I. thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow:
1. Abraham Maslow:
Abraham Maslow sinh ngày 1 tháng 4 năm 1908 tại quận Brooklyn của thành ph
New York, trong cốt lõi của một gia đình Do Thái gốc Nga người di sang Hoa Kỳ.
Abraham (Harold) Maslow một nhà tâm học người Mỹ. Ông được thế giới biết
đến qua hình nổi tiếng Tháp nhu cầu được coi cha đẻ của tâm học nhân
n.
Năm 1951, giai đoạn này, cuối cùng anh sẽ quảng định hình thứ còn được gọi
lực lượng m thứ ba, Tâm học nhân văn sẽ tạo ra kim tự tháp nổi tiếng của
Maslow. Năm 1954, ông xuất bản "Động lực tính ch", nơi ông mở rộng thuyết
mô hình của mình. Ngày 8 tháng 6 năm 1970, Abraham Maslow bị nhồi máu tim,
chết tuổi 62.
1. thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow:
a. Khái niệm tháp nhu cầu Maslow:
Tháp nhu cầu Maslow một thuyết do nhà tâm học cùng tên Abraham Maslow
khởi xướng ra vào năm 1943.
Tháp nhu cầu của Maslow (hay Maslow’s hierarchy of needs) thuyết động lực
trong tâm học, gồm một mô hình 5 tầng của kim tự tháp thể hiện nhu cầu tự nhiên
của con người phát triển từ nhu cầu cơ bản đến các nhu cầu cao hơn:
Sinh lý (physiological)
An toàn (safety)
Quan hệ hội (love/belonging)
Tôn trọng (esteem)
Thể hiện bản thân (self actualization).
b. Nội dung tháp nhu cầu của Maslow:
Những nhu cầu v sinh lý (Physiological needs):
-
Đây nhu cầu được Abraham Maslow cho bản nhất của con người giữ vị
trí thấp nhất trong hệ thống th bậc. Theo đó, ông cho rằng các nhu cầu về sinh cần
thiết tối thiểu nhất đảm bảo cho con người tồn tại. Những nhu cầu của cơ thể, nhu
cầu v sinh như ăn, uống, ngủ, nghỉ, tình dục hay những khu cầu khiến cho họ được
thoải mái,
Những nhu cầu về an toàn (Safety needs):
-
Nhu cầu an toàn những nhu cầu về an toàn thân thể sự ổn định trong đời
sống, cũng như nhu cầu tránh khỏi sự đau đớn, sự đe dọa bệnh tật
Nhu cầu an toàn an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Con người
mong muốn sự bảo v cho sự sống của mình khỏi các nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ
trở thành động hoạt động trong c trường hợp khẩn cấp, nguy khốn đến tính mạng
như chiến tranh, thiên tai, gặp t dữ,
Những nhu cầu v giao tiếp hội (Love and belongingness needs)
-
Nhu cầu hội nhập những nhu cầu về tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình, họ
hàng các nhu cầu hội nhập vào cuộc sống hội. Những nhu cầu này được xếp trên
các nhu cầu vật chất nhu cầu an toàn, giữ vị trí số ba trong hệ thống thứ bậc các nhu
cầu của Maslow.
Đây những nhu cầu về tinh thần giữ vai trò khá quan trọng trong đời sống sinh hoạt
đối của một người
Họ còn luôn nhu cầu về sự yêu thương gắn bó. cấp độ này trong tháp nhu cầu
thể thấy con người nhu cầu giao tiếp để ngày ng phát triển nhiều lĩnh vực trong
đời sống.
-
. Nhu cầu về mặt giao tiếp, hội nhập của mỗi người sẽ sự khác nhưng nhìn
chung thì chúng ta ai cũng nhu cầu, mong muốn về mặt này.
Những nhu cầu được tôn trọng (Esteem needs):
Theo nhận định của Abraham Maslow, khi mà con người đã thỏa mãn nhu cầu được
chấp nhận thì họ lại xu hướng tự trọng mong muốn sự tôn trọng, quyền lực, uy
tín, địa vị lòng tin đến từ những người xung quanh. Đây mong muốn của con
người khi nhận được sự chú ý, quan tâm tôn trọng từ mọi người và mong muốn bản
thân một “mắt xích” không thể thiếu trong h thống phân công lao động hội. Việc
họ được tôn trọng cho thấy bản thân từng nhân đều mong muốn trở thành người hữu
dụng theo một điều giản đơn “xã hội chuộng của chuộng công”.
thế, con người thường mong muốn địa v cao để được nhiều người n trọng
kính nể. Để thỏa mãn được nhu cầu này thì luôn thúc đẩy bạn phải đáp ứng được
các thứ bậc thấp n về cả mặt vật chất tinh thần. Làm cho bạn luôn khao khát n
lực tìm kiếm hội để ơn nh phát triển một cách mạnh mẽ nhất để khẳng định
khả năng giá trị bản thân
Những nhu cầu được thể hiện bản thân (Self-actualization needs):
Đây những nhu cầu về chân, thiện, mỹ, sáng tạo hay những mong muốn đượcphát
triển về cả trí tu và thể lực,... Nhu cầu này gắn mật thiếc với sự phát triển sự tự
phát huy những khả ng tiềm n của bản thân. Những nhu cầu này được xếp vị t
cao nhất trong hệ thống thứ bậc các nhu cầu của Maslow.
Việc sắp xếp nhu cầu của con người theo thang bậc từ thấp đến cao đã thấy được
sự man của con người đã giảm dần độ văn minh của con người ngày càng
tăng lên.
