mưu chống phá của các lực lượng thù địch.
- Biện pháp phòng chống tiêu cực:
Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh.
Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội. Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ
yếu.
Cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng lớn.
Huy động sức mạnh của CNYN vào cuộc chiến chống lại tiêu cực trong con người, trong hội trong bộ
máy Nhà nước.
* Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào xây dựng Nhà nước ta hiện nay
- Phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh:
+ Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
Nhà nước.
+ Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ của
công dân.
+ Xác định rõchế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức.
+ Đẩy mạnh hơn nữa cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
+ Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đv Nhà nước.
+ Chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành chính và cải cách tư pháp.
* Liên hệ bản thân:
- Thực hiện thật tốt đường lối, quan điểm, chủ trương, điều lệ của Đảng và Nhà nước.
- Tuân thủ hiến pháp và pháp luật, có lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết.
- Nghiên cứu, học tập thật tốt tư tưởng HCM, phấn đấu trở thành một công dân gương mẫu và là một sinh viên tốt.
Câu 6: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế?
Trình bày những việc làm của bản thân góp phần thực hiện đại đoàn kết dân tộc đoàn kết quốc tế trong bối
cảnh hiện nay.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế:
Vị trí, vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc:
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng:
Cách mạng muốn thành công phải tập hợp được tất cả các lực lượng có thể, phải xây dựng được khối
đại đoàn kết dân tộc. Vì vậy, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,bản, nhất quán,
lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết dân tộc cần phảichính sách phương pháp
phù hợp với từng đối tượng, trong từng thời kỳ và từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu
nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với
từng đối tượng khác nhau, song đại đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức vấn đề sống còn,
quyết định thành bại của cách mạng.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam:
Một trong những mục tiêu hàng đầu của cách mạng nước ta phải xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc, nhằm phục vụ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục đích của của Đảng Lao Động Việt Nam thể bao gồm trong 8 chữ: “đoàn kết toàn dân, phụng
sự tổ quốc”.
Để đoàn kết toàn dân, cán bộ đảng viên phải thấm nhuần quan điểm quần chúng.
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
Đại đoàn kết nhiệm nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng nhiệm vụ hàng đầu của mọi
giai đoạn cách mạng. Trong mọi giai đoạn đều phải tạo thực lực cho cách mạng, thực lực đó chính là
khối đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết không chỉ là mục tiêu của Đảng mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc. Cách mạng
sự nghiệp của quần chúng, trong đấu tranh quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết hợp tác. Đảng
Cộng sản nhiệm vụ thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của
quần chúng thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh cho cách mạng.
Vị trí, vai trò của đoàn kết quốc tế:
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp
cho cách mạng:
Tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ của bạn quốc tế, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho
cách mạng Việt Nam.
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết toàn dân tộc là cơ
sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế.
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách
mạng của thời đại:
Chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản, đại đoàn kết dân tộc
phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; thực hiện đoàn kết quốc tế không chỉ thắng lợi của cách mạng
mỗi nuớc còn sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực phản động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời đại.
Thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế sản
nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc và thời
đại.
Những việc làm của bản thân góp phần thực hiện đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế trong bối cảnh hiện nay:
Ủng hộ đồng bào miền Trung.
Tham gia, ủng hộ, giúp đỡ các công tác vận động quần chúng (Dân vận).
Tham gia các đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với bản thân. Cụ thể đối với thanh thiếu niên là tham
gia Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Yêu thương, giúp đỡ, khoan dung với mọi người xung quanh để thắt chặt tình làng nghĩa xóm, mối quan
hệ với đồng nghiệp, với tất cả mọi người xung quanh.
Tin vào sự lãnh đạo của Đảng, lấy tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam trong học tập, rèn luyện và làm
việc.
Khi chúng ta gặp phải những chiêu bài của các thế lực thù địch lôi kéo, dụ dỗ chúng ta, hay những bài báo
chứa những thông tin xuyên tạc muốn phá hoại sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc của chúng ta.
