Nội dung thuyết trình - Chủ Nghĩa Xã hội khoa học | Đại học Tôn Đức Thắng
1. Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản là hai chế độ xã hội khác nhau về bản chất, với cơ sở vật chất và các mối quan hệ xã hội khác nhau. Quá trình chuyển đổi từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải trải qua một thời kỳ quá độ, trong đó xảy ra sự đan xen giữa yếu tố mớivà cũ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (TĐT02)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Tính tất yếu khách quan từ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản là hai chế độ xã hội khác nhau về bản chất, với cơ sở vật
chất và các mối quan hệ xã hội khác nhau. Quá trình chuyển đổi từ chủ nghĩa tư bản sang chủ
nghĩa xã hội đòi hỏi phải trải qua một thời kỳ quá độ, trong đó xảy ra sự đan xen giữa yếu tố mới và cũ.
2. Chủ nghĩa xã hội kế thừa những phần tử của chủ nghĩa tư bản, nhưng phát triển thành một nền
công nghiệp mới phù hợp với công bằng xã hội và công hữu.
3. Quan hệ xã hội trong chủ nghĩa xã hội không tự phát mà phải được xây dựng và cải tạo từ chủ nghĩa tư bản.
4. Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình mới mẻ, khó khăn và cần thời gian để người lao
động có thể đảm đương.
Câu 2: Trình bày khái niệm và đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản
chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Xã hội trong thời kỳ này
phức tạp và đa dạng, với sự đan xen của nhiều tàn dư vật chất về mọi phương diện kinh
tế, đạo đức, tinh thần từ chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ
nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới nảy sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển hoàn
toàn trên cơ sở của chính nó.
Câu 3: Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH về nguồn lực kinh tế, hệ thống
chính trị, hệ thống văn hóa tư tưởng và các chuẩn mực xã hội
Nguồn lực kinh tế: 1.
Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, bao gồm kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế
tư bản, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế xã hội chủ nghĩa. 2.
Giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để trấn áp giai cấp tư sản và xây dựng xã hội không giai cấp.
Hệ thống chính trị: 1.
Thiết lập và tăng cường chuyên chính vô sản, tạo điều kiện cho giai cấp công nhân thực hiện dân
chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới. 2.
Đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong điều kiện mới, với nội dung mới và hình thức mới.
Hệ thông văn hóa – Tư tưởng: 1.
Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. 2.
Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, tiếp thu giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần của nhân dân.
Chuẩn mực xã hội: 1.
Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. 2.
Đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tàn dư xã hội cũ, thiết lập công bằng xã hội
trên cơ sở phân phối theo lao động.
Câu 4: Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Việt Nam bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH mà không trải qua giai đoạn phát triển CNTB.
Điều này có những đặc điểm sau:
1. Xuất phát từ xã hội thuộc địa, nửa phong kiến với lực lượng sản xuất thấp, đất nước
chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh kéo dài. Tàn dư thực dân, phong kiến vẫn còn
nhiều, và các thế lực thù địch thường xuyên phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc.
2. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, quốc tế hóa sâu
sắc nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội, tạo cơ hội và thách thức lớn cho các nước.
3. Thời đại hiện nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, dù chế độ
xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã sụp đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình độ
phát triển khác nhau tồn tại cùng lúc, hợp tác và cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
4. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng loài người sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội
theo quy luật tiến hóa của lịch sử.
Câu 5: Quá độ lên CNXH ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa được
Đảng ta xác định cần thực hiện những nội dung cơ bản nào
1. Cách mạng tất yếu: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là con đường cách mạng tất yếu
và khách quan của nước ta.
2. Đa dạng sở hữu và phân phối: Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu
và thành phần kinh tế, nhưng sở hữu tư nhân tư bản không chiếm vai trò chủ đạo.
Có nhiều hình thức phân phối, chủ yếu là theo lao động và đóng góp xã hội, bên
cạnh quan hệ bóc lột không giữ vai trò thống trị.
3. Tiếp thu thành tựu nhân loại: Đặc biệt chú trọng khoa học, công nghệ, và quản
lý phát triển xã hội, xây dựng kinh tế hiện đại và phát triển lực lượng sản xuất.
4. Biến đổi xã hội toàn diện: Quá trình này phức tạp, lâu dài, với nhiều hình thức tổ
chức kinh tế và xã hội, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn từ toàn Đảng và toàn dân.
