
NỘI DUNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(Đợt 2, học kỳ I Năm học 2024-2025)
Chú ý: Thời gian làm bài: 60 phút. Mỗi đề thi gồm có 02 câu
Câu 1: Khái quát các tiền đề cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh. Cơ sở lý luận nào quan trọng nhất quyết định sự hình thành và phát
triển về chất tư tưởng Hồ Chí Minh? Giải thích tại sao?
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á, một vùng đất được
hình thành từ
thời cổ sinh trong lịch sử. Quá trình dựng nước và giữ nước đã tạo nên một
dân tộc Việt
Nam là một dân tộc thống nhất, gồm nhiều thành phần cùng chung sống trên
một lãnh thổ.
Đã hun đúc nên những truyền thống tốt đẹp như: truyền thống yêu nước,
truyền thống nhân
văn nhân ái, nhân nghĩa, đoàn kết,...Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển
tinh thần đấu
tranh anh dũng, bất khuất, vì độc lập vì tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ
quyền quốc gia
và sự toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại:
Tinh hoa văn hóa phương Đông kết tinh trong 3 học thuyết lớn đó là: Nho
giáo,
Phật giáo, Lão giáo.
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân
trị,
đức trị để quản lý xã hội. Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về
việc xây
1

dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân , nghĩa, trí, tín,
liêm
được coi trọng để đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến
tranh,
các dân tộc có mối quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc biệt, Hồ Chí Minh chú ý
kế
thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu
dưỡng ,
rèn luyện đạo đức của con người.
+ Đối với Phật giáo: Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị
tha, yêu
thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao
quyền bình
đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với
đất nước.
Những quan điểm tích cực đó được Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo để đoàn
kết đồng
bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì nước Việt Nam hòa bình, thống nhất,
độc lập
dân chủ và giàu mạnh.
+ Đối với Lão giáo: Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử,
khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên,
hơn
nữa phải biết bảo vệ môi trường sống. Trong đó chú ý kế thừa phát triển tư
tưởng
thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo. Người khuyên cán bộ,
đảng
viên ít lòng ham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công
vô tư
hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật của tự
nhiên, xã
2

hội.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn kế thừa và phát huy nhiều ý tưởng của các
trường phái
khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác cũng như các
trào lưu tư tưởng
tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đã phát
triển sáng tạo
các quan điểm về dân tộc dân quyền dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách
mạng dân chủ
tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc của con
người Việt Nam
theo cách mạng vô sản.
Tinh hoa văn hóa phương Tây: Khi sang phương Tây, Người quan tâm tìm
hiểu
những khẩu hiệu nổi tiếng trong các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ.
Hồ
Chí Minh đã quan tâm đặc biệt tới khẩu hiệu nổi tiếng của đại Cách Mạng
Pháp
năm 1789: Tự do – Bình đẳng– Bác ái. Người đã kế thừa, phát triển những
quan
điểm nhân quyền, dân quyền trong Bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của Mỹ,
Bản
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Pháp và đã đề xuất quan
điểm về
quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc.
- Chủ nghĩa Mác- Lênin:
Hồ Chí Minh khẳng định: “chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh
nhất là chủ nghĩa Lênin”. Hồ Chí Minh đã triệt để kế thừa, đổi mới và phát
triển những giá
3

trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại kết
hợp với thực
tiễn cách mạng trong nước và thế giới hình thành một hệ thống các quan
điểm cơ bản, toàn
diện về cách mạng Việt Nam . Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lênin, Hồ
Chí Minh đã giải quyết vấn đề khủng hoảng trong đường lối cứu nước và
người lãnh đạo
cách mạng ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mác – Lênin là tiền đề lý luận quan trọng
nhất có vai trò
quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong quá trình lãnh
đạo cách mạng
Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh không những đã vận dụng sáng tạo, mà còn
bổ sung, phát
triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác- Lênin.
● Nhân tố chủ quan
+ Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán
tinh tường và
sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế
giới.
+ Nguyễn Ái Quốc đã khổ công rèn luyện để tiếp thu được những
kiến thức phong
phú của nhân loại. Người không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức,
vốn kinh
nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc. Nhân cách, phẩm
chất, tài năng và
trí tuệ của Hồ Chí Minh đã giúp Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và tiếp
thu được các
giá trị văn hoá nhân loại.
+ Nguyễn Ái Quốc có hoài bão, lý tưởng yêu nước thương dân sẵn
sàng chịu đựng hy
4

