Nội dung thuyết trình Vùng Việt Bắc
T
1. Vị trí địa lý:
- Vùng Việt Bắc gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái
Nguyên
- Vùng Việt Bắc nằm ở khu vực biên giới phía Bắc Việt Nam, ếp giáp với Trung Quốc và có vai
trò quan trọng trong việc kết nối với các khu vực khác như đồng bằng sông HồngTây Bắc.
2. Địa hình:
- Địa hình vùng Việt Bắc chủ yếu núi trung bình núi cao, cao nguyên. Nổi bật với các
khối núi và dãy núi cao biên giới phía bắc và thấp dần về phía nam
- Vùng Việt Bắc còn các thung lũng, cánh đồng nhỏ nằm xen kẽ giữa các dãy núi, tạo nên
những khu vực đất trồng trọt màu mỡ.
3. Khí hậu:
- Khí hậu Việt Bắc mang nh chất nhiệt đới gió mùa với sự phân hóa rõ rệt giữa các mùa.
4. Sông ngòi:
- Vùng Việt Bắc hệ thống sông ngòi phong phú đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế và giao thông vận tải. Các sông chính bao gồm Sông Hồng, Sông Lô, Sông Gâm, sông Đà
- Ngoài ra có ềm năng lớn về thủy điện: Thác Bà trên sông Chảy, Na Hang trên sông Gâm,...
Yến
II . THÀNH PHẦN TỘC NỜI VÀ ĐẶC ĐIỂM
1.Thành phần tộc người và đặc điểm
-Tộc người Tày: Là dân tộc đông đảo nhất trong vùng, chủ yếu sống ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn,
Lạng Sơn và Thái Nguyên. Người Tày có hệ thống chữ viết riêng (chữ Tày), và họ duy trì các phong
tục, lễ hội đặc sắc như Lễ hội mừng cơm mới, lễ hội xuống đồng.
-Tộc người H’mông (Mèo): H’mông sống chủ yếu các tỉnh Giang, Lào Cai, Sơn La. Tộc người
này nổi bật với trang phục màu sắc rực rỡ các lễ hội, như Tết H’mông, lễ hội Xăng Xíp, các l
cúng thần linh. Họ chủ yếu sống ở những vùng núi cao, khí hậu khắc nghiệt.
-Tộc người Nùng: Nùng một nhóm dân tộc gần gũi với Tày, sống chủ yếu các tỉnh Cao Bằng,
Lạng Sơn. Người Nùng có ngôn ngữ và phong tục tương đồng với người Tày nhưng có những đc
điểm riêng trong trang phục và các lễ hội.
-Tộc người Dao: Sống rải rác các tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, người Dao nổi bật
với những trang phục truyền thống đỏ và các lễ hội đặc sắc như lễ cúng thần linh, lễ hội đầu năm.
-Các dân tộc khác: Ngoài các dân tộc trên, vùngy còn có nhiều dân tộc khác như Kinh, Thái, Sán
Dìu, Sán Chỉ, Mường, v.v., mỗi tộc người đều có đặc trưng văn hóa và phong tục riêng biệt.
III. Văn hoá vật thể và Văn hoá phi vật thể
Sương. Văn hoá Vật th
1. Nhà ở
*Có 2 loại nhà chủ yếu : nhà sàn và nhà đất ( nhà trình tường)
-Nhà sàn có hai loại :đó là nhà sàn hai mái và nhà sàn bốn mái
+ Nhà sàn được xây dựng trên cột gỗ, có mái dốc, được lợp bằng rhoặc lá, giúp tránh được
mưa và giữ mát vào mùa hè
+Nếu là nhà sàn 4 mái thì hai mái đầu hồi bao giờ cũng thấp hơn 2 mái chính
+Cửa có thể mở trước hoặc đầu hồi, câu thang lên xuống bằng tre, gỗ số bậc bao giờ cũng lẻ
,không dùng bậc chẵn
Nhà đất (nhà trình tường): có hai loại chủ yếu là loại xây trực ếp bằng đất dô khuôn hết lớp
này đến lớp khác và loại thứ hai là nhà trình tường làm bằng gach đất.
-Bên cạnh đó, có môt sô vùng còn có loại nhà nửa sàn nửa đất . Đây là một loại nhà đặc biệt
vừa mang nh chất nhà đất vừa mang nh chất nhà sàn.