2. Đặc điểm của tháp nhu cầu Maslow:
-
Một nhu cầu khi đã được thỏa mãn thì sẽ không còn động lực nữa.
-
Một nhu cầu không thể một động lực trước khi các nhu cầu đứng trước trong
đồ phân cấp được thỏa mãn.
-
Nếu không đạt được sự thỏa mãn thì nhu cầu phân cấp thấp hơn sẽ lại tr thành
động lực.
-
Khao khát bẩm sinh của con người leo cao trên sơ đồ phân cấp.
3. Ý nghĩa của tháp nhu cầu:
Theo Abraham Maslow, nhu cầu của một con người được phân theo những cấp bậc
khác nhau mang đến các phản ánh theo mức độ tính chất với tháp nhu cầu.
mang đến sự i lòng bản cho họ những nhu cầu phía dưới. Sau đó, những nhu
cầu cao sở để được thực hiện trên thực tế phù hợp khả năng.
Thuyết cấp bậc nhu cầu của A. Maslow được đánh giá rất cao ý nghĩa quan
trọng đối với các nhà quản chỗ muốn động viên nhân viên thì cần phải biết người
lao động đang cấp độ nhu cầu nào, để từ đó có các giải pháp cho việc thỏa mãn nhu
cầu người lao động.
Người lãnh đạo hoặc quản thể điều khiển được hành vi của nhân viên bằng cách
dùng các công cụ hoặc biện pháp để tác động vào nhu cầu hoặc kỳ vọng của họ m
cho họ hăng hái chăm chỉ hơn với công việc được giao, phấn chấn hơn khi thực
hiện nhiệm v tận tụy hơn với nhiệm vụ đảm nhận.
Để kỹ năng khuyến khích động viên nhân viên, nhà quản hoặc lãnh đạo cần
nghiên cứu tìm hiểu cụ th nhu cầu của nhân viên mình biện pháp hữu hiệu để
đáp ứng, nghĩa là họ cần biết “chiều” nhân viên một cách hợp có dụng ý.
Việc hiểu được tâm nhân viên đối với công c lãnh đạo rất quan trọng cần thiết
nó giúp cho các nhà quản trị thể y dựng được một đội ngũ nhân lực
4. Ứng dụng thuyết nhu cầu Maslow trong quản tr nhân lực:
Nhu cầu về thể chất và sinh lý:
-
Điều đầu tiên một ứng viên quan tâm đặt vấn đề ràng nhất luôn lương
thưởng phúc lợi để duy trì đời sống tối thiểu (ăn uống, ngủ nghỉ, sinh hoạt…)
-
Nhà quản thể đáp ứng nhu cầu này bằng cách đưa ra chính sách lương tốt
công bằng dựa trên các tiêu chí đánh giá hiệu quả ng việc như: KPI, thái độ làm việc,
thời gian m việc, mối quan hệ với cấp trên đồng nghiệp,...
-
Ngoài vấn đề thu nhập bản, nhà quản còn đáp ứng nhu cầu bản của nn
viên bằng cách đảm bảo phúc lợi như: Thưởng sáng kiến, chương trình chăm sóc sức
khỏe nhân viên, du lịch hàng năm, thưởng theo doanh thu công ty,...và cung cấp miễn
phí các bữa ăn trưa hoặc ăn giữa ca, party từng quý cho nhân viên.
Nhu cầu an toàn sức khỏe cho nhân viên:
-
An toàn tính mạng sức khỏe tài sản quý giá nhất của mỗi con người. Nếu
không cuộc sống bức bách thì không ai muốn làm công việc áp lực ảnh ởng đến
sức khỏe của mình. vị trí nhân viên, mọi người đều mong muốn công ty đảm bảo
nhu cầu về an toàn nh mạng cho mình làm ưu tiên ng đầu.
-
Nhà quản nên chú trọng tạo môi trường m việc thuận lợi cho nhân viên bằng
các phương pháp bản như sau:
+ Xây dựng không gian m việc an toàn, sạch sẽ đầy đủ tiện nghi cần thiết.
+ Quy định tăng ca hợp lý, không để nhân viên làm quá sức. Xây dựng chế độ lương
thưởng hợp khi nhân viên ng ca.
+ Đối với bộ phận sản xuất, môi trường làm việc phải đáp ng tiêu chuẩn an toàn lao
động như: Đồng phục bảo hộ lao động, hệ thống chữa cháy khẩn cấp, trang thiết bị hỗ
trợ khi thực hiện công việc nguy hiểm,...
+ Đảm bảo công việc được duy t ổn định đối xử công bằng giữa các nhân viên.
+ Có thể xây dựng không gian riêng để nhân viên thư giãn rèn luyện thể dục, th
thao.
Đáp ứng nhu cầu giao tiếp nhân viên:
Sau khi được thỏa mãn nhu cầu bản nhu cầu sức khỏe, nhân viên cần môi trường
làm việc thân thiện th giao lưu, học hỏi từ nh đạo đồng nghiệp. Ai cũng mong
muốn được làm việc trong môi trường thoải mái nhận được sự quan m t cấp trên
đồng nghiệp, đặc biệt vào những c khó khăn cần sự giúp đỡ. Một số gợi ý để đáp
ứng nhu cầu này của nhân viên:
+ Tạo điều kiện để nhân viên hội hợp tác cùng các phòng ban khác, mở rộng
giao lưu giữa các bộ phận. Như: tổ chức party, tổ chức các trò chơi giao lưu
(teambuilding, các cuộc thi giữa các phòng ban,...)