Chúng ta cần phải không tuyên truyền, không phát tán những bài như vậy; không nghe theo sự lôi kéo, xúi
giục của các thể lực thù địch; không tham gia vào các hoạt động của các lực lượng nàynó sẽ gây ra mất
đoàn kết trong dân tộc.
Trau dồi khả năng ngoại ngữ để kết bạn, giao lưu với bạn trên thế giới, giao lưu nhân dân; thông qua
nhiều con đường du lịch, học tập, quan hệ kinh tế, sự kiện văn hóa của Nhật Bản, Hàn Quốc được tổ chức
Việt Nam là cơ hội để giao lưu, gắn chặt tình đoàn kết trong khu vực cũng như trên thế giới.
Câu 7: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng. Liên hệ đến việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức của người thầy thuốc hiện nay theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
* Quan điểm Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
Trung với nước, hiếu với dân:
Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác.
Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước, phải yêu nước, tuyệt đối trung thành
với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho “dân giàu, nước mạnh”. Hiếu
với dân, phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ dân, kính trọng dân, lấy dân
làm gốc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Phải yêu kính nhân dân. Phải thật sự tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân. Phải nắm vững dân tình, hiểu dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, để
dân hiểu được quyền và trách nhiệm của mình.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất
đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai. Lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch,
sáng tạo, năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, khônglại, không
dựa dẫm.
Kiệm tức tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của của nhân dân, của nước, của bản thân mình.
Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén
lu bù.
Liêm là liêm khiết, trong sạch, không tham lam, không tham địa vị, tiền tài, không tham sung sướng,
luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân.
Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn, làm việc có trách nhiệm cao:
Chí công hoàn toàn lợi ích chung, không lợi; hết sức công bằng, không chút thiên tư,
thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết.
Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa: Là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn, tình thương người,
yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước mình tư tưởng lớn, mục tiêu phấn đấu của Hồ Chí Minh.
Nó đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc vớinh; rộng rãi, độ lượng giàu lòng vị tha đối
với người khác; phải thái độ tôn trọng những quyền của con người, tạo điều kiện cho con người phát
huy tài năng.
Tinh thần quốc tế trong sáng: Phẩm chất bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào mối
quan hệ rộng lớn vượt ra khỏi giới hạn quốc gia dân tộc. Thể hiện qua sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu
và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với các dân tộc bị áp bức, với tất cả các dân tộc và nhân dân
các nước; đối thoại thay cho đối đầu, nhằm kiến tạo một nền văn hóa hòa bình cho nhân loại, đó là di sản
thời đại vô giá.
Liên hệ với việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức của người thầy thuốc hiện nay:
Ý thức được quá trình tu dưỡng rèn luyện là trong suốt cuộc đời.
Nguời thầy thuốc mang trên mình một nhiệm vụ rất cao cả: cứu chữa người bệnh, liên quan trực tiếp đến
mạng sống của con người,vậy những phẩm chất đạo đức nêu trên càng quan trọng và cần thiết. Người
thầy thuốc phải luôn phấn đấu trau dồi kiến thức, giao lưu trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong
ngoài nước, tận dụng mọi cơ hội để tiếp thu những kiến thức, kỹ thuật tiến bộ trong y học. Bên cạnh đó lối
sống trong sạch liêm khiết, không vu lợi, không lợi ích nhân thiên vị làm việc hại cho
người bệnh, không tự cao tự đại mà coi thường người yếu hơn mình, phải sốngtrách nhiệm, đứng đắn
mới lấy được sự tin tưởng tôn trọng của người bệnh, qua đó mới hội đóng góp xây dựng lực
lượng y tế hùng mạnh cho nước nhà.