2. Trang phục
-Trang phục của dân tộc Tày-Nùng
-Trang phục của dân tộc Tày-Nùng nh thống nhất theo giới nh, địa vị, lứa tuổi, theo nhóm
địa phương. + Y phục của nam giới
+ Y phục của nữ giới
+ Trang phục đám cưới
+ Trang phục của thầy cúng
- Y phục của nam giới Tày
Gồm có áo cánh 4 thân, áo dài 5 thân, khăn đội đầu giày vải. Trang phục khá giản dị, không
trang trí bằng hoa văn.
- Y phục nữ Tày-Nùng
Gồm có áo cách, áo dài 5 thân, quần, thắt lưng, khăn đội đầu, hài vải. Người phụ nữ Nùng chỉ mặc
màu chàm.
- Y phục đám cưi
Ngày xưa dâu chú rể mặc trang phục truyền thống thì ngày nay họ lại mặc một bộ vest
trang phục áo dài như người Kinh
- Y phục thầy cúng
Áo bên trong màu trắng ngắn hơn áo bên ngoài, may theo kiểu truyền thống với cúc và túi áo hai
bên.
3. Ẩm thực
-Văn uống mỗi địa phương, mỗi dân tộc cách thức chế biến thức ăn khẩu vị khác nhau. -
Bữa ăn của dân Việt Bắc mang nh bình đẳng, nhân ái. Tất cả thành viên ăn chung một mâm
khách đến nhà rất được ưu ái và nể trng.
-Thức ăn chính là gạo tẻ, nhưng việc chế biến món ăn từ gạo nếp cũng được chú trọng. Trong ngày
Tết cốm và các loại sâu nào là những món ăn đặc trưng ở đây.
-Ngoài ra còn có thịt lợn quay Lạng Sơn vịt quay Thất Khê món bánh khẩu Sli.
4.Phương ện đi lại
- Vùng Việt Bắc địa hình chủ yếu núi non, đồi núi hiểm trở, vậy phương ện đi lại
chyếu đi bộ, xe máy hoặc ngựa, nhất các khu vực sâu trong bản làng, nơi đường còn
khó khăn.
- Đối với các dân tộc miền núi, việc di chuyển qua các con đường mòn, vượt qua suối, núi
là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Các phương ện như thuyền cũng được
sử dụng ở một số khu vực có sông, suối lớn.
Như Ngân . Phi vật thể
1.Các lễ hội Việt Bắc chủ yếu gắn với nông nghiệp, n ngưỡng dân gian và phong tục các dân tộc.
Chúng không chỉ giá trị nh thần còn thể hiện lòng tôn kính đối với tổ ên, thần linh và thiên
nhiên.
-Lễ hội Chùa Hang (Tuyên Quang): Lễ hội dân gian của người Tày vào ngày 15 tháng Giêng âm lịch,
kết hợp nghi thức thờ cúng và trò chơi dân gian, tạo không khí vui tươi.
-Lễ hội Lồng Tồng (Giang): Lễ hội của người Tày, Nùng, cúng bái thần linh cầu mưa thuận gió
hòa, mùa màng bội thu.
2.Nghệ thuật dân gian Việt Bắc rất phong phú, với âm nhạc, múa và diễn xướng đóng vai trò quan
trọng trong đời sống nh thần.
-Ca trù, hát xoan: Nghệ thuật đặc trưng của các dân tộc Việt Bắc, thể hiện nh yêu lao động và quê
hương.
-Múa sạp: Tchơi dân gian của người Tày, Nùng, tổ chức trong lễ hội hoặc dịp Tết, yêu cầu di
chuyển nhanh nhẹn để tránh vấp sp.
-Múa bát: Điệu múa cổ của người Tày, gắn với nghề dệt vải truyền thống, biểu diễn trong dịp Tết và
lễ hội.
-Trang phục múa bát của người Tày Bắc Kạn gồm áo dài, váy, khăn vuông, và nhạc cụ chính t
và đôi đũa.
3.Phong tục cưới hỏi của các dân tộc Việt Bắc rất trang trọng, với nghi lễ truyền thống đặc sắc, tôn
trọng gia đình và cộng đồng.