+ Xây dựng một nhóm nhân viên chuyên phụ trách hoạt động tập thể để thiết kế các
chương trình giao lưu, trò chuyện giải trí cho tập thể nhân viên.
+ Khuyến khích mọi người tham gia các cuộc thi sáng kiến phục vụ sự phát triển
doanh nghiệp t chức.
+ Cử nhân viên tham gia các buổi tiệc giao u cùng khách hàng.
+ Tặng quà cho nhân viên nữ vào các dịp lễ 8/3, ngày Phụ Nữ Việt Nam,...
+ Tổ chức tiệc sinh nhật cho nhân viên.
+ Chế độ hiếu hỷ thể hiện sự quan tâm của công ty đến gia đình nhân viên.
Nhu cầu được tôn trọng:
Đối với nhu cầu được n trọng, doanh nghiệp cần để nhân viên thấy rằng địa vị
hội, giá trị lao động, đãi ngộ vật chất tinh thần của họ được công nhận và đáp ứng.
Một nhân viên nhận được sự n trọng từ cấp trên đồng nghiệp sẽ tạo động lực để
làm việc hăng hái hơn, cảm nhận muốn gắn lâu dài cùng tập thể công ty. Một số gợi
ý để đáp ứng nhu cầu này của nhân viên:
+ Quy định cụ thể công bằng khi đánh giá nhân viên: Chính ch nhân viên mới,
nhân viên thực lực, nhân viên thâm niên gắn bó ng công ty.
+ Xây dựng chế chính sách khen ngợi sự đóng góp của nhân viên, phổ biến
thành tích nhân một cách rộng rãi.
+ Khi làm việc cần phải đề ra lộ trình thăng tiến c thể cho nhân viên. Trách nhiệm
phải đi đôi với quyền hạn. Các quy định thưởng phạt phải ràng, cụ thể để động
viên mỗi người.
Nhu cầu được phát triển th hiện khả năng:
Nhà lãnh đạo quản cần cung cấp các hội để nhân viên phát triển khả năng
vận dụng sáng tạo vào công việc, khuyến khích họ tham gia vào quá trình cải tiến của
doanh nghiệp t chức
(tham khảo ý kiến nhân viên, đề bạt nhân sự khả năng lên v trí cao hơn hoặc cho
họ đảm nhận vị trí công việc mức độ phạm vi nh hưởng lớn hơn...)
I. thuyết ERG của Clayton Alderfer
1. Clayton Alderfer:
Clayton Alderfer sinh ra Sellersville, Pennsylvania, Mỹ
- . Alderfer lấy bằng c nhân tâm học năm 1962 tại Đại học Yale, nơi ông ng
lấy bằng tiến tâm học năm 1966. Năm 1977, ông cũng nhận được chứng nhận của
Hội đồng Tâm học Chuyên nghiệp Hoa Kỳ (ABPP).
2. Khái niệm
Thuyết ERG do học giả Clayton Alderfer đưa ra, một sự bổ sung, sửa đổi thành
công cho thuyết về Tháp nhu cầu của Abraham Maslow. Còn được biết đến dưới cái
tên “Thuyết nhu cầu Tồn tại/Quan hệ/Phát triển” (Existence, Relatedness and Growth).
thuyết này cho rằng mọi nhu cầu của con người thể được thỏa mãn đồng thời,
thay theo một trật tự ưu tiên. Nhưng thuyết nào đúng, khi nhu cầu của nhân
viên được thỏa mãn, họ sẽ động lực phấn đấu để đáp ứng một nhu cầu mới.
3. Nội dung của thuyết ERG
Thuyết ERG của Alderfer cho rằng có ba nhu cầu bản con người tìm ch đáp
ứng. Khi một nhu cầu được đáp ứng, lại trở thành động lực để thỏa mãn một nhu
cầu khác. ERG viết tắt của Existence (tồn tại), Relatedness (quan hệ) Growth
(phát triển). Chúng được định nghĩa như sau:
Nhu cầu tồn tại:
Ước muốn khỏe mạnh về thân xác tinh thần, được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu căn
bản để sinh tồn như các nhu cầu sinh lý, ăn, mặc, ở, đi lại, học hành… nhu cầu an
toàn về thể chất tâm từ các mối đê dọa đối với sự tồn tại hạnh phúc của con
người
Nhu cầu quan hệ:
Ước muốn thỏa mãn trong quan hệ với mọi người. Mỗi người đều những ham
muốn thiết lập duy trì các mối quan hệ nhân khác nhau. Ước tính một người
thường bỏ ra khoảng phân nửa quỹ thời gian để giao tiếp với các quan h họ hướng
tới.
Nhu cầu phát triển:
Ước muốn thõa mãn trong mối quan hệ với mọi người. Mỗi người đều những ham
muốn thiết lập duy trì các mối quan hệ nhân khác nhau. Ước tính một người
thường b ra khoảng phân nữa quỹ thời gian để giao tiếp với c quan h h hướng
tới.
Thuyết ERG cho rằng: tại cùng một thời điểm th nhiều nhu cầu ảnh hưởng
đến sự động viên- Khi một nhu cầu cao hơn không thể được thỏa mãn (frustration) thì
một nhu cầu bậc thấp hơn sẵn sàng để phục hồi (regression).
4. Đặc điểm của thuyết ERG
- hình này được xây dựng trên sở Tháp nhu cầu của Maslow một sự bổ
trợ tốt cho hình tháp này
Thuyết ERG thì cho rằng con người thể cố gắng thỏa mãn nhiều nhu cầu cùng một
c
. Ngoài ra, thuyết ERG đề cập đến qui trình thất vọng- thoái lui gặp thất bại. Quy trình
này cho rằng khi không thể thoả mãn nhu cầu cao n, con người sẽ quay trở về mức
nhu cầu thấp hơn.