Bản thân hiện đang sinh viên Dược, việc thiết lập chuẩn mực đạo đức theo quan điểm của hệ tưởng
Hồ Chí Minh là vô cùng cần thiết. Chính bản thân cần phấn đấu học tập, đóng góp phần nào vào việc xây
dựng lực lượng y tế, giúp đỡ chăm sóc người bệnh; phải tôn trọng nghề y, hòa nhã với bạn bè, yêu
thương gia đình cũng như mọi người xung quanh. Luyện tập lối sống tiết kiệm trong sinh hoạt cũng như
tiết kiệm thời gian, học tập làm việc đúng giờ ngăn nắp. Bản thân tự tin với lối sống trong sạch,
không tham lam, không lợi ích nhân dối gạt hay lừa lọc bạn bè, gia đình mọi người. Để bản
thân đạt được nhưng phẩm chất như vậy, lời nói hành động phải cùng được thực hiện, phải không
ngừng nỗ lực cố gắng mỗi ngày, cần có ý thức trách nhiệm và ý chí quyết tâm.
| 1/9

Preview text:

Câu 1: Phân tích những cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các cơ sở lý luận trên, cơ
sở nào giữ vai trò quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao?
 Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh: “ tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
 Những cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Giá trị truyền thống dân tộc.
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin.
 Giá trị truyền thống dân tộc:
 Trong lãnh đạo nhân dân VN xây dựng và bảo vệ đất nước, HCM hết sức chú trọng kế thừa, phát triển
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN là yêu nước gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn kết,
dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc lân bang; tinh thần cần cù,
dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, thương người của dân tộc Việt Nam. Trong đó, CNYN là giá trị
xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN. Đó là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc
VN tồn tại vượt qua mọi khó khăn trong dựng nước và giữ nước mà phát triển. Chính CNYN là nền tảng
tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy HCM ra đi tìm đường cứu nước, và tìm thấy ở CNMLN
con đường cứu nước, cứu dân.
 Tinh hoa văn hóa nhân loại: 
Tư tưởng và văn hoá phương Đông: 
Nho giáo: Hồ Chí Minh lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp trong Nho giáo, để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng:
 Triết lý hành động, hành đạo, giúp đời. Lý tưởng về một xã hội yên bình.
 Triết lý nhân sinh: từ thiên tử cho đến thứ dân đều phải lấy tu thân làm gốc.
 Đề cao văn hoá, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
 Hồ Chí Minh phê phán những yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động trong Nho giáo, như: Tư tưởng
đẳng cấp, coi khinh lao động chân tay, khinh thường phụ nữ… 
Phật giáo: Để lại nhiều dấu ấn trong văn hoá Việt Nam: Từ tư tưởng, tình cảm, tín ngưỡng cho đến
phong tục tập quán, lối sống… Hồ Chí Minh cũng chịu ảnh hưởng ấy của Phật giáo, nhất là những
mặt tích cực của nó đã thấm sâu vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động.
 Lão giáo: chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng
với thiên nhiên, thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi, khuyên cán bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về
vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động
đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
 HCM chú ý kế thừa, phát triển nhiều ý tưởng của các trường phái khác nhau trong các nhà tư tưởng cổ đại
như Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử; chú ý tìm hiểu trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ,
Trung Quốc như chủ nghĩa Găngđi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. 
Tinh hoa văn hóa phương Tây:
+ Quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại CM Pháp năm 1789: Tự do - Bình đẳng - Bác ái.
+ Đi sang phương Tây, Người quan tâm tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng đó trong các cuộc cách
mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ. Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền
trong Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm
1791 của Pháp và đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay.
 Chủ nghĩa Mác – Lênin: 
Là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh.
 CNLMN là thế giới quan, PPL trong nhận thức và hoạt động cách mạng. Trên cơ sở lập trường, quan
điểm và phương pháp của CNMLN, HCM đã triệt để kế thừa, đổi mới, phát triển những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc VN, tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và
thế giới hình thành lên một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diện về CNVN.
Cơ sở giữ vai trò quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác – Lênin. Vì nó cung cấp thế giới quan
và phương pháp luận khoa học cho tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời từ khi bắt gặp ánh sáng của chủ nghĩa Mác –
Lênin thì Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc đó là con đường cách mạng vô sản.
Câu 2: Trong các quan điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, cho biết quan điểm nào thể hiện rõ nhất
sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh? Vì sao?
 Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ( CMGPDT ) gồm 5 quan điểm:
 CMGPDT muốn giành thắng lợi phải đi theo cách mạng vô sản:
 CMGPDT muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo:
 CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng:
 CMGPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc:
 CMGPDT phải được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng:
 Quan điểm thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh là:
 Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Luận điểm trên của Hồ Chí Minh thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận dựa trên các cơ sở sau: 
Đại hội VI Quốc tế cộng sản năm 1928 đã thông qua Những luận cương về phong trào cách mạng trong
các nước thuộc địa và nửa thuộc địa,
trong đó có đoạn viết rằng: chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc
giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan
điểm này có tác động không tốt, làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa
trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập cho dân tộc. 
Là một người dân thuộc địa, là người cộng sản và là người nghiên cứu rất kỹ về chủ nghĩa đế quốc, Hồ
Chí Minh lại khẳng định điều ngược lại: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách
mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Người cho rằng: 
Thuộc địa là một khâu yếu nhất trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát
triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc. 
Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng
lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng. 
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã
thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi, càng
chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.
Câu 3: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Liên hệ đến những
thuận lợi và khó khăn của nước ta trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội hiện nay.

 Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: 
Tính chất của thời kỳ quá độ: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ. 
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành xã hội mới - một
xã hội hoàn toàn chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. 
Thời kỳ dân tộc ta phải thay đổi triệt những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa
hàng ngàn năm; phải xóa bỏ giai cấp bóc lột; phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn
hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc. 
Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. 
Sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của xã hội mới trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống. 
Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải xây dựng chế độ XH mới có nền công, nông nghiệp hiện đại, văn hoá,
khoa học tiên tiến với tình trạng lạc hậu, kém phát triển, lại phải chống các thế lực thù địch. 
Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu
tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống; trong đó: 
Về chính trị, phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa xã hội. Phải chống
tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức,
có năng lực làm chủ xã hội. 
Về kinh tế, xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây
dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại. 
Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc; đồng
thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa
tiến bộ trên thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam. 
Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ xã hội cũ đã trở thành thói quen trong lối
sống, nếp sống của con người; xây dựng được một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con
người, chú trọng xây dựng con người mới con người xã hội chủ nghĩa.
 Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ: 
Thứ nhất, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin: Hồ Chí
Minh quan niệm chủ nghĩa Mác - Lênin là khoa học về cách mạng của quần chúng bị áp bức và bóc lột; là
khoa học về sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở tất cả các nước; khoa học về xây dựng chủ nghĩa cộng sản. 
Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc: Độc lập dân tộc là mục tiêu trước hết của mỗi dân tộc; còn đặt
trong mối quan hệ với chủ nghĩa xã hội thì độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc trường tồn với đầy đủ ý nghĩa chân chính của nó. 
Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em: Xác định “Cách mạng Việt Nam là một
bộ phận của lực lượng hòa bình, dân chủ, xã hội chủ nghĩa trên thế giới”. Phải học tập kinh nghiệm của
các nước anh em song không được áp đặt những kinh nghiệm ấy một cách máy móc mà phải vận dụng nó một cách sáng tạo. 
Thứ tư, xây phải đi đôi với chống: Theo Hồ Chí Minh, muốn đạt được và giữ được thành quả cách mạng
thì cùng với việc xây dựng các lĩnh vực của đời sống xã hội phải chống lại mọi hình thức của các thế lực
cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng.
 Những thuận lợi và khó khăn trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội hiện nay:  Thuận lợi: 
Thực tiễn phát triển đất nước và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội cho Việt Nam phân tích, tổng
kết, hình dung ngày càng rõ hơn mô hình, con đường đi lên CNXH. 
