Nội dung thi cuối kì | Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Kỳ thi cuối kỳ trong khóa học "Lịch Sử Đảng Cộng sản Việt Nam" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thường bao gồm một loạt câu hỏi và bài tập yêu cầu sinh viên thể hiện hiểu biết sâu sắc về nội dung đã học trong suốt học kỳ. Nội dung của kỳ thi có thể bao gồm các dạng câu hỏi như trắc nghiệm, tự luận, phân tích sự kiện lịch sử, và đề xuất giải pháp cho các vấn đề lịch sử và chính trị liên quan đến Đảng Cộng sản Việt Nam. Mục tiêu của kỳ thi là đánh giá khả năng hiểu và áp dụng kiến thức của sinh viên về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời đánh giá khả năng phân tích, suy luận và đưa ra quan điểm của họ về những vấn đề lịch sử phức tạp.

LCH S ĐẢNG CUI K
Câu 1: Vì sao trong quá trình tìm đường cứu nước, NAQ la
chọn con đường cách mng vô sn?
- Do tác động ca bi cnh thời đại.
+ CNTB đã chuyển hẳn sang CNĐQ trong lòng nó tồn ti nhng mâu
thun gaygt...
+ Cách mạng tháng Mười Nga thng li, ch nghĩa Mác - Lênin tr
thành hin thực và được truyn bá khắp nơi... dẫn đến s ra đời ca
các Đảng cng sn và Quc tế Cng sn...
=> Thời đại đó giúp cho Nguyễn Ái Quc tìm hiu lý lun và thc
tiễn để la chọncon đường cứu nước đúng đắn.
- Xut phát t yêu cu ca cách mng Vit Nam: Phong trào cách
mng Vit Nam din ra sôi ni, liên tc, s dng nhiều vũ khí tư tưởng
khác nhau (phong kiến, dânch sản) nhưng kết qu đều tht bi.
Điều đó đặt ra yêu cu bc thiết phi tìm ramt con đường cứu nước
mi.
- Do nhãn quan chính tr và trí tu ca Nguyn Ái Quc:
- Nguyn Ái Quốc đã nhận thy nhng hn chế trong phong trào cu
c ca các v tin bi.. Vì vy, dù khâm phc nhưng Người không
tán thành .
+ Người đã tiến hành kho sát thc tin và tìm hiu lí lun nhiu
ớc, rút ra được nhng kết lun v bn và thù, nhìn thy hn chế ca
các cuc Cách mạng Tưsản ...
+ Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo ln th nht nhng luận cương
v các vấn đề dân tc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người đã phát
hiện ra khuynh hướng cứu nước mới, khuynh hưng cách mng vô
sn...
...
Th nhất, đến cui thế k XIX - đầu thế k XX, con đường cứu nước
ca Việt Nam đi vào giai đoạn bế tc. Những con đưng cứu nước mà
Người biết đến t rt sớm đều b tht bi do nó có nhiu hn chế, sai
lm lớn: con đường cứu nước theo ý thc h phong kiến đã thất bi.
Năm 1897, ngọn la Hương Sơn tắt, phong trào Cần Vương thất bi
chm dt thi k đấu tranh dưới
lOMoARcPSD| 41487147
s lãnh đạo catng lớp sĩ phu mang đậm tư tưởng Nho giáo. Đến thế
k XX, cầm vũ khí đánh Pháp tương đối quy mô ch còn có Hoàng Hoa
Thám Yên Thế. Mà Hoàng Hoa Thám thì không th đề ra cho mình
một phương lược nào mi, nếu thng lợi cũng lại thc hiện tư tưởng
“khôi phục Đại Nam y cựu” mang nặng ct cách phong kiến. Trong khi
lch s đã vượt qua mc y ri, yêu cu chính tr bắt đầu rộng hơn,
c Việt Nam độc lp tr li không th là một nước quân ch chuyên
chế nữa. “Xa xa, Nhật Bản đã duy tân, trở nên cường thnh, gần hơn, trí
gi Trung Quốc đang xôn xao bàn luận tư tưởng Âu M, tiếng dội đến
Việt Nam”. Thất bi của phong tràonày đầu thế k XX chng t s phá
sn ca ch nghĩa trung quân, sự tht bihoàn toàn của nó trước các
nhim v lch s. Nguyn Tt Thành xut thân trong một gia đình n
Nho nhưng không bị ràng buc bởi tư tưởng trung quân, kiên quyết
không la chọn con đường này vì nó không th gii phóng dân tc Vit
Nam.
Con đường cứu nưc theo h ý thc tư sản cũng thể hin s bt lc
trước nhng nhim v lch s. Ngn c tiên phong được “Duy tân hội”
phất lên đó làvào đầu thế k XX với tư tưởng: phi duy tân, không duy
tân thì không quang phục được. Và ch có một con đường duy tân sang
Nht hc hỏi (Đông du) cũng chính làđi cầu viện. Điều này không khác
nào là “đuổi hùm cửa trước rước sói” cửa sau. Kết qu là Phan Bi
Châu nhn ra rằng: “đồng văn đồng chủng” không bằng “đồng bệnh”, tư
ng chng tộc lùi bước trước tư tưởng dân tộc. Trái ngược vi
đưngli ca Phan Bi Châu, Phan Châu Trinh ch trương cách mạng
theo đường lối ôn hoà. Tư tưởng cốt lõi là “ỷ Pháp cu tiến bộ”, dựa
vào Pháp mà đi lên. Song dù có bạo động hay bt bạo động, dù theo
đưng li ca Phan Bi Châu hay Phan Châu Trinh thì kết qu cui
cùng đều b thc dân Pháp phá hoi, bt giam những người lãnh t
hoc tìm mi cách ly khai h ra khi phong trào và li dụng tư tưởng
ca h. Nhn thức được nhng sai lầm trong con đường cứu nước ca
c hai khuynh hướng trên, Nguyn ái Quốc đã không tham gia phong
trào Đông du (1905) khi cụ Phan Bi Châu muốn đưa ông và một s
thanh niên sang Nht.
Như vậy, dù rt kính trng các bc anh hùng tin bối, nhưng Nguyễn
Tt Thành không bng lòng với đường đi nước bưc ca
lOMoARcPSD| 41487147
h và không muốn đi theo vết mòn lch sử. Ngưi không tán thành hoàn
toàn cách làm ca một người nào vì Người thy rõ nhng h tư tưởng
phong kiến hay tư sản mà h dựa vào để chng thực dân Pháp đã trở
nên li thi, yếu kém hơn rất nhiu so vi s phát trin ca ch nghĩa
tư bản trong giai đoạn đó. Do đó Người không la chọn con đường cu
c ca h và t quyết định con đường nên đi.
Mặt khác, Người chọn con đường cách mng vô sản còn vì tính đúng
đắn của nó đối vi cách mng một nước thuộc địa. Đây là con đường
cách mng duy nht có kh năng giải phóng dân tc Vit Nam, là con
đưng phù hp vi hoàn cnh c th đầy khó khăn của cách mng
ớc ta khi đó. Tính đúng đắn phù hp của nó được th hin rõ nét qua
nội dung con đường cách mạng mà Người đã nêu lên trong thời gian
hoạt động t 1920-1927. S kiện đánh dấu bước ngot trong cuộc đời
hoạt động ca Nguyn ái Quc là việc Người đọc đưc bn 4 “Sơ thảo
luận cương vềc vấn đề dân tc và thuộc địa” của Lênin đăng trên báo
Nhân đạo. Vi s kin này, lần đầu tiên Nguyn ái Quc tìm thấy và đến
với con đường cách mng vô sản. Trên đường đi tìm chân lý cho dân
tc, Nguyn ái Quc đã đến vi ch nghĩa Mác-Lênin t một phương
din hết sc thc tế: chch nghĩa cộng sản, con đường cách mng
vô sn mi có th ch ra con đường cứu nước đúng đắn để gii phóng
dân tộc và đồng thi thc hiện được ba cuc gii phóng vốn là ước
t lâu ca nhân loi là gii phóng dân tc, gii phóng giai cp và gii
phóng con người.
Nếu như luận cương của Lênin làm cho Nguyn ái Quc hoàn toàn tin
theo Lênin, tin theo Quc tế III, la chọn con đường cách mng vô sn
thì mt lot nhng s kin chính tr sau đó đã góp phần cng c vng
chc thêm nim tin ấy. Đó là việc đc được điều th 8 trong 21 điều
kin kết np vào Quc tế Cng sn làm Nguyn ái Quc tht s tâm
đắc bi vì nó khẳng định s giúp đỡ, tinh thần đoàn kết quc tế ca
giai cp vô sn
các nước đế quc đối với các nước thuộc địa và ph thuộc: “Về
vấn đề thuộc địa và dân tc b áp bc thì các Đảng các nước ca
giai cấp tư sản có thuộc địa và áp bc các dân tc khác, phi có mt
đưng lối đặc bit rõ ràng minh bạch. Đảng nào mun gia nhp Quc
tế III đều buc phi thng tay vch
lOMoARcPSD| 41487147
mt nhng th đon xo trá ca bọn đế quốc nước mình các thuc
đại, ng h bng thc tế ch không bng li nói mi phong trào gii
phóng thuc địa, đòi hỏi phi trc xut bọn đế quốc nưc mình ra khi
các thuc đa ấy, gây trong công nhân nước mình thái độ anh em chân
thành với nhân dân lao đọng các nước thuộc đại và các dân tc b áp
bc và tiến hành tuyên truyn có h thống trong quân đội nước mình
chng mi s áp bc các dân tc thuc địa”. Mặt khác, trong Đại hi
Quc tế cng sản và đại hi các dân tộc phương Đông đã đưa ra khẩu
hiu v tư tưởng cách mng quc tế, v mi quan h cht ch 5 gi giai
cp vô sản phương tây và các dân tộc phương Đông bị áp bc: Vô sn
tt c các nước và các dân tc b áp bức đoàn kết lại. Như vậy, con
đưng cách mng vô sn các thuc đa không b cô lập, luôn được
ng h, giúp sc.
Trong quá trình đi tìm đường cứu nước, tiêu chun cao nht cho s la
chọn và định hướng của Người là kiên quyết đứng v phía hc thuyết
và t chc cách mng nào thc s quan tâm đến quyn li và cuc
sng ca các dân tc b áp bc, bênh vc, ng h và ch ra con đường
đúng đắn để gii phóng dân tc. Tiêu chun hết sc thiết thực đó đối
vi s nghip gii phóng một nước thuộc địa li phù hp với đường li
ca cách mng vô sn - là con đưng cách mng do giai cp vô sn
lãnh đạo, nhm dùng bo lc cách mng lt đ ách thng tr ca giai
cấp tư sản, lp nên chế độ xã hi ch nghĩa- và cuối cùng người thanh
niên yêu nước Vit Nam y quyết định chọn con đường cách mng
sn cho dân tộc mình đi theo.