sinh vì hạnh phúc của đồng bào. Bác có tâm hồn của một người yêu nước vĩ
đại, một chiến
sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng; một trái tim yêu thương nhân dân,
thương người cùng
khổ, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì hạnh phúc của
nhân dân. Bác Hồ
từ một người tìm đường cứu nước đã trở thành người dẫn đường cho cả dân
tộc đi theo.
Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của Hồ Chí Minh đã tác động rất
lớn đến việc hình
thành và phát triển tư tưởng của Người.
- Các tiền đề hình thành tư tưởng HCM, chủ nghĩa Mác- Lênin là tiền đề quan
trọng
nhất:
+ Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM
+ Người tiếp thu lý luận Mác- Lênin theo phương pháp mác-xít, nắm lấy
tinh thần, bản
chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của
chủ nghĩa Mác
Lê-nin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
=> Thế giới quan, phương pháp luận Mác Lê-nin đã giúp HCM tổng kết kiến
thức và thực
tiễn để tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc.
Câu 2. Kể tên và mốc thời gian các thời kỳ hình thành và phát triển tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tại sao nói thời kỳ 1920 - 1930 là thời kỳ hình thành
những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam?
1. Từ 1890-1911: thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách
mạng.
Bác tiếp thu truyền thống dân tộc, hấp thụ vốn văn hoá Quốc học và
Hán học, tiếp xúc
5

với văn hoá phương Tây, chứng kiến cuộc sống khổ cực của đồng bào. Bác
nảy ý định đi tìm
đường cứu nước, sang phương Tây tìm hiểu xem thế giới làm gì rồi trở về giúp
đồng bào
mình.
2. Từ 1911-1920: thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
- Năm 1911, Bác sang Pháp, sau đó sang Anh, Mỹ.
- Năm 1913, Người từ Mỹ quay lại Anh tham gia công đoàn thuỷ thủ Anh.
- Năm 1917, Người từ Anh lại sang Pháp vào lúc nổ ra cách mạng Tháng
Mười Nga, Pa-
ri sôi động tìm hiểu cách mạng tháng Mười.
- Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc ra nhập Đảng xã hội Pháp
- Tháng 8/1919, Bác gửi bản yêu sách của nhân dân An-nam đến hội nghị
Véc-xây. Đại
hội XVIII Đảng xã hội Pháp thảo luận vấn đề gia nhập Quốc tế III,
- Ngày 30/12/1920 Hồ Chí Minh biểu quyết tán thành Đảng cộng sản
Pháp, trở thành
người cộng sản. Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vượt bậc thế giới quan
của Hồ Chí
Minh từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, từ
chiến sĩ chống
thực dân trở thành chiến sĩ cộng sản Việt Nam.
3. Từ 1921-1930: thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con
đường cách
mạng Việt Nam: vừa khoa học vừa thực tiễn.
- Hồ Chí Minh đã hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú trên địa bàn
Pháp như: tích
cực hoạt động trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xã hội Pháp, xuất
bản tờ Le Paria
nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam (từ 1921- 1923).
6

- Năm 1923-1924, tại Liên-Xô, dự đại hội Quốc tế Nông dân, dự đại hội V
Quốc tế cộng
sản.
- Năm 1924, Bác về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam thanh niên cách
mạng, mở lớp huấn
luyện cán bộ.
- Năm 1925, tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản tại
Pa-ri.
- Năm 1927, Bác xuất bản tác phẩm “Đường Kách Mệnh”.
- Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập
Đảng cộng
sản Việt Nam. Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược
vắn tắt của
Đảng”.
- Ngày 3/2/1930, Hồ Chí Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa.
Tư tưởng Hồ
Chí Minh về cách mạng Việt Nam được hình thành cơ bản. Có thể tóm tắt nội
dung chính
của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh về con đường
cách mạng Việt
Nam như sau:
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường
cách mạng
vô sản.
Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật
thiết với
nhau.
Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi
đế quốc
xâm lược, giành lại độc lập, tự do.
7

Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng
dân tộc
thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai.
Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải tổ
chức quần
chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
Cách mạng trước hết phải có đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quần
chúng đấu
tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công… Cùng với chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư
tưởng cách mạng của Hồ Chí Minh trong những năm 20 của thế kỷ XX được
truyền
bá vào Việt Nam, làm cho phong trào dân tộc và giai cấp ở nước ta là phong
trào tự
giác.
4. Từ 1930-1945: thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư
tưởng độc
lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản
Đây là thời kỳ thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh cả về phương diện
lý luận và
phương diện thực tiễn. Khẳng định quan điểm của Hồ Chí Minh về con đường
cách mạng
Việt Nam là đúng đắn. Thời kỳ này Hồ Chí Minh và Quốc tế cộng sản mâu
thuẫn trong nhận
thức về liên minh các lực lượng cách mạng, Hồ Chí Minh đã giữ vững quan
điểm cách mạng
của mình, vượt qua khuynh hướng “tả” của Quốc tế cộng sản, lãnh đạo cách
mạng Việt Nam
thắng lợi. Điều này phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức
sống của tư
8

tưởng Hồ Chí Minh.
5. Từ 1945-1969: thời kỳ phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến
quốc.
Đây là thời kỳ mà Hồ Chí Minh cùng trung ương Đảng lãnh đạo nhân
dân ta vừa tiến
hành kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân mà đỉnh cao
là chiến thắng Điện Biên Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước và xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Tư tưởng Hồ Chí Minh có bước phát triển mới:
- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết
hợp với xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng khác nhau.
- Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính.
- Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
- Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền…
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành trên cơ sở khoa học và cách mạng, có quá
trình trưởng
thành liên tục trong đấu tranh cách mạng chống kẻ thù, chống nhận thức
chưa phù hợp giữa
trong nước và quốc tế về cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản
phẩm tất yếu
của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc
Việt Nam
trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Tư tưởng
Hồ Chí Minh là một chân lý, có ý nghĩa lớn trong những năm đầu thế kỷ XXI
này
9

- Giai đoạn 1920-1930 là thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng
Hồ Chí
Minh về cách mạng Việt Nam:
+ HCM đã hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú ở Pháp, Liên Xô,
Trung Quốc,
Xiêm…
+ Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập
Đảng cộng sản
Việt Nam. Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt của Đảng”.
Ngày 3/2/1930, HCM trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa.
+ Tư tưởng HCM về cách mạng Việt Nam được hình thành cơ bản. Có thể
tóm tắt nội
dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh về
con đường
cách mạng Việt Nam như sau:
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường
cách mạng
vô sản.
Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật
thiết với
nhau.
Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi
đế quốc
xâm lược, giành lại độc lập, tự do.
Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng
dân tộc
thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai.
Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế.
10

Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải tổ
chức quần
chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
Cách mạng trước hết phải có đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quần
chúng đấu
tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công.
Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc:
Theo các nhà kinh điển Mác-Lênin, dân tộc là sản phẩm của quá trình
phát triển lâu
dài của lịch sử. Trước dân tộc là những hình thức cộng đồng người như thị tộc,
bộ tộc, bộ
lạc…. Chỉ khi chủ nghĩa tư bản ra đời thì dân tộc mới xuất hiện theo đúng
nghĩa của nó.
Khi chủ nghĩa tư bản phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn
đế quốc chủ
nghĩa thì vấn đề dân tộc thuộc địa xuất hiện và phát triển gay gắt đòi hỏi
phải được giải
quyết. Lênin cho rằng chỉ có cách mạng vô sản và chủ nghĩa xã hội trên cơ
sở thủ tiêu
ách áp bức giai cấp và áp bức dân tộc mới tạo điều kiện để giải phóng cho
các dân tộ
thuộc địa, giúp cho các dân tộc thuộc địa thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và các quyền
thiêng liêng khác.
Trên cơ sở quan điểm của các nhà kinh điển Mác-Lênin về vấn đề dân
tộc, căn cứ
vào tình hình thực tiễn Việt Nam và các thuộc địa khác, Hồ Chí Minh đã xây
dựng nên
một hệ thống luận điểm độc đáo, sáng tạo về vấn đề dân tộc thuộc địa. Các
luận điểm đó
như sau:
11

1, Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc.
- Độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào là một tư tưởng lớn, chi phối
cuộc đời và sự
nghiệp Hồ Chí Minh.
- Nền độc lập tự do mà Hồ Chí Minh hướng đến phải là một nền độc lập,
tự do hoàn
toàn và thật sự, thể hiện ở:
+ Chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, quân sự, ngoại
giao…
+ Phải gắn liền với việc đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc
cho nhân dân.
- Khi đã xác định độc lập, tự do là quyền thiêng liêng vô giá thì theo Hồ
Chí Minh các
dân tộc phải bằng mọi giá để giành lại và bảo vệ các quyền ấy.
-> Tóm lại, không có gì quý hơn độc lập tự do không chỉ là tư tưởng cách
mạng mà còn là lẽ
sống của Hồ Chí Minh. Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên
chiến thắng của
sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do của Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn
động viên đối
với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
2. Ở các nước đang đấu tranh giành độc lập chủ nghĩa dân tộc chân chính là
một động
lực lớn:
- Chủ nghĩa dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh thực chất là chủ nghĩa yêu
nước và tinh
thần dân tộc chân chính. Nó khác hẳn về chất so với chủ nghĩa dân tộc sô
vanh, vị kỷ của
giai cấp tư sản đã bị lịch sử lên án.
12

- Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, chứng
kiến tinh thần
đấu tranh quyết liệt của nhân dân các thuộc địa chống lại ách thống trị của
chủ nghĩa tư bản
thực dân phương Tây, nhận thức sâu sắc sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc
chân chính trong
lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, Hồ Chí Minh đi đến
khẳng định ở
các nước đang đấu tranh giành độc lập chủ nghĩa dân tộc chân chính là một
động lực lớn.
- Khi đã xác định chủ nghĩa dân tộc chân chính là một động lực lớn, Hồ Chí
Minh yêu
cầu Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản phải nắm lấy và phát huy ngọn
cờ dân tộc,
không để ngọn cờ dân tộc rơi vào tay giai cấp nào khác.
3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa
xã hội, chủ
nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
- Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp. Để phát huy sức mạnh của
chủ nghĩa dân
tộc, giải quyết vấn đề dân tộc một cách triệt để, việc kết hợp nhuần nhuyễn
dân tộc với giai
cấp có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của các nhà
kinh điển Mác-
Lênin về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Người cũng cho
rằng giữa các
vấn đề này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ điều
kiện lịch sử cụ
thể của các thuộc địa, nơi mà mâu thuẫn dân tộc đang là mâu thuẫn nổi lên
hàng đầu, Hồ Chí
13

Minh cho rằng vấn đề dân tộc phải được ưu tiên giải quyết trước vấn đề giai
cấp, có giải
phóng được dân tộc thì mới giải phóng được giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, có
độc lập dân tộc mới có địa bàn để tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng kết hợp độc lập
dân tộc với
chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa to lớn. Nó chính là phương hướng để giải quyết
vấn đề dân tộc
thuộc địa một cách triệt để gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp và
giải phóng con
người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
được hình
thành bắt đầu từ khi Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lênin đăng trên tờ Humanité (Nhân đạo) vào tháng 7
năm 1920. Tư
tưởng đó được Người thể hiện tập trung trong các tác phẩm Bản án chế độ
thực dân Pháp,
Đường Kách mệnh, Chính cương vắn tắt của Đảng…. Từ khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra
đời, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH đã trở thành đường lối chiến lược
xuyên suốt, chỉ
đạo cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội đã đáp ứng được
đòi hỏi khách
quan của lịch sử dân tộc Việt Nam, thoả lòng mong mỏi của nhân dâ Việt
Nam, được nhân
dân ủng hộ và biến thành hành động cụ thể, đưa sự nghiệp cách mạng nước
ta đi từ thắng lợi
14