Nhu cầu khác nhau đối với mỗi người sẽ thay đổi khi hoàn cảnh thay đổi
Thuyết ERG của Alderfer ng chỉ ra rằng thường xuyên nhiều hơn một nhu cầu
thể ảnh hưởng và tác động trong cùng một con người, vào cùng một thời gian
5. Ý nghĩa của thuyết ERG
-
Thuyết ERG giải thích tại sao các nhân viên hay tìm kiếm mức lương cao hơn
điều kiện m việc tốt hơn điều kiện làm việc tốt hơn ngay cả khi những điều kiện
này tốt đạt các tiêu chuẩn của thị trường lao động. Khi các nhân viên chưa cảm
thấy thõa mãn với nhu cầu giao tiếp nhu cầu tăng trưởng hiện tại, họ sẽ tìm cách
được thõa mãn.
-
Học thuyết này khuyên các nhà quản về cách nhìn nhận con người, phải xem
mọi nhân viên đều khả năng học tập phát triển khi xây dựng thực hiện các
chính sách nhân sự trong quản nhằm thúc đẩy họ làm việc đạt kết quả cao.
-
Các nhà quản có xu hướng tập trung vào việc đáp ng lần ợt từng nhu cầu của
nhân viên: ví dụ, giao cho một người một công việc chỉ giúp đáp ứng nhu cầu tồn tại
của anh ta/ ta. Tuy nhiên, nhân viên còn những nhu cầu khác:
+ Được thăng chức (phát triển)
+ Thực hiện ng việc ý nghĩa (phát triển)
+ Đóng p cho một ý tưởng sáng tạo (phát triển)
+ Xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp nhà quản (quan hệ)
+ Được công nhận khi hoàn thành tốt một công việc (quan hệ)
+ Tiền lương hợp công bằng (tồn tại)
+ Mức bảo đảm việc làm (tồn tại)
Bằng cách xây dựng mối quan h tốt với nhân viên, nhà quản thể hiểu hơn về
những nhu cầu y khám phá c cách để đáp ứng chúng.
II. So sánh lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow thuyết ERG
của Clayton Alderfer.
Nhìn chung thuyết ERG của Alderfer giống như thuyết nhu cầu cấp bậc của
Maslow, tuy nhiên một số khác biệt như sau:
-
Thứ nhất, số lượng nhu cầu của thuyết ERG được rút gọn còn 3 thay vì 5 như
của Lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow
-
Thứ hai, Maslow cho rằng các nhu cầu chỉ thể thỏa mãn lần lượt, chỉ một
nhu cầu xuất hiện tại một thời điểm nhất định. Nhưng với Alderfer lại tin rằng thể
nhiều nhu cầu xuất hiện trong cùng một thời điểm, con người thể cố gắng thỏa
mãn nhiều nhu cầu trong cùng một lúc.
-
Thứ ba, là yếu tố đắp giữa các nhu cầu, một nhu cầu không được đáp ứng
thể được đắp bởi nhu cầu khác. dụ: một nhân viên không được đáp ứng nhu cầu
về thu nhập nhưng thể được đắp bởi môi trường làm việc tốt, công việc phù hợp,
hội được đào tạo thăng tiến, v.v.) trong khi Maslow thì khôngthừa nhận điều đó.
Thuyết Maslow
Thuyết ERG
Ưu
đim
-Nó giúp hiểu được suy nghĩ, giá trị
của bạn để hiểu bạn giai đoạn o
-Giúp căn chỉnh cuộc sống
-Giúp lựa chọn hoạt động
-Hiểu hơn về những người khác
trong hội
-Phù hợp hơn với kiến thức
của đa số về lý thuyết nhân
giữa mọi người
-Lấy điểm mạnh của các
thuyết nội dung trước đó
nhưng ít hạn chế hơn so
với các thuyết khác
Nhược
đim
-Đây chỉ một thuyết rất khó áp
dụng vào thực tiễn
-Luôn những trường hợp ngoại
-Không đưa ra ớng cắt
ng
-Là một khái niệm khá mới so
lệ
-Có những tầm nhìn khác về kim tự
tháp của các giá trị
với thuyết Maslow

Preview text:

I.
Lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow: 1. Abraham Maslow:
Abraham Maslow sinh ngày 1 tháng 4 năm 1908 tại quận Brooklyn của thành phố
New York, trong cốt lõi của một gia đình Do Thái gốc Nga người di cư sang Hoa Kỳ.
Abraham (Harold) Maslow là một nhà tâm lý học người Mỹ. Ông được thế giới biết
đến qua mô hình nổi tiếng Tháp nhu cầu và được coi là cha đẻ của tâm lý học nhân văn.
Năm 1951, Ở giai đoạn này, cuối cùng anh sẽ quảng bá và định hình thứ còn được gọi
là lực lượng tâm lý thứ ba, Tâm lý học nhân văn và sẽ tạo ra kim tự tháp nổi tiếng của
Maslow. Năm 1954, ông xuất bản "Động lực và tính cách", nơi ông mở rộng lý thuyết
và mô hình của mình. Ngày 8 tháng 6 năm 1970, Abraham Maslow bị nhồi máu cơ tim, chết ở tuổi 62.
1. Lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow:
a. Khái niệm tháp nhu cầu Maslow:
Tháp nhu cầu Maslow là một lý thuyết do nhà tâm lý học cùng tên – Abraham Maslow
khởi xướng ra vào năm 1943.
Tháp nhu cầu của Maslow (hay Maslow’s hierarchy of needs) là lý thuyết động lực
trong tâm lý học, gồm một mô hình 5 tầng của kim tự tháp thể hiện nhu cầu tự nhiên
của con người phát triển từ nhu cầu cơ bản đến các nhu cầu cao hơn: ➢ Sinh lý (physiological) ➢ An toàn (safety)
➢ Quan hệ xã hội (love/belonging) ➢ Tôn trọng (esteem)
➢ Thể hiện bản thân (self – actualization).
b. Nội dung tháp nhu cầu của Maslow:
Những nhu cầu về sinh lý (Physiological needs):

- Đây là nhu cầu được Abraham Maslow cho là cơ bản nhất của con người và giữ vị
trí thấp nhất trong hệ thống thứ bậc. Theo đó, ông cho rằng các nhu cầu về sinh lý cần
thiết và tối thiểu nhất đảm bảo cho con người tồn tại. Những nhu cầu của cơ thể, nhu
cầu về sinh lý như ăn, uống, ngủ, nghỉ, tình dục hay những khu cầu khiến cho họ được thoải mái,
Những nhu cầu về an toàn (Safety needs):
- Nhu cầu an toàn là những nhu cầu về an toàn thân thể và sự ổn định trong đời
sống, cũng như nhu cầu tránh khỏi sự đau đớn, sự đe dọa và bệnh tật
Nhu cầu an toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Con người
mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống của mình khỏi các nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ
trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn cấp, nguy khốn đến tính mạng
như chiến tranh, thiên tai, gặp thú dữ,
Những nhu cầu về giao tiếp xã hội (Love and belongingness needs)
- Nhu cầu hội nhập là những nhu cầu về tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình, họ
hàng và các nhu cầu hội nhập vào cuộc sống xã hội. Những nhu cầu này được xếp trên
các nhu cầu vật chất và nhu cầu an toàn, giữ vị trí số ba trong hệ thống thứ bậc các nhu cầu của Maslow.
Đây là những nhu cầu về tinh thần giữ vai trò khá quan trọng trong đời sống sinh hoạt đối của một người
Họ còn luôn có nhu cầu về sự yêu thương gắn bó. Ở cấp độ này trong tháp nhu cầu có
thể thấy con người có nhu cầu giao tiếp để ngày càng phát triển nhiều lĩnh vực trong đời sống.
- . Nhu cầu về mặt giao tiếp, hội nhập của mỗi người sẽ có sự khác nhưng nhìn
chung thì chúng ta ai cũng có nhu cầu, mong muốn về mặt này.
Những nhu cầu được tôn trọng (Esteem needs):
Theo nhận định của Abraham Maslow, khi mà con người đã thỏa mãn nhu cầu được
chấp nhận thì họ lại có xu hướng tự trọng và mong muốn sự tôn trọng, quyền lực, uy
tín, địa vị và lòng tin đến từ những người xung quanh. Đây là mong muốn của con
người khi nhận được sự chú ý, quan tâm và tôn trọng từ mọi người và mong muốn bản
thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong hệ thống phân công lao động xã hội. Việc
họ được tôn trọng cho thấy bản thân từng cá nhân đều mong muốn trở thành người hữu
dụng theo một điều giản đơn là “xã hội chuộng của chuộng công”.
Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị cao để được nhiều người tôn trọng
và kính nể. Để thỏa mãn được nhu cầu này thì nó luôn thúc đẩy bạn phải đáp ứng được
các thứ bậc thấp hơn về cả mặt vật chất và tinh thần. Làm cho bạn luôn khao khát nổ
lực tìm kiếm cơ hội để vươn mình phát triển một cách mạnh mẽ nhất để khẳng định
khả năng và giá trị bản thân
Những nhu cầu được thể hiện bản thân (Self-actualization needs):
Đây là những nhu cầu về chân, thiện, mỹ, sáng tạo hay những mong muốn đượcphát
triển về cả trí tuệ và thể lực,. . Nhu cầu này gắn bó mật thiếc với sự phát triển sự tự
phát huy những khả năng tiềm ẩn của bản thân. Những nhu cầu này được xếp ở vị trí
cao nhất trong hệ thống thứ bậc các nhu cầu của Maslow.
Việc sắp xếp nhu cầu của con người theo thang bậc từ thấp đến cao đã thấy được
sự dã man của con người đã giảm dần và độ văn minh của con người ngày càng tăng lên.
2. Đặc điểm của tháp nhu cầu Maslow:
- Một nhu cầu khi đã được thỏa mãn thì sẽ không còn là động lực nữa.
- Một nhu cầu không thể là một động lực trước khi các nhu cầu đứng trước trong sơ
đồ phân cấp được thỏa mãn.
- Nếu không đạt được sự thỏa mãn thì nhu cầu ở phân cấp thấp hơn sẽ lại trở thành động lực.
- Khao khát bẩm sinh của con người là leo cao trên sơ đồ phân cấp.
3. Ý nghĩa của tháp nhu cầu:
Theo Abraham Maslow, nhu cầu của một con người được phân theo những cấp bậc
khác nhau mang đến các phản ánh theo mức độ và tính chất với tháp nhu cầu. Nó
mang đến sự hài lòng cơ bản cho họ ở những nhu cầu phía dưới. Sau đó, những nhu
cầu cao có cơ sở để được thực hiện trên thực tế và phù hợp khả năng.