Câu 6: Xu hướng xác định CNXH ở Việt Nam hiện nay
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Tập trung vào phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Xây dựng một nền
kinh tế mang tính chất phân phối công bằng và phát triển bền vững.
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Nâng cao chất lượng đời
sống nhân dân và thực hiện chính sách tiến bộ và công bằng xã hội.
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội: Đảm
bảo an ninh và an toàn cho cả xã hội.
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển: Chủ động tham gia và tích cực hội nhập quốc tế.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc: Tăng
cường và mở rộng mặt trận đoàn kết toàn dân tộc.
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân: Đảm bảo quyền lợi và lợi ích chính đáng của người dân.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh: Xây dựng và củng cố sự đoàn kết và sức mạnh của Đảng.
Mặc dù ngày nay hệ thống XHCN của Liên Xô và Đông Âu không còn nữa nhưng Việt Nam vẫn
tin tưởng xây dựng thành công CNXH trên tinh thần và tâm thế của một dân tộc tự lực, tự
cường, không ỷ lại vào bên ngoài. Trong bối cảnh của toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, Đảng và nhân dân ta vẫn thể hiện được sự trưởng thành vượt bậc về chính trị, tư
tưởng và giành được nhiều thành tựu trong việc xây dựng đất nước, tiếp tục trụ vững và tiến
lên phía trước. Mục tiêu và lí tưởng về CNXH vẫn sáng ngời chân lí. CNXH vẫn là ngọn cờ, là
động lực mạnh mẽ của cách mạng Việt Nam trong thời kì mới.
Câu 7: Đại hội 13 năm 2021 của ĐCS VN xác định mục tiêu phát triển đất
nước theo định hướng XHCN cho đến năm 2050 phải đạt mục tiêu cụ thể nào
Đại hội 13 của ĐCS VN xác định mục tiêu phát triển đất nước theo định hướng XHCN đến năm
2050 với các mục tiêu cụ thể sau:
1. Đến năm 2025: Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại,
vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
2. Đến năm 2030: Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
3. Đến năm 2045: kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao
4. Đến năm 2050: Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nền kinh tế
phát triển bền vững, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Câu 8: Định hướng phát triển đất nước từ nay đến năm 2030 Đảng ta xác
định 12 nhiệm vụ cơ bản nào
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế: Đổi mới tư duy, hoàn thiện thể chế phát triển bền vững
về mọi mặt, tháo gỡ khó khăn, khơi dậy tiềm năng, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững.
2. Phát triển kinh tế: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, tạo môi
trường thuận lợi cho huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực, thúc đẩy đầu tư,
sản xuất kinh doanh. Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kết cấu hạ tầng và
đô thị, kinh tế số và chuyển đổi số.
3. Giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ: Đổi mới giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào đời sống xã hội, tập
trung vào các ngành có tiềm năng để tăng trưởng.
4. Phát triển con người và văn hóa: Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực phát triển đất nước và bảo
vệ Tổ quốc. Đầu tư cho phát triển văn hóa, tạo môi trường thuận lợi để phát huy truyền
thống, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh.
5. Quản lý phát triển xã hội: Quản lý phát triển xã hội hiệu quả, đảm bảo an ninh xã hội,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, xây dựng môi trường văn hóa, đạo đức lành mạnh.
Nâng cao chất lượng y tế, dân số, bảo đảm chính sách lao động, việc làm, thu nhập và an sinh xã hội.
6. Thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường: Chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu, quản lý, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường sống và sức
khỏe nhân dân, xây dựng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. 7.
: Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn Bảo vệ Tổ quốc
lãnh thổ, bảo vệ Đảng,
Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội kỷ cương. Ngăn ngừa nguy cơ chiến
tranh, xung đột từ sớm, từ xa.
8. Đối ngoại: Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa;
chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả; bảo vệ Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định, nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
9. Đại đoàn kết toàn dân tộc: Thực hành và phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ và
vai trò tự quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố niềm
tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội.
10. Xây dựng Nhà nước: Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN trong
sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình, kiểm soát quyền lực. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
11. Xây dựng Đảng: Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện, tăng cường bản chất
giai cấp công nhân của Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo,
cầm quyền của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn.
12. Xử lý các mối quan hệ lớn: Xử lý tốt các mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát
triển; đổi mới kinh tế và chính trị; các quy luật thị trường và định hướng XHCN; phát
triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất XHCN; Nhà nước, thị trường và xã hội; tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN; độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ; thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội.