



Preview text:
lOMoAR cPSD| 58886076
Nhóm tội xâm phạm sở hữu *các nội dung khái quát
- Được chia thành 2 nhóm cơ bản:
+nhóm tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt mà người phạm tội tước đoạt đi và
xác lập quyền sở hữu hợp phaps đối với tài sản đó + nhóm tội xâm phạm sở hữu có
tính chiếm đoạt, -Hành vi chiếm đoạt: -Mục đích chiếm đoạt
- Hậu quả chiếm đoạt: (chiếm đoạt đc tài sản), mỗi một tội danh cụ thể sẽ có một
dấu hiệu chiếm đoạt nhất định , cụ thể như sau:
+ các tội danh có dấu hiệu chiếm đoạt là mục đích chiếm đoạt bao gồm
Đ168,169,170 . Các tội danh này mục đích chiếm đoạt là dấu hiệu bắt buộc +các
tội danh có dấu hiệu chiếm đoạt là hành vi chiếm đoạt bao gồm: tội cướp giật tài
sản Đ171( hành vi cướp giật tài sản)
+ các tội danh có dấu hiệu chiếm đoạt là hậu quả chiếm đoạt( chiếm đoạt được tài
sản):tội công nhiên chiếm đoạt ts, lừa đảo chiếm đoạt ts, lừa đảo chiếm đoạt ts(
phải chiếm đoạt đc ts)
- Các tội xâm phạm sở hưũ đều phải được thể hiện dưới dạng hành vi phạm tội-
Mục đích chiếm đoạt k phải là dấu hiệu bắt buộc của tất cả các tội trong nhóm tội
xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt mà chỉ là dấu hiệu bắt buộc của 1 số tội nhất định
- Không phải tất cả các tội trong nhóm tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt
đều là tội phạm có cấu thành hình thức bởi các tội có dấu hiệu cđ là hậu quả cđ là
tp có cấu thành vật chất
- Tính chiếm đoạt hay dấu hiệu chiếm đoạt là dấu hiệu bắt buộc của các tội danh
trong nhóm tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt. Tuy nhiên có dấu hiệu
chiếm đoạt nào cụ thể thì tội danh có 1 dấu hiệu riêng
1. tội cướp tài sản đ168
-là tội phạm có cấu thành hình thức bởi trong mặt khách quan chỉ mô tả dấu hiệu
hành vi “…” mà k mô tả dấu hiệu hậu quả của hành vi gây ra. Từ đó hậu quả
không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan
-tội cướp ts có 3 dạng hành vi khác nhau, thực hiện hành vi nào cũng thoả mãn dấu
hiệu hvi khách quan. Từ đó 3 dạng hvi có thể thay thế được cho nhau trong CTTP
nên k cái nào là bắt buộc lOMoAR cPSD| 58886076
+ đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc là dấu hiệu bắt buộc của tội cướp tài sản, bởi
nó là dấu hiệu của tội này k có ở các tội khác
+dấu hiệu mục đích nhằm chiếm đoạt ts là dấu hiệu bắt buộc của tội cướp nhưng k
phải là dấu hiệu đặc trưng bới nó còn là dấu hiệu của 1 số tội khác -
Khi thực hiện hvi của tội cướp tài sản mà có gây ra hậu quả chết người thì
tuỳ THtrên cơ sở lỗi của người PT đối với hậu quả chết người thì cần căn cứ vào
dấu hiệu lỗi của nguời pt đối với hqua chết người để có các TH sau:
+ nếu ngừoi pt cố ý đối với hậu quả chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hs về 2
tội là tội cướp ts và tội giết ngừoi ,trong TH người pt vô ý đối với hqua chết người
thì hành vi bị truy cứu trách nhiệm hs về tội cướp ts với tình tiết định khung tăng
nặng là làm chết người. Như vậy trong TH có hqua chết người xảy ra thì phụ thuộc
vào lỗi của nạn nhận đối vs hqua, tuỳ TH sẽ có phương án truy cứu TNHS khác nhau
*Khách thể của tội cướp ts: -
hành vi xâm hại tới quyền dc tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ về tính mạng, sk
của conngười và quyền đc sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân là các qhxh dc lhs chú trong bảo vệ -
đối tượng tác động: nạn nhân của tội này có thể là bất kỳ ai, có thể là chủ sở
hữu tài sản, có thể là người dc giao trách nhiệm sở hữu ts, có thể là người dc chủ
sở hữu trao quyền và cũng có thể là bất kỳ ai trong xh bị tấn công khi cản trở
người thực hiện tp thực hiện hành vi * mặt khách quan