Thuyết cấp bậc nhu cầu của A. Maslow được đánh giá rất cao vì nó có ý nghĩa quan
trọng đối với các nhà quản lý ở chỗ muốn động viên nhân viên thì cần phải biết người
lao động đang ở cấp độ nhu cầu nào, để từ đó có các giải pháp cho việc thỏa mãn nhu cầu người lao động.
Người lãnh đạo hoặc quản lý có thể điều khiển được hành vi của nhân viên bằng cách
dùng các công cụ hoặc biện pháp để tác động vào nhu cầu hoặc kỳ vọng của họ làm
cho họ hăng hái và chăm chỉ hơn với công việc được giao, phấn chấn hơn khi thực
hiện nhiệm vụ và tận tụy hơn với nhiệm vụ đảm nhận.
Để có kỹ năng khuyến khích và động viên nhân viên, nhà quản lý hoặc lãnh đạo cần
nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể nhu cầu của nhân viên mình và có biện pháp hữu hiệu để
đáp ứng, nghĩa là họ cần biết “chiều” nhân viên một cách hợp lý và có dụng ý.
Việc hiểu được tâm lý nhân viên đối với công tác lãnh đạo rất quan trọng và cần thiết
vì nó giúp cho các nhà quản trị có thể xây dựng được một đội ngũ nhân lực
4. Ứng dụng thuyết nhu cầu Maslow trong quản trị nhân lực:
Nhu cầu về thể chất và sinh lý:
- Điều đầu tiên một ứng viên quan tâm và đặt vấn đề rõ ràng nhất luôn là lương
thưởng và phúc lợi để duy trì đời sống tối thiểu (ăn uống, ngủ nghỉ, sinh hoạt…)
- Nhà quản lý có thể đáp ứng nhu cầu này bằng cách đưa ra chính sách lương tốt và
công bằng dựa trên các tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc như: KPI, thái độ làm việc,
thời gian làm việc, mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp,. .
- Ngoài vấn đề thu nhập cơ bản, nhà quản lý còn đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân
viên bằng cách đảm bảo phúc lợi như: Thưởng sáng kiến, chương trình chăm sóc sức
khỏe nhân viên, du lịch hàng năm, thưởng theo doanh thu công ty,. .và cung cấp miễn
phí các bữa ăn trưa hoặc ăn giữa ca, party từng quý cho nhân viên.
Nhu cầu an toàn và sức khỏe cho nhân viên:
- An toàn tính mạng và sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi con người. Nếu
không vì cuộc sống bức bách thì không ai muốn làm công việc áp lực ảnh hưởng đến
sức khỏe của mình. Ở vị trí nhân viên, mọi người đều mong muốn công ty đảm bảo
nhu cầu về an toàn và tính mạng cho mình làm ưu tiên hàng đầu.
- Nhà quản lý nên chú trọng tạo môi trường làm việc thuận lợi cho nhân viên bằng
các phương pháp cơ bản như sau:
+ Xây dựng không gian làm việc an toàn, sạch sẽ có đầy đủ tiện nghi cần thiết.
+ Quy định tăng ca hợp lý, không để nhân viên làm quá sức. Xây dựng chế độ lương
thưởng hợp lý khi nhân viên tăng ca.
+ Đối với bộ phận sản xuất, môi trường làm việc phải đáp ứng tiêu chuẩn an toàn lao
động như: Đồng phục bảo hộ lao động, hệ thống chữa cháy khẩn cấp, trang thiết bị hỗ
trợ khi thực hiện công việc nguy hiểm,. .
+ Đảm bảo công việc được duy trì ổn định và đối xử công bằng giữa các nhân viên.
+ Có thể xây dựng không gian riêng để nhân viên thư giãn và rèn luyện thể dục, thể thao.
Đáp ứng nhu cầu giao tiếp nhân viên:
Sau khi được thỏa mãn nhu cầu cơ bản và nhu cầu sức khỏe, nhân viên cần môi trường
làm việc thân thiện có thể giao lưu, học hỏi từ lãnh đạo và đồng nghiệp. Ai cũng mong
muốn được làm việc trong môi trường thoải mái nhận được sự quan tâm từ cấp trên và
đồng nghiệp, đặc biệt vào những lúc khó khăn cần sự giúp đỡ. Một số gợi ý để đáp
ứng nhu cầu này của nhân viên:
+ Tạo điều kiện để nhân viên có cơ hội hợp tác cùng các phòng ban khác, mở rộng
giao lưu giữa các bộ phận. Như: tổ chức party, tổ chức các trò chơi giao lưu
(teambuilding, các cuộc thi giữa các phòng ban,. .)
+ Xây dựng một nhóm nhân viên chuyên phụ trách hoạt động tập thể để thiết kế các
chương trình giao lưu, trò chuyện và giải trí cho tập thể nhân viên.
+ Khuyến khích mọi người tham gia các cuộc thi sáng kiến phục vụ sự phát triển
doanh nghiệp và tổ chức.
+ Cử nhân viên tham gia các buổi tiệc giao lưu cùng khách hàng.
+ Tặng quà cho nhân viên nữ vào các dịp lễ 8/3, ngày Phụ Nữ Việt Nam,. .
+ Tổ chức tiệc sinh nhật cho nhân viên.
+ Chế độ hiếu hỷ thể hiện sự quan tâm của công ty đến gia đình nhân viên.