-Lễ Tết Nguyên đán là dịp để các dân tộc quây quần bên gia đình, tưởng nhớ tổ ên, cầu sức khỏe,
bình an và mùa màng bội thu, với các phong tục như gói bánh chưng, bánh dày, thờ cúng tổ ên.
-Các phong tục như tắm suối, hát giao duyên, kết nghĩa anh em, đám ới của người Tày, Nùng,
H’mông thể hiện giá trị nhân văn, tôn trọng gia đình, cộng đồng và thiên nhiên.
4.Tín ngưỡng dân gian của cư dân Tày Nùng hướng tới thần bản mệnh, trời đất và tổ ên, với các
thần linh như thần núi, thần đất. Một số nơi thờ vua, thờ giàng then (Chúa tthần linh).
-Ý thức cộng đồng được củng cố qua việc ththần bản mệnh của mường, bản.
-Ý thức gia đình, dòng hđược củng cố qua việc thờ tổ ên, với bàn thờ tổ ên đt trang trọng
trong nhà.
-Ngoài ra, nhiều gia đình còn thờ vua bếp. Các tôn giáo như Khổng giáo, Phật giáo, Đạo giáo ảnh
ởng đến đời sống tâm linh, tuy nhiên, ở một số nơi, sự sùng bái quá mứcy hậu quả không
tốt.
IV. Văn hoá xã hội
Tài.Tchức cộng đồng và gia đình
1.Tchức văn hoá gia đình
-Gia đình truyền thống Việt Bắc thường gồm nhiều thế hệ sống chung, với người già (cha mẹ,
ông bà) giữ vai trò quan trọng trong giáo dục và bảo tồn văn hoá, phong tục. Các lễ hội, đặc biệt
Tết Nguyên Đán, là dịp để gia đình sum vầy, tưởng nhớ tổ ên và kết nối các thế hệ.
2. Tchức văn hoá cộng đồng
Làng xã là đơn vị cộng đồng quan trọng, nơi tchức các hoạt động văn hoá, kinh tế và xã hội,
như lễ hội công việc chung, thể hiện sự đoàn kết. Lễ hội lớn như Tết Nguyên Đán, các lễ
hội dân tộc Tày, Nùng, H’Mông không chỉ tôn vinh n ngưỡng mà còn củng cố nh đoàn kết.
Người đứng đầu cộng đồng, như trưởng bản, già làng, có vai trò duy trì trật tự xã hội và bảo
tồn giá trị văn hoá.
Diệu Ngân. Đặc điểm tâm lý dân cư
1, Tính cộng đồng cao:
-Cư dân Việt Bắc có một bản sắc cộng đồng rất mạnh m.
-Tinh thần tương thân tương ái là một phần không thể thiếu trong đời sống của họ.
3. Tinh thần chịu đựng và kiên cường:
- Vi lịch sử nhiều biến động và gian khó, cư dân Việt Bắc đã hình thành một nh thần chịu
đựng, kiên cường trong việc vượt qua thử thách.
- Tinh thần này thể hiện trong việc khắc phục khó khăn trong sản xuất, sinh hoạt, cũng
như trong những cuộc chiến tranh, bảo vệ quê hương.
4. Lòng trung thành, yêu nước và tự hào dân tộc:
- Lòng yêu nước sâu sắc luôn tồn tại trong lòng mỗi dân tộc của vùng Việt Bắc
-Họ không chỉ người giữ gìn văn hóa truyền thống còn là lực lượng ên phong trong các
phong trào cách mạng, đặc biệt trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
5. Đặc trưng lối sống gắn bó với thiên nhiên:
- Môi trường sống chủ yếu là miền núi, rừng, sông suối. Điều y tạo ra một tâm gần gũi,
hòa hợp với thiên nhiên.
-Cư dân Việt Bắc sống chủ yếu bằng nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi, vì vy họ có sự tôn
trọng và gìn giữ thiên nhiên, đồng thời cũng phải đối diện với nhiều khó khăn do điều kiện tự
nhiên khắc nghit.
6. Tính cần cù, siêng năng và sáng tạo:
- Sự cần cù và sáng tạo
-có nhiều sáng kiến trong việc cải ến kỹ thuật, phương pháp sản xuất và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên hiệu quả.