này đến thắng lợi khác.
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. Để chiến thắng
chủ nghĩa đế quốc
khi chúng đã câu kết với nhau thành lực lượng phản động quốc tế, các dân
tộc thuộc địa phải
đoàn kết với nhau và đoàn kết với giai cấp vô sản ở các nước chính quốc
Kế thừa chủ nghĩa yêu nước của dân tộc và quan điểm nêu cao tinh thần
quốc tế vô sản
của chủ nghĩa Mác-Lênin , đồng thời nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa
đế quốc và sự
câu kết lẫn nhau giữa các đế quốc trong việc xâm chiếm, thống trị thuộc địa,
Hồ Chí Minh
cho rằng muốn giải quyết thành công các vấn đề dân tộc thuộc địa, các dân
tộc thuộc địa và
giai cấp vô sản ở các chính quốc phải đoàn kết chặt chẽ với nhau, thực hành
kết hợp chủ
nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Bản thân Người là một tấm
gương mẫu mực
về sự kết hợp này.
-> Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa có tính cách mạng triệt để
vừa có tính khoa
học sâu sắc. Trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh đã xây dựng nên những luận điểm cụ
thể về cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch, vững mạnh:
a. Đảng là đạo đức, là văn minh:
- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức của Đảng thể hiện trên những điểm sau đây:
+ Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân
tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Đó là sự nghiệp cách mạng
theo chủ nghĩa
15

Mác – Lênin, làm cho dân tộc được độc lập, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc
thực sự, đoàn kết hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.
+ Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của
Đảng đều phải
nhằm mục đích đó. Đảng phải luôn luôn trung thành với lợi ích toàn dân tộc
vì Đảng không
có mục đích riêng; sự ra đời và phát triển của Đảng đều vì mục đích làm cho
đất nước hùng
cường đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa lại quyền lợi cho dân.
+ Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra
sức tu dưỡng,
rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước.
- Theo Hồ Chí Minh, một đảng văn minh (hay còn gọi đó là “một Đảng cách
mạng chân
chính”) thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Đảng văn minh là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh
dự của dân tộc.
+ Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh
tiến bộ của dân
tộc và của nhân loại.
+ Đảng phải luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử cho
nhân dân, dân
tộc giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc và đưa lại tự do, ấm no,
hạnh phúc cho
nhân dân.
+ Trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp
luật, Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân tộc.
+ Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu
trong công tác
16

và cuộc sống hằng ngày.
+ Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những vì
lợi ích dân tộc
Việt Nam mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
các quốc gia
khác; vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế
giới. - Hồ Chí
Minh đã cảnh báo: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua
là vĩ đại, có sức
hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu
mến và ca ngợi,
nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”.
b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng:
- Xây dựng Đảng về chính trị bao gồm: xây dựng đường lối chính trị, xây
dựng và thực
hiện nghị quyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, bảo vệ chính trị
trong đó xây
dựng đường lối chính trị đúng đắn là vấn đề sinh tử đối với sự tồn tại và phát
triển của Đảng.
Đảng có thể phạm phải sai lầm, khuyết điểm, nhưng tuyệt đối không được
sai lầm về đường
lối chính trị. - Xây dựng Đảng về tổ chức phải tuân theo các nguyên tắc của
một chính đảng
vô sản kiểu mới theo tư tưởng của Lênin:
+ Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt cơ bản và
quan trọng nhất
của Đảng. nhằm làm cho “Đảng tuy đông người nhưng tiến hành chỉ như một
người’’. Với
Hồ Chí Minh, tập trung có nghĩa là thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục
tùng cấp trên,
17