Mặt khác, con đường cách mng vô sản đã có tiền lệ, đã trở thành hin
thc ớc Nga và để li nhiu bài hc kinh nghiệm. Chính con đường
cách mng vô sản đã đưa đến thng li vang di ca Cách mng tháng
ời Nga năm 1917 đánh đổ ch nghĩa tư bản c Nga. Lần đầu
tiên trong lch sch mng thế gii, thành qu cách mạng đã đưa giai
cấp công nhân và nhân dân lao động lên nm chính quyền. Con đường
cách mng y không là lý thuyết chung chung mà đã trở thành hin
thc c Nga rng ln thì ai dám chắc nó không có cơ hội thành
công một nước thuộc địa trong đó có Việt Nam. Vì vy, Ngyn ái
Quốc đã lựa chọn con đường cách mng vô sn.
lOMoARcPSD| 41487147
Như vậy, s tht bi của phong trào đấu tranh chng thc dân Pháp
cui thế k XIX - đầu thế k XX va chng t s li thi ca h
ng phong kiến, s yếu t và bt lc ca h tư tưởng tư sản. Điều 6
này đặt ra yêu cu lch s là phải tìm ra con đường cứu nước mới đúng
đắn, phù hp vi hoàn cnh Việt Nam. Và trong quá trình tìm đường
cứu nước, Nguyn ái Quc thy rng: ch có cách mng vô sn, ch
ch nghĩa Mác-Lênin mi có kh năng giải phóng dân tc ta, ch
Quc tế cng sn mi thc s quan tâm đến vấn đề gii phóng các dân
tc thuc đa và ph thuc. Vì vậy Người đã rất vui sướng khi lần đầu
tiên bt gặp con đưng cứu nước y: “Tôi vui mừng đến phát khóc lên.
Ngi mt mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước qun
chúng đông đảo “Hỡi đồng bào b đo đày đau khổ. Đây là cái cần thiết
cho chúng ta, đây là con đường gii phóng chúng ta. T đó tôi hoàn
toàn tin theo Lênin, tin theo Quc tế th ba”. Thực tế lch s Vit Nam
sau này đã chứng minh s la chn ấy là hoàn toàn đúng đắn, sáng
sut vi biu hin là s ra đời của Đảng cng sn Vit Nam, vi thng
li ca cách mng tháng Tám (1945),
Sau khi khẳng định con đường cách mng Vit Nam la chn là con
đương cách mạng vô sn, Nguyn ái Quốc đã tích cực nghiên cu,
xây dng một con đường cách mng vô sn cho phù hp vi hoàn
cnh c th ca Vit Nam. Vì vy, có th khẳng định con đường cách
mng vô sn c ta là s vn dng sáng to ch nghĩa Mác- Lênin
của tư tưởng H Chí Minh. T năm 1921-1927 h thống quan điểm
cách mng và lý lun của Người v cách mng gii phóng các dân tc
thuc đa nói chung và Việt Nam nói riêng được th hin khá hoàn
chnh qua nhng bài tham lun, báo cáo, tác phm, bài viết trên báo
chí, và đặc biệt nó được đúc rút, tổng kết sâu sc nht qua tác phm
“Đường cách mệnh”(1927). Nội dung con đường cách mng Vit Nam
đưc th hin c th như sau:
Th nhất: Đi sâu vạch rõ bn cht phản động ca ch nghĩa thực dân
nhưng nguỵ trang bng cái gọi là “khai hoá văn minh”. Chủ nghĩa thực
dân là k thù chung ca các dân tc thuộc địa, ca giai cp công 7
nhân và nhân dân lao động toàn thế gii, là k thù trc tiếp, nguy hi
nht ca nhân dân các nứơc thuộc địa. Người đã khơi dậy mnh m
tinh thn yêu
lOMoARcPSD| 41487147
c, thc tnh tinh thn phn kháng dân tc, kêu gi nhân dân các
c thuộc địa phi da vào lực lượng ca bn thân mình, phi t
mình đứng lên giải phóng cho mình. “Công cuộc gii phóng anh em (
các thuc đa) ch có th thc hiện được bng s n lc ca bn thân
anh em”
Th hai: Cách mng gii phóng dân tc là mt b phn cách mng ca
thời đại - cách mng vô sn. Gii phóng dân tc phi gn lin vi gii
phóng nhân dân lao động, gii phóng giai cấp công nhân. “Chỉ có gii
phóng giai cp vô sn thì mi giải phóng được dân tc, c hai cuc gii
phóng này chth là s nghip ca ch nghĩa cộng sn và cách
mng thế gii. Vì vy, phi tiến hành cách mng mt cách triệt để”.
Th ba: Cách mng gii phóng dân tc các nước thuc địa và cách
mng vô sn “chính quốc” có quan hệ khăng khít với nhau như hai
cái cánh ca thời đại, luôn phi thc hin khu hiu ca Lênin: vô sn
toàn thế gii liên hip lại. Điều đặc bit quan trng là Nguyn ái Quc
đã nêu rõ cách mạng thuộc địa không ph thuc vào mng vô sn
“chính quốc” mà có tính chủ động, độc lp. Cách mng thuộc địa
th thành công trước cách mng “chính quốc” và góp phần thúc đẩy
cách mng chính quc tiến lên. Đây là một quan điểm cách mạng độc
lp, sáng to của Người.
Th tư là về đưng li cách mạng: Tư tưởng v đưng li chiến lưc
ca cách mng thuộc địa là tiến hành cách mng gii phóng dân tc
ri tiến lên cách mng xã hi ch nghĩa. Song nhiệm v trước mt và
quan trọng hàng đầu là hoàn thành thng li nhim v của “dân tộc
cách mệnh” đánh đ đế quc và bn phong kiến tay sai, giành độc lp
dân tc.
Th năm là về giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mng: Gii phóng
dân tc là vic chung ca c dân chúng ch không phi là vic ca vài
người. Tuy nhiên, trong đó “công - nông là người ch cách mệnh”, “là
gc cách mệnh”, “còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền ch cũng bị tư bản áp
bc song không cc kh bng công-nông, ba hng y ch là bu bn
cách mng ca công-nông thôi”. Đây là một nhn thc sáng sut, mt
ch trương đúng đắn, không phải người macxít nào thời đó cũng quan
niệm được rõ ràng như vậy.
lOMoARcPSD| 41487147
Th sáu là v đoàn kết quc tế: Đi đôi với đại đoàn kết dân tc, cách
mng Vit Nam phi thc hiện đoàn kết quc tế. “Cách mạng An Nam
cũng là một b phn trong cách mng thế gii. Ai làm cách mng thế
giới đều là đồng chí ca dân An Nam cả”. “Dân An Nam là đương lúc
tranh đấu với đế quc ch nghĩa phải cn anh em trong thế gii giúp
giùm”. Tuy nhiên, không được lại vì đây là cuộc cách mng ca chúng
ta, vì chúng ta: “muốn người ta giúp cho thì trước mình phi t giúp ly
mình đã ”.
Th by là v phương pháp cách mạng: qun chúng phải được giác
ng và được t chc mi to nên sc mng ca cách mng. Phi tiến
hành trit đ phương pháp bạo lc cách mạng mà trước hết là bo lc
chính tr ca quần chúng: “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ng
nào cũng chống lại”. Kiên quyết phê phán cách làm: xúi gic bạo động
mà không bày cách t chc hoc làm cho dân quen tính li, mà quên
tính t ờng, hay các phương pháp ám sát, cải lương.
Cui cùng là v công tác xây dựng Đảng: được đặt lên hàng đầu. Cách
mng mun thng lợi, trước hết phải có Đảng cách mạng, “Đảng có
vng cách mng mới thành công Đảng mun vng thì phi có ch
nghĩa làm cốt Đảng mà không có ch nghĩa cũng như người không
trí khôn”. Chủ nghĩa đó chính là chủ nghĩa Mác-nin: “Bây giờ hc
thuyết nhiu, ch nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chc
chn nht, cách mng nht là ch nghĩa Lênin”. Đảng vng là nh
ch nghĩa, đồng thi còn phm cht chính tr ca mỗi Đảng viên, phi
đẩy mnh xây công tác xây dựng Đảng viên c v s ng và cht
ng. Phm chất được đặc bit nhn mạnh đối vi mỗi Đảng viên phi
là phải “giữ ch nghĩa cho vững, hi sinh, ít lòng ham mun v vt chất ”.
Trên đây chính là lý do tại sao Nguyn ái Quốc trong quá trình đi tìm
đưng cứu nước li chọn con đường cách mng vô sn và nội dung cơ
bn của con đường cách mng vô sn trong thi gian hoạt động ca
Người t 1920-1927. Nội dung con đưng cách mng vô sản mà Người
xây dựng được trong thời gian này đã trở thành tư tưởng ch đạo,
xuyên suốt con đường cách mng Vit Nam sau này. Và thc tế lch s
cách mng Việt Nam sau đó đã chứng minh cho s lựa chon đúng đắn
và sáng sut
lOMoARcPSD| 41487147
của Người. Đây không chỉ là con đường cách mng Vit Nam mà
còn rt phù hp với con đường cách mng gii phóng cho các dân
tc thuc đa và ph thuc nói chung. Vì vậy, nó được phong trào
cách mng mt s c thuộc địa và ph thuc hc tp và noi theo.
Câu 2: Bng s kin lich s có chn lc, chng minh s ra đời
của Đảng Cng sn Vit Nam là mt yếu t lch s?
Ngày 2/9/1945, ti quảng trường Ba Đình lịch s, Ch tch H Chí
Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nưc Vit Nam dân
ch cng hoà, một nhà nước kiu mới đi theo con đường ch nghĩa xã
hi, hoạt động theo lí tưởng ca ch nghĩa Mác - Lê nin, chm dt gn
mt thế k chu s đô hộ ca thc dân Pháp. Ngày 30/4/1975, chính
quyn tay sai Sài Gòn của đế quc M đã sụp đổ hoàn toàn, thng
nhất đất nước, c ớc đi lên chủ nghĩa xã hội.
Mt đt nước nh bé như đất nước Vit nam chúng ta mà lần lượt đánh
bại hai đế quc vào loi ln mnh nht thế gii, là một điều hết sc phi
thường, đó phải là kết qu ca mt đường lối lãnh đạo đúng đắn. Đó
chính là đường li của Đảng cng sn Việt Nam, Đảng ca giai cp
công nhân. Đảng là t chức tiên phong đại diện cho lí tưởng ca giai
cp công nhân và nông dân, hoạt động trên nn tng ca ch nghĩa
Mác Lê-nin và tư tưởng H Chí Minh. Đảng cng sn Vit Nam luôn
đội quân tiên phong, lãnh đạo đất nước vượt qua mọi khó khăn, gian
kh k c trong thi chiến cũng như thời bình, đưa đất nước ta tiến lên
theo con đường ch nghĩa xã hội. Đảng cng sn Vit Nam là mt t
chc tiến b, ngay t khi mới ra đời nó đã mang trong mình bản cht
khoa hc và cách mng.
A.s ra đời của Đảng cng sn Vit Nam:
I.Điều kin lch s dẫn đến s ra đời của Đảng cng sn
Vit Nam:
T nửa đầu thế k 19, các nước tư bản ch nghĩa phương Tây phần
lớn đã hoàn thành cuộc cách mng công nghip, nn kinh tế có nhng
c phát trin ln mnh, yêu cầu đòi hỏi v th trường tiêu th
cung cp ngun nguyên liệu hàng hoá tăng cao, dẫn đến vic đi xâm
chiếm các nước kém phát trin. Ti
lOMoARcPSD| 41487147
đây, chúng thực hin chế độ áp bc bóc lt hết sc khc, gây
nên mâu thun giữa các nước thuộc địa và các nước đế quc ngày
càng sâu sc.