Cơ hội trong hợp tác giao lưu, tìm kiến nguồn vốn, công nghệ và quản lý đối với các nước đi sau. 
Điều kiện mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ vì hòa bình, dân chủ và CNXH. 
Kinh nghiệm 30 năm đổi mới tạo tiềm lực, cả về vật lực và trí lực. Đây chính là điều kiện và cơ hội cực kỳ
quan trọng cho việc vững bước trên con đường XHCN đã được lựa chọn. 
Truyền thống yêu nước, cần cù, yêu lao động, hiếu học, đề cao tính cộng đồng. 
Đội ngũ chủ nhân tương lai của đất nước với sự nhiệt huyết, sáng tạo, sẵn sàng đón nhận cái mới.  Khó khăn: 
Bế tắc về mặt tư tưởng. Thực sự, trong nhiều năm qua, Đảng đã thành công trong công tác tuyên truyền
nhưng không có tiến bộ về nghiên cứu phát triển tư tưởng. Chỉ có thể dùng những kiến thức cũ, về cơ bản
là đúng, nhưng ở kỷ nguyên mới thì cần nâng cấp. 
Yếu kém trong công tác tổ chức. Quan liêu, tham nhũng ngày càng nhiều. Lãng phí ngày càng tăng. Dẫn
đến niềm tin của nhân dân ngày càng suy giảm. 
Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội - môi trường, khí hậu toàn cầu ngày càng có nhiều diễn biến bất thường. 
Yêu cầu nền kinh tế Việt Nam phải đẩy nhanh sự chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng mới, dựa trên công
nghệ và đổi mới sáng tạo. 
Sự cạnh tranh gay gắt về nguồn lực, tài nguyên. 
Sự xuất hiện của đại dịch covid 19, sự khó khăn này len lỏi vào từng ngóc ngách của xã hội.
Câu 4: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam? Làm rõ sự vận
dụng sáng tạo quan điểm Mác - Lênin của Hồ Chí Minh về việc sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam?
 Tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam: 
Quần chúng nhân dân là người sáng tạo nên lịch sử, động lực của các cuộc cách mạng. Sức mạnh của
quần chúng chỉ phát huy đầy đủ, đúng đắn khi có sự lãnh đạo của một “đảng cách mệnh” chân chính. 
Muốn làm cách mạng, trước hết phải có “Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. 
Bác khẳng định: “Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng cần có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình
hình, đường lối và định phương châm cho đúng”. 
Cách mạng là cuộc đấu tranh gian khổ, muốn thắng lợi quần chúng phải tổ chức chặt chẽ, chí khí kiên
quyết, vì vậy, cần có đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh để đánh đổ kẻ thù.
 Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò là người lãnh đạo, tổ chức, thực hiện và quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
 Sự vận dụng sáng tạo quan điểm Mác - Lênin của Hồ Chí Minh về việc sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam: 
Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác -
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. 
Trong điều kiện giai cấp công nhân Việt Nam chưa phát triển về số lượng để tổ chức thành lập Đảng
Cộng sản, Hồ Chí Minh coi trọng việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam. Bằng việc tổ chức Hội Việt Nam Cách mệnh Thanh niên, gồm những
người thanh niên yêu nước có học vấn, Người đã truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin trong phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Trên thực tế, tổ chức này đã làm nhiệm vụ chuẩn bị về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. 
Yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Phong trào yêu nước được Hồ Chí Minh
nhận thức, đưa vào là một nhân tố cấu thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Phong trào công nhân dù có
tiên tiến, nhưng nếu không gắn bó mật thiết với phong trào yêu nước, không trở thành nòng cốt của
phong trào yêu nước thì không đứng vững được trong lòng dân tộc, không đưa được sự nghiệp giải
phóng dân tộc đi đến thắng lợi.
 Kết hợp nhân tố dân tộc và nhân tố giai cấp trong thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là sáng tạo nổi bật của Hồ Chí Minh. 