7. Tinh thần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc:
- Có sự đa dạng bản sắc văn hoá của từng dân tộc thể hiện qua trang phục, lễ hội, âm nhạc
n ngưỡng.
- Đặc biệt coi trọng việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời hòa
nhập với xã hội hiện đại mà vẫn bảo vệ được bản sắc dân tộc.
8. Tính kín đáo, trọng lễ nghĩa và tôn trọng gia đình:
- Xu hướng sống kín đáo ít bộc lộ cảm xúc đặc biệt là các dân tộc thiểu số - Htôn trọng các lễ
nghi, gia đình nhất là nh cảm giữa các thế hệ
9. Lòng mến khách và nh cảm chân thành:
-Cư dân Việt Bắc nổi bật với sự hiếu khách, thân thiện và chân thành -
Rất coi trọng những mối quan hệ gia đình, cộng đồng.
Như . Câu hỏi
1. Lễ hội Lồng tồng là lễ hội của tộc người nào
A. Tày
B. ờng
C. Thái
D. Mông
Đáp án A
2. Múa khèn là nét trội trong văn hóa của dân tộc nào
A. Tày
B. ờng
C. Thái
D. Mông
Đáp án D
3.Dân tộc Nùng sống chủ yếu ở các tỉnh nào
A. Bắc Kạn, Tuyên Quang
B. Cao Bằng, Lạng Sơn
C. Lạng Sơn, Thái Nguyên
D. Tuyên Quang, Bắc Ninh
Đáp án B
4.Người Tày – Nùng có hai loại nhà chính là:
A. Nhà sàn và nhà đất
B. Nhà gỗ và nhà nứa
C. Nhà tre và nhà nứa
D. Nhà tre và nhà g
Đáp án A
5.Dân cư chủ yếu của Việt Bắc là:
A. Dao – H’ Mông – Lô Lô – Sán Cháy
B. Thái – H’ Mông
C. Kinh
D. Tày – Nùng
Đáp án D
6.Quan họ Bắc Ninh đã được UNESCO công nhận là di sản phi vật thể vào năm nào?
A. 2008
B. 2010
C. 2009
D. 2006
Đáp án C

Preview text:

Nội dung thuyết trình Vùng Việt Bắc Trà 1. Vị trí địa lý: -
Vùng Việt Bắc gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên -
Vùng Việt Bắc nằm ở khu vực biên giới phía Bắc Việt Nam, tiếp giáp với Trung Quốc và có vai
trò quan trọng trong việc kết nối với các khu vực khác như đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc. 2. Địa hình: -
Địa hình vùng Việt Bắc chủ yếu là núi trung bình và núi cao, cao nguyên. Nổi bật với các
khối núi và dãy núi cao biên giới phía bắc và thấp dần về phía nam -
Vùng Việt Bắc còn có các thung lũng, cánh đồng nhỏ nằm xen kẽ giữa các dãy núi, tạo nên
những khu vực đất trồng trọt màu mỡ. 3. Khí hậu: -
Khí hậu Việt Bắc mang tính chất nhiệt đới gió mùa với sự phân hóa rõ rệt giữa các mùa. 4. Sông ngòi: -
Vùng Việt Bắc có hệ thống sông ngòi phong phú đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế và giao thông vận tải. Các sông chính bao gồm Sông Hồng, Sông Lô, Sông Gâm, sông Đà -
Ngoài ra có tiềm năng lớn về thủy điện: Thác Bà trên sông Chảy, Na Hang trên sông Gâm,... Yến
II . THÀNH PHẦN TỘC NGƯỜI VÀ ĐẶC ĐIỂM
1.Thành phần tộc người và đặc điểm
-Tộc người Tày: Là dân tộc đông đảo nhất trong vùng, chủ yếu sống ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn,
Lạng Sơn và Thái Nguyên. Người Tày có hệ thống chữ viết riêng (chữ Tày), và họ duy trì các phong
tục, lễ hội đặc sắc như Lễ hội mừng cơm mới, lễ hội xuống đồng.
-Tộc người H’mông (Mèo): H’mông sống chủ yếu ở các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Sơn La. Tộc người
này nổi bật với trang phục màu sắc rực rỡ và các lễ hội, như Tết H’mông, lễ hội Xăng Xíp, các lễ
cúng thần linh. Họ chủ yếu sống ở những vùng núi cao, khí hậu khắc nghiệt.
-Tộc người Nùng: Nùng là một nhóm dân tộc gần gũi với Tày, sống chủ yếu ở các tỉnh Cao Bằng,
Lạng Sơn. Người Nùng có ngôn ngữ và phong tục tương đồng với người Tày nhưng có những đặc
điểm riêng trong trang phục và các lễ hội.
-Tộc người Dao: Sống rải rác ở các tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, người Dao nổi bật
với những trang phục truyền thống đỏ và các lễ hội đặc sắc như lễ cúng thần linh, lễ hội đầu năm.
-Các dân tộc khác: Ngoài các dân tộc trên, vùng này còn có nhiều dân tộc khác như Kinh, Thái, Sán
Dìu, Sán Chỉ, Mường, v.v., mỗi tộc người đều có đặc trưng văn hóa và phong tục riêng biệt.
III. Văn hoá vật thể và Văn hoá phi vật thể
Sương. Văn hoá Vật thể 1. Nhà ở
*Có 2 loại nhà chủ yếu : nhà sàn và nhà đất ( nhà trình tường)
-Nhà sàn có hai loại :đó là nhà sàn hai mái và nhà sàn bốn mái
+ Nhà sàn được xây dựng trên cột gỗ, có mái dốc, được lợp bằng rạ hoặc lá, giúp tránh được
mưa và giữ mát vào mùa hè
+Nếu là nhà sàn 4 mái thì hai mái đầu hồi bao giờ cũng thấp hơn 2 mái chính
+Cửa có thể mở trước hoặc đầu hồi, câu thang lên xuống bằng tre, gỗ số bậc bao giờ cũng lẻ ,không dùng bậc chẵn
Nhà đất (nhà trình tường): có hai loại chủ yếu là loại xây trực tiếp bằng đất dô khuôn hết lớp
này đến lớp khác và loại thứ hai là nhà trình tường làm bằng gach đất.
-Bên cạnh đó, có môt sô vùng còn có loại nhà nửa sàn nửa đất . Đây là một loại nhà đặc biệt
vừa mang tính chất nhà đất vừa mang tính chất nhà sàn. 2. Trang phục
-Trang phục của dân tộc Tày-Nùng
-Trang phục của dân tộc Tày-Nùng có tính thống nhất theo giới tính, địa vị, lứa tuổi, theo nhóm
địa phương. + Y phục của nam giới + Y phục của nữ giới + Trang phục đám cưới
+ Trang phục của thầy cúng -
Y phục của nam giới Tày
Gồm có áo cánh 4 thân, áo dài 5 thân, khăn đội đầu và giày vải. Trang phục khá giản dị, không có trang trí bằng hoa văn. - Y phục nữ Tày-Nùng
Gồm có áo cách, áo dài 5 thân, quần, thắt lưng, khăn đội đầu, hài vải. Người phụ nữ Nùng chỉ mặc màu chàm. - Y phục đám cưới
Ngày xưa cô dâu và chú rể mặc trang phục truyền thống thì ngày nay họ lại mặc một bộ vest và
trang phục áo dài như người Kinh - Y phục thầy cúng
Áo bên trong màu trắng ngắn hơn áo bên ngoài, may theo kiểu truyền thống với cúc và túi áo ở hai bên. 3. Ẩm thực
-Về ăn uống mỗi địa phương, mỗi dân tộc có cách thức chế biến thức ăn và khẩu vị khác nhau. -
Bữa ăn của cư dân Việt Bắc mang tính bình đẳng, nhân ái. Tất cả thành viên ăn chung một mâm
khách đến nhà rất được ưu ái và nể trọng.
-Thức ăn chính là gạo tẻ, nhưng việc chế biến món ăn từ gạo nếp cũng được chú trọng. Trong ngày
Tết cốm và các loại sâu nào là những món ăn đặc trưng ở đây.
-Ngoài ra còn có thịt lợn quay Lạng Sơn vịt quay Thất Khê món bánh khẩu Sli. 4.Phương tiện đi lại -
Vùng Việt Bắc có địa hình chủ yếu là núi non, đồi núi hiểm trở, vì vậy phương tiện đi lại
chủ yếu là đi bộ, xe máy hoặc ngựa, nhất là ở các khu vực sâu trong bản làng, nơi đường xá còn khó khăn. -
Đối với các dân tộc miền núi, việc di chuyển qua các con đường mòn, vượt qua suối, núi
là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Các phương tiện như thuyền cũng được
sử dụng ở một số khu vực có sông, suối lớn. Như Ngân . Phi vật thể
1.Các lễ hội ở Việt Bắc chủ yếu gắn với nông nghiệp, tín ngưỡng dân gian và phong tục các dân tộc.
Chúng không chỉ có giá trị tinh thần mà còn thể hiện lòng tôn kính đối với tổ tiên, thần linh và thiên nhiên.
-Lễ hội Chùa Hang (Tuyên Quang): Lễ hội dân gian của người Tày vào ngày 15 tháng Giêng âm lịch,
kết hợp nghi thức thờ cúng và trò chơi dân gian, tạo không khí vui tươi.
-Lễ hội Lồng Tồng (Hà Giang): Lễ hội của người Tày, Nùng, cúng bái thần linh cầu mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.
2.Nghệ thuật dân gian Việt Bắc rất phong phú, với âm nhạc, múa và diễn xướng đóng vai trò quan
trọng trong đời sống tinh thần.
-Ca trù, hát xoan: Nghệ thuật đặc trưng của các dân tộc Việt Bắc, thể hiện tình yêu lao động và quê hương.
-Múa sạp: Trò chơi dân gian của người Tày, Nùng, tổ chức trong lễ hội hoặc dịp Tết, yêu cầu di
chuyển nhanh nhẹn để tránh vấp sạp.
-Múa bát: Điệu múa cổ của người Tày, gắn với nghề dệt vải truyền thống, biểu diễn trong dịp Tết và lễ hội.
-Trang phục múa bát của người Tày Bắc Kạn gồm áo dài, váy, khăn vuông, và nhạc cụ chính là bát và đôi đũa.
3.Phong tục cưới hỏi của các dân tộc Việt Bắc rất trang trọng, với nghi lễ truyền thống đặc sắc, tôn
trọng gia đình và cộng đồng.
-Lễ Tết Nguyên đán là dịp để các dân tộc quây quần bên gia đình, tưởng nhớ tổ tiên, cầu sức khỏe,
bình an và mùa màng bội thu, với các phong tục như gói bánh chưng, bánh dày, thờ cúng tổ tiên.
-Các phong tục như tắm suối, hát giao duyên, kết nghĩa anh em, đám cưới của người Tày, Nùng,
H’mông thể hiện giá trị nhân văn, tôn trọng gia đình, cộng đồng và thiên nhiên.
4.Tín ngưỡng dân gian của cư dân Tày Nùng hướng tới thần bản mệnh, trời đất và tổ tiên, với các
thần linh như thần núi, thần đất. Một số nơi thờ vua, thờ giàng then (Chúa tể thần linh).
-Ý thức cộng đồng được củng cố qua việc thờ thần bản mệnh của mường, bản.
-Ý thức gia đình, dòng họ được củng cố qua việc thờ tổ tiên, với bàn thờ tổ tiên đặt trang trọng trong nhà.
-Ngoài ra, nhiều gia đình còn thờ vua bếp. Các tôn giáo như Khổng giáo, Phật giáo, Đạo giáo ảnh
hưởng đến đời sống tâm linh, tuy nhiên, ở một số nơi, sự sùng bái quá mức gây hậu quả không tốt. IV. Văn hoá xã hội
Tài.Tổ chức cộng đồng và gia đình
1.Tổ chức văn hoá gia đình
-Gia đình truyền thống ở Việt Bắc thường gồm nhiều thế hệ sống chung, với người già (cha mẹ,
ông bà) giữ vai trò quan trọng trong giáo dục và bảo tồn văn hoá, phong tục. Các lễ hội, đặc biệt là
Tết Nguyên Đán, là dịp để gia đình sum vầy, tưởng nhớ tổ tiên và kết nối các thế hệ.