Vào gia thế k 19, nước Việt Nam đã bị thc dân Pháp xâm lược, m
đầu bng cuc tiến công vào cảng Đà Nẵng. Sau khi thc hin vic xâm
ợc và bình định vũ trang, thiết lp b máy thng tr trên toàn b đất
c ta, thc dân Pháp tiến hành nhng cuc khai thác thuc đa nhm
ớp đoạt tài nguyên, bóc lt nhân công r mt, cho vay nng lãi, m
rng th trường tiêu th hàng hoá ca chính quc. Chính sách thuc đa
ca Pháp Vit Nam và c Đông Dương là chuyên chế v chính tr, kìm
hãm và nô dch v văn hoá, bóc lột nng n v kinh tế, nhằm đem lại li
ích tối đa cho bọn tư bản lũng đoạn Pháp. Dưới chế độ đó, nền kinh tế
Vit Nam b kìm hãm nng nề, đời sng ca nhân dân b cùng cc hoá,
làm cho mâu thuẫn cơ bản vốn có trong lòng người dân vi bn phong
kiến cũ không mất đi mà còn xuất hin thêm mâu thun mi toàn th
dân tc Vit Nam vi bn thc dân Pháp. Lch s đòi hỏi cn phi gii
quyết nhng mâu thuẫn đó.
Vào đầu thế k 20, phong trào dân tc Việt Nam đã bắt đu xut
hin, hoạt động theo khuynh hướng dân ch sản mang màu sc
mức độ khác nhau như các phong trào Đông Du do nhà yêu nước
Phan Bội Châu lãnh đạo, hay như phong trào Đông kinh nghĩa thục,
phong trào Duy tân do c Phan Chu Trinh, Hunh Thúc Kháng lãnh
đạo, đồng thi nhiu t chc chính tr ca giai cp tiểu tư sản trí thc
cũng được thành lp. Tt c đều hot đng theo mt mục đích thống
nhất đem lại độc lp cho dân tộc tuy theo các đường li ch trương
khác nhau. Tuy các phong trào đều tht bại, nhưng sự xut hin ca
các t chc này là s th hin tinh thn yêu nước ca dân tộc ta đã có
t ngàn đời nay.
Song song vi s phát trin của các phong trào yêu nước và dân ch
theo khuynh hướng tư sản và tiểu tư sản, phong trào đấu tranh ca
giai cp công nhân chng li sc lt ca bn ch thc dân lần lượt
diễn ra dưới nhiu hình thức khác nhau, đặc bit là nhng hình thc
đấu tranh đặc thù ca giai cp mình là biu tình,bãi công.
lOMoARcPSD| 41487147
T sau cuc chiến tranh thế gii ln th nht, lực lượng giai cp công
nhân ngày càng ln mạnh, các phong trào đấu tranh chng li s bóc
lt ca bn thng tr n ra khắp nơi từ Sài Gòn Ch Ln cho đến Hà
Nội, Nam Định. Trong các cuộc đấu tranh ca mình, giai cp công nhân
đã nêu lên các yêu sách đòi tăng lương, giảm gi làm. Các cuc đu
tranh đã bắt đầu có t chc hơn. Song nhìn chung, phong trào đấu
tranh ca giai cp công nhân vn còn mang tính t phát, chưa trở thành
mt lc lượng chính tr độc lp trong phong trào dân tộc, trong khi đó
phong trào dân tc Vit Nam vẫn còn đang bị bế tắc, chưa tìm được
con đường đi đến thng li.
Giữa lúc đó, Hồ Chí Minh vi tên gi là Nguyn Tất Thành đã rời T
quốc vào ngày 5/6/1911 để ra đi tìm đường cứu nước. Trên còn đưng
bôn ba khắp năm châu bốn b, người đã để tâm nghiên cu lí lun
kinh nghim ca các cuc cách mạng điển hình trên thế giới như các
cuc cách mng ca Pháp và ca Mỹ.Theo người cuc cách mng ca
Pháp và M hay các cuc cách mạng tư sản là các cuc cách mng
không đến nơi, không giải phóng nhân dân lao động.
Giữa lúc đang hoạt động sôi nổi để m ra con đường cho cách mng
Vit Nam, thì cuc cách mng tháng 10 Nga (1917) bùng n và giành
đưc thng li gây chấn động địa cu. H Chí Minh đã hướng ti con
đưng ca cách mạng tháng Mưi. Tháng 7-1920, bản sơ thảo ln th
nhất đề cương về vấn đề dân tc, vấn đề thuộc địa của V.I.Lê nin đến
vi Ngui. Bản đề cương đó chỉ cho Người, cho c đồng bào b áp bc
bóc của Người con đường t giải phóng, con đường giành độc lp cho
T quc, t do cho đồng bào- đó là con đường tiến hành cuc cách
mng vô sản.Để m được cách mng vô sn thì giai cp vô sn hay
chính là giai cp công nhân phi có mt t chc Đảng lãnh đạo -đó
chính là Đảng cng sn.
ll. Nn tng lí lun cho s ra đời của Đảng cng sn Vit Nam:
Nhn thc rõ ch nghĩa Mác-Lê nin là h tư tưởng ca giai cp công
nhân, H Chí Minh đã làm rõ vai trò của giai cp công nhân trong thi
đại ngày nay là lt đ áp bc bóc lt và xây dng xã hi mi-xã hi ch
nghĩa. Giai cấp công nhân Vit Nam
lOMoARcPSD| 41487147
mc dù ít v s ng, trình độ văn hoá khoa học kĩ thuật còn thp
nhưng vẫn là giai cp cách mng nht. Trong xu thế thời đại, h đủ
kh năng để hoàn thành s mnh lch s ca giai cp công nhân thông
qua chính Đảng ca mình. Thông qua vic truyn bá ch nghĩa Mác-Lê
nin vào Việt Nam, người đã chỉ con đường, mục tiêu phương hướng
cũng như phương pháp cách mạng mà giai cp công nhân Vit Nam
phi tiến hành. Những tư tưởng ca Ch tch H Chí Minh chính là
ng cách mạng hướng đạo phong trào gii phóng dân tc theo
khuynh hướng cách mng vô sản, là cơ sở lí lun cho s ra đời ca
Đảng cng sn Vit Nam, những tư tưởng đó bao gồm các ni dung
sau:
- Người đã vạch rõ bn cht ca ch nghĩa thực dân. Cái gọi là “khai
hoá văn minh” của bn thc dân là bp bm, chế độ thc dân là ăn
p, là giết người. Vì vy chế độ thc dân là k thù chung ca các
dân tc thuộc địa, ca giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế
gii.
- Cách mng gii phóng dân tc là b phn ca cách mng vô sn thế
gii. Gii phóng dân tc phi gn lin vi gii phóng nhân dân lao
động, gii phóng giai cấp công nhân “Chỉ có gii phóng giai cp vô sn
mi giải phóng đưc dân tc, c hai cuc gii phóng này ch có th
s nghip ca ch nghĩa cộng sn và ca cách mng thế giới”; vì vậy
phI tiến hành cách mng triệt để, phải đem chính quyền “giao cho dân
chúng s nhiu, ch để trong tay mt bọn ít người”.
- Cách mng gii phóng dân tc các nước thuộc địa và cách mng
vô sn chính quc có mi quan h khăng khít như hai cái cánh của
con chim. Nó có tính độc lp không ph thuc vào cách mng vô sn
chính quc, cách mng thuộc địa có th thành công trước cách mng
chính quc, góp phn vào thng li cách mng chính quc.
- Đưng li chiến lược cách mng các nước thuc đa là tiến hành
gii phóng dân tc, m đưng tiến lên giải phóng lao động, gii phóng
lao động, tiến lên giải phóng con người. Điều đó có nghĩa là làm cách
mng gii phóng dân tc tiến lên ch nghĩa xã hội. Song trước hết phi
gii phóng dân tc, phải đánh duổi đế quc, giành ly độc lp t do
lOMoARcPSD| 41487147
- Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, gii phóng dân tộc “là việc chung
ca c dân chúng”; công nhân, nông dân là động lượng chính, “là gốc
cách mạng”; trong đó công nhân nắm quyền lãnh đạo. Người xác định
bạn đồng minh ca liên minh công nông là tng lp trí thc tiểu tư sản,
th buôn bán nh; phải khơi dậy phát huy truyn thống đoàn kết dân tc
to nên sc mnh to ln chiến thng ch nghĩa đế quc.
- “Cách mạng Vit Nam là b phn trong cách mng thế gii, ai làm
cách mng trên thế giới đều là đồng chí ca dân Việt Nam”; nhưng
muốn anh em giúp đỡ thì trước hết “ mình phải t giúp lấy mình đã”.
Không li trông ch, nêu cao tinh thn cách mng, ý trí t lc t
ng.
- Người cho rng cn phi giáo dc qun chúng v mục đích cách
mạng, đồng tâm hip lc, bn gan chiến đấu. Qun chúng phải được t
chức thành đội ngũ, người cách mng phi hiu biết tình thế, biết so
sánh lực lượng, phải có “mưu chước”.
- Cách mng mun thng lợi trước hết phải có Đảng cách mạng “ Đảng
có vng cách mng mới thành công, cũng như người cm lái có vng
thì thuyn mi chạy”. Đảng mun vng phi có hc thuyết cách mng,
đó là học thuyết Mac Lê- nin.
Trên cơ sở tưởng lí lun ca Ch tch H Chí Minh, ba t chc cng
sản đầu tiên Việt Nam, đó là Đông Dương Cộng Sản Đảng, An Nam
Cng Sản Đảng, Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn lần lượt ra đời ch
trong vòng không đầy 4 tháng, t tháng 6 đến tháng 9 năm 1929. Cả ba
t chức Đảng đều hoạt động trên cơ sở lí lun ca ch nghĩa Mác-Lê
nin và tư tưởng H Chí Minh. Song s tn tại ba Đảng hot đng bit
lập có nguy cơ dẫn đến mt s chia r ln, yêu cầu đặt ra là phi thng
nht ba t chc Đảng thành mt Đảng cng sn thng nht trong c
c. Ngày 3/2/1930, ba t chc cng sn Việt Nam đã hoàn thành
vic thng nht thành một chính Đảng duy nhất, Đảng cng sn Vit
Nam ra đời.
B. Bn cht cách mang và khoa hc của Đảng cng sn
Vit Nam:
I.Bn cht cách mng:
lOMoARcPSD| 41487147
T sau khi đế quốc Pháp đặt ách thng tr lên đất nước ta, phong trào
yêu nước đã diễn ra sôi ni khắp nơi, các sĩ phu yêu nước tìm mi
cách để đánh đuổi thc dân Pháp, giành lại độc lp t do cho dân tc
bng nhiều con đường khác nhau. Nhà yêu nước Phan Bi Châu ch
trương đưa thanh niên ra nước ngoài du hc đ hc tp nhng tiến b
của tây phương về giúp nước nhà, dùng thơ văn để thc tnh nhân dân.