Về sự rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam: Theo Hồ Chí Minh, Đảng phải thường xuyên đổi mới, chỉnh
đốn những vấn đề sau: 
Xây dựng và chỉnh đốn Đảng để mỗi cán bộ và đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn,
hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, giữ được phẩm chất đạo đức cách mạng tiêu biểu. 
Học tập, nghiên cứu, truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê nin phải phù hợp với từng đối tượng, vận dụng
phù hợp với từng hoàn cảnh. 
Mỗi đảng viên phải nghiêm túc, tự giác chấp hành kỷ luật của Đảng, dù ở cương vị nào. 
Đảng phải có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những vì lợi ích dân tộc Việt Nam mà còn
vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác; vì hòa bình, hữu nghị, hợp
tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.
 Xây dựng Đảng để cho Đảng xứng đáng là Đảng đạo đức, văn minh làm cho nhân dân tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng và đi theo là một nội dung đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 5: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh. Sự vận dụng của
Đảng Cộng sản Việt Nam vào xây dựng Nhà nước ta hiện nay? Phát biểu trách nhiệm bản thân góp phần
xây dựng Nhà nước ta hiện nay.
* Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu
Quyền lực là do nhân dân ủy thác. 
Khi nắm quyền, cơ quan nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể trở nên lạm quyền. 
Kiểm soát để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
- Hình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước 
Phát huy vai trò, trách nhiệm của ĐCSVN: Đảng là đội tiền phong của GCCN, của NDLĐ và của dân
tộc, là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, chính vì vậy, Đảng có quyền và có trách nhiệm
kiểm soát quyền lực Nhà nước. 
Dựa trên cách thức tổ chức BMNN và việc phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực
nhà nước
. Hiến pháp 1946 ghi rõ một số hình thức kiểm soát bên trong Nhà nước: Nghị viện nhân dân
có quyền “Kiểm soát và phê bình Chính phủ”, “Bộ trưởng nào không được Nghị viên tín nhiệm thì phải từ chức”. 
Nhân dân là chủ thể tối cao có quyền kiểm soát quyền lực Nhà nước.
* Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước
- Những tiêu trong hoạt động của NN: 
Đặc quyền, đặc lợi: thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hạch dịch với dân, lạm
quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân. 
Tham ô, lãng phí, quan liêu: lấy của công dùng vào việc tư; lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí
tiền của; không sát công việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng, trọng
hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không đi sâu từng vấn đề. 
“Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”: kéo bè, béo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo
vào chức này chức nọ, người có tài có đức, nhưng không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài; gây mất đoàn kết,
không biết cách làm cho mọi người hoà thuận với nhau, “bênh vực lớp này, chống lại lớp khác”; “tưởng mình
ở trong cơ quan Chính phủ là thần thánh rồi… cử chỉ lúc nào cũng vác mặt “quan cách mạng”.
- Nguyên nhân nảy sinh tiêu cực: 
Nguyên nhân chủ quan: căn “bệnh mẹ” là chủ nghĩa cá nhân, tự sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của bản thân cán bộ. 
Nguyên nhân khách quan: công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước chưa tốt; do cách tổ chức, vận hành trong
Đảng, trong Nhà nước, sự phối hợp giữa Đảng với Nhà nước chưa thật sự khoa học, hiệu quả; do trình độ phát
triển còn thấp của đời sống xã hội; do tàn dư của những chính sách phản động của chế độ thực dân, phong
kiến; do âm mưu chống phá của các lực lượng thù địch.
- Biện pháp phòng chống tiêu cực: 
Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 
Pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. 
Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội. Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu. 
Cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng lớn. 
Huy động sức mạnh của CNYN vào cuộc chiến chống lại tiêu cực trong con người, trong xã hội và trong bộ máy Nhà nước.
* Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào xây dựng Nhà nước ta hiện nay
- Phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh:
+ Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước.
+ Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân.
+ Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
+ Đẩy mạnh hơn nữa cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. -
Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
+ Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đv Nhà nước.
+ Chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành chính và cải cách tư pháp. * Liên hệ bản thân:
- Thực hiện thật tốt đường lối, quan điểm, chủ trương, điều lệ của Đảng và Nhà nước.
- Tuân thủ hiến pháp và pháp luật, có lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết.
- Nghiên cứu, học tập thật tốt tư tưởng HCM, phấn đấu trở thành một công dân gương mẫu và là một sinh viên tốt.
Câu 6: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế?
Trình bày những việc làm của bản thân góp phần thực hiện đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế trong bối
cảnh hiện nay.
 Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế:
 Vị trí, vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc: 
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng: 
Cách mạng muốn thành công phải tập hợp được tất cả các lực lượng có thể, phải xây dựng được khối
đại đoàn kết dân tộc. Vì vậy, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán,
lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. 
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết dân tộc cần phải có chính sách và phương pháp
phù hợp với từng đối tượng, trong từng thời kỳ và từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và
nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với
từng đối tượng khác nhau, song đại đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn,
quyết định thành bại của cách mạng. 
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam: 
Một trong những mục tiêu hàng đầu của cách mạng nước ta là phải xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc, nhằm phục vụ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
Mục đích của của Đảng Lao Động Việt Nam có thể bao gồm trong 8 chữ: “đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”. 
Để đoàn kết toàn dân, cán bộ đảng viên phải thấm nhuần quan điểm quần chúng.
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong” 
Đại đoàn kết là nhiệm nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mọi
giai đoạn cách mạng. Trong mọi giai đoạn đều phải tạo thực lực cho cách mạng, thực lực đó chính là
khối đại đoàn kết dân tộc. 
Đại đoàn kết không chỉ là mục tiêu của Đảng mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc. Cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng, trong đấu tranh quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và hợp tác. Đảng
Cộng sản có nhiệm vụ thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của
quần chúng thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh cho cách mạng.
 Vị trí, vai trò của đoàn kết quốc tế: 
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng: 
Tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam. 
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết toàn dân tộc là cơ
sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. 
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại: 
Chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản, đại đoàn kết dân tộc
phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; thực hiện đoàn kết quốc tế không chỉ vì thắng lợi của cách mạng
mỗi nuớc mà còn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực phản động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời đại. 
Thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản là
nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc và thời đại.
 Những việc làm của bản thân góp phần thực hiện đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế trong bối cảnh hiện nay: 
Ủng hộ đồng bào miền Trung. 
Tham gia, ủng hộ, giúp đỡ các công tác vận động quần chúng (Dân vận). 
Tham gia các đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với bản thân. Cụ thể đối với thanh thiếu niên là tham
gia Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 
Yêu thương, giúp đỡ, khoan dung với mọi người xung quanh để thắt chặt tình làng nghĩa xóm, mối quan
hệ với đồng nghiệp, với tất cả mọi người xung quanh. 
Tin vào sự lãnh đạo của Đảng, lấy tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam trong học tập, rèn luyện và làm việc. 
Khi chúng ta gặp phải những chiêu bài của các thế lực thù địch lôi kéo, dụ dỗ chúng ta, hay những bài báo
chứa những thông tin xuyên tạc và muốn phá hoại sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc của chúng ta.
Chúng ta cần phải không tuyên truyền, không phát tán những bài như vậy; không nghe theo sự lôi kéo, xúi
giục của các thể lực thù địch; không tham gia vào các hoạt động của các lực lượng này vì nó sẽ gây ra mất đoàn kết trong dân tộc. 
Trau dồi khả năng ngoại ngữ để kết bạn, giao lưu với bạn bè trên thế giới, giao lưu nhân dân; thông qua
nhiều con đường du lịch, học tập, quan hệ kinh tế, sự kiện văn hóa của Nhật Bản, Hàn Quốc được tổ chức
ở Việt Nam là cơ hội để giao lưu, gắn chặt tình đoàn kết trong khu vực cũng như trên thế giới.
Câu 7: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng. Liên hệ đến việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức của người thầy thuốc hiện nay theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
* Quan điểm Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
Trung với nước, hiếu với dân:
Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác. 
Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước, là phải yêu nước, tuyệt đối trung thành
với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho “dân giàu, nước mạnh”. Hiếu
với dân, là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân
làm gốc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Phải yêu kính nhân dân. Phải thật sự tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân. Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, để
dân hiểu được quyền và trách nhiệm của mình. 
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất
đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người. 
Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai. Lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch,
sáng tạo, năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. 
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của của nhân dân, của nước, của bản thân mình.
Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù. 
Liêm là liêm khiết, trong sạch, không tham lam, không tham địa vị, tiền tài, không tham sung sướng,
luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân. 
Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn, làm việc có trách nhiệm cao: 
Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không tư lợi; hết sức công bằng, không chút thiên tư,
thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết. 
Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa: Là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn, tình thương người,
yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước mình là tư tưởng lớn, là mục tiêu phấn đấu của Hồ Chí Minh.
Nó đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng và giàu lòng vị tha đối
với người khác; phải có thái độ tôn trọng những quyền của con người, tạo điều kiện cho con người phát huy tài năng. 
Tinh thần quốc tế trong sáng: Phẩm chất bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào mối
quan hệ rộng lớn vượt ra khỏi giới hạn quốc gia dân tộc. Thể hiện qua sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu
và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với các dân tộc bị áp bức, với tất cả các dân tộc và nhân dân
các nước; đối thoại thay cho đối đầu, nhằm kiến tạo một nền văn hóa hòa bình cho nhân loại, đó là di sản thời đại vô giá.
 Liên hệ với việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức của người thầy thuốc hiện nay: 
Ý thức được quá trình tu dưỡng rèn luyện là trong suốt cuộc đời. 
Nguời thầy thuốc mang trên mình một nhiệm vụ rất cao cả: cứu chữa người bệnh, liên quan trực tiếp đến
mạng sống của con người, vì vậy những phẩm chất đạo đức nêu trên càng quan trọng và cần thiết. Người
thầy thuốc phải luôn phấn đấu trau dồi kiến thức, giao lưu trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong và
ngoài nước, tận dụng mọi cơ hội để tiếp thu những kiến thức, kỹ thuật tiến bộ trong y học. Bên cạnh đó lối
sống trong sạch liêm khiết, không vu lợi, không vì lợi ích cá nhân mà thiên vị và làm việc có hại cho
người bệnh, không tự cao tự đại mà coi thường người yếu hơn mình, phải sống có trách nhiệm, đứng đắn
mới lấy được sự tin tưởng và tôn trọng của người bệnh, qua đó mới có cơ hội đóng góp xây dựng lực
lượng y tế hùng mạnh cho nước nhà. 
Bản thân hiện đang là sinh viên Dược, việc thiết lập chuẩn mực đạo đức theo quan điểm của hệ tư tưởng
Hồ Chí Minh là vô cùng cần thiết. Chính bản thân cần phấn đấu học tập, đóng góp phần nào vào việc xây
dựng lực lượng y tế, giúp đỡ và chăm sóc người bệnh; phải tôn trọng nghề y, hòa nhã với bạn bè, yêu
thương gia đình cũng như mọi người xung quanh. Luyện tập lối sống tiết kiệm trong sinh hoạt cũng như
tiết kiệm thời gian, học tập và làm việc đúng giờ và ngăn nắp. Bản thân tự tin với lối sống trong sạch,
không tham lam, không vì lợi ích cá nhân mà dối gạt hay lừa lọc bạn bè, gia đình và mọi người. Để bản
thân đạt được nhưng phẩm chất như vậy, lời nói và hành động phải cùng được thực hiện, phải không
ngừng nỗ lực cố gắng mỗi ngày, cần có ý thức trách nhiệm và ý chí quyết tâm.