đảng viên phục tùng vô điều kiện nghị quyết của Đảng. Dân chủ nghĩa là mọi
người được tự
do trình bày ý kiến của mình, tranh luận với các ý kiến của người khác.
Nhưng phải tránh
dân chủ hình thức, dân chủ quá trớn hoặc tập trung quan liêu, chuyên quyền,
độc đoán.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Cần phải có tập thể lãnh đạo
vì, theo Hồ Chí
Minh, một người dù tài giỏi cũng không thấy và cũng không thể xem xét tất
cả các mặt của
vấn đề, nhiều người thì nhiều kinh nghiệm, người thấy rõ mặt này, người thấy
rõ mặt khác,
góp kinh nghiệm và sự xem xét của nhiều người thì thấy rõ tất cả các mặt
của vấn đề. Tập
thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau. Cần phải có cá
nhân phụ trách
vì sau khi đã bàn bạc kỹ rồi thì cần phải giao cho một hoặc một số ít người
phụ trách, tránh
tình trạng đùn đẩy và kết quả là không ai làm. Để tránh họp hành tràn lan,
Hồ Chí Minh yêu
cầu đối với những việc bình thường một người cũng có thể giải quyết đúng,
thì người phụ
trách cần phải tự quyết định.
+ Phê bình và tự phê bình: Người viết: “Mỗi người đều có thiện ác ở
trong lòng. Ta
phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân
và phần xấu bị
mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng’’ Mục đích của phê và tự phê
bình là để tăng
cường tình đoàn kết trong Đảng và giúp nhau cùng tiến bộ. Thái độ phê và tự
phê bình phải
thành khẩn, trung thực, kiên quyết và có văn hóa.
18

+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ ý thức
kỷ luật nghiêm
minh và tự giác trong đó kỷ luật nghiêm minh thuộc về tổ chức Đảng, kỷ luật
tự giác thuộc
về đảng viên. Đảng viên không chỉ chấp hành nghiêm minh và tự giác kỷ luật
của Đảng mà
còn phải gương mẫu chấp hành kỷ luật của nhà nước và kỷ luật của các đoàn
thể nhân dân.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng: đây là nguyên tắc Hồ Chí Minh đặc
biệt coi trọng
bởi vì đoàn kết thống nhất trong Đảng là cội nguồn sức mạnh của Đảng đồng
thời là cơ sở
xây dựng khối đoàn kết dân tộc. Đoàn kết thống nhất trong Đảng dựa trên cơ
sở lý luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin và trực tiếp là đường lối, quan điểm, nghị quyết của
Đảng. Hồ Chí
Minh yêu cầu toàn Đảng phải ra sức giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong
Đảng như “giữ
gìn con ngươi của mắt mình”, Đảng phải thực hành dân chủ rộng rãi trong
nội bộ Đảng,
thường xuyên tự phê bình và phê bình và tu dưỡng đạo đức cách mạng là
cách tốt nhất để
tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên:
- Những yêu cầu chủ yếu đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên:
+ Phải tuyệt đối trung thành với Đảng.
+ Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường
lối, quan điểm,
chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
+ Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng.
+ Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
19

+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
+ Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo.
+ Phải là những người luôn luôn phòng và chống các tiêu cực. - Hồ
Chí Minh đặc
biệt coi trọng công tác cán bộ vì “muôn việc thành công hoặc thất bại đều do
cán bộ tốt hoặc
kém”. Trong công tác cán bộ, Hồ Chí Minh yêu cầu:
Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ; phải chú trọng huấn luyện cán bộ,
huấn luyện một
cách thiết thực, có hiệu quả; phải đề bạt đúng cán bộ; phải sắp xếp, sử dụng
cán bộ cho
đúng; phải kết hợp “cán bộ cấp trên phải đến và cán bộ địa phương”, phải
chống bệnh địa
phương cục bộ; phải kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ; phải phòng và chống
các tiêu cực
trong công tác cán bộ; phải thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ
Câu 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu, vai trò lãnh đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn đổi mới hiện nay
1. Về tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu
cầu tất yếu của
xã hội Việt Nam từ đầu năm 1930 trở đi. - Sự lãnh đạo của ĐCSVN là tất yếu,
vai trò lãnh
đạo của Đảng cũng là tất yếu. Trong tác phẩm Đường cách mệnh (năm
1927), Hồ Chí Minh
khẳng định: “Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm
lái có vững
thuyền mới chạy”. - Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin khái quát
quy luật hình
thành và phát triển các Đảng Cộng sản là do sự kết hợp phong trào công
nhân với lý luận của
20
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.