Hay như cụ Phan Chu Trinh, Hunh Thúc Kháng lại vân động ci cách
văn hoá, xã hội, động viên lòng yêu nước, đả kích bn vua quan phong
kiến thối nát, đề ớng tư tưởng phong trào dân ch tư sản vi yêu cu
“ khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân khí...” bài xích cầu viện nước
ngoài, bài xích dùng biện pháp vũ trang bạo động... Tt c các phong
trào đều có khuynh hướng dân ch tư sản nhưng tất c đều không tìm
thy qui lut cách mạng, các phong trào đều lần lượt tan rã. Cách mng
Việt Nam đang đứng trước cuc khng hong v đưng li cứu nước,
thc cht là khng hong v vai trò ca giai cấp tiên phong đối vi
hi. Lch s Việt Nam đòi hỏi phi có mt giai cp tiên phong mi, mt
h tư tưởng cách mng mi thì mi có th đáp ứng được yêu cu ca
dân tc. S ra đời của Đảng cng sn Vit Nam, hoạt động theo
ng ca ch nghĩa Mác-Lê nin là mt sn phm ca lch sử, đánh dấu
s thay đổi căn bản trong đường li cách mng Vit Nam. T đây cách
mng Việt Nam dưới s lãnh đạo ca mt giai cp mi, giai cp công
nhân, lấy tư tưởng ca ch nghĩa Mác-Lê nin làm kim ch nam cho mi
hoạt động ca mình vi ch trương đoàn kết dân tộc, cùng nhau đánh
đui thực dân xâm lược, xoá b chế độ phong kiến, gii phóng dân tc,
xây dng mt xã hội văn minh đó là xã hội ch nghĩa với mi qun lc
đều nm trong tay nhân dân, trong tay ca giai cp vô sn.
II.bn cht khoa hc:
Xut phát t lòng yêu nước, s ra đi ca ch nghĩa yêu nước, Ch
tch H Chí Minh đã tìm đến vi ch nghĩa Mác- nin, người đã tiếp
thu mt cách nhanh chóng và chính xác ch nghĩa Mác-Lê nin để
truyn bá vào Việt Nam, người đã xác định hướng đi của cách mng
Việt Nam theo con đường cách mng vô sn, ly liên minh giai cp
công nông làm nn tảng, trong đó giai cấp công nhân là người lãnh
đạo. Ch nghĩa Mác-Lê nin
lOMoARcPSD| 41487147
xâm nhập nhanh chóng vào phong trào đấu tranh công nhân và phong
trào yêu nước, vì lúc trước đó phong trào công nhân cũng như phong
trào yêu nước ch là mang tính t phát, chưa có đường lối lãnh đạo c
th, lâm vào tình trng tình trng bế tắc. Đảng cng sn Việt Nam ra đời
là s kết hp ca ch nghĩa Mác-Lê nin vi phong trào công nhân
phong trào yêu nưc Vit Nam, có mt sc mnh to lớn thúc đẩy s
ln mnh ca cách mng Vit Nam, bởi vì đây là sự kết hp ca mt
đưng li chính tr đúng đắn vi mt lực lượng cách mng hùng hu, có
đủ bn cht ca giai cp tiên phong gánh vác trách nhim lch s ca
dân tộc. Đó là giải phóng dân tc, giải phóng con người khi s áp bc
bóc lt ca chế độ thc dân na phong kiến.
Ngay trong hi ngh hp nht các t chc cng sn Vit Nam-mang ý
nghĩa lịch s Đại hi thành lập Đảng cng sn Vit Nam-Đảng đã đề
ra nhng chiến lược và sách lượng cho cách mng Vit Nam, th hin
rõ bn cht cách mng và khoa hc ca mình. Ni dung ch yếu ca
Chính cương vắn tắt và Sách lượng vn tt của Đảng như sau:
- Đảng ch trương làm “tư sản dân quyn cách mng và th địa cách
mạng để đi tới xã hi cng sản”, đây là sự th hiện bước đu của tư
ng kết hp ngn c độc lp dân tc và ch nghĩa xã hội
- Nhim v ca cách mạng là: Đánh đ đế quc và phong kiến, thiết lp
chính quyn công nông, quc hu hoá tài sn của tư sản đế quc ch
nghĩa, tịch thu ruộng đất của đế quc ch nghĩa giao cho dân cày. Điều
này th hin quân h khăng khít của hai nhim v chiến lượng, thy
đưc v trí nhim v ca hai nhim v đó, Đảng nhn mnh nhim v
chống đế quốc, đIều này hoàn toàn phù hp với điều kin Vit Nam.
- Lực lượng cách mng: Phải đoàn kết công nhân, nông dân vì đây là
hai lực lượng cơ bản trong đó lực lượng công nhân gi vai trò lãnh đạo,
liên kết vi tiểu tư sản, tng lp trí thức, trung nông. Đối vi bn phú
nông, trung tiểu địa ch và tư bản mà chưa rõ mặt phn cách mng thì
phi li dng, ít na thì làm cho h đứng trung lập. Điều này th hin
tính khoa hc trong vic sp xếp lực lượng của Đảng ta, nh đó mà
phát huy được sc mnh ca toàn dân thc hin nhim v chống đế
quc,
lOMoARcPSD| 41487147
đồng th hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong mi tng lp xã hi.
- Phương pháp cách mạng ch yếu là dùng bo lc cách mng qun
chúng để lật đổ chính quyền cũ, thiết lp chính quyền công nông. Đây
là phương pháp cách mạng đúng đắn phù hp vi lí lun ch nghĩa
Mác-Lê nin, phù hp vi thc tiễn nước ta.
- Đảng cng sn Vit Nam là đội quân tiên phong ca giai cp công
nhân, là đại biu cho li ích ca giai cấp và nhân dân lao động b áp
bc bóc lột. Đảng có s mệnh lãnh đạo các tng lp nhân dân hoàn
thành s nghip cách mng ca dân tc và làm nhim v quc tế. Xác
định cách mng Vit Nam là mt b phn ca cách mng thế gii.
Sau khi Đảng được thành lp, cao trào cách mng ca chúng ta n ra
khắp nơi,liên tiếp các cuộc đấu tranh đòi độc lp dân tc din ra th
hin ý chí quyết tâm giành độc lp dân tc theo s lãnh đạo của Đảng.
Cao trào cách mng 30-31 đánh dấu một bước tiến mi ca cách mng
Vit Nam, th hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong s nghiệp đấu tranh
giành độc lập mà đỉnh cao là phong trào Xô Viết Ngh Tĩnh, mở đầu cho
cuc tng khởi nghĩa giành chính quyền trong c c tháng 8-1945,
đánh dấu s ra đi của nhà nước Vit Nam dân ch cng hoà, mt nhà
c kiu mi và cách mng Vit Nam chuyn sang một bước tiến mi.
S ra đời của Đảng cng sn Việt Nam, đã đánh dấu bước ngot trng
đại ca cách mng Vit Nam, chm dt s khng hong v đưng li
cách mng cứu nưc kéo dài my thp k. T đây cách mạng Vit Nam
đã có sự lãnh đạo duy nht của Đảng cng sn Vit Nam, một Đảng
mác- xít Lê- nin- nít kiên cường, có đường li cách mng khoa hc
sáng tạo, đã phát triển vi những bước đi kiên cường vng chắc, đủ
sức đương đầu vi mi k thù. S ra đời của Đảng cng sn Vit Nam
gn lin vi tên tui ca Ch tch H Chí Minh, là người con vĩ đại ca
dân tc Việt Nam, là người sáng lập ra Đảng, có công truyền bá tư
ng ch nghĩa Mác-Lê nin vào Vit Nam.
Đảng Cng sn Vit nam ngay t khi mới ra đời đã mang trong mình
bn cht cách mng và khoa hc, đã kết hp nhun nhuyn ch nghĩa
Mác-Lê nin và tư tưởng H Chí Minh vi ch
lOMoARcPSD| 41487147
nghĩa yêu nước, đã thúc đẩy phong trào cách mạng đi từ thng lợi đến
thng lợi khác, đưa đất nước thoát khi ách thng tr của hai đế quc
ln ca thế gii, gii phóng dân tộc đưa cả c vng tiến theo con
đưng xã hi ch nghĩa mà Bác Hồ đã chọn. Đây quả nhng thành
tu hết sc lớn lao đối vi mt dân tộc chúng ta. Đảng cng sn Vit
Nam đã nối tiếp truyn thống đấu tranh bt khut gìn gi độc lp, chng
li mi k thù có âm mưu đô hộ c ta t ngàn đời xưa để li. Ngày
nay, Đảng Cng sn Vit Nam li tiếp tục lãnh đạo đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội, th hin vai trò ca mt t chc tiên phong trong công
cuc xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.
Câu 3: Bng nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên do NAQ son
thảo là cương lĩnh đúng đắn và sáng to, là s kết hp nhun
nhuyn gia tính dân tc tính giai cấp và tính nhân văn?
Câu 4: Vai trò của Đảng trong s nghip gii phóng dân tc 1930
1945?
Trong vòng 15 năm kể từ khi ra đời, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên làm
cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi nhanh chóng trên phạm vi toàn
quốc và ít đổ máu. Thắng lợi đó là kết quả của các nhân tố khách quan và chủ
quan, nhưng sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất có vị trí
hàng đầu quyết định thắng lợi.
Trước hết do Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn. Đường lối của Đảng phát
triển từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2-1930), Luận Cương chính trị (10-
1930)…, đến Đại hội lần thứ nhất của Đảng (3-1935). Các Hội nghị Trung ương,
trong đó nổi bật là Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì đặt
vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thành lập mặt trận Việt Minh, thành lập và
mở rộng căn cứu địa cách mạng, thành lập Việt Nam Tuyên truyền giải phóng
quân. Ngày 12-3-1945, Thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Nhật Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng từ 13 đến 15 tháng 8 quyết định phát động
Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc. Sự phát triển đường lối cách mạng của Đảng qua
các chủ trương trên là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi Cách mạng Tháng
Tám năm 1945.
Đảng đã kiên trì chuẩn bị chu đáo về lực lượng cách mạng; xây dựng khối đoàn kết
liên minh giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân yêu nước khác trong
Mặt trận dân dân tộc thống nhất, đến năm 1941 là Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Đảng đã lãnh đạo cao trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô
viết Nghệ tĩnh, được ví như cuộc tổng diễn tập đầu tiên; cao trào cách
lOMoARcPSD| 41487147
mạng 1936-1939 là hiếm có ở một xứ thuộc địa, được ví như cuộc tổng diễn tập
lần thứ hai; cao trào kháng Nhật cứu nước phát động từ tháng 3 năm 1945 đã
trực tiếp dẫn đến thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945.
Đảng có phương pháp cách mạng đúng đắn, dự báo đúng, bám sát tình hình, chỉ
đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù
quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Đảng có nghệ thuật
tài giỏi về chuẩn bị, bám sát và chớp thời cơngàn năm có một” là: khi phát xít
Nhật đầu hàng Đồng Minh, quân Nhật ở Đông Dương hoang mang cực điểm,
chính quyền tay sai Nhật nhanh chóng tan rã. Quân Đồng Minh chưa kịp vào, quân
Pháp chưa kịp trở lại Đông Dương… để phát động toàn dân nổi dậy tiến hành
Cách mạng Tháng Tám thắng lợi.
Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng có công tác tuyên truyền vận động
quần chúng linh hoạt, bằng nhiều hình thức phong phú để vận động hàng chục triệu
quần chúng nhân dân cả nước tin tưởng vào Đảng quyết tâm đấu tranh giải phóng
dân tộc. Đảng có các lãnh tụ ưu tú như Hồ Chí Minh, Tổng Bí thư Trần Phú (1930-
1931), Tổng Bí thư Lê Hồng Phong (1935-1936), Tổng Bí thư Hà Huy Tập (1937-
1938), Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ (1938-1940) và hơn
5.000 đảng viên, với bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thần quyết tâm, ý chí độc
lập, tự chủ, sáng tạo. Trong vòng 15 ngày, từ ngày 14-8, đến ngày 30-8, Cách
mạng tháng Tám đã thắng lợi trên phạm vi cả nước. 14 giờ ngày 2-9-1945, tại
Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm
thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Câu 5: Tính chất, ý nghĩa lịch s và kinh nghim ca Cuc
Cách Mng tháng 8 1945?
Câu 6: Vì sao nói CM tháng 8 năm 1945 VN rơi vào tình thế
“Ngàn cân treo sợi tóc”?
Câu 7: Hãy chng minh thng li ca cuc kháng chiến chng
TD Pháp 1946-1954 là kết qu ca cuc chiến tranh nhân dân:
“Toàn dân, toàn diện, lâu dài và da vào sức mình là chính”?
Câu 8: Tại sao Đại Hội 3 năm 1960 của Đảng được xem là Đại Hi
hoàn chỉnh đường li, chiến lược Cách mng min Nam _ Bc?
Câu 9: Hiệp định Pari 1973 là kết qu của quá trình “Vừa đánh vừa
đâm” và là cơ hội ln cho s nghiệp CM nhân dân ta đi đến thng
li hoàn toàn. Ý kiến ca A/C v nhận định trên?
lOMoARcPSD| 41487147
Câu 10: Quá trình tìm tòi kho nghiệm đường lối đổi mi v Kinh
tế của ĐCSVN?
Câu 11: Ti sao phát trin kinh tế th trường định hướng XHCN là
c phát trin mi v duy lý luận, s vn dng sáng tạo độc
lp của Đảng?
Câu 12: So sánh đường li công nghip hóa của Đảng thi l
trước đổi mi và thi k đổi mi?
Câu 13: Quan điểm của Đảng v v trí vai trò của Văn hóa
trong phát trin bn vng của đất nước?
Câu 14: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối vi s nghiệp đổi mi, công
nghip hóa, hin đại hóa đất nước và hi nhp quc tế/
| 1/18

Preview text:


LỊCH SỬ ĐẢNG – CUỐI KỲ
Câu 1: Vì sao trong quá trình tìm đường cứu nước, NAQ lựa
chọn con đường cách mạng vô sản?

- Do tác động của bối cảnh thời đại.
+ CNTB đã chuyển hẳn sang CNĐQ trong lòng nó tồn tại những mâu thuẫn gaygắt...
+ Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, chủ nghĩa Mác - Lênin trở
thành hiện thực và được truyền bá khắp nơi... dẫn đến sự ra đời của
các Đảng cộng sản và Quốc tế Cộng sản...
=> Thời đại đó giúp cho Nguyễn Ái Quốc tìm hiểu lý luận và thực
tiễn để lựa chọncon đường cứu nước đúng đắn.
- Xuất phát từ yêu cầu của cách mạng Việt Nam: Phong trào cách
mạng Việt Nam diễn ra sôi nổi, liên tục, sử dụng nhiều vũ khí tư tưởng
khác nhau (phong kiến, dânchủ tư sản) nhưng kết quả đều thất bại.
Điều đó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ramột con đường cứu nước mới.
- Do nhãn quan chính trị và trí tuệ của Nguyễn Ái Quốc:
- Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy những hạn chế trong phong trào cứu
nước của các vị tiền bối.. Vì vậy, dù khâm phục nhưng Người không tán thành .
+ Người đã tiến hành khảo sát thực tiễn và tìm hiểu lí luận ở nhiều
nước, rút ra được những kết luận về bạn và thù, nhìn thấy hạn chế của
các cuộc Cách mạng Tưsản ...
+ Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về các vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người đã phát
hiện ra khuynh hướng cứu nước mới, khuynh hướng cách mạng vô sản... ...
Thứ nhất, đến cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, con đường cứu nước
của Việt Nam đi vào giai đoạn bế tắc. Những con đường cứu nước mà
Người biết đến từ rất sớm đều bị thất bại do nó có nhiều hạn chế, sai
lầm lớn: con đường cứu nước theo ý thức hệ phong kiến đã thất bại.
Năm 1897, ngọn lửa Hương Sơn tắt, phong trào Cần Vương thất bại
chấm dứt thời kỳ đấu tranh dưới lOMoAR cPSD| 41487147
sự lãnh đạo củatầng lớp sĩ phu mang đậm tư tưởng Nho giáo. Đến thế
kỷ XX, cầm vũ khí đánh Pháp tương đối quy mô chỉ còn có Hoàng Hoa
Thám ở Yên Thế. Mà Hoàng Hoa Thám thì không thể đề ra cho mình
một phương lược nào mới, nếu thắng lợi cũng lại thực hiện tư tưởng
“khôi phục Đại Nam y cựu” mang nặng cốt cách phong kiến. Trong khi
lịch sử đã vượt qua mức ấy rồi, yêu cầu chính trị bắt đầu rộng hơn,
nước Việt Nam độc lập trở lại không thể là một nước quân chủ chuyên
chế nữa. “Xa xa, Nhật Bản đã duy tân, trở nên cường thịnh, gần hơn, trí
giả Trung Quốc đang xôn xao bàn luận tư tưởng Âu Mỹ, tiếng dội đến
Việt Nam”. Thất bại của phong tràonày đầu thế kỷ XX chứng tỏ sự phá
sản của chủ nghĩa trung quân, sự thất bạihoàn toàn của nó trước các
nhiệm vụ lịch sử. Nguyễn Tất Thành xuất thân trong một gia đình nhà
Nho nhưng không bị ràng buộc bởi tư tưởng trung quân, kiên quyết
không lựa chọn con đường này vì nó không thể giải phóng dân tộc Việt Nam.
Con đường cứu nước theo hệ ý thức tư sản cũng thể hiện sự bất lực
trước những nhiệm vụ lịch sử. Ngọn cờ tiên phong được “Duy tân hội”
phất lên đó làvào đầu thế kỷ XX với tư tưởng: phải duy tân, không duy
tân thì không quang phục được. Và chỉ có một con đường duy tân sang
Nhật học hỏi (Đông du) cũng chính làđi cầu viện. Điều này không khác
nào là “đuổi hùm cửa trước rước sói” cửa sau. Kết quả là Phan Bội
Châu nhận ra rằng: “đồng văn đồng chủng” không bằng “đồng bệnh”, tư
tưởng chủng tộc lùi bước trước tư tưởng dân tộc. Trái ngược với
đườnglối của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh chủ trương cách mạng
theo đường lối ôn hoà. Tư tưởng cốt lõi là “ỷ Pháp cầu tiến bộ”, dựa
vào Pháp mà đi lên. Song dù có bạo động hay bất bạo động, dù theo
đường lối của Phan Bội Châu hay Phan Châu Trinh thì kết quả cuối
cùng đều bị thực dân Pháp phá hoại, bắt giam những người lãnh tụ
hoặc tìm mọi cách ly khai họ ra khỏi phong trào và lợi dụng tư tưởng
của họ. Nhận thức được những sai lầm trong con đường cứu nước của
cả hai khuynh hướng trên, Nguyễn ái Quốc đã không tham gia phong
trào Đông du (1905) khi cụ Phan Bội Châu muốn đưa ông và một số thanh niên sang Nhật.
Như vậy, dù rất kính trọng các bậc anh hùng tiền bối, nhưng Nguyễn
Tất Thành không bằng lòng với đường đi nước bước của lOMoAR cPSD| 41487147
họ và không muốn đi theo vết mòn lịch sử. Người không tán thành hoàn
toàn cách làm của một người nào vì Người thấy rõ những hệ tư tưởng
phong kiến hay tư sản mà họ dựa vào để chống thực dân Pháp đã trở
nên lỗi thời, yếu kém hơn rất nhiều so với sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản trong giai đoạn đó. Do đó Người không lựa chọn con đường cứu
nước của họ và tự quyết định con đường nên đi.
Mặt khác, Người chọn con đường cách mạng vô sản còn vì tính đúng
đắn của nó đối với cách mạng một nước thuộc địa. Đây là con đường
cách mạng duy nhất có khả năng giải phóng dân tộc Việt Nam, là con
đường phù hợp với hoàn cảnh cụ thể đầy khó khăn của cách mạng
nước ta khi đó. Tính đúng đắn phù hợp của nó được thể hiện rõ nét qua
nội dung con đường cách mạng mà Người đã nêu lên trong thời gian
hoạt động từ 1920-1927. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời
hoạt động của Nguyễn ái Quốc là việc Người đọc được bản 4 “Sơ thảo
luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin đăng trên báo
Nhân đạo. Với sự kiện này, lần đầu tiên Nguyễn ái Quốc tìm thấy và đến
với con đường cách mạng vô sản. Trên đường đi tìm chân lý cho dân
tộc, Nguyễn ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin từ một phương
diện hết sức thực tế: chỉ có chủ nghĩa cộng sản, con đường cách mạng
vô sản mới có thể chỉ ra con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng
dân tộc và đồng thời thực hiện được ba cuộc giải phóng vốn là ước mơ
từ lâu của nhân loại là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Nếu như luận cương của Lênin làm cho Nguyễn ái Quốc hoàn toàn tin
theo Lênin, tin theo Quốc tế III, lựa chọn con đường cách mạng vô sản
thì một loạt những sự kiện chính trị sau đó đã góp phần củng cố vững
chắc thêm niềm tin ấy. Đó là việc đọc được điều thứ 8 trong 21 điều
kiện kết nạp vào Quốc tế Cộng sản làm Nguyễn ái Quốc thật sự tâm
đắc bởi vì nó khẳng định sự giúp đỡ, tinh thần đoàn kết quốc tế của giai cấp vô sản
ở các nước đế quốc đối với các nước thuộc địa và phụ thuộc: “Về
vấn đề thuộc địa và dân tộc bị áp bức thì các Đảng ở các nước của
giai cấp tư sản có thuộc địa và áp bức các dân tộc khác, phải có một
đường lối đặc biệt rõ ràng minh bạch. Đảng nào muốn gia nhập Quốc
tế III đều buộc phải thẳng tay vạch lOMoAR cPSD| 41487147
mặt những thủ đoạn xảo trá của bọn đế quốc nước mình ở các thuộc
đại, ủng hộ bằng thực tế chứ không bằng lời nói mọi phong trào giải
phóng ở thuộc địa, đòi hỏi phải trục xuất bọn đế quốc nước mình ra khỏi
các thuộc địa ấy, gây trong công nhân nước mình thái độ anh em chân
thành với nhân dân lao đọng các nước thuộc đại và các dân tộc bị áp
bức và tiến hành tuyên truyền có hệ thống trong quân đội nước mình
chống mọi sự áp bức các dân tộc thuộc địa”. Mặt khác, trong Đại hội
Quốc tế cộng sản và đại hội các dân tộc phương Đông đã đưa ra khẩu
hiệu về tư tưởng cách mạng quốc tế, về mối quan hệ chặt chẽ 5 giữ giai
cấp vô sản phương tây và các dân tộc phương Đông bị áp bức: Vô sản
tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại. Như vậy, con
đường cách mạng vô sản ở các thuộc địa không bị cô lập, luôn được ủng hộ, giúp sức.