Nhu cầu được tôn trọng:
Đối với nhu cầu được tôn trọng, doanh nghiệp cần để nhân viên thấy rằng địa vị xã
hội, giá trị lao động, đãi ngộ vật chất và tinh thần của họ được công nhận và đáp ứng.
Một nhân viên nhận được sự tôn trọng từ cấp trên và đồng nghiệp sẽ tạo động lực để
làm việc hăng hái hơn, cảm nhận muốn gắn bó lâu dài cùng tập thể công ty. Một số gợi
ý để đáp ứng nhu cầu này của nhân viên:
+ Quy định cụ thể và công bằng khi đánh giá nhân viên: Chính sách nhân viên mới,
nhân viên có thực lực, nhân viên thâm niên gắn bó cùng công ty.
+ Xây dựng cơ chế và chính sách khen ngợi sự đóng góp của nhân viên, phổ biến
thành tích cá nhân một cách rộng rãi.
+ Khi làm việc cần phải đề ra lộ trình thăng tiến cụ thể cho nhân viên. Trách nhiệm
phải đi đôi với quyền hạn. Các quy định thưởng – phạt phải rõ ràng, cụ thể để động viên mỗi người.
Nhu cầu được phát triển và thể hiện khả năng:
Nhà lãnh đạo và quản lý cần cung cấp các cơ hội để nhân viên phát triển khả năng và
vận dụng sáng tạo vào công việc, khuyến khích họ tham gia vào quá trình cải tiến của doanh nghiệp và tổ chức
(tham khảo ý kiến nhân viên, đề bạt nhân sự có khả năng lên vị trí cao hơn hoặc cho
họ đảm nhận vị trí công việc có mức độ và phạm vi ảnh hưởng lớn hơn. .) I.
Lý thuyết ERG của Clayton Alderfer 1. Clayton Alderfer:
Clayton Alderfer sinh ra ở Sellersville, Pennsylvania, Mỹ
- . Alderfer lấy bằng cử nhân tâm lý học năm 1962 tại Đại học Yale, nơi ông cũng
lấy bằng tiến sĩ tâm lý học năm 1966. Năm 1977, ông cũng nhận được chứng nhận của
Hội đồng Tâm lý học Chuyên nghiệp Hoa Kỳ (ABPP). 2. Khái niệm
Thuyết ERG do học giả Clayton Alderfer đưa ra, là một sự bổ sung, sửa đổi thành
công cho lý thuyết về Tháp nhu cầu của Abraham Maslow. Còn được biết đến dưới cái
tên “Thuyết nhu cầu Tồn tại/Quan hệ/Phát triển” (Existence, Relatedness and Growth).
Lý thuyết này cho rằng mọi nhu cầu của con người có thể được thỏa mãn đồng thời,
thay vì theo một trật tự ưu tiên. Nhưng dù lí thuyết nào là đúng, khi nhu cầu của nhân
viên được thỏa mãn, họ sẽ có động lực phấn đấu để đáp ứng một nhu cầu mới.
3. Nội dung của thuyết ERG
Thuyết ERG của Alderfer cho rằng có ba nhu cầu cơ bản mà con người tìm cách đáp
ứng. Khi một nhu cầu được đáp ứng, nó lại trở thành động lực để thỏa mãn một nhu
cầu khác. ERG là viết tắt của Existence (tồn tại), Relatedness (quan hệ) và Growth
(phát triển). Chúng được định nghĩa như sau: ❖ Nhu cầu tồn tại:
Ước muốn khỏe mạnh về thân xác và tinh thần, được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu căn
bản để sinh tồn như các nhu cầu sinh lý, ăn, mặc, ở, đi lại, học hành… và nhu cầu an
toàn về thể chất và tâm lý từ các mối đê dọa đối với sự tồn tại và hạnh phúc của con người
❖ Nhu cầu quan hệ:
Ước muốn thỏa mãn trong quan hệ với mọi người. Mỗi người đều có những ham
muốn thiết lập và duy trì các mối quan hệ cá nhân khác nhau. Ước tính một người
thường bỏ ra khoảng phân nửa quỹ thời gian để giao tiếp với các quan hệ mà họ hướng tới.
❖ Nhu cầu phát triển:
Ước muốn thõa mãn trong mối quan hệ với mọi người. Mỗi người đều có những ham
muốn thiết lập và duy trì các mối quan hệ cá nhân khác nhau. Ước tính một người
thường bỏ ra khoảng phân nữa quỹ thời gian để giao tiếp với các quan hệ mà họ hướng tới.
Thuyết ERG cho rằng: tại cùng một thời điểm có thể có nhiều nhu cầu ảnh hưởng
đến sự động viên- Khi một nhu cầu cao hơn không thể được thỏa mãn (frustration) thì
một nhu cầu ở bậc thấp hơn sẵn sàng để phục hồi (regression).
4. Đặc điểm của thuyết ERG
- Mô hình này được xây dựng trên cơ sở Tháp nhu cầu của Maslow và là một sự bổ
trợ tốt cho mô hình tháp này
Thuyết ERG thì cho rằng con người có thể cố gắng thỏa mãn nhiều nhu cầu cùng một lúc
. Ngoài ra, thuyết ERG đề cập đến qui trình thất vọng- thoái lui gặp thất bại. Quy trình
này cho rằng khi không thể thoả mãn nhu cầu cao hơn, con người sẽ quay trở về mức nhu cầu thấp hơn.
Nhu cầu khác nhau đối với mỗi người sẽ thay đổi khi hoàn cảnh thay đổi
Thuyết ERG của Alderfer cũng chỉ ra rằng thường xuyên có nhiều hơn một nhu cầu có
thể ảnh hưởng và tác động trong cùng một con người, vào cùng một thời gian
5. Ý nghĩa của thuyết ERG
- Thuyết ERG giải thích tại sao các nhân viên hay tìm kiếm mức lương cao hơn và
điều kiện làm việc tốt hơn và điều kiện làm việc tốt hơn ngay cả khi những điều kiện
này là tốt và đạt các tiêu chuẩn của thị trường lao động. Khi các nhân viên chưa cảm
thấy thõa mãn với nhu cầu giao tiếp và nhu cầu tăng trưởng hiện tại, họ sẽ tìm cách được thõa mãn.
- Học thuyết này khuyên các nhà quản lý về cách nhìn nhận con người, phải xem
mọi nhân viên đều có khả năng học tập và phát triển khi xây dựng và thực hiện các
chính sách nhân sự trong quản lý nhằm thúc đẩy họ làm việc đạt kết quả cao.
- Các nhà quản lí có xu hướng tập trung vào việc đáp ứng lần lượt từng nhu cầu của
nhân viên: ví dụ, giao cho một người một công việc chỉ giúp đáp ứng nhu cầu tồn tại
của anh ta/ cô ta. Tuy nhiên, nhân viên còn có những nhu cầu khác:
+ Được thăng chức (phát triển)
+ Thực hiện công việc có ý nghĩa (phát triển)
+ Đóng góp cho một ý tưởng sáng tạo (phát triển)
+ Xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp và nhà quản lí (quan hệ)
+ Được công nhận khi hoàn thành tốt một công việc (quan hệ)
+ Tiền lương hợp lí và công bằng (tồn tại)
+ Mức bảo đảm việc làm (tồn tại)
Bằng cách xây dựng mối quan hệ tốt với nhân viên, nhà quản lí có thể hiểu rõ hơn về
những nhu cầu này và khám phá các cách để đáp ứng chúng. II.
So sánh lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow và lý thuyết ERG của Clayton Alderfer.
Nhìn chung lý thuyết ERG của Alderfer giống như thuyết nhu cầu cấp bậc của
Maslow, tuy nhiên có một số khác biệt như sau:
- Thứ nhất, số lượng nhu cầu của Lý thuyết ERG được rút gọn còn 3 thay vì 5 như
của Lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow
- Thứ hai, Maslow cho rằng các nhu cầu chỉ có thể thỏa mãn lần lượt, chỉ có một
nhu cầu xuất hiện tại một thời điểm nhất định. Nhưng với Alderfer lại tin rằng có thể
có nhiều nhu cầu xuất hiện trong cùng một thời điểm, con người có thể cố gắng thỏa
mãn nhiều nhu cầu trong cùng một lúc.
- Thứ ba, là yếu tố bù đắp giữa các nhu cầu, một nhu cầu không được đáp ứng có
thể được bù đắp bởi nhu cầu khác. Ví dụ: một nhân viên không được đáp ứng nhu cầu
về thu nhập nhưng có thể được bù đắp bởi môi trường làm việc tốt, công việc phù hợp,
cơ hội được đào tạo thăng tiến, v.v.) trong khi Maslow thì khôngthừa nhận điều đó. Thuyết Maslow Thuyết ERG Ưu
-Nó giúp hiểu được suy nghĩ, giá trị
-Phù hợp hơn với kiến thức điểm
của bạn để hiểu bạn ở giai đoạn nào
của đa số về lý thuyết cá nhân
-Giúp căn chỉnh cuộc sống giữa mọi người
-Giúp lựa chọn hoạt động
-Lấy điểm mạnh của các lý
-Hiểu rõ hơn về những người khác
thuyết nội dung trước đó trong xã hội
nhưng nó ít hạn chế hơn so với các lý thuyết khác Nhược
-Đây chỉ là một lý thuyết rất khó áp
-Không đưa ra hướng cắt rõ điểm dụng vào thực tiễn ràng
-Luôn có những trường hợp ngoại
-Là một khái niệm khá mới so lệ với lý thuyết Maslow
-Có những tầm nhìn khác về kim tự tháp của các giá trị
Document Outline

  • I.Lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow:
  • 1.Lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow:
  • b.Nội dung tháp nhu cầu của Maslow:
    • ❖Những nhu cầu về sinh lý (Physiological needs):
    • ❖Những nhu cầu về an toàn (Safety needs):
    • ❖Những nhu cầu về giao tiếp xã hội (Love and belong
    • ❖Những nhu cầu được tôn trọng (Esteem needs):
    • ❖Những nhu cầu được thể hiện bản thân (Self-actuali
  • Việc sắp xếp nhu cầu của con người theo thang bậc
  • 3.Ý nghĩa của tháp nhu cầu:
  • 4.Ứng dụng thuyết nhu cầu Maslow trong quản trị nhân
    • ❖Nhu cầu về thể chất và sinh lý:
    • ❖Nhu cầu an toàn và sức khỏe cho nhân viên:
    • ❖Đáp ứng nhu cầu giao tiếp nhân viên:
    • ❖Nhu cầu được tôn trọng:
    • ❖Nhu cầu được phát triển và thể hiện khả năng:
  • I.Lý thuyết ERG của Clayton Alderfer
  • 2.Khái niệm
  • 3.Nội dung của thuyết ERG
  • ❖Nhu cầu tồn tại:
  • ❖Nhu cầu quan hệ:
  • ❖Nhu cầu phát triển:
  • 4.Đặc điểm của thuyết ERG
  • 5.Ý nghĩa của thuyết ERG
  • II.So sánh lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Masl