-hành vi khách quan: có 3 dạng hvi khách quan khác nhau bao gồm
+ dùng vũ lực là việc người pt có những hành vi tấn công tác động vật lý lên cơ thể
của nạn nhân, không phân biệt có công cụ phương tiện hay k có công cụ, ptien, k
phân biệt cường độ , mức độ tấn công
+ đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc: là TH bằng những lời nói, hành động nhất
định người pt làm cho nạn nhân tin rằng nếu k giao ra tài sản thì ngay lập tức sẽ bị
đe doạ về tính mạng sức khoẻ, ngay lập tức sẽ bị ngừoi pt tấn công. Khoảng cách
giữ vc k giao ra tài sản với sự tấn công của người pt là k có khoảng cách về mặt
tgian. Nạn nhân k có thời gian để suy nghĩ và k có khả năng để suy nghĩ trước
viẹc dùng vũ lực ngay tức khắc hay tấn công ngay tức khắc của người pt là xét
dựa trên nhận thức chủ quan của nạn nhân trên cơ sở những lời lẽ, đe doạ của
người pt ,trên cơ cở hvi đe doạ của ng pt thì nạn nhân nghĩ rằng vc tấn công đó sẽ lOMoAR cPSD| 58886076
xảy ra không phụ thuộc vào hvi đó có thể xảy ra trên thực tế hay k, sự tấn công đó
có đk để xảy ra hay k và thủ đoạn đe doạ là gian dối hay k gian dối
+ hành vi khác làm cho nạn nhân k thể chống cự dc: có hành vi khác làm cho ng bị
tấn công lâm vào tình trạng k thể chống cự dc. Đây là những hvi k dùng vũ lực,
cũng k đe doạ dungf vũ lực ngay tức khắc nhưng khi thực hiện nó sẽ đưa nạn nhân
lâm vào tình trạng k thể chống cự dc . đó là tình trạng nạn nhân k thể có sức phản
kháng, k thể chống trả và ngăn chặn dc hvi xâm hại của người phạm tội. để cấu
thành hvi này cần phải thoả mãn đó là hvi thực tế đã đưa nạn nhân rơi vào trạng
thái k thể chống cự, nếu hvi chưa đưa nạn nhân rơi vào tình trangj đó thì chưa cấu thành
-Trong quá trình định tội danh cần xđ rõ người pt đã ..và phải gọi tên dc nó trên cơ
sở tình tiết của đề bài. Trong 1 vụ việc pt có thể có nhiều hvi khác nhau. Nếu có
hậu quả thoả mãn dấu hiệu tình tiết tăng nặng thì cần lập luận luôn sau phần hvi * mặt chủ quan
- Lỗi: cố ý trực tiếp, người pt nhận thức được hvi của mình là nguy hiểm xâm
phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp cuẩ ngkhac nhưng vẫn thực hiện hvi để có thể chiếm đoạt dc ts.
-mục đích nhằm cđ ts là dấu hiệu bắt buộc trong quá trình qtich cần dựa vào tình
tiết của đề bài để kđ mục đích thường sẽ biểu hiện bằng các dấu hiệu nảy sinh ý
định chiếm đoạt tài sản hoặc có những từ ngữ biểu hiện về mục đích như: nhằm, để
* chủ thể là chủ thể thươngf -xđ độ tuổi của ng pt
LƯU Ý: tội cướp ts k có giai đoạn pt chưa đạt
-Cố ý đối với hậu quả chết người dc biểu hiện như sau: trong qtrinhf thực hiện hvi
cướp ts, ng pt lại có những hvi biểu hiện tính tước đoạt tính mạng của ngkhac: tấn
công vơis cường độ mạnh, mức độ nhanh quyết liệt vào bộ phận trọng yếu là
những bộ phận chứa các cơ quan nội tạng qtrong mà khi bị tổn thương sẽ dẫn tới cái chết
2. tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt ts
-là tội phạm có CTHT bởi trong mặt khách quan nhà làm luật chỉ mô tả dấu hiệu
hành vi: “bắt cóc ngkhac làm con tin” làm dấu hiệu bắt buộc , không mô tả hậu
quả do hvi gây ra. Từ đó, dấu hiệu hqua kp là dấu hiệu bb
- dấu hiệu cđ của tội này là mục đích cđ lOMoAR cPSD| 58886076
- mối liên hệ giữa ng bị bắt cóc lm con tin với ng bị đe doạ cđts kp là dấu hiệu bắt
buộc của tội này và tội danh cx k yeu cầu 1 dấu hiệu cụ thể nào, có thể tồn tại
bất kì mqh nào, có thể là ng thân thích hoặc k là ng thân thích, có thể là ng quen
bt có mqh mật thiết hoặc kp
- hvi bắt cóc: bắt giam ng trái pl
Một số vấn đề về CT :
*khách thể : hvi đã xâm phạm tới quyền nhân thân , quyền bất khả xâm phạm về
thân thể, quyền tự do đi lại