Trong quá trình đi tìm đường cứu nước, tiêu chuẩn cao nhất cho sự lựa
chọn và định hướng của Người là kiên quyết đứng về phía học thuyết
và tổ chức cách mạng nào thực sự quan tâm đến quyền lợi và cuộc
sống của các dân tộc bị áp bức, bênh vực, ủng hộ và chỉ ra con đường
đúng đắn để giải phóng dân tộc. Tiêu chuẩn hết sức thiết thực đó đối
với sự nghiệp giải phóng một nước thuộc địa lại phù hợp với đường lối
của cách mạng vô sản - là con đường cách mạng do giai cấp vô sản
lãnh đạo, nhằm dùng bạo lực cách mạng lật đổ ách thống trị của giai
cấp tư sản, lập nên chế độ xã hội chủ nghĩa- và cuối cùng người thanh
niên yêu nước Việt Nam ấy quyết định chọn con đường cách mạng vô
sản cho dân tộc mình đi theo.
Mặt khác, con đường cách mạng vô sản đã có tiền lệ, đã trở thành hiện
thực ở nước Nga và để lại nhiều bài học kinh nghiệm. Chính con đường
cách mạng vô sản đã đưa đến thắng lợi vang dội của Cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917 đánh đổ chủ nghĩa tư bản ở nước Nga. Lần đầu
tiên trong lịch sử cách mạng thế giới, thành quả cách mạng đã đưa giai
cấp công nhân và nhân dân lao động lên nắm chính quyền. Con đường
cách mạng ấy không là lý thuyết chung chung mà đã trở thành hiện
thực ở nước Nga rộng lớn thì ai dám chắc nó không có cơ hội thành
công ở một nước thuộc địa trong đó có Việt Nam. Vì vậy, Ngyễn ái
Quốc đã lựa chọn con đường cách mạng vô sản. lOMoAR cPSD| 41487147
Như vậy, sự thất bại của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp
cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX vừa chứng tỏ sự lỗi thời của hệ tư
tưởng phong kiến, sự yếu ớt và bất lực của hệ tư tưởng tư sản. Điều 6
này đặt ra yêu cầu lịch sử là phải tìm ra con đường cứu nước mới đúng
đắn, phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam. Và trong quá trình tìm đường
cứu nước, Nguyễn ái Quốc thấy rằng: chỉ có cách mạng vô sản, chỉ có
chủ nghĩa Mác-Lênin mới có khả năng giải phóng dân tộc ta, chỉ có
Quốc tế cộng sản mới thực sự quan tâm đến vấn đề giải phóng các dân
tộc thuộc địa và phụ thuộc. Vì vậy Người đã rất vui sướng khi lần đầu
tiên bắt gặp con đường cứu nước ấy: “Tôi vui mừng đến phát khóc lên.
Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần
chúng đông đảo “Hỡi đồng bào bị đoạ đày đau khổ. Đây là cái cần thiết
cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta. Từ đó tôi hoàn
toàn tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”. Thực tế lịch sử Việt Nam
sau này đã chứng minh sự lựa chọn ấy là hoàn toàn đúng đắn, sáng
suốt với biểu hiện là sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, với thắng
lợi của cách mạng tháng Tám (1945),
Sau khi khẳng định con đường cách mạng Việt Nam lựa chọn là con
đương cách mạng vô sản, Nguyễn ái Quốc đã tích cực nghiên cứu,
xây dựng một con đường cách mạng vô sản cho phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam. Vì vậy, có thể khẳng định con đường cách
mạng vô sản ở nước ta là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin
của tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ năm 1921-1927 hệ thống quan điểm
cách mạng và lý luận của Người về cách mạng giải phóng các dân tộc
thuộc địa nói chung và Việt Nam nói riêng được thể hiện khá hoàn
chỉnh qua những bài tham luận, báo cáo, tác phẩm, bài viết trên báo
chí, và đặc biệt nó được đúc rút, tổng kết sâu sắc nhất qua tác phẩm
“Đường cách mệnh”(1927). Nội dung con đường cách mạng Việt Nam
được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất: Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân
nhưng nguỵ trang bằng cái gọi là “khai hoá văn minh”. Chủ nghĩa thực
dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công 7
nhân và nhân dân lao động toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp, nguy hại
nhất của nhân dân các nứơc thuộc địa. Người đã khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu lOMoAR cPSD| 41487147
nước, thức tỉnh tinh thần phản kháng dân tộc, kêu gọi nhân dân các
nước thuộc địa phải dựa vào lực lượng của bản thân mình, phải tự
mình đứng lên giải phóng cho mình. “Công cuộc giải phóng anh em (ở
các thuộc địa) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”
Thứ hai: Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của
thời đại - cách mạng vô sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải
phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân. “Chỉ có giải
phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải
phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách
mạng thế giới. Vì vậy, phải tiến hành cách mạng một cách triệt để”.
Thứ ba: Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách
mạng vô sản ở “chính quốc” có quan hệ khăng khít với nhau như hai
cái cánh của thời đại, luôn phải thực hiện khẩu hiệu của Lênin: vô sản
toàn thế giới liên hiệp lại. Điều đặc biệt quan trọng là Nguyễn ái Quốc
đã nêu rõ cách mạng thuộc địa không phụ thuộc vào mạng vô sản ở
“chính quốc” mà có tính chủ động, độc lập. Cách mạng thuộc địa có
thể thành công trước cách mạng ở “chính quốc” và góp phần thúc đẩy
cách mạng chính quốc tiến lên. Đây là một quan điểm cách mạng độc
lập, sáng tạo của Người.
Thứ tư là về đường lối cách mạng: Tư tưởng về đường lối chiến lược
của cách mạng ở thuộc địa là tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc
rồi tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Song nhiệm vụ trước mắt và
quan trọng hàng đầu là hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ của “dân tộc
cách mệnh” đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến tay sai, giành độc lập dân tộc.
Thứ năm là về giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng: Giải phóng
dân tộc là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc của vài
người. Tuy nhiên, trong đó “công - nông là người chủ cách mệnh”, “là
gốc cách mệnh”, “còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ cũng bị tư bản áp
bức song không cực khổ bằng công-nông, ba hạng ấy chỉ là bầu bạn
cách mạng của công-nông thôi”. Đây là một nhận thức sáng suốt, một
chủ trương đúng đắn, không phải người macxít nào thời đó cũng quan
niệm được rõ ràng như vậy. lOMoAR cPSD| 41487147
Thứ sáu là về đoàn kết quốc tế: Đi đôi với đại đoàn kết dân tộc, cách
mạng Việt Nam phải thực hiện đoàn kết quốc tế. “Cách mạng An Nam
cũng là một bộ phận trong cách mạng thế giới. Ai làm cách mạng thế
giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”. “Dân An Nam là đương lúc
tranh đấu với đế quốc chủ nghĩa phải cần anh em trong thế giới giúp
giùm”. Tuy nhiên, không được ỷ lại vì đây là cuộc cách mạng của chúng
ta, vì chúng ta: “muốn người ta giúp cho thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã ”.
Thứ bảy là về phương pháp cách mạng: quần chúng phải được giác
ngộ và được tổ chức mới tạo nên sức mạng của cách mạng. Phải tiến
hành triệt để phương pháp bạo lực cách mạng mà trước hết là bạo lực
chính trị của quần chúng: “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống
nào cũng chống lại”. Kiên quyết phê phán cách làm: xúi giục bạo động
mà không bày cách tổ chức hoặc làm cho dân quen tính ỷ lại, mà quên
tính tự cường, hay các phương pháp ám sát, cải lương.
Cuối cùng là về công tác xây dựng Đảng: được đặt lên hàng đầu. Cách
mạng muốn thắng lợi, trước hết phải có Đảng cách mạng, “Đảng có
vững cách mạng mới thành công Đảng muốn vững thì phải có chủ
nghĩa làm cốt Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có
trí khôn”. Chủ nghĩa đó chính là chủ nghĩa Mác-Lênin: “Bây giờ học
thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”. Đảng vững là nhờ ở
chủ nghĩa, đồng thời còn ở phẩm chất chính trị của mỗi Đảng viên, phải
đẩy mạnh xây công tác xây dựng Đảng viên cả về số lượng và chất
lượng. Phẩm chất được đặc biệt nhấn mạnh đối với mỗi Đảng viên phải
là phải “giữ chủ nghĩa cho vững, hi sinh, ít lòng ham muốn về vật chất ”.
Trên đây chính là lý do tại sao Nguyễn ái Quốc trong quá trình đi tìm
đường cứu nước lại chọn con đường cách mạng vô sản và nội dung cơ
bản của con đường cách mạng vô sản trong thời gian hoạt động của
Người từ 1920-1927. Nội dung con đường cách mạng vô sản mà Người
xây dựng được trong thời gian này đã trở thành tư tưởng chỉ đạo,
xuyên suốt con đường cách mạng Việt Nam sau này. Và thực tế lịch sử
cách mạng Việt Nam sau đó đã chứng minh cho sự lựa chon đúng đắn và sáng suốt lOMoAR cPSD| 41487147
của Người. Đây không chỉ là con đường cách mạng Việt Nam mà nó
còn rất phù hợp với con đường cách mạng giải phóng cho các dân
tộc thuộc địa và phụ thuộc nói chung. Vì vậy, nó được phong trào
cách mạng một số nước thuộc địa và phụ thuộc học tập và noi theo.
Câu 2: Bằng sự kiện lich sử có chọn lọc, chứng minh sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam là một yếu tố lịch sử?
Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà, một nhà nước kiểu mới đi theo con đường chủ nghĩa xã
hội, hoạt động theo lí tưởng của chủ nghĩa Mác - Lê nin, chấm dứt gần
một thế kỷ chịu sự đô hộ của thực dân Pháp. Ngày 30/4/1975, chính
quyền tay sai Sài Gòn của đế quốc Mỹ đã sụp đổ hoàn toàn, thống
nhất đất nước, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Một đất nước nhỏ bé như đất nước Việt nam chúng ta mà lần lượt đánh
bại hai đế quốc vào loại lớn mạnh nhất thế giới, là một điều hết sức phi
thường, đó phải là kết quả của một đường lối lãnh đạo đúng đắn. Đó
chính là đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng của giai cấp
công nhân. Đảng là tổ chức tiên phong đại diện cho lí tưởng của giai
cấp công nhân và nông dân, hoạt động trên nền tảng của chủ nghĩa
Mác Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng cộng sản Việt Nam luôn là
đội quân tiên phong, lãnh đạo đất nước vượt qua mọi khó khăn, gian
khổ kể cả trong thời chiến cũng như thời bình, đưa đất nước ta tiến lên
theo con đường chủ nghĩa xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ
chức tiến bộ, ngay từ khi mới ra đời nó đã mang trong mình bản chất khoa học và cách mạng.
A.sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
I.Điều kiện lịch sử dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
Từ nửa đầu thế kỷ 19, các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây phần
lớn đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp, nền kinh tế có những
bước phát triển lớn mạnh, yêu cầu đòi hỏi về thị trường tiêu thụ và
cung cấp nguồn nguyên liệu hàng hoá tăng cao, dẫn đến việc đi xâm
chiếm các nước kém phát triển. Tại lOMoAR cPSD| 41487147
đây, chúng thực hiện chế độ áp bức bóc lột hết sức hà khắc, gây
nên mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa và các nước đế quốc ngày càng sâu sắc.