2. Tổ chức văn hoá cộng đồng
Làng xã là đơn vị cộng đồng quan trọng, nơi tổ chức các hoạt động văn hoá, kinh tế và xã hội,
như lễ hội và công việc chung, thể hiện sự đoàn kết. Lễ hội lớn như Tết Nguyên Đán, các lễ
hội dân tộc Tày, Nùng, H’Mông không chỉ tôn vinh tín ngưỡng mà còn củng cố tình đoàn kết.
Người đứng đầu cộng đồng, như trưởng bản, già làng, có vai trò duy trì trật tự xã hội và bảo tồn giá trị văn hoá.
Diệu Ngân. Đặc điểm tâm lý dân cư 1, Tính cộng đồng cao:
-Cư dân Việt Bắc có một bản sắc cộng đồng rất mạnh mẽ.
-Tinh thần tương thân tương ái là một phần không thể thiếu trong đời sống của họ.
3. Tinh thần chịu đựng và kiên cường:
- Với lịch sử nhiều biến động và gian khó, cư dân Việt Bắc đã hình thành một tinh thần chịu
đựng, kiên cường trong việc vượt qua thử thách.
- Tinh thần này thể hiện rõ trong việc khắc phục khó khăn trong sản xuất, sinh hoạt, cũng
như trong những cuộc chiến tranh, bảo vệ quê hương.
4. Lòng trung thành, yêu nước và tự hào dân tộc: -
Lòng yêu nước sâu sắc luôn tồn tại trong lòng mỗi dân tộc của vùng Việt Bắc
-Họ không chỉ là người giữ gìn văn hóa truyền thống mà còn là lực lượng tiên phong trong các
phong trào cách mạng, đặc biệt trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. 5.
Đặc trưng lối sống gắn bó với thiên nhiên:
- Môi trường sống chủ yếu là miền núi, rừng, và sông suối. Điều này tạo ra một tâm lý gần gũi,
hòa hợp với thiên nhiên.
-Cư dân Việt Bắc sống chủ yếu bằng nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi, vì vậy họ có sự tôn
trọng và gìn giữ thiên nhiên, đồng thời cũng phải đối diện với nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. 6.
Tính cần cù, siêng năng và sáng tạo: -
Sự cần cù và sáng tạo
-có nhiều sáng kiến trong việc cải tiến kỹ thuật, phương pháp sản xuất và sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả. 7.
Tinh thần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: -
Có sự đa dạng bản sắc văn hoá của từng dân tộc thể hiện qua trang phục, lễ hội, âm nhạc tín ngưỡng. -
Đặc biệt coi trọng việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời hòa
nhập với xã hội hiện đại mà vẫn bảo vệ được bản sắc dân tộc. 8.
Tính kín đáo, trọng lễ nghĩa và tôn trọng gia đình:
- Xu hướng sống kín đáo ít bộc lộ cảm xúc đặc biệt là ở các dân tộc thiểu số - Họ tôn trọng các lễ
nghi, gia đình nhất là tình cảm giữa các thế hệ 9.
Lòng mến khách và tình cảm chân thành:
-Cư dân Việt Bắc nổi bật với sự hiếu khách, thân thiện và chân thành -
Rất coi trọng những mối quan hệ gia đình, cộng đồng. Như . Câu hỏi 1.
Lễ hội Lồng tồng là lễ hội của tộc người nào A. Tày B. Mường C. Thái D. Mông Đáp án A 2.
Múa khèn là nét trội trong văn hóa của dân tộc nào A. Tày B. Mường C. Thái D. Mông Đáp án D
3.Dân tộc Nùng sống chủ yếu ở các tỉnh nào A. Bắc Kạn, Tuyên Quang B. Cao Bằng, Lạng Sơn C. Lạng Sơn, Thái Nguyên D. Tuyên Quang, Bắc Ninh Đáp án B
4.Người Tày – Nùng có hai loại nhà chính là: A. Nhà sàn và nhà đất B. Nhà gỗ và nhà nứa C. Nhà tre và nhà nứa D. Nhà tre và nhà gỗ Đáp án A
5.Dân cư chủ yếu của Việt Bắc là:
A. Dao – H’ Mông – Lô Lô – Sán Cháy B. Thái – H’ Mông C. Kinh D. Tày – Nùng Đáp án D
6.Quan họ Bắc Ninh đã được UNESCO công nhận là di sản phi vật thể vào năm nào? A. 2008 B. 2010 C. 2009 D. 2006 Đáp án C