Vào giữa thế kỷ 19, nước Việt Nam đã bị thực dân Pháp xâm lược, mở
đầu bằng cuộc tiến công vào cảng Đà Nẵng. Sau khi thực hiện việc xâm
lược và bình định vũ trang, thiết lập bộ máy thống trị trên toàn bộ đất
nước ta, thực dân Pháp tiến hành những cuộc khai thác thuộc địa nhằm
cướp đoạt tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt, cho vay nặng lãi, mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá của chính quốc. Chính sách thuộc địa
của Pháp ở Việt Nam và cả Đông Dương là chuyên chế về chính trị, kìm
hãm và nô dịch về văn hoá, bóc lột nặng nề về kinh tế, nhằm đem lại lợi
ích tối đa cho bọn tư bản lũng đoạn Pháp. Dưới chế độ đó, nền kinh tế
Việt Nam bị kìm hãm nặng nề, đời sống của nhân dân bị cùng cực hoá,
làm cho mâu thuẫn cơ bản vốn có trong lòng người dân với bọn phong
kiến cũ không mất đi mà còn xuất hiện thêm mâu thuẫn mới toàn thể
dân tộc Việt Nam với bọn thực dân Pháp. Lịch sử đòi hỏi cần phải giải
quyết những mâu thuẫn đó.
Vào đầu thế kỷ 20, phong trào dân tộc ở Việt Nam đã bắt đầu xuất
hiện, hoạt động theo khuynh hướng dân chủ tư sản mang màu sắc và
mức độ khác nhau như các phong trào Đông Du do nhà yêu nước
Phan Bội Châu lãnh đạo, hay như phong trào Đông kinh nghĩa thục,
phong trào Duy tân do cụ Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng lãnh
đạo, đồng thời nhiều tổ chức chính trị của giai cấp tiểu tư sản trí thức
cũng được thành lập. Tất cả đều hoạt động theo một mục đích thống
nhất đem lại độc lập cho dân tộc tuy theo các đường lối chủ trương
khác nhau. Tuy các phong trào đều thất bại, nhưng sự xuất hiện của
các tổ chức này là sự thể hiện tinh thần yêu nước của dân tộc ta đã có từ ngàn đời nay.
Song song với sự phát triển của các phong trào yêu nước và dân chủ
theo khuynh hướng tư sản và tiểu tư sản, phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân chống lại sự bóc lột của bọn chủ thực dân lần lượt
diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là những hình thức
đấu tranh đặc thù của giai cấp mình là biểu tình,bãi công. lOMoAR cPSD| 41487147
Từ sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, lực lượng giai cấp công
nhân ngày càng lớn mạnh, các phong trào đấu tranh chống lại sự bóc
lột của bọn thống trị nổ ra ở khắp nơi từ Sài Gòn Chợ Lớn cho đến Hà
Nội, Nam Định. Trong các cuộc đấu tranh của mình, giai cấp công nhân
đã nêu lên các yêu sách đòi tăng lương, giảm giờ làm. Các cuộc đấu
tranh đã bắt đầu có tổ chức hơn. Song nhìn chung, phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân vẫn còn mang tính tự phát, chưa trở thành
một lực lượng chính trị độc lập trong phong trào dân tộc, trong khi đó
phong trào dân tộc Việt Nam vẫn còn đang bị bế tắc, chưa tìm được
con đường đi đến thắng lợi.
Giữa lúc đó, Hồ Chí Minh với tên gọi là Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ
quốc vào ngày 5/6/1911 để ra đi tìm đường cứu nước. Trên còn đường
bôn ba khắp năm châu bốn bể, người đã để tâm nghiên cứu lí luận và
kinh nghiệm của các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới như các
cuộc cách mạng của Pháp và của Mỹ.Theo người cuộc cách mạng của
Pháp và Mỹ hay các cuộc cách mạng tư sản là các cuộc cách mạng
không đến nơi, không giải phóng nhân dân lao động.
Giữa lúc đang hoạt động sôi nổi để tìm ra con đường cho cách mạng
Việt Nam, thì cuộc cách mạng tháng 10 Nga (1917) bùng nổ và giành
được thắng lợi gây chấn động địa cầu. Hồ Chí Minh đã hướng tới con
đường của cách mạng tháng Mười. Tháng 7-1920, bản sơ thảo lần thứ
nhất đề cương về vấn đề dân tộc, vấn đề thuộc địa của V.I.Lê nin đến
với Nguời. Bản đề cương đó chỉ cho Người, cho cả đồng bào bị áp bức
bóc của Người con đường tự giải phóng, con đường giành độc lập cho
Tổ quốc, tự do cho đồng bào- đó là con đường tiến hành cuộc cách
mạng vô sản.Để làm được cách mạng vô sản thì giai cấp vô sản hay
chính là giai cấp công nhân phải có một tổ chức Đảng lãnh đạo -đó
chính là Đảng cộng sản.
ll. Nền tảng lí luận cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
Nhận thức rõ chủ nghĩa Mác-Lê nin là hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân, Hồ Chí Minh đã làm rõ vai trò của giai cấp công nhân trong thời
đại ngày nay là lật đổ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới-xã hội chủ
nghĩa. Giai cấp công nhân Việt Nam lOMoAR cPSD| 41487147
mặc dù ít về số lượng, trình độ văn hoá khoa học kĩ thuật còn thấp
nhưng vẫn là giai cấp cách mạng nhất. Trong xu thế thời đại, họ có đủ
khả năng để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thông
qua chính Đảng của mình. Thông qua việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê
nin vào Việt Nam, người đã chỉ rõ con đường, mục tiêu phương hướng
cũng như phương pháp cách mạng mà giai cấp công nhân Việt Nam
phải tiến hành. Những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là tư
tưởng cách mạng hướng đạo phong trào giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng cách mạng vô sản, là cơ sở lí luận cho sự ra đời của
Đảng cộng sản Việt Nam, những tư tưởng đó bao gồm các nội dung sau:
- Người đã vạch rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân. Cái gọi là “khai
hoá văn minh” của bọn thực dân là bịp bợm, chế độ thực dân là ăn
cướp, là giết người. Vì vậy chế độ thực dân là kẻ thù chung của các
dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới.
- Cách mạng giải phóng dân tộc là bộ phận của cách mạng vô sản thế
giới. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao
động, giải phóng giai cấp công nhân “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản
mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là
sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới”; vì vậy
phảI tiến hành cách mạng triệt để, phải đem chính quyền “giao cho dân
chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người”.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng
vô sản ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít như hai cái cánh của
con chim. Nó có tính độc lập không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc, cách mạng thuộc địa có thể thành công trước cách mạng ở
chính quốc, góp phần vào thắng lợi cách mạng ở chính quốc.
- Đường lối chiến lược cách mạng ở các nước thuộc địa là tiến hành
giải phóng dân tộc, mở đường tiến lên giải phóng lao động, giải phóng
lao động, tiến lên giải phóng con người. Điều đó có nghĩa là làm cách
mạng giải phóng dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Song trước hết phải
giải phóng dân tộc, phải đánh duổi đế quốc, giành lấy độc lập tự do lOMoAR cPSD| 41487147
- Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giải phóng dân tộc “là việc chung
của cả dân chúng”; công nhân, nông dân là động lượng chính, “là gốc
cách mạng”; trong đó công nhân nắm quyền lãnh đạo. Người xác định
bạn đồng minh của liên minh công nông là tầng lớp trí thức tiểu tư sản,
thợ buôn bán nhỏ; phải khơi dậy phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc
tạo nên sức mạnh to lớn chiến thắng chủ nghĩa đế quốc.
- “Cách mạng Việt Nam là bộ phận trong cách mạng thế giới, ai làm
cách mạng trên thế giới đều là đồng chí của dân Việt Nam”; nhưng
muốn anh em giúp đỡ thì trước hết “ mình phải tự giúp lấy mình đã”.
Không ỉ lại trông chờ, nêu cao tinh thần cách mạng, ý trí tự lực tự cường.
- Người cho rằng cần phải giáo dục quần chúng về mục đích cách
mạng, đồng tâm hiệp lực, bền gan chiến đấu. Quần chúng phải được tổ
chức thành đội ngũ, người cách mạng phải hiểu biết tình thế, biết so
sánh lực lượng, phải có “mưu chước”.
- Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có Đảng cách mạng “ Đảng
có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững
thì thuyền mới chạy”. Đảng muốn vững phải có học thuyết cách mạng,
đó là học thuyết Mac Lê- nin.
Trên cơ sở tư tưởng lí luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ba tổ chức cộng
sản đầu tiên ở Việt Nam, đó là Đông Dương Cộng Sản Đảng, An Nam
Cộng Sản Đảng, Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn lần lượt ra đời chỉ
trong vòng không đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 9 năm 1929. Cả ba
tổ chức Đảng đều hoạt động trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác-Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Song sự tồn tại ba Đảng hoạt động biệt
lập có nguy cơ dẫn đến một sự chia rẽ lớn, yêu cầu đặt ra là phải thống
nhất ba tổ chức Đảng thành một Đảng cộng sản thống nhất trong cả
nước. Ngày 3/2/1930, ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã hoàn thành
việc thống nhất thành một chính Đảng duy nhất, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
B. Bản chất cách mang và khoa học của Đảng cộng sản Việt Nam:
I.Bản chất cách mạng: lOMoAR cPSD| 41487147
Từ sau khi đế quốc Pháp đặt ách thống trị lên đất nước ta, phong trào
yêu nước đã diễn ra sôi nổi ở khắp nơi, các sĩ phu yêu nước tìm mọi
cách để đánh đuổi thực dân Pháp, giành lại độc lập tự do cho dân tộc
bằng nhiều con đường khác nhau. Nhà yêu nước Phan Bội Châu chủ
trương đưa thanh niên ra nước ngoài du học để học tập những tiến bộ
của tây phương về giúp nước nhà, dùng thơ văn để thức tỉnh nhân dân.
Hay như cụ Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng lại vân động cải cách
văn hoá, xã hội, động viên lòng yêu nước, đả kích bọn vua quan phong
kiến thối nát, đề xướng tư tưởng phong trào dân chủ tư sản với yêu cầu
“ khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân khí...” bài xích cầu viện nước
ngoài, bài xích dùng biện pháp vũ trang bạo động... Tất cả các phong
trào đều có khuynh hướng dân chủ tư sản nhưng tất cả đều không tìm
thấy qui luật cách mạng, các phong trào đều lần lượt tan rã. Cách mạng
Việt Nam đang đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước,
thực chất là khủng hoảng về vai trò của giai cấp tiên phong đối với xã
hội. Lịch sử Việt Nam đòi hỏi phải có một giai cấp tiên phong mới, một
hệ tư tưởng cách mạng mới thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu của
dân tộc. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, hoạt động theo tư
tưởng của chủ nghĩa Mác-Lê nin là một sản phẩm của lịch sử, đánh dấu
sự thay đổi căn bản trong đường lối cách mạng Việt Nam. Từ đây cách
mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của một giai cấp mới, giai cấp công
nhân, lấy tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lê nin làm kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của mình với chủ trương đoàn kết dân tộc, cùng nhau đánh
đuổi thực dân xâm lược, xoá bỏ chế độ phong kiến, giải phóng dân tộc,
xây dựng một xã hội văn minh đó là xã hội chủ nghĩa với mọi quền lực
đều nằm trong tay nhân dân, trong tay của giai cấp vô sản.
II.bản chất khoa học:
Xuất phát từ lòng yêu nước, sự ra đời của chủ nghĩa yêu nước, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã tìm đến với chủ nghĩa Mác-Lê nin, người đã tiếp
thu một cách nhanh chóng và chính xác chủ nghĩa Mác-Lê nin để
truyền bá vào Việt Nam, người đã xác định hướng đi của cách mạng
Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản, lấy liên minh giai cấp
công nông làm nền tảng, trong đó giai cấp công nhân là người lãnh
đạo. Chủ nghĩa Mác-Lê nin lOMoAR cPSD| 41487147
xâm nhập nhanh chóng vào phong trào đấu tranh công nhân và phong
trào yêu nước, vì lúc trước đó phong trào công nhân cũng như phong
trào yêu nước chỉ là mang tính tự phát, chưa có đường lối lãnh đạo cụ
thể, lâm vào tình trạng tình trạng bế tắc. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước ở Việt Nam, có một sức mạnh to lớn thúc đẩy sự
lớn mạnh của cách mạng Việt Nam, bởi vì đây là sự kết hợp của một
đường lối chính trị đúng đắn với một lực lượng cách mạng hùng hậu, có
đủ bản chất của giai cấp tiên phong gánh vác trách nhiệm lịch sử của
dân tộc. Đó là giải phóng dân tộc, giải phóng con người khỏi sự áp bức
bóc lột của chế độ thực dân nửa phong kiến.
Ngay trong hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam-mang ý
nghĩa lịch sử là Đại hội thành lập Đảng cộng sản Việt Nam-Đảng đã đề
ra những chiến lược và sách lượng cho cách mạng Việt Nam, thể hiện
rõ bản chất cách mạng và khoa học của mình. Nội dung chủ yếu của
Chính cương vắn tắt và Sách lượng vắn tắt của Đảng như sau:
- Đảng chủ trương làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”, đây là sự thể hiện bước đầu của tư
tưởng kết hợp ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Nhiệm vụ của cách mạng là: Đánh đổ đế quốc và phong kiến, thiết lập
chính quyền công nông, quốc hữu hoá tài sản của tư sản đế quốc chủ
nghĩa, tịch thu ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa giao cho dân cày. Điều
này thể hiện quân hệ khăng khít của hai nhiệm vụ chiến lượng, thấy
được vị trí nhiệm vụ của hai nhiệm vụ đó, Đảng nhấn mạnh nhiệm vụ
chống đế quốc, đIều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.
- Lực lượng cách mạng: Phải đoàn kết công nhân, nông dân vì đây là
hai lực lượng cơ bản trong đó lực lượng công nhân giữ vai trò lãnh đạo,
liên kết với tiểu tư sản, tầng lớp trí thức, trung nông. Đối với bọn phú
nông, trung tiểu địa chủ và tư bản mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng, ít nữa thì làm cho họ đứng trung lập. Điều này thể hiện
tính khoa học trong việc sắp xếp lực lượng của Đảng ta, nhờ đó mà
phát huy được sức mạnh của toàn dân thực hiện nhiệm vụ chống đế quốc, lOMoAR cPSD| 41487147
đồng thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong mọi tầng lớp xã hội.
- Phương pháp cách mạng chủ yếu là dùng bạo lực cách mạng quần
chúng để lật đổ chính quyền cũ, thiết lập chính quyền công nông. Đây
là phương pháp cách mạng đúng đắn phù hợp với lí luận chủ nghĩa
Mác-Lê nin, phù hợp với thực tiễn nước ta.
- Đảng cộng sản Việt Nam là đội quân tiên phong của giai cấp công
nhân, là đại biểu cho lợi ích của giai cấp và nhân dân lao động bị áp
bức bóc lột. Đảng có sứ mệnh lãnh đạo các tầng lớp nhân dân hoàn
thành sự nghiệp cách mạng của dân tộc và làm nhiệm vụ quốc tế. Xác
định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
Sau khi Đảng được thành lập, cao trào cách mạng của chúng ta nổ ra ở
khắp nơi,liên tiếp các cuộc đấu tranh đòi độc lập dân tộc diễn ra thể
hiện ý chí quyết tâm giành độc lập dân tộc theo sự lãnh đạo của Đảng.
Cao trào cách mạng 30-31 đánh dấu một bước tiến mới của cách mạng
Việt Nam, thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp đấu tranh
giành độc lập mà đỉnh cao là phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh, mở đầu cho
cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước tháng 8-1945,
đánh dấu sự ra đời của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, một nhà
nước kiểu mới và cách mạng Việt Nam chuyển sang một bước tiến mới.
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, đã đánh dấu bước ngoặt trọng
đại của cách mạng Việt Nam, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối
cách mạng cứu nước kéo dài mấy thập kỷ. Từ đây cách mạng Việt Nam
đã có sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam, một Đảng
mác- xít Lê- nin- nít kiên cường, có đường lối cách mạng khoa học và
sáng tạo, đã phát triển với những bước đi kiên cường vững chắc, đủ
sức đương đầu với mọi kẻ thù. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
gắn liền với tên tuổi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là người con vĩ đại của
dân tộc Việt Nam, là người sáng lập ra Đảng, có công truyền bá tư
tưởng chủ nghĩa Mác-Lê nin vào Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt nam ngay từ khi mới ra đời đã mang trong mình
bản chất cách mạng và khoa học, đã kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa
Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh với chủ lOMoAR cPSD| 41487147
nghĩa yêu nước, đã thúc đẩy phong trào cách mạng đi từ thắng lợi đến
thắng lợi khác, đưa đất nước thoát khỏi ách thống trị của hai đế quốc
lớn của thế giới, giải phóng dân tộc đưa cả nước vững tiến theo con
đường xã hội chủ nghĩa mà Bác Hồ đã chọn. Đây quả là những thành
tựu hết sức lớn lao đối với một dân tộc chúng ta. Đảng cộng sản Việt
Nam đã nối tiếp truyền thống đấu tranh bất khuất gìn giữ độc lập, chống
lại mọi kẻ thù có âm mưu đô hộ nước ta từ ngàn đời xưa để lại. Ngày
nay, Đảng Cộng sản Việt Nam lại tiếp tục lãnh đạo đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội, thể hiện vai trò của một tổ chức tiên phong trong công
cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.
Câu 3: Bằng nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên do NAQ soạn
thảo là cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo, là sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa tính dân tộc tính giai cấp và tính nhân văn?

Câu 4: Vai trò của Đảng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc 1930 – 1945?
Trong vòng 15 năm kể từ khi ra đời, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên làm
cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi nhanh chóng trên phạm vi toàn
quốc và ít đổ máu. Thắng lợi đó là kết quả của các nhân tố khách quan và chủ
quan, nhưng sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất có vị trí
hàng đầu quyết định thắng lợi.
Trước hết do Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn. Đường lối của Đảng phát
triển từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2-1930), Luận Cương chính trị (10-
1930)…, đến Đại hội lần thứ nhất của Đảng (3-1935). Các Hội nghị Trung ương,
trong đó nổi bật là Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì đặt
vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thành lập mặt trận Việt Minh, thành lập và
mở rộng căn cứu địa cách mạng, thành lập Việt Nam Tuyên truyền giải phóng
quân. Ngày 12-3-1945, Thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Nhật Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng từ 13 đến 15 tháng 8 quyết định phát động
Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc. Sự phát triển đường lối cách mạng của Đảng qua
các chủ trương trên là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Đảng đã kiên trì chuẩn bị chu đáo về lực lượng cách mạng; xây dựng khối đoàn kết
liên minh giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân yêu nước khác trong
Mặt trận dân dân tộc thống nhất, đến năm 1941 là Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Đảng đã lãnh đạo cao trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô
viết Nghệ tĩnh, được ví như cuộc tổng diễn tập đầu tiên; cao trào cách lOMoAR cPSD| 41487147
mạng 1936-1939 là hiếm có ở một xứ thuộc địa, được ví như cuộc tổng diễn tập
lần thứ hai; cao trào kháng Nhật cứu nước phát động từ tháng 3 năm 1945 đã
trực tiếp dẫn đến thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945.
Đảng có phương pháp cách mạng đúng đắn, dự báo đúng, bám sát tình hình, chỉ
đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và
quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Đảng có nghệ thuật
tài giỏi về chuẩn bị, bám sát và chớp thời cơ “ngàn năm có một” là: khi phát xít
Nhật đầu hàng Đồng Minh, quân Nhật ở Đông Dương hoang mang cực điểm,
chính quyền tay sai Nhật nhanh chóng tan rã. Quân Đồng Minh chưa kịp vào, quân
Pháp chưa kịp trở lại Đông Dương… để phát động toàn dân nổi dậy tiến hành
Cách mạng Tháng Tám thắng lợi.
Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng có công tác tuyên truyền vận động
quần chúng linh hoạt, bằng nhiều hình thức phong phú để vận động hàng chục triệu
quần chúng nhân dân cả nước tin tưởng vào Đảng quyết tâm đấu tranh giải phóng
dân tộc. Đảng có các lãnh tụ ưu tú như Hồ Chí Minh, Tổng Bí thư Trần Phú (1930-
1931), Tổng Bí thư Lê Hồng Phong (1935-1936), Tổng Bí thư Hà Huy Tập (1937-
1938), Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ (1938-1940) và hơn
5.000 đảng viên, với bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thần quyết tâm, ý chí độc
lập, tự chủ, sáng tạo. Trong vòng 15 ngày, từ ngày 14-8, đến ngày 30-8, Cách
mạng tháng Tám đã thắng lợi trên phạm vi cả nước. 14 giờ ngày 2-9-1945, tại
Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm
thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Câu 5: Tính chất, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Cuộc
Cách Mạng tháng 8 – 1945?
Câu 6: Vì sao nói CM tháng 8 năm 1945 VN rơi vào tình thế
“Ngàn cân treo sợi tóc”?

Câu 7: Hãy chứng minh thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
TD Pháp 1946-1954 là kết quả của cuộc chiến tranh nhân dân:
“Toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính”?

Câu 8: Tại sao Đại Hội 3 năm 1960 của Đảng được xem là Đại Hội
hoàn chỉnh đường lối, chiến lược Cách mạng miền Nam _ Bắc?
Câu 9: Hiệp định Pari 1973 là kết quả của quá trình “Vừa đánh vừa
đâm” và là cơ hội lớn cho sự nghiệp CM nhân dân ta đi đến thắng
lợi hoàn toàn. Ý kiến của A/C về nhận định trên?
lOMoAR cPSD| 41487147
Câu 10: Quá trình tìm tòi khảo nghiệm đường lối đổi mới về Kinh tế của ĐCSVN?
Câu 11: Tại sao phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là
bước phát triển mới về Tư duy lý luận, sự vận dụng sáng tạo độc lập của Đảng?

Câu 12: So sánh đường lối công nghiệp hóa của Đảng thời lỳ
trước đổi mới và thời kỳ đổi mới?

Câu 13: Quan điểm của Đảng về vị trí vai trò của Văn hóa
trong phát triển bền vững của đất nước?

Câu 